Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường và đề xuất giải pháp quản lý môi trường tại trang trại Mr. Lịch xã Ba Trại huyện Ba Vì Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.63 KB, 49 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

ĐÀM VĂN DUY
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TẠI TRANG TRẠI Mr. LỊCH XÃ BA TRẠI,
HUYỆN BÀ VÌ, HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa Học Môi trường

Khoa

: Môi Trường

Khóa học

: 2012 – 2017

GVHD

: Đặng Thị Hồng Phương



Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập là một quá trình giúp cho bản thân sinh viên áp dụng kiến
thức đã học vào thực tế, từ đó giúp cho sinh viên hoàn thiện bản thân phục vụ
cho công tác sau này. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản
báo cáo của em đã hoàn thành. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin
được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Môi Trường cùng toàn thể thầy cô
giáo đã giảng dạy và đào tạo hướng dẫn giúp em tích lũy thêm kiến thức và từ
đó nâng cao thêm trình độ chuyên môn của mình để áp dụng vào thực tiễn.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn côTh.S Đặng Thị Hồng Phương đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn gia đình bác Nguyễn Thanh Lịch chủ trang trại heo nái tại xã
Ba Vì– Huyện Ba Vì – Thành Phố Hà Nội, các anh kỹ sư, chị, em công nhân
trong trang trại và công ty Cổ phần chăn nuôi CP chi nhánh Hải Dương đã tạo
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành được nhiệm vụ và hoàn thành tốt bài khóa
luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn
đến gia đình bạn bè, những người đã giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành được
chương trình học tập cũng như báo cáo tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do kinh nghiệm và kiến
thức của em còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót và khiếm
khuyết. Rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô giáo
và các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thiện hơn và có thể ứng
dụng rộng rãi trong thực tế.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 2 năm 2017
Sinh viên
Đàm Văn Duy


ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Kí hiệu và vị trí lấy mẫu ................................................................. 17
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm ... 18
Bảng 4.1: Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái ...................................... 23
Bảng 4.2: Cơ cấu đàn lợn qua các năm (từ năm 2014 đến 2016) .................. 24
Bảng 4.3: Số lượng lợn con xuất bán 5 tháng cuối năm 2016 ........................ 24
Bảng 4.4: Lưu lượng nước thải tại trang trại chăn nuôi .................................. 26
Bảng 4.5. Đặc trưng nước thải trước và sau công trình Biogas của trang trại ...... 26
Bảng 4.6 :Đặc trưng chất thải rắn từ trang trại lợn nái Mr.Lịch ..................... 28
Bảng 4.7 : Đặc trưng không khí tại trang trại Mr.Lịch, Ba Vì, Hà Nội .......... 29

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1 Công tác thu gom phân .................................................................... 31
Hình 4.2: nơi chứa chất thải rắn ...................................................................... 32
Hình 4.3. Sơ đồ mô hình quản lý chất thải chăn nuôi tại trang trại ............... 33


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


WHO

: Tổ chức y tế thế giới

AC

: Ao – Chuồng

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BTNMT

: Bộ tài nguyên môi trường

BOD

: Biochemical Oxygen Demand ( chỉ số nhu cầu ooxxi sinh hóa)

COD

: Chemical Oxygen Demand( chỉ số nhu cầu oxy hóa học)

DO

: Demand Oxygen ( chỉ số nhu cầu oxy hòa tan )

DTM


: Đánh giá tác động môi trường

NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

QCCP

: Quy chuẩn cho phép

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

VSV

: Vi sinh vật

FTA

: Hiệp hội thương mại tự do


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii

DANH MỤC HÌNH .......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1 Ý Nghĩa khoa học: ................................................................................... 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn: ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Tổng quan tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam ........................ 4
2.1.1 Chăn nuôi trên thế giới ............................................................................. 4
2.1.2 Chăn nuôi Việt Nam................................................................................. 6
2.2. Hiện trạng môi trường trong chăn nuôi...................................................... 7
2.3 Ảnh hưởng của ô nhiễm trong chăn nuôi đến con người và môi trường .......... 9
2.4 Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 12
2.4.1Cơ sở lý luận ........................................................................................... 12
2.4.2Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 13
2.4.3 Cơ sở pháp lý có liên quan ..................................................................... 14
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 16
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 16
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................ 16


v

3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 16
3.3.1 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của Xã Ba trại, huyện Ba
Vì ..................................................................................................................... 16

