Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN THAN UYÊN TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.97 KB, 21 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
KHOA KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG VÀ TRÁI ĐẤT

TIỂU LUẬN MÔN HỌC
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội

Tên đề tài:
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN THAN
UYÊN - TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Sinh viên thực hiện:

Lù Văn Phúc

Mã sinh viên:

DTZ1458501010078

Giảng viên:

Ths. Chu Thành Huy

Thái Nguyên, 2017


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Sự cần thiết của lập đề án quy hoạch
Việc hình thành và phát triển các ngành kinh tế, cũng như các lĩnh vực về
khoa học - công nghệ, dịch vụ, kết cấu hạ tầng, an ninh - quốc phòng, văn hóa xã hội là một trong những phương hướng cơ bản và điều kiện để thực hiện chủ


trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển theo quy hoạch, đảm bảo môi
trường và hoạt động lâu dài, phù hợp với phát triển vùng lãnh thổ.
Thấy rõ được ý nghĩa và tầm quan trọng của các đề án quy hoạch, trong
những năm qua, với đường lối và những chính sách đổi mới của Đảng và Nhà
nước, Huyện đã có sự nỗ lực phấn đấu khai thác tiềm năng, phát huy các nguồn
lực và đã có những bước phát triển khá đáng mừng. Tuy nhiên do một số nguyên
nhân khách quan và chủ quan nên nhiều tiềm năng và nguồn lực của tỉnh chưa
được khai thác, phát huy ngang tầm với yêu cầu phát triển của giai đoạn mới. Để
thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XII và Quy hoạch tổng
thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020, đưa nền kinh tế tỉnh
phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá thì việc kết hợp phát triển
các ngành kinh tế, các lĩnh vực xã hội và thu hút đầu tư là bước đột phá trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới.
Xuất phát từ vấn đề nêu trên, UBND tỉnh đã cho phép triển khai nghiên cứu
đề án "Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Than Uyên - tỉnh Lai

2.

Châu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030".
Mục tiêu của lập đề án quy hoạch
Đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế, cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội;
phát huy các lợi thế của vùng; gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an ninh, ổn

3.

định chính trị, bảo vệ cảnh quan môi trường.
Căn cứ lập quy hoạch
Việc xây dựng dự án: “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Than Uyên đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030” được dựa vào những căn cứ chủ
yếu sau:


-

Văn kiện Đại hội XI của Đảng Cộng sản Việt Nam;


-

Nghị định số 92/2006/NĐ - CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt
và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;

-

Nghị định số 04/2008/NĐ - CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ - CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội;

-

Thông tư số 05/2013/TT - BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và đầu tư
về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy
hoạch tổng thể kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;

-

Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Lai Châu đến năm 2020;

-

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 –

2015) tỉnh Lai châu;

-

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Lai Châu lần thứ XII, nhiệm kỳ 2010 -2015;

-

Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Than Uyên lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2010 2015.

-

Các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch của các ngành, lĩnh vực
kinh tế - xã hội của tỉnh có liên quan và trên địa bàn huyện.

1.1.

PHẦN THỨ NHẤT
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LẬP QUY HOẠCH
Phương pháp luận
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là việc luận chứng phát

triển kinh tế - xã hội và tổ chức không gian các hoạt động kinh tế, xã hội hợp lý
(hay bố trí hợp lý kinh tế, xã hội) theo ngành và theo lãnh thổ để thực hiện mục
tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
1.2.
Phương pháp lập quy hoạch
- Phương pháp trung bình cộng đơn giản



-

Phương pháp tăng cường sự chỉ đạo của đảng và nhà nước
Phương pháp tiếp cận quan điểm thị trường
Phương pháp hồi quy quá khứ
PHẦN THỨ HAI
CÁC YẾU TỐ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
HUYỆN THAN UYÊN

2.1.
a.

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Vị trí địa lý
Nằm ở phía Nam của tỉnh Lai Châu, huyện Than Uyên có vị trí địa lý như
sau:

-

Phía Đông giáp huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai, Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái.

-

Phía Tây giáp huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La.

-

Phía Nam giáp huyện Mù Cang Chải tỉnh Yên Bái, huyện Mường La tỉnh Sơn
La.


-

Phía Bắc giáp huyện Tân Uyên tỉnh Lai Châu.
Than uyên là huyện cửa ngõ của tỉnh Lai Châu với vị trí thuận lợi cho phát
triển kinh tế hàng hóa, lưu thông buôn bán với các vùng xung quanh. Đặc biệt,
quốc lộ 32 và quốc lộ 279 chạy qua đã trở thành huyết mạch giao thông quan
trọng, có vai trò lớn trong quá trình phát triển kinh tế, văn hóa xã hội của huyện
cũng như của cả tỉnh.

b. Điều kiện tự nhiên
-

Địa chất, địa hình: Than Uyên là một vùng đất lòng chảo, nằm ở phía tây dãy
núi Hoàng Liên Sơn, được hình thành 3 khu vực rõ rệt: khu vực phía Đông là
sườn núi phía Tây của dải núi Phan Xi Păng, núi cao địa hình hiểm trở, độ dốc
lớn. Khu vực phía Tây là đồi núi thấp thuộc dãy Pu San Cáp độ cao từ 600
-1.800m. Khu vực giữa: chạy dọc theo quốc lộ 32 từ Phúc Than đến Khoen On,


một thung lũng có cấu tạo là những đồi núi xen lẫn với những dải đồng bằng có
độ cao từ 500 – 650m so với mực nước biển.
-

Khí hậu: huyện Than Uyên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia
thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10,
lượng mưa tập trung trong tháng 6, tháng 7 hằng năm. Mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau, sông suối cạn kiệt, thường xuất hiện gió khô hanh (Gió Lào).
Lượng mưa trung bình 1.800 - 2.200 mm/năm, nhiệt độ trung bình 22 - 230 C, độ
ẩm không khí trung bình 80%.