3.3.2 Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Mr Lịch xã Ba Vì – huyện
Ba Vì – TP Hà Nội .......................................................................................... 16
3.3.3 Đánh giá hiện trạng môi trường tại trang trại chăn nuôi lợn Mr. Lịch .. 16
3.3.4 Đề xuất giải pháp quản lý chất thải chăn nuôi từ trang trại ................... 16
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 16
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 16
3.4.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn ........................................................... 17
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 20
4.1. Điều kiện tự nhiên xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội............ 20
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 20
4.2. Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Mr Lịch xã Ba Vì – huyện
Ba Vì – TP Hà Nội .......................................................................................... 21
4.2.1. Giới thiệu về trang trại chăn nuôi lợn của Mr Lịch xã Ba Vì – huyện Ba
Vì – TP Hà Nội................................................................................................ 21
4.2.2. Quy mô chăn nuôi lợn tại trang trại ...................................................... 24
4.2.3. Tình hình sử dụng thức ăn, nước uống, nước rửa chuồng trại .............. 24
4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường tại trang trại chăn nuôi lợn Mr. Lịch .... 25
4.3.1. Hiện trạng môi trường nước thải........................................................... 25
4.3.2. Chất thải rắn .......................................................................................... 27
4.3.3.Khí thải ................................................................................................... 28
4.4. Đánh giá công tác quản lý môi trường tại trang trại ............................... 30
4.4.1. Công tác vệ sinh, khử trùng chuồng trại ............................................... 30


vi

4.4.2.Công tác thu gom phân .......................................................................... 31
4.4.3.Trồng cây xanh ....................................................................................... 32
4.4. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ trang trại chăn nuôi ... 34

4.4.1 Biện pháp công nghệ .............................................................................. 34
4.4.2. Biện pháp Luật chính sách .................................................................... 36
4.4.3. Biện pháp tuyên truyền ......................................................................... 36
4.4.4 Biện pháp quản lý, quy hoạch ................................................................ 36
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Việt Nam là nước có tỉ lệ phát triển nông nghiệp cao, chiếm hơn 70%
trong tổng sản phẩm thu nhập quốc dân ( GDP ), trong đó ngành chăn nuôi là
lĩnh vực có đóng góp quan trọng về nền kinh tế, xã hội cho sự phát triển của
con người. Chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần làm chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp, từ trồng trọt sang chăn nuôi, đồng thời cải thiện
đáng kể đời sống của nông dân
Cả nước có khoảng 8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình và 18000
trang trại quy mô tập trung. Tuy nhiên việc quản lý, xử lý chất thải và công
tác thực hiện vệ sinh môi trường lại chưa được quan tâm đúng mức. Hiện có
khoảng 70% hộ chăn nuôi có chuồng trại trong đó có khoảng 10% chuồng trại
chăn nuôi hợp vệ sinh, hộ có công trình khí sinh học (hầm biogas) chỉ đạt
khoảng 8,7%, khoảng 23% số hộ không xử lý chất thải vật nuôi [Niên giám
thống kê chăn nuôi 2016].
Đối với các trang trại chăn nuôi tập trung mặc dù phần lớn đã có hệ thống
xử lý nước thải nhưng hiệu quả xử lý chưa cao. Tình trạng gây ra ô nhiễm

môi trường đất, nước, không khí, dịch bệnh phát triển do công tác vệ sinh môi
trường chưa đảm bảo. Uớc tính hiện nay có khoảng 80% bị nhiễm trùng do
nguồn nước bị nhiễm giun, sán,… Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gây nên
chủ yếu từ các nguồn chất thải rắn, chất thải lỏng, bụi, tiếng ồn, xác gia súc,
gia cầm chết chôn lấp, tiêu hủy không đúng kỹ thuật. Đối với các cơ sở chăn
nuôi, các chất thải gây ô nhiễm môi trường có ảnh hưởng trực tiếp tới sức
khỏe con người, làm giảm sức đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh và chi
phí phòng trị bệnh, giảm năng suất và hiệu quả kinh tế, sức đề kháng của gia
súc, gia cầm giảm sút sẽ là nguy cơ bùng phát dịch bệnh.


2

Theo tổ chức Y tế thế giới ( WHO ) thì trên 50 bệnh truyền nhiễm có
nguồn gốc từ phân người và gia súc. Hện nay tỉ lệ các bệnh từ gia súc, gia
cầm đang gia tăng ở nhiều nước trên thế giới. Nếu vấn đề này không được
giải quyết triệt để sẽ gây ô nhiễm môi trường và tác động nghiêm trọng, ảnh
hưởng đế sức khỏe cộng đồng đặc biệt là với những người trực tiếp chăn nuôi
gia súc, gia cầm. Vì vậy, WHO khuyến cáo phải có các giải pháp tăng cường
việc làm trong sạch môi trường chăn nuôi, kiểm soát, xử lý chất thải, giữ
vững được an toàn sinh học.
Tuy nhiên, việc phát triển các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm tự
phát một cách tràn lan, ồ ạt. Từ đó, các chất thải rắn như phân gia súc, thức ăn
thừa.. và nước thải từ hoạt động chăn nuôi không được xử lý hoặc chỉ xử lý sơ
bộ rồi thải ra môi trường gây tác động xấu đến nguồn nước, đất, không khí và
môi trường sống của người dân xung quanh trang trại chăn nuôi.
Ba Trại là một xã có ngành chăn nuôi đang trên đà phát triển với số
lượng chăn nuôi quy mô hộ gia đình và trang trại. Chăn nuôi tập trung chủ
yếu là nuôi bò sữa, gà, vịt và đặc biệt là chăn nuôi lợn. Các vấn đề môi trường
ở đây chưa được quan tâm nhiều, chất thải xả ra ngoài môi trường chưa qua