-

Thủy văn: Than Uyên thuộc lưu vực sông Nậm Mu (phụ lưu cấp 1 của sông Đà)
có mật độ sông suối từ 1,5 - 1,7 km/km2, thuộc loại dày, do lượng mưa trong
năm phân bố không đều nên mùa mưa quá dư thừa nước gây ra lũ lụt, mùa khô
thiếu nước, dòng thuỷ cạn kiệt.

-

Thổ nhưỡng: Than Uyên có 2 loại đất cơ bản như sau: đất Feralít đỏ vàng chiếm
khoảng 35% phân bố ở độ cao 900 – 1200m, đất Feralít vàng đỏ chiếm khoảng
65% phân bố ở độ cao < 900m.

-

Sinh vật: quần thể động, thực vật phong phú và đa dạng đặc trưng cho vùng khí
hậu nhiêt đới, trong đó có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao, có 442 loài
chim, thú, bò sát, ếch nhái. Tuy nhiên hiện nay do tình hình săn bắt, chặt phá
rừng quá mức dẫn đến số lượng, chất lượng các loài động, thực vật giảm đi đáng
kể, một số loài có nguy cơ tuyệt chủng.

c. Tài nguyên thiên nhiên
-

Tài nguyên đất: tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 79.687,6 ha, trong đó : diện
tích đất nông nghiệp 31.890,2 ha, đất phi nông nghiệp 3.813,3 ha, đất chưa sử
dụng 43.984,0 ha.
Diện tích đất nông nghiệp khá lớn 31.890,2 ha, nhất là cánh đồng Mường
Than, lớn thứ 3 vùng Tây Bắc (nhất Thanh, nhì Lò, tam Than, tứ Tấc) có tiềm
năng cho việc phát triển nông nghiệp nhất là trồng cây lương thực, cây công



nghiệp (chè) và chăn nuôi gia súc, trong đó trồng và sản xuất chè là kinh tế mũi
nhọn của Than Uyên.
-

Tài nguyên nước
+ Nguồn nước mặt: là một thung lũng lớn khép kín giữa hai núi Phan Xi
Păng và Púng Luông, thiên nhiên kiến tạo cho Than Uyên một hệ thống sông
suối chằng chịt, độ dốc lớn tiêu biểu là sông Nậm Mu chảy qua huyện với chiều
dài 160 km, là nguồn năng lượng vô tận thuận lợi cho việc phát triển thuỷ điện
vừa và nhỏ ở địa phương cùng nhiều hồ, sông suối nhỏ khác có tiềm năng rất
lớn, bổ sung hoàn chỉnh hệ thống lấy, dự trữ nước phục vụ tốt cho sản xuất nông
- lâm nghiệp - thủy sản, công nghiệp và sinh hoạt.
+ Nguồn nước ngầm: việc đánh giá dòng chảy ngầm cũng như động khai
thác nước dưới đất có liên quan đến địa chất thủy văn trên địa bàn huyện chưa
được khảo sát và đánh giá đầy đủ.

-

Tài nguyên rừng: diện tích rừng và đất rừng của huyện chiếm tới 35% diện tích
đất tự nhiên toàn huyện, thuộc loại rừng nhiệt đới với quần thể thực vật rất
phong phú, trong đó có nhiều loại gỗ quý có giá trị kinh tế cao như lát, trò chỉ,
nghiến, táu, pơ mu; các loại đặc sản như thảo quả, cọ khiết (cây cánh kiến),

-

song, mây, sa nhân và nhiều loại động vật quý hiếm như: vượn, hổ, công, gấu…
Tài nguyên khoáng sản: vàng sa khoáng với trữ lượng không lớn; than đá (Nậm
Than) có quy mô mỏ, chất lượng thuộc loại trung bình không có ý nghĩa khai

thác công nghiệp; một số loại khoáng sản khác như đá, sỏi, cát, đất sét có thể
khai thác để sản xuất các loại vật liệu xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng
xã hội.

d. Cảnh quan môi trường

Phần lớn diện tích đất đai của huyện là đồi núi, với thảm thực vật, động vật
phong phú nhiều tiềm năng phát triển với khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan
môi trường đa dạng, khí hậu mát mẻ, phong cảnh đẹp là điều kiện để phát triển
các loại hình du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, tham quan, văn hóa. Các khu vực đô
thị, công nghiệp chưa phát triển mạnh nên mức độ ô nhiễm nước, không khí, đất


đai chưa nghiêm trọng. Tuy nhiên ở một số vị trí, một số lĩnh vực đã có những
ảnh hưởng nhất định đến cảnh quan.
2.2.
-

Phân tích, đánh giá dự báo dân số, phân bố dân cư, lao động

Dân số và phân bố dân cư: dân số Than Uyên năm 2014 là 61.436 người, chiếm
14,5% dân số toàn tỉnh, mật độ dân số là 76,52 người/km 2 cao hơn mức bình
quân của tỉnh (46,68 người/ km2), dân số nông thôn chiếm 97, 25% và dân số
thành thị 2,75%, mức độ đô thị hóa, phát triển công nghiệp và dịch vụ ở Than
Uyên còn ở mức rất thấp.

-

Lao động và việc làm: nguồn lao động tính đến cuối năm 2015 có 48.075 người
trong độ tuổi lao động, chiếm 78,2% so với tổng số dân, số lao động qua đào tạo

đạt 30,4%. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lao động bán thất nghiệp, lao
động nông nhàn cũng gia tăng, các hoạt động sản xuất kinh doanh điều hướng
vào hiệu quả lao động. Huyện chưa có sẵn một đội ngũ cán bộ có trình độ cao,
lao động chủ yếu là phổ thông chưa qua đào tạo; sự xuất hiện của nhiều ngành
nghề mới, áp lực của sự cạnh tranh, của tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặt ra công
tác giải quyết việc làm, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động
và thu hút nhân tài. Việc làm cho lực lượng lao động dư thừa sẽ trở thành vấn đề
lớn.
Các giá trị văn hóa và tài nguyên nhân văn

2.3.
-

Tài nguyên nhân văn vật thể
+ Than Uyên là huyện có bề dày truyền thống lịch sử trong công cuộc đấu
tranh giành độc lập dân tộc và bảo vệ Tổ quốc. Với địa danh lịch sử như: đèo
Khau Co (xã Mường Than), Bản Nà Khoảng (xã Mường Kim) - một trong
những căn cứ du kích thời kỳ chống Pháp, tiểu phỉ những năm 1950 - 1951 góp
phần giải phóng Than Uyên ngày 15/10/1952. Bản Lướt (xã Mường Kim) là một
địa danh lịch sử của huyện, nơi thành lập Chi bộ Đảng đầu tiên tiền thân của

-

Đảng bộ tỉnh Lai Châu ngày nay.
+ Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ mây, tre đan được tạo hình độc đáo.
Tài nguyên nhân văn phi vật thể


+ Phong tục tập quán đặc trưng riêng của từng dân tộc. Than Uyên gồm 10
dân tộc anh em (trong đó dân tộc Thái chiếm 73,2%, dân tộc Kinh 13,1%, dân

tộc Mông 10,5%, các dân tộc khác chiếm 3,2% ( Khơ Mú, Dao, Tày, Lào, Cao
Lan, Nùng).
+ Lễ hội truyền thống: “Xên bản, Xên mường” của người Thái; “Lăm bông”
của người Lào…
Phân tích đánh giá quá trình phát triển, hiện trạng phát triển kinh tế - xã

2.4.
2.4.1.

hội
Lịch sử phát triển
Nằm ở phía Nam tỉnh Lai Châu, huyện Than Uyên là vùng đất có một quá
trình phát triển lâu dài từ nền văn hoá Hoà Bình đến văn hoá Đông Sơn. Ngày
28/6/1909 thực dân Pháp đặt ra châu Than Uyên (gồm cả huyện Mù Cang Chải
tỉnh Yên Bái hiện nay) thuộc tỉnh Lai Châu. Ngày 20/2/1920 châu Than Uyên lại
sát nhập tỉnh Yên Bái. Sau hoà bình lập lại năm 1955, châu Than Uyên thuộc
khu tự trị Thái Mèo (khu Tây Bắc). Cuối năm 1962 thành lập tỉnh Nghĩa Lộ,
Than Uyên là huyện thuộc tỉnh Nghĩa Lộ. Ngày 3/1/1976 Than Uyên là một
huyện của tỉnh Hoàng Liên Sơn (sau khi sát nhập 3 tỉnh Lào Cai – Yên Bái –
Nghĩa Lộ thành Hoàng Liên Sơn). Từ tháng 10/1991 huyện thuộc tỉnh Lào Cai.
Sau khi tách tỉnh Lai Châu mới ngày 01/01/2004, Than Uyên được tách khỏi
tỉnh Lào Cai và trở thành 1 huyện của tỉnh Lai Châu. Những bước đầu kinh tế hội huyện còn gặp rất nhiều khó khăn, nhưng qua nhiều năm xây dựng phấn đấu

2.4.2.

huyện Than Uyên đang từng bước hoàn thiện để khẳng định mình.
Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội
a. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn khá cao, quy mô nền kinh
tế tăng nhanh, giá trị năm 2015 đạt 1.128 tỷ đồng gấp 2,05 lần so với năm 2011.

Tốc độ tăng trưởng bình quân khá cao đạt 10%/năm.
- Cơ cấu chuyển dịch với tốc độ cao theo hướng tăng tỉ trọng giá trị gia
tăng các khu công nghiệp – xây dựng đạt 7,9%/năm và dịch vụ đạt 0,5%/năm;

b.
-

giảm tỉ trọng nông – lâm – thủy sản.
Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Nông, lâm nghiệp, thủy sản:
+ Nông nghiệp: việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp thực hiện có
kết quả. Giá trị bình quân/ha đất canh tác năm 2015 đạt 21,5 triệu đồng/ha/năm,


tăng 5 triệu đồng so với năm 2011. Tình hình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp đã có sự chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng ngành trồng trọt
(từ 89,2% năm 2015 xuống còn 83,9% năm 2011), tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi (từ 17,8% năm 2011 lên 25,2% năm 2015).
+ Lâm nghiệp: đã có sự chuyển mạnh từ lâm nghiệp thuần tuý sang lâm
nghiệp cộng đồng, với nhiều thành phần tham gia, từ khai thác rừng tự nhiên là
chính sang trồng rừng, bảo vệ rừng, sử dụng gỗ rừng trồng, công tác khoanh
nuôi tái sinh rừng phục hồi là một biện pháp tạo rừng quan trọng, rừng được tạo
mới và bảo vệ tốt hơn.
+ Thủy sản: diện tích nuôi trồng thuỷ sản năm 2011 khoảng 86ha, bao gồm
diện tích mặt nước trên các ao hồ. Năm 2015, diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng
26 ha so với năm 2011.
-