xử lý hoặc có hệ thống xử lý biogas nhưng đã xuống cấp trầm trọng. Hơn nữa
hệ thống biogas này cũng được thiết kế chưa đúng kỹ thuật nện hiệu quả xử lý
nước thải rất kém, nước thải sau hố biogas lại thải trực tiếp vào sông, suối do
đó làm ô nhiễm môi trường rất lớn. Chưa có hệ thống xử lý chất thải rắn như
phân, xác chết gia súc, các rác thải thú y… phần lớn họ chỉ tập trung vào việc
phát triển kinh tế.
Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường và đề
xuất giải phápquản lý môi trường tại trang trại Mr.Lịch xã Ba
Trại,huyện Ba Vì- Hà Nội ” được thực hiện.


3

1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường tại trang trại lợn
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải chăn nuôi tại trang trại lợn
- Đề xuất một số giải pháp quản lý môi trường tại trang trại chăn nuôi lợn.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý Nghĩa khoa học:
- Là cơ hội để giúp sinh viên tiếp cận với công việc khi ra trường.
- Vận dụng kiến thức đã học vào thực tế.
- Nâng cao kiến thức và hiểu biết về công tác quản lí nhà nước về môi
trường và công tác vệ sinh môi trường trong chăn nuôi để phục vụ cho công
việc học tập và nghiên cứu sau này.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn:
- Đề tài trang bị cho sinh viên khi ra trường có thể, áp dụng vào thực tiễn, và
có cơ hội làm việc, có kiến thức chuyên sâu theo đúng chuyên ngành của mình.
- Góp phần giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường còn tồn tại ở trang
trại và đề xuất giải pháp để nâng cao chất lượng môi trường sống dân cư khu
vực trang trại.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan tình hình chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Chăn nuôi trên thế giới
Chăn nuôi thế giới tầm nhìn 2020 Một cuộc cách mạng đang diễn ra đối
với ngành nông nghiệp trên toàn cầu, mang những thông điệp rõ ràng về y tế
cộng đồng, sinh kế và môi trường. Gia tăng dân số, đô thị hoá và thu nhập
tăng ở các nước đang phát triển đã dẫn đến nhu cầu to lớn về thực phẩm có
nguồn gốc động vật. Những thay đổi trong khẩu phần thức ăn của nhiều triệu
người có thể cải thiện đáng kể cuộc sống của nhiều người nghèo ở nông thôn
Châu Âu đang làm gì để cải thiện ngành chăn nuôi heo?
UE PIG, một dự án trong vòng 4 năm với trị giá 2 triệu Bảng Anh và
tập trung vào 4 mục tiêu:
- Quản lý sức khỏe tổng đàn.
- Độ chính xác trong sản xuất.
- Phúc lợi động vật.
- Chất lượng thịt heo.
Cùng với sự tham gia của 19 tổ chức từ khắp nơi trên châu Âu, dự án
được coi như một chương trình hành động vô cùng mạnh mẽ của toàn châu
Âu nhằm cải thiện ngành công nghiệp chăn nuôi heo.
Theo ủy ban thịt heo thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Vương Quốc Anh (AHDB pork), có 13 tập đoàn đại diện cho 13 quốc gia
thành viên châu Âu chiếm 92% sản lượng thịt heo của toàn EU và 89% tổng
đàn heo của EU năm 2014.
Kết nối các nhà chăn nuôi heo, sản xuất thịt heo với các nhà khoa học.
EU PIG là một khái niệm mới nhằm cải thiện kết nối giữa các nhà sản

xuất, chăn nuôi heo và các kiến thức khoa học mới nhất, các tiến bộ công


5

nghệ và kỹ thuật chăn nuôi trong ngành từ các nhà đồng sản xuất, các học
giả, chuyên gia tư vấn thông qua các chuyên đề, hội thảo và những nền tảng
trong khu vực.
Tất cả các đơn vị, cá nhân thành viên của EU PIG sẽ được kết nối với
các đơn vị sản xuất heo trên nhiều quốc gia và khu vực khác nhau, các nhà
nghiên cứu, bộ phát triển nông thôn và các bác sỹ thú y mới trong ngành,
trong đó bao gồm cả một số doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tổng kết lại các kiến thức khoa học và chia sẻ để phát triển ngành chăn nuôi
heo thế giới.
Trong vòng 4 năm tới, thế giới sẽ được chứng kiến thậm chí trải
nghiệm những công cụ sáng tạo và thực tế nhất trên mọi khía cạnh trong
ngành công nghiệp chăn nuôi heo. Các sáng kiến mang tính ứng dụng thực
tiễn cao kết hợp với kiến thức khoa học sẽ dần được khái quát lại và chia sẻ
thông qua website chính thức của dự án và mọi người sẽ được hướng dẫn chi
tiết, cụ thể cách thức làm thế nào để tham gia.
Ngoài ra, dự án này còn nhận được sự tài trợ từ “chương trình nghiên cứu và
sáng tạo Horizon 2020” của liên minh châu Âu trong chiến lược 10 năm của
châu Âu gọi là “châu Âu năm 2020”. Nó được đưa ra từ năm 2010 để tạo
điều kiện cho sự phát triển thông minh, bền vững và toàn diện.
Môi trường bền vững và sức khoẻ cộng đồng :
Các nhà lập chính sách nên quan tâm đến các mức độ thấp về calo mà
người nghèo tiêu thụ; họ cũng khó tiếp cận được các sản phẩm chăn nuôi.
Các rủi ro lớn hơn cho sức khoẻ con người xuất phát t ừ các sản phẩm chăn
nuôi ở các nước đang phát triển bắt nguồn từ các bệnh có nguồn gốc động
vật, như cúm gia cầm, khuẩn Salmonella, nhiễm khuẩn từ việc sử dụng không