Công nghiệp, và sản phẩm công nghiệp chủ lực: chưa có cơ sở sản xuất lớn
nhưng các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương đang phát

triển theo hướng ngày càng đa dạng. Số lượng cơ sở sản xuất có xu hướng tăng.
Sản xuất công nghiệp có phát triển nhưng chưa có bước đột phá; quy mô nhỏ lẻ,

-

phân tán, kỹ thuật lạc hậu; sức cạnh tranh của sản phẩm thấp.
Dịch vụ và các sản phẩm dịch vụ:
+ Thương mại: hoạt động thương mại có nhiều tiến bộ, khai thác nhiều hàng
hoá từ các tỉnh khác về phục vụ sản xuất và sinh hoạt của địa phương. Giá cả thị
trường ít biến động. Các xã vùng sâu, vùng cao vẫn gặp nhiều khó khăn do điều
kiện đi lại, nên khả năng lưu thông hàng hoá còn rất hạn chế.
+ Tình hình phát triển tài chính, ngân hàng: thu ngân sách trên địa bàn năm
2015 ước đạt 120 tỷ đồng.
+ Du lịch và các sản phẩm dịch vụ khác: huyện có tiềm năng du lịch sinh
thái lòng hồ thủy điện Huổi Quảng, đang từng bước xây dựng du lịch theo
tuyến. Chất lượng các dịch vụ bưu chính viễn thông và trang thiết bị kỹ thuật
ngày càng được nâng cao. Dịch vụ vận chuyển hàng hóa và hành khách ngày
càng tăng.
c. Tình hình phát triển các lĩnh vực xã hội


-

Giáo dục và đào tạo: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo có sự phát triển khá, chất
lượng giáo dục và đào tạo từng bước được nâng lên, 100% số xã, thị trấn được
công nhận xóa mù chữ; phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học

-

cơ sở.

Y tế, chăm sóc sức khỏe: Hệ thống y tế của huyện gồm 01 Trung tâm Y tế
huyện, 02 phòng khám đa khoa khu vực, với tổng số 140 giường bệnh, 12 trạm y
tế xã, thị trấn, trong đó 58,3% số trạm có bác sỹ. Trung bình mỗi năm thực hiện
khám chữa bệnh 175 nghìn lượt. Công tác y tế dự phòng và Chương trình mục
tiêu y tế Quốc gia được triển khai tích cực và có hiệu quả.

- Văn hóa - thông tin, thể dục thể thao: Toàn huyện có 114 nhà văn hoá thôn, bản;
có 58 sân bóng đá, 3 nhà thi đấu thể thao.
-

Đời sống của nhân dân và công tác xoá đói, giảm nghèo: Đời sống nhân dân

-

ngày càng được cải thiện; mỗi năm giảm 5% tỷ lệ hộ nghèo (hiện còn 16%).
Công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được các cấp, các
ngành đặc biệt quan tâm chú trọng. Nhiệm vụ đấu tranh trấn áp các loại tội
phạm được tăng cường. Phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc tiếp tục

2.5.
-

được phát triển về mọi mặt.
Phân tích, đánh giá về kết cấu hạ tầng
Giao thông
+ Mạng lưới đường bộ: quốc lộ 279, quốc lộ 32 chạy qua khu vực huyện trở
thành giao thông huyết mạnh quan trọng; toàn huyện đã có tổng số 26km giao
thông được đầu tư, tổng kinh phí thực hiện 588.440 triệu đồng. Đến nay, huyện
đã cứng hóa được 142,3/142,3 km đường trục xã, liên xã chiếm 100%;
175,1/268,9 km đường trục bản, liên bản chiếm 65,1%; 93,5/245,6km đường nội

bản chiếm 38,2%, 13,3/78,4 km đường nội đồng chiếm 17%. Tuy nhiên, mạng
lưới giao thông đã đầu tư xây dựng còn nhỏ hẹp, thi công kém chất lượng nhiều
phương tiện lớn không thể qua lại; một số tuyến đường thôn, bản chủ yếu do
các hộ gia đình tự nền đất, đá xây dựng,sửa chữa, do vậy vào mùa mưa việc đi
lại gặp rất nhiều khó khăn.
+ Mạng lưới đường thuỷ: hệ thống giao thông đường thuỷ trên sông Mận
Mu với chiều dài 160 km.


-

Thủy lợi: toàn huyện đã được cứng hóa 197/281,3 km hồ đập thủy lợi lớn nhỏ
đạt 70%; có 7/9 xã đạt tiêu chí thủy lợi là Mường Than, Mường Cang, Mường
Kim, Mường Mít, Ta Gia, Khoen On và Pha Mu và đảm bảo tưới theo đúng thiết
kế.

-

Hiện trạng hệ thống điện: có 9.931/10.833 hộ được sử dụng điện an toàn từ các
nguồn, đạt 92%; 5/9 xã đạt tiêu chí điện là Mường Than, Mường Cang, Mường

-

Kim, Mường Mít, và Ta Gia.
Hiện trạng hệ thống cấp, thoát nước: trên địa bàn huyện chưa có hệ thống nước
sạch cung cấp cho nhân dân. Nước sinh hoạt chủ yếu bằng nước mạch ngầm
khai thác bằng giếng khoan và giếng đào, vùng cao chủ yếu nước giếng đào và

-


suối tự chảy. Một số công trình cấp nước sạch ở các thôn bản.
Hiện trạng hệ thống bưu chính, viễn thông: Toàn huyện hiện có 18 trạm thu phát
sóng di động với 5 mạng điện thoại, 4 trạm chuyển tiếp đài truyền hình, 12 trạm
chuyển tiếp đài truyền thanh không dây tại các xã và 3 đài Fm không dây tại
huyện. Có 1 bưu điện trung tâm, trạm tiếp sóng, ngoài ra còn có các trạm bưu
điện tại các xã.