an toàn các loại thực phẩm, các loại thuốc trừ sâu và tồn dư thuốc kháng sinh
ở chuỗi thức ăn trong quá trình sản xuất. ảnh hưởng của Cách mạng chăn


6

nuôi đến môi trường cũng là những điều băn khoăn lo lắng. Chăn nuôi có
đóng góp đặc biệt đến tính bền vững của môi trường, kết hợp cùng với các hệ
thống canh tác tạo nên sự cân bằng phù hợp giữa thâm canh cây trồng và
chăn nuôi. Trong các hệ thống này, chăn nuôi cung cấp phân bón và nước
thải chăn nuôi để duy trì thâm canh trong sản xuất cây trồng. Chăn nuôi qui
mô lớn ở các khu vực ngoại thành là cần thiết để đáp ứng nhu cầu thịt và sữa
cho các thành phố, nhưng sẽ dẫn đến sự bạc màu của các cánh đồng trồng cỏ
và các vấn đề về ô nhiễm môi trường. Các chính sách cũng khuyến khích
chăn nuôi tập trung và giảm thiểu phá rừng để trồng trọt nhằm bảo vệ người
sản xuất và tiêu dùng khỏi phải trả giá cho sự xuống cấp của môi trường.
2.1.2 Chăn nuôi Việt Nam
Việt Nam - EU đẩy mạnh hợp tác thương mại nông nghiệp thực phẩm
trước FTA:
Thỏa thuận thương mại tự do giữa EU và Việt Nam dự kiến sẽ có hiệu
lực vào đầu năm 2018 nhưng vào những ngày đầu tháng 11 năm 2016 vừa
qua, cả 2 bên đã có nhiều dấu hiệu cho thấy sự sẵn sàng cho việc tăng cường
hợp tác trước thời hạn.
Trong chuyến thăm Việt Nam như một phần của việc xúc tiến đến châu
Á, ủy viên liên minh châu Âu EU – ông Hogan – nói: “tôi rất vui mừng rằng
chính phủ Việt Nam đã chấp nhận lời mời và gửi một nhóm chuyên gia sang
châu Âu để tìm hiểu nhằm tháo gỡ bớt các rào cản SPS cho EU và các nhà
xuất khẩu Việt Nam đồng thời cho phép các nhà sản xuất nắm bắt được đầy
đủ các cơ hội của FTA trong tương lai, đặc biệt là ngành nông nghiệp trong
đó có chăn nuôi”.

Trong một cuộc họp báo tại thành phố Hồ Chí Minh hồi đầu tháng này,
ủy viên châu Âu - ông Hogan – nhấn mạnh thêm về cơ hội rất lớn mà FTA sẽ
mang lại cho các nhà sản xuất nông nghiệp, nhà chăn nuôi Việt Nam và Châu


7

Âu cũng như tầm quan trọng của việc chuẩn bị của mỗi đất nước trước khi
FTA có hiệu lực.
Ông cho biết thêm: “Việt Nam và EU có hệ thống các mặt hàng nông
sản thế mạnh bổ sung cho nhau. Nếu Việt Nam có coffee ngon, hạt điều, ớt
và nhiều sản phẩm khác thì chúng tôi có rượu vang, rượu mạnh, sữa, thịt chất
lượng cũng như trái cây và hoa quả…”
Các thành viên trong khối doanh nghiệp của ủy ban châu Âu được đi
cùng cũng xác nhận hai bên có những lợi thế bổ sung cho nhau cả trong
ngành chăn nuôi ví dụ như: sở thích của người Việt Nam về loại thịt gia cầm
(vd: người Việt Nam thích ăn đùi, cổ, cánh còn người châu Âu thích ăn ức)
và thịt heo (thịt ba chỉ…) hoàn toàn khác với người dân châu Âu.
Hơn nữa, với lợi thế hơn 90 triệu dân, các thành viên trong khối doanh
nghiệp của EU cũng nhìn thấy tiềm năng cực kỳ to lớn ở Việt Nam – người
tiêu dùng Việt Nam đang ngày càng quan tâm nhiều tới các vấn đề liên quan
đến an toàn thực phẩm như truy xuất nguồn gốc thực phẩm từ EU; chất lượng
và thương hiệu của thực phẩm nông nghiệp xuất xứ từ châu Âu cũng được
người tiêu dùng Việt Nam đánh giá rất cao.
Như vậy, với những nỗ lực tìm hiểu, chuẩn bị kỹ lưỡng từ cả 2 phía,
chúng tôi rất hy vọng FTA sẽ giúp hai nền kinh tế Việt Nam và EU mở ra
nhiều cơ hội hợp tác có hiệu quả và thúc đẩy sự phát triển của cả hai bên
không chỉ trong ngành chăn nuôi mà còn cả trong nông nghiệp và nhiều lĩnh
vực khác nữa
2.2. Hiện trạng môi trường trong chăn nuôi

Ô nhiễm môi trường khu vực trại chăn nuôi do sự phân hủy chất hữu cơ
có mặt trong phân và nước thải của lợn. Sau khi chất thải ra khỏi cơ thể của
lợn thì các chất khí đã lập tức bay lên, khí thải chăn nuôi bao gồm hỗn hợp
nhiều loại khí, trong đó có trên 40 loại gây mùi, chủ yếu là H2S và NH3.


8

Trong điều kiện kị khí cộng với sựu có mặt của vi khuẩn trong phân và nước
thải xảy ra quá trình khử các ion sunphat(SO42-) thành sunphua(S2-). Trong
điều kiện bình thường thì H2S là một trong những nguyên nhân gây ra các vấn
đề về màu và mùi. Nồng độ S2- tại hố thu nước thải chăn nuôi lợn có thể lên
đến 300mg/l cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn (theo TCVN 5945-2005 cột
C nồng độ sunphua là 1,0mg/l)
Chất thải chăn nuôi tác động đến môi trường và sức khỏe con người
trên nhiều khía cạnh: gây ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt, môi trường
không khí, môi trường ô nhiễm đất và các sản phẩm nông nghiệp. đây chính
là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh về hô hấp, tiêu hóa, do trong chất thải
chưa nhiều VSV gây bệnh, trúng giun.
Việc kiểm soát chất thải chăn nuôi là một nội dung cấp bách cần được
các cấp quản lý, các nhà sản xuất và cộng đồng dân cư bắt buộc quan tâm để:
hạn chế ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe con người, cảnh quan khu dân
cư cũng như không kìm hãm sự phát triển của ngành.
Ô nhiễm môi trường khu vực trại chăn nuôi do sự phân hủy chất hữu cơ
có mặt trong phân và nước thải của lợn. Sau khi chất thải ra khỏi cơ thể của
lợn thì các chất khí đã lập tức bay lên, khí thải chăn nuôi bao gồm hỗn hợp
nhiều loại khí, trong đó có trên 40 loại gây mùi, chủ yếu là H2S và NH3.
Trong điều kiện kị khí cộng với sựu có mặt của vi khuẩn trong phân và nước
thải xảy ra quá trình khử các ion sunphat(SO42-) thành sunphua(S2-). Trong
điều kiện bình thường thì H2S là một trong những nguyên nhân gây ra các vấn

đề về màu và mùi. Nồng độ S2- tại hố thu nước thải chăn nuôi lợn có thể lên
đến 300mg/l cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn (theo TCVN 5945-2005 cột
C nồng độ sunphua là 1,0mg/l)
Việc kiểm soát chất thải chăn nuôi là một nội dung cấp bách cần được
các cấp quản lý, các nhà sản xuất và cộng đồng dân cư bắt buộc quan tâm để:


9

hạn chế ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe con người, cảnh quan khu dân
cư cũng như không kìm hãm sự phát triển của ngành.
Công tác quản lý chất thải trong chăn nuôi lợn đang gặp nhiều khó
khăn, việc sử dụng phân lợn trong nông nghi ệp vẫn còn bị hạn chế do phân
lợn không giống phân bò hay gia cầm khác. Phân lợn ướt và hôi thối nên khó
thu gom và vận chuyển, phân lợn là phân “nóng” khó sử dụng, hiệu quả
không cao và có thể làm chết hoặc mất năng suất cây trồng (sầu riêng mất
mùi, nhãn không ngọt...). Theo điều tra tình hình quản lý chất thải chăn nuôi ở
một s ố huyện thu ộc TP. Hồ Chí Minh và một s ố tỉnh lân cận chỉ có 6% s ố
hộ nuôi lợn có bán phân cho các đối tượng sử dụng để nuôi cá và làm phân
bón, khoảng 29% số hộ chăn nuôi lợn sử dụng phân cho bể biogas và 9% hộ
dùng phân lợn để nuôi cá.
2.3 Ảnh hưởng của ô nhiễm trong chăn nuôi đến con người và môi trường
Mỗi năm ngành chăn nuôi gia súc gia cầm thải ra khoảng 75 - 85 triệu
tấn chất thải đã tác động đến môi trường và sức khỏe con người trên nhiều
khía cạnh: Gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trường khí, môi
trường đất và các sản phẩm nông nghiệp. Đây chính là nguyên nhân gây ra
nhiều căn bệnh về hô hấp, tiêu hóa, do trong chất thải chứa nhiều vi sinh vật
gây bệnh, trứng giun . Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã cảnh báo, nếu không
có biện pháp thu gom và xử lý chất thải chăn nuôi một cách thỏa đáng sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, vật nuôi, gây ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng. Đặc biệt các virus biến thể từ các dịch bệnh như lở mồm long
móng, dịch bệnh tai xanh, dịch cúm ở lợn có thể lây lan nhanh chóng và có
thể cướp đi sinh mạng của rất nhiều người.
Theo Báo cáo tổng kết của ViệnChăn nuôi, nồng độ khí