2.6. Phân tích đánh giá các yếu tố trong nước, quốc tế tác động đến quá trình
phát triển kinh tế - xã hội.
a. Bối cảnh quốc tế
Biến động kinh tế toàn cầu có ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ và trực tiếp tới
phát triển kinh tế của nước nói chung và của tỉnh Lai Châu nói riêng. Sự cạnh
tranh vị trí và ảnh hưởng thị trường giữa các siêu cường kinh tế mới nổi và các
siêu cường kinh tế khác sẽ gây gắt, khốc liệt hơn góp phần làm cho thị trường
thế giới mất ổn định. Phát triển các hành lang, vành đai kinh tế và các cực tăng
trưởng của Việt Nam được đặt trong mối quan hệ với khu vực như: cộng đồng
kinh tế ASEAN, đối tác lớn Mỹ (TPP), EU, Nga, EFTA…
b. Bối cảnh trong nước
- Về tích lũy và đầu tư: Tiềm lực kinh tế đất nước mặc dù càng lớn, khả năng
tích lũy càng cao. Tuy nhiên, việc duy trì liên tục tỷ lệ tích lũy/đầu tư ở mức cao
có ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế vĩ mô.
- Nguồn nhân lực và khoa học công nghệ: Nguồn nhân lực nước ta trẻ, đông,


tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực không cao, tỷ lệ lao động qua đào tạo và có
trình độ chuyên môn thấp. Trình độ khoa học công nghệ ở Việt Nam đã đạt được
những bước tiến quan trọng, tuy nhiên tốc độ còn thấp và khoảng cách với các
nước tiên tiến trong khu vực còn khá xa.
- Trước tình hình mới, đã có sự thay đổi về quan điểm, nhận thức căn bản ở các
cấp các ngành từ trung ương đến địa phương.

2.7. Phân tích đánh giá lợi thế, thách thức
- Lợi thế:
+ Than uyên là huyện cửa ngõ của tỉnh Lai Châu với vị trí thuận lợi cho
phát triển kinh tế hàng hóa, lưu thông buôn bán với các vùng xung quanh.
+ Kinh tế phát triển nhanh, tốc độ tăng trưởng bình quân 7,8%/năm; cơ cấu
kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy
sản, tăng tỷ trọng khu vực CN - XD; đời sống nhân dân được cải thiện.
+ Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được quy hoạch.
+ Sản xuất ngành nông, lâm thủy sản có bước tăng trưởng khá như dự án
thâm canh 500 ha lúa (50 triệu đồng/ha) cánh đồng Mường Than đang triển khai
và phát triển.
+ Đã hình thành một số cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của huyện
trong lĩnh vực khai thác vật liệu xây dựng.
+ Các ngành dịch vụ có bước phát triển nhanh, nhất là các ngành thương
mại, dịch vụ ăn uống, nghỉ dưỡng.
+ Chất lượng và quy mô các dịch vụ văn hóa, xã hội như giáo dục, y tế...
ngày được nâng cao và mở rộng. Các chính sách an sinh xã hội được thực hiện
đầy đủ, kịp thời. Công tác xóa đói giảm nghèo được triển khai tích cực, tỷ lệ hộ
nghèo giảm nhanh. Cơ sở vật chất văn hóa - thể thao từng bước được đầu tư đã
nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân.
+ Quốc phòng, an ninh và đối ngoại được tăng cường, xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc; đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.


- Thách thức: điểm xuất phát về kinh tế thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, thu nhập và
sức mua còn thấp, vốn nhỏ nên sự chủ động có hạn chế. Nguồn thu ngân sách
hạn hẹp, lao động chưa qua đào tạo còn nhiều. Cơ cấu kinh tế vẫn chủ yếu là
nông nghiệp. Nguồn lao động dồi dào nhưng chất lượng, trình độ lao động còn
thấp, năng lực quản lý của cán bộ các cấp ở địa phương còn hạn chế.
PHẦN THỨ BA

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN THAN UYÊN
TỈNH LAI CHÂU ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030.
3.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển.
a. Quan điểm phát triển
- Phát triển tối đa tiềm năng, lợi thế, nhất là tài nguyên đất, diện tích mặt nước
lòng hồ thủy điện của huyện, đồng thời tăng cường thu hút nguồn lực từ bên
ngoài để phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội.
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội, bảo tồn, phát huy
bản sắc văn hóa, lịch sử truyền thống, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; quan tâm đào tạo đội ngũ cán
bộ. Xây dựng thệ thống chính trị vững mạnh, khối đại đoàn kết các dân tộc trong
tỉnh; gắn mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện với việc thực hiện nhiệm
vụ trọng tâm của tỉnh, chiến lược của quốc gia trên địa bàn.
b. Mục tiêu phát triển
 Mục tiêu chung
Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã
hội; phát huy lợi thế vùng sản xuất nông nghiệp tập trung nhằm tạo ra nông sản
hàng hóa có giá trị kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực; phát triển cây công
nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, thủy cầm, lúa chất lượng cao; bảo vệ phát triển
rừng; phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững; nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân; ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định
cư dự án thủy điện Huổi Quảng và Bản Chát; bảo tồn phát huy văn hóa dân tộc;
gắn phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, ổn định chính trị. Phấn đấu đến năm


2020, Than Uyên trở thành huyện phát triển khá của tỉnh; đến năm 2030 trở
thành huyện đứng trong tốp đầu các huyện, thành phố của tỉnh Lai Châu.
 Mục tiêu cụ thể



Giai đoạn 2016 – 2020.