trong chất thải chăn nuôi cao hơn mức cho phép khoảng 30 - 40 lần . Ô
nhiễm môi trường khu vực trại chăn nuôi do sự phân hủy các chất hữu cơ có


10

mặt trong phân và nước thải của lợn. Sau khi chất thải ra khỏi cơ thể của lợn
thì các chất khí đã lập tức bay lên, khí thải chăn nuôi bao gồm hỗn hợp nhi ều
loại khí trong đó có trên 40 loại gây mùi, chủ yếu là H2S và NH3. Trong điều
kiện kỵ khí cộng với sự có mặt của vi khuẩn trong phân và nước thải xảy ra
quá trình khử các ion sunphát (SO 42-) thành sunphua (S2-). Trong điều kiện
bình thường thì H2S là một trong những nguyên nhân gây ra các vấn đề về
màu và mùi .
Việc kiểm soát chất thải chăn nuôi là một nội dung cấp bách cần được
các cấp quản lý, các nhà sản xuất và cộng đồng dân cư bắt buộc quan tâm để :
hạn chế ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe của con người, cảnh quan khu
dân cư cũng như không kìm hãm sự phát triển của ngành.
Các bệnh thường gặp trong lao động nông nghiệp. Hiện nay, còn nhiều
trang trại chăn nuôi lợn hàng ngày thải ra một lượng lớn chất thải không được
xử lý và đổ trực tiếp vào hệ thống thoát nước, kênh mương làm nhiều hộ dân
không có nước sinh hoạt , tỷ lệ người dân bị mắc bệnh tiêu chảy, mẫn ngứa và
ghẻ lở cao.
Ô nhiễm do chất thải chăn nuôi không chỉ ảnh hưởng nặng tới môi

trường sống dân cư mà còn gây ô nhiễm nguồn nước, tài nguyên đất và ảnh
hưởng lớn đến kết quả sản xuất chăn nuôi. Ô nhiễm môi trường còn làm phát
sinh dịch bệnh, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi
Môi trường bị ô nhiễm sẽ tác động trực tiếp vào sức khoẻ con người
và vật nuôi, phát sinh dịch bệnh nguy hiểm, gây khó khăn trong công tác quản
lý dịch bệnh, giảm năng suất và chất lượng của ngành chăn nuôi, ảnh hưởng
tới đời sống của con người.
- Các bệnh thường gặp ô nhiễm không khí nơi làm việc


11

+ Các loại hơi khí độc như amoniac (NH3), hydrosulfua (H2S), khí
carbondioxyt (CO2), bụi hữu cơ vào cơ thể có biểu hiện ngứa mũi, ngứa mắt,
họng, khó chịu vỉ mũi, hắt hơi, đau họng….
+ Các bệnh thường gặp do vi sinh vật gây ra : Bệnh nhiễm kí sinh trùng
là thường gặp nhất của nhà nông như các viêm nhiễm ngoài da do nấm, ấu
trùng sán…các bệnh đường ruột như tả, lị, thương hàn cũng dễ mắc phải do
thường xuyên tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh đường ruột. Hiện nay, dịch
lợn mắc bệnh tai xanh cũng là vấn đề đáng lo ngại đến sức khỏe của ng ười
chăn nuôi. Nó vừa gây thiệt hại kinh tế cho bà con nông dân, vừa đe dọa sức
khỏe người chăn nuôi. Tuy nhiên, bệnh tai xanh không lây sang người nhưng
làm suy giảm miễn dịch của đàn lợn làm cho đàn lợn dễ bị nhiễm liên cầu l ợn
( Streptococcus suis) mà bệnh này lại có khả năng lây sang người.
- Ảnh hưởng của ô nhiễm chất thải chăn nuôi đến môi trường Chất
thải chăn nuôi chia ra thành 3 nhóm:
+ Chất thải rắn: Phân, chất độn, lông, chất hữu cơ tại các lò mổ...
+ Chất thải lỏng: nước tiểu, nước rửa chuồng, tắm rửa gia súc, vệ sinh
lò mổ, các dụng cụ…
+ Chất thải khí: CO2, NH3, CH4…

+ Chất thải rắn và nước thải. Chất thải rắn chủ yếu là phân, rác, thức ăn
thừa của vật nuôi.... Chất thải rắn chăn nuôi lợn có độ ẩm từ 56 - 83%, tỷ lệ
N, P, K cao, chứa nhiều hợp chất hữa cơ, vô cơ và một lượng lớn các vi sinh
vật, trứng các ký sinh trùng có thể gây bệnh cho người và vật nuôi. Tùy theo
đặc điểm chuồng nuôi và hình thức thu gom chất thải, chất thải chăn nuôi lợn
bao gồm: chất thải rắn, nước tiểu, nước thải chăn nuôi (hỗn hợp phân, nước
tiểu, nước rửa chuồng…)


12

2.4. Cơ sở khoa học của đề tài
2.4.1Cơ sở lý luận
Một số khái niệm:
Khái niệm về môi trường: Theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam
năm 2005 chương 1, điều 1 xác định: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người có ảnh hưởng tới đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.
Quản lý môi trường: là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách,
kinh tế, kỹ thuật xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và
phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia (Nguyễn Ngọc Nông , 2006).
Theo Nguyễn Ngọc Nông (2006): Quản lý môi trường là một hoạt động
trong lĩnh vực quản lý xã hội; có tác động điều chỉnh các hoạt động của con
người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối
với các vấn đề liên quan đến con người; xuất phát từ quan điểm định lượng
hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.
Hoạt động bảo vệ môi trường: Là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn
chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.

Tiêu chuẩn môi trường: Trong Luật Bảo vệ Môi trường đã được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông
qua ngày 23 tháng 06 năm 2014 định nghĩa như sau: là mức giới hạn của các
thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô
nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan
nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để
bảo vệ môi trường.


13

Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
Xử lý chất thải rắn: Là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích
trong chất thải rắn, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong
chất thải rắn.
Quản lý chất thải rắn: là sự kết hợp kiểm soát nguồn thải, tồn trữ, thu
gom, trung chuyển và vận chuyển, xử lý và đổ chất thải rắn theo phương thức
tốt nhất nhằm đảm bảo không ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, thỏa mãn
các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, giữ gìn cảnh
quan đô thị và hạn chế tất cả các vấn đề môi trương liên quan.
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch, quản
lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm
ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khoẻ
con người.
2.4.2Cơ sở thực tiễn

Tình hình chăn nuôi xuất hiện ngày càng nhiều trên địa bàn Ba trại,huyện
Ba Vì, kể cả các trang trại có quy mô lớn và chăn nuôi nhỏ quy mô hộ gia
đình đều làm phát sinh chất thải gây ô nhiễm môi trường. Chất thải có thể
chưa được xử lý và gây ô nhiễm môi trường. Mặc dù đã có nhiều văn bản,
chính sách ban hành về cách quản lý để bảo vệ môi trường nhưng cách giải
quyết vẫn chưa triệt để. Vì vậy đề tài này sẽ làm rõ cho những nghi vấn và
khắc phục những bất cập nói trên. Từ đó sẽ đưa ra những giải pháp nhằm làm
giảm thiểu một cách tối đa ô nhiễm môi trường.


14

2.4.3 Cơ sở pháp lý có liên quan
Công tác quản lý nhà nước về môi trường phải được dựa trên các văn
bản pháp luật, pháp quy của cơ quan quản lý nhà nước. Từ năm 1993 đã có
các văn bản chính về quản lý và bảo vệ môi trường, đó là:
- Thông tư số 04/2010/TT-BNNPTNT ngày 15/1/2010 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về điều kiện trại chăn nuôi lợn, trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học.
- Luật bảo vệ môi trường số 25/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014
- Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 26 tháng 03
năm 2000 của liên Bộ nông nghiệp và Tổng cục thống kê. Quy định tiêu chí
đánh giá quy mô của một trang trại chăn nuôi
- Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ về Quy
định cấp phép, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước.
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT, ngày 18/12/2006 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam về
môi trường.
- Quyết định số 328/2005/QĐ - TTg ngày 12/12/2005 của Thủ tướng

Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường
đến năm 2011
- Nghị định 80/2006/NĐ- CP, ngày 09 tháng 08 năm 2006, về quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP, ngày 28 tháng 02 năm 2008, về sửa đổi,
bổ sung một số điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP, ngày 09 tháng 08 năm
2006 của chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật bảo vệ môi trường