-

Nhóm mục tiêu về tăng trưởng kinh tế: tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giai
đoạn 2016 – 2020 đạt trên 11%/năm. Cơ cấu ngành trong giá trị sản xuất đến
năm 2020: nông - lâm nghiệp - thủy sản (33,1%), công nghiệp - xây dựng
(29,7%), dịch vụ (37,2%).

-

Nhóm mục tiêu về xã hội: thu nhập bình quân đầu người đến năm 2020 đạt trên
26 triệu đồng; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trên 198 tỷ đồng vào năm
2020; 100% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia; phấn đấu 06 xã đạt tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới; giai đoạn 2016 - 2020 giảm tỷ lệ hộ nghèo bình
quân 3 - 4%/năm; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 50% vào năm 2020; bình
quân hàng năm đào tạo việc làm mới trên 1.000 lao động. tiếp tục duy trì và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; đến năm
2020 phấn đấu có trên 48% số trường đạt chuẩn quốc gia; có 8,6 bác sĩ/vạn dân;
100% xã, thị trấn đạt quốc gia về y tế; 85% số hộ đạt tiêu chuẩn văn hóa, 75%

-

số bản và 95% số cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa.
Nhóm mục tiêu về môi trường: đến năm 2020, tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 35%,
số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh trên 90%; số dân đô thị được cấp nước


-


trên 95%.
Nhóm mục tiêu về an ninh quốc phòng: giữ vững ổn định chính trị, trật tự an
toàn xã hội.
Tầm nhìn đến năm 2030
Nhóm mục tiêu về kinh tế: tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân giai
đoạn 2021 - 2025 là l3,5%/năm; 9,9%/năm giai đoạn 2026 - 2030. Cơ cấu của
nền kinh tế trong giá trị sản xuất: Nông - lâm - thủy sản ( 17,7%), công nghiệp xây dựng (40,1%), dịch vụ ( 42,2%).


-

Nhóm mục tiêu về xã hội: đến năm 2030 thu nhập bình quân đạt trên 90 triệu
đồng ; thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trên 500 tỷ đồng. Nâng cấp 100%
tổng chiều dài đường dân sinh thôn. Tỷ lệ giảm nghèo bình quân 2 - 3%/năm;
60% số trường đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn đạt trên
70%; 15,1 bác sỹ/vạn dân; trên 90% số hộ, 80 % số bản và cơ quan, đơn vị đạt

-

chuẩn văn hóa; có 10/10 xã đạt tiêu chí nông thôn mới.
Nhóm mục tiêu về môi trường: đến năm 2030, tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 39%;
99,8% dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh và 100% dân số đô thị được

-

dùng nước sạch.
Nhóm mục tiêu về quốc phòng: giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã
hội.
Luận chứng các phương án tăng trưởng kinh tế

Dự báo các phương án phát triển
3.2.

a.

Phương án I: Cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng nông nghiệp – dịch
vụ – công nghiệp vào năm 2020.
Phương án II: tập trung chú trọng phát triển nông nghiệp, hình thành các
vùng chuyên canh, vùng sản xuất hàng hoá lớn, xây dựng các nhà máy chế biến
nông lâm sản.
Phương án III: hướng đầu tư mạnh hơn vào phát triển thương mại, dịch vụ.
b. Luận chứng cơ cấu kinh tế

- Cơ cấu theo các ngành kinh tế năm 2020: giá trị sản xuất nông nghiệp 33,1%,
công nghiệp 29,7% và dịch vụ 37,2%.
c. Lựa chọn các lĩnh vực đầu tư trọng điểm để tạo bứt phá.

- Tiêu chí để lựa chọn các lĩnh vực, chương trình, dự án trọng điểm: Sản phẩm
thế mạnh, đặc thù mang lại giá trị cao của huyện. Những lĩnh vực, chương trình,
dự án có tính khả thi cao, tác động lớn tới nhiều mặt kinh tế xã hội.
- Đề xuất, lựa chọn các lĩnh vực trọng điểm: Phát triển nông nghiệp, hình thành
các vùng chuyên canh, vùng sản xuất hàng hoá lớn, xây dựng các nhà máy chế


biến nông lâm sản. Phát triển kinh tế của huyện đến năm 2020 theo hướng nông
nghiệp – dịch vụ – công nghiệp.
Phương hướng phát triển ngành, lĩnh vực và các sản phẩm chủ lực

3.3.


a. Phát triển các ngành kinh tế

a. Nông, lâm nghiệp, thủy sản
Giai đoạn 2016 - 2020 tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản đạt 7,4%/năm; giai đoạn 2021- 2025 đạt 6,6% năm; giai đoạn 20262030 đạt 4,7%/năm.
-

Nông nghiệp:
+ Trồng trọt: đến năn 2020 diện tích đất gieo trồng của cả năm đạt 4.563 ha
và đạt 4.700 ha vào năm 2030; phát triển vùng sản xuất trồng lúa chất lượng cao
(ở các xã Mường Cang, Mường Kim, Mường Than, thị trấn Than Uyên). Tăng
diện tích gieo trồng ngô (xã Mường Than, Mường Kim, Khoen On, Pha Mu, Tà
Hừa); mở rộng diện tích trồng bơ (xã Pha Mu, Mường Than, thị trấn Than
Uyên); phát triển cây cao su ( xã Mường Kim, Mường Mít, Pha Mu, Mường
Cang). Quy hoạch, phát triển các vùng chè chất lượng cao, cây sơn tra, cây quế
(xã Mường Than, Khoen On, Mường Kim, thị trấn Than Uyên, Pha Mu).
+ Chăn nuôi: khuyến khích phát triển chăn nuôi gia súc ( trâu, bò); gia cầm
theo hướng trang trại, gia trại, với quy mô phù hợp nhằm khai thác tiềm năng thế
mạnh của huyện tập tại các xã Pha Mu, Tà Hừa, Ta Gia, Mường Kim, Mường

-

Than.
Lâm nghiệp: thực hiện tốt công tác bảo vệ rừng sản xuất, rừng phòng hộ đầu

-

nguồn sông Nậm Mu. Trồng rừng gắn với những cây có giá trị kinh tế cao.
Thủy sản: phát triển nuôi cá nước lạnh (cá tầm) và nuôi cá lồng trên các hồ thủy
điện.

b. Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
Giai đoạn 2016 - 2030, tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp đạt
25,8%/năm; giai đoạng 2021 - 2025 đạt 22,1%/năm; giai đoạn 2026 - 2030 đạt
15,3%/năm.