15

- Nghị định 117/2009/ND-CP, ngày 31 tháng 12 năm 2009 về xử lý vi
phạm trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- Nghị quyết 41/NQ-TƯ của Bộ chính trị về bảo vệ môi trường trong
thời kỳ đẩy mạnh cộng nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước
- QCVN 05:2009: Quy chuẩn quốc gia về chất lượng không khí xung
quanh
- QCVN 06:2009: Quy chuẩn quốc gia về một số chất độc hại trong
không khí xung quanh
- QCVN 24:2009/BNN&PTNTQuy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải công nghiệp
- QCVN 01-14-2010/BNN&PTNT: điều kiện trang trại chăn nuôi an
toàn sinh học
- Nghị định 29/2011/NĐ - CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ về việc
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường
- QCVN 62-MT:2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước
thải chăn nuôi.
- QCVN 01 - 78: 2011/BNNPTNT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

Thức ăn chăn nuôi - Các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho
phép trong thức ăn chăn nuôi.
- Quyết định số 1506/QĐ-BNN-KHCN, ngày 15/5/2008 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy trình thực hành chăn nuôi tốt
trong chăn nuôi lợn an toàn.
- Quyết định 16/2008/QĐ-BTNMT, ngày 13/12/2008 của Bộ Tài
nguyên Môi trường về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc Gia về
môi trường


16

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý chất thải trang trại lợn
- Phạm vi nghiên cứu: trại lợn Mr. Lịch Ba trại- Ba vì- Hà Nội
3.2 Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: trại lợn Mr.Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
- Thời gian tiến hành : từ ngày 06/07/2016 đến ngày 06/12/2016
3.3 Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Đánh giá về điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của Xã Ba trại, huyện
Ba Vì
3.3.2 Đánh giá tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại Mr Lịch xã Ba Vì –
huyện Ba Vì – TP Hà Nội
3.3.3 Đánh giá hiện trạng môi trường tại trang trại chăn nuôi lợn Mr. Lịch
3.3.4 Đề xuất giải pháp quản lý chất thải chăn nuôi từ trang trại
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập các tài liệu, số liệu tại UBND xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội

- Xác định khối lượng, thành phần chất thải:
+Tiến hành theo dõi việc tập kết rác tại trang trại.Tiến hành phân loại
và cân lượng rác trong một ngày từ đó xác định được khối lượng thành phần
và tỷ lệ rác thải phát sinh trong ngày. Do lượng rác thải là ổn định từ các
nguồn thải rất ít bị biến động nên ta có thể tiến hành xác định được khối
lượng phát sinh và tính trung bình rác thải phát sinh trong ngày.
+ Để xác định khối lượng rác thải trung bình phát sinh từ hoạt động
sinh hoạt ở trên nhà và rác thải từ hoạt động chăn nuôi ở dưới chuồng. Để túi


17

đựng rác ở hai địa điểm và các giờ cố định để cân rác 1 lần/tuần; số lần cân là
4 lần/ tháng.
+ Từ đó xác định lượng rác thải trung bình của trang trại
3.4.2 Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phỏng vấn 05 hộ gia đình sinh sống quanh khu vực trang trại để biết
ảnh hưởng của trang trại chăn nuôi lợn tới môi trường sống
Phỏng vấn chủ trang trại chăn nuôi và công nhân viên làm việc tại
trang trại.
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
 PP lấy mẫu và bảo quản mẫu
Mẫu được lấy trong ngày và đánh kí hiệu mẫu theo ngày, địa điểm và
đối tượng phân tích. Mẫu được lấy và bảo quản theo TCVN 6663-1:2011
(ISO 5667-2:2006), Nghị định số 19/2015/NĐ-CP.
Mẫu được lấy: ngày 20/10/2016
Vị trí các mẫu như sau:
Bảng 3.1. Kí hiệu và vị trí lấy mẫu
Mẫu


Mẫu nước

Mẫu khí

Kí hiệu

MK1

MK2

MK3

MN1

MN2

Mô tả

Mẫu

Mẫu

Mẫu

Trước

Sau xử

lấy


được

dược

xử lý



trong

lấy cuối

lấy

biogas

biogas

chuồng

hệ

ngoài

nuôi

thống

tường


quạt

rào

hút ra


18

 Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm
Các tính chất hóa – lý cơ bản của bùn được phân tích tại phòng thí
nghiệm Khoa Môi trường, trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên.
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích trong phòng
thí nghiệm
STT

Chỉ tiêu

1

pH

Đơn
vị
-

Phương pháp phân tích
TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008)
Chất lượng nước – xác định pH
TCVN 6625:2000 (ISO 11923:1997) -


2

TSS

Mg/l

Chất lượng nước - Xác định chất rắn lơ
lửng theo phương pháp khối lượng
TCVN 6001-1:2008 (ISO 5815-1:2003)

3

BOD5

Mg/L

Phần 1: Phương pháp pha loãng và cấy
có bổ sung allythioure.
TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989)
Chất lượng nước - xác định nhu cầu ôxy

4

COD

Mg/l

hóa học (COD); xác định bằng phương
pháp chuẩn độ KmnO4.

TCVN8775:2011- Chất lượng nước-

5

Coliform

6

Tổng N

Mg/l

7

Tổng P

Mg/l

Xác định coliform tổng số.
TCVN6638:2000 chất lượng nước- xác
định nito.
TCVN 6202:1996


×