-

Thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng chế biến nhà máy mủ cao su trên địa bàn

-

xã Mường Than, xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp theo quy hoạch.
Phát triển sản xuất gạch không nung tại các xã Mường Kim, Mường Than. Tổ
chức khai thác cát, sỏi ở các vùng dọc sông Nậm Mu. Đẩy mạnh tiến độ triển
khai xây dựng 2 công trình thủy điện nhỏ và vừa (đã được cấp phép) công suất

b.
-

22,5 MV.
Thương mại, dịch vụ
Thương mại: giai đoạn 2016 - 2020, phấn đấu tăng trưởng tổng doanh thu bán lẻ
hàng hoá và dịch vụ đạt 22,1%/năm, đạt 1,377 tỷ đồng năm 2020; 7.504 tỷ đồng
vào năm 2030. Đầu tư nâng cấp chợ thị trấn đạt tiêu chí chợ loại 3; xây mới,

-

nâng cấp 2 chợ đề đạt tiêu chí trợ loại 3 tại các xã Mường Kim, Mường Than.
Phát triển du lịch: 18%/năm, Phát triển du lịch văn hóa lịch sử, lễ hội truyền

thống, sinh thái lòng hồ. Không gian tổ chức du lịch được tổ chức theo định

-

hướng tuyến.
Dịch vụ vận tải, kho bãi: tăng khối lượng hành khách khối lượng hàng hóa vận

-

chuyển; quy hoạch, đầu tư xây dựng điểm đỗ, dừng xe từng xã trong huyện.
Tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm: thực hiện hiệu quả chính sách của tỉnh và trung

3.3.2.
a.

ương về tín dụng phục vụ mục đích phát triển kinh tế.
Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
Phát triển giáo dục - đào tạo.
Đổi mới căn bản, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; rà soát, quy
hoạch lại toàn bộ hệ thống, mạng lưới trường, lớp học; đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất; phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đảm bảo số lượng, chuẩn
hóa về chất lượng.
b. Phát triển y tế- dân số và kế hoạch hóa gia đình
Đến năm 2020, số bác sỹ/ vạn dân là 8,6 bác sỹ, tỷ lệ trạm y tế xã, thị trấn
có bác sỹ đạt 83,3%, số giường bệnh /vạn dân đạt 22,4%, 98,5% trẻ em dưới
một tuổi tiêm đầy đủ các loại vắc xin; tỷ lệ trạm y tế xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc
gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn 17%.
Đẩy mạnh các hoạt động của thực hiện chương trình dân số và kế hoạch hóa gia
đình.
c.


Phát triển văn hóa, thể dục - thể thao


Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất. Đến năm 2020: tỷ lệ gia đình văn hóa; bản,
khu phố văn hóa và cơ quan văn hóa đạt trên 75%; trên 30% dân số tham gia
luyện tập thể dục thể thao thường xuyên; đến năm 2030 là trên 90% và 40%.
d. Phát thanh, truyền hình, thông tin và truyền thông

Tỷ lệ hộ giai đình được xem truyền hình, được nghe đài TNVN 100%. Tiếp tục
mở rộng phủ sóng điện thoại và mạng internet. Nâng cao chất lượng, nội dung
thời lượng chương trình phát thanh, chương trình truyền hình. Nâng cao chất
lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông.
e. Thực hiện chính sách lao động, giảm nghèo và an sinh xã hội

Giai đoạn 2016 – 2020, giảm tỷ lệ hộ nghèo đạt 3 - 4%, hàng năm giải quyết
việc làm mới cho trên 1.000 người, giai đoạn năm 2021 – 2030 là 2 - 3% và cho
trên 1.100 người; tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội; nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đào tạo đội ngũ cán bộ.
3.3.3. Phát triển kết cấu hạ tầng
-

Phát triển giao thông: đến năm 2020 nâng cấp nhự hóa và bê tông hóa 100%
đường cấp huyện; cứng hóa 55% đường dân sinh thôn bản, nâng cấp xây dựng
mới hạ tầng giao thông hoàn chỉnh. Quy hoạch bãi đỗ xe tại thị trấn Than Uyên,
hệ thống cảng, bến thủy nội địa.

-

Phát triển hệ thống thủy lợi, cấp nước sản xuất và sinh hoạt: nâng cấp, sửa chữa

38 công trình cấp nước sinh hoạt; cải tạo 104 công trình và xây mới 76 công
trình thủy lợi vào năm 2020.

-

Phát triển mạng lưới điện: đến năm 2020, đầu tư xây dựng 112,07 km đường
điện 35KV và 43,983 km đường dây 0,4 KV.

-

Phát triển cơ sở hạ tầng dịch vụ và sự nghiệp văn hóa, xã hội: đến năm 2020,
kiên cố hóa 85,1% phòng học; nâng cấp, nâng hạng các trung tâm y tế; từng


bước đầu tư các công trình văn hóa thể thao, hạ tầng phát thanh, truyền hình, trụ
sở cơ quan các cấp.
-

Phương hướng bảo vệ môi trường: đến năm 2020, 85% số hộ có chuồng trại
chăn nuôi hợp vệ sinh; 90% trung tâm có hệ thống thoát nước; 75% xã có bộ
phận thu gom xử lý rác thải.

-

Quốc phòng, an ninh: gắn phát triển kinh tế - xã hội với nâng cao tiềm lực quốc
phòng, củng cố chính trị. Xây dựng thế trận ninh nhân dân, quốc phòng toàn dân
ngày càng vững mạnh.
Định hướng phát triển không gian lãnh tổ, bố trí sắp xếp ổn định dân cư

4.


- Phương hướng phát triển vùng trung tâm kinh tế
+ Vùng I - vùng kinh tế thương mại du lịch trục QL32: là vùng trung tâm,
vùng động lực, vùng được định hướng tập trung phát triển lúa chất lượng cao tại
cánh đồng Mường Than, phát triển rau quả an toàn, cây công nghiệp ngắn ngày,
cây chè, cây quế, chăn nuôi gia súc, gia cầm, chế biến nông- lâm sản, thương
mại du lịch, du lịch vận tải, dịch vụ du lịch, chung chuyển hàng hóa.
+ Vùng II - vùng kinh tế lâm - nông nghệp sinh thái lòng hồ thủy điện,
hướng tới phát triển khoanh nuôi bảo vệ diện tích rừng tự nhiên hiện có, rừng
phòng hộ, rừng trồng, rừng trồng cây công nghiệp, chăn nuôi đại gia súc. Sử
dụng hiệu quả diện tích mặt nước của hồ thủy điện, phát triển nuôi trồng thủy
hải sản, chăn nuôi thủy cầm, nuôi các nước lạnh, du lịch sinh thái lòng hồ thủy
-

điện.
Phát triển mạng lưới đô thị: mở rộng phát triển không gian đô thị chủ yếu sang
phía đông của thị trấn Than Uyên. Đến năm 2020, phấn đấu phát triển thị trấn
than uyên đạt chỉ tiêu của đô thị loại IV; đầu tư phát triển các thị tứ: Mường

-

Than, Mường Kim.
Bố trí, sắp xếp ổn định dân cư: ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau
tái định cư dự án thủy điện Huổi Quảng, Bản Chát. Tổ chức di chuyển, sắp xếp


ổn định cho 104 hộ trên địa bàn 18 bản, 8 xã, thị trấn với 539 nhân khẩu nằm
trong vùng có nguy cơ thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn.
PHẦN THỨ 4
CÁC NHÓM GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH

4.1. Các giải pháp
-

Các giải pháp về huy động vốn đầ tư: vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà
nước, từ khu vực dân cư và các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã; tranh thủ các

-

nguồn vốn ODA …
Giải pháp phát triển nguồn nhân lực: Xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển

-

nguồn nhân lực, cơ cấu ngành nghề, tỷ trọng trong các lĩnh vực, cấp bậc đào tạo.
Giải pháp phát triển khoa học công nghệ và môi trường: Cải tiến công nghệ sản
xuất; Khai thác gắn với bảo vệ tài nguyên, giữ gìn môi trường sinh thái; có kế
hoạch cải tạo đất, chống xói mòn, bạc màu, đẩy mạnh các biện pháp cải tạo và

-

làm giàu đất.
Giải pháp xử dụng đất: xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử

-

dụng đất thống nhất chặt chẽ.
Giải pháp tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
Giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp: chú trọng chọn tạo khảo nghiệm, lựa
chọn để đưa các giống mới tốt, sản phẩm mới phù hợp với điều kiện thực tiễn
vào sản xuất trên địa bàn từng xã.

4.2.
Tổ chức thực hiện quy hoạch
Sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, UBND huyện Than Uyên có
trách nhiệm tổ chức công bố, phổ biến Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội huyện đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 cho các cấp ủy Đảng, chính
quyền, các phòng ban, đoàn thể, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
Trên cơ sở các nội dung, mục tiêu đề ra, huyện Than Uyên cụ thể hóa quy
hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện. Trong quá trình thực
hiện cần có đánh giá, rà soát, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù
hợp với xu thế phát triển mới. Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội
và nhân dân trên địa bàn có trách nhiệm giám sát việc thực hiện quy hoạch.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Than Uyên đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 là luận chứng về định hướng phát triển và tổ chức
không gian các hoạt động kinh tế, xã hội hợp lý trong một thời gian, không gian
xác định nhằm khai thác, phát huy có hiệu quả các điều kiện và đặc điểm các
ngành và vùng lãnh thổ. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở
pháp lý để tiến hành lập quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch xây dựng và quy
hoạch sử dụng đất. Các nhiệm vụ và mục tiêu, định hướng quy hoạch cần được
cụ thể hoá bằng các quy hoạch phát triển ngành; các kế hoạch 5 năm và kế
hoạch hàng năm; cụ thể hoá thông qua các biện pháp trong chỉ đạo điều hành
của các cấp, các ngành.
2. Kiến nghị

Tỉnh và trung ương ưu tiên tập trung nguồn vốn đầu tư để xây dựng cơ sở
hạ tầng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp, thủy lợi.

Tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc thù đối với các doanh nghiệp, tổ
chức và cá nhân đầu tư phát triển vào một số lĩnh vực sản xuất nông lâm sản mà
huyện có tiềm năng như lúa chất lượng cao, chè, thủy cầm, quế, chăn nuôi đại
gia súc, cá lồng hồ thủy điện.



×