Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.69 KB, 78 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài.
Xu hướng tự do hóa, toàn cầu hóa kinh tế và quốc tế hóa các luồng tài chính

đã làm thay đổi căn bản hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam. Với sự phát triển
đa dạng của các công cụ tài chính đã giúp các ngân hàng dễ dàng tiếp cận hơn đối
với các nguồn tài chính đã giúp các ngân hàng có nhiều cơ hội hơn trong việc đưa
ra các sản phẩm dịch vụ mới. Hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên phức tạp,
áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng lớn hơn và cùng với nó mức độ rủi ro cũng
tăng lên. Hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể coi là hoạt động chịu tác động
kép từ nhiều phía, vì vậy kinh doanh ngân hàng cũng là hoạt động kinh doanh gánh
chịu nhiều rủi ro nhất. Tùy theo từng cách tiếp cận mà rủi ro trong kinh doanh ngân
hàng được phân thành nhiều loại khác nhau, song theo cách phân loại chung nhất –
theo Ủy ban Basel thì rủi ro ngân hàng được phân chia thành 3 loại cơ bản gồm:
Rủi ro tín dụng; rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp ( rủi ro hoạt động). Các ngân
hàng thương mại Việt Nam đang dần tiếp cận với các khái niệm này và từng bước
quản lý các loại hình rủi ro theo thông lệ.
Ngày nay, cùng với nỗ lực nâng cao chất lượng hoạt động tin dụng, các ngân
hàng ngày cảng mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ, một trong những mục tiêu
quan trọng của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam đang hướng tới là tăng tỷ
trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ lên 40 – 50%, điều này đồng nghĩa với việc
các ngân hàng sẽ phải đối mặt với các loại rủi ro trước đây vốn chưa được coi
trọng như rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp. Rủi ro tác nghiệp không phải là
loại rủi ro mới, nó tồn tại song hành với sự ra đời của các ngân hàng. Theo nghiên
cứu ảnh hưởng định tính của Ủy ban Basel thì thông thường các ngân hàng sẽ phải
mất đi 10% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vì rủi ro tác nghiệp. Rủi ro tác
nghiệp ngày càng gia tăng do tác động của quá trình hội nhập, do tốc độ gia tăng
1



khối lượng các giao dịch trong ngân hàng, môi trường kinh doanh ngày càng phức
tạp và áp lực cạnh tranh ngày càng lớn. Vì vậy, để có thể quản lý rủi ro tác nghiệp
một cách có hiệu quả đang là một trong những vấn đề mà các ngân hàng thương
mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(Vietinbank) nói riêng phải đối mặt.
Xuất phát từ những vấn đề trên em đã chọn đề tài nghiên cứu “ Nâng cao
hiệu quả công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận nghiên cứu:
 Những nội dung cơ bản về rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp trong
các Ngân hàng thương mại
 Những kinh nghiệm về quản trị rủi ro tác nghiệp của các ngân hàng và Tập
đoàn tài chính trên thế giới để rút ra những bài học cần thiết cho các ngân hàng
thương mại Việt Nam
 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại VietinBank
 Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại
VietinBank
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro tác nghiệp

và quản trị rủi ro tác nghiệp, thực trạng công tác quản trị rủi ro tác nghiệp.

2


Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý rủi ro tác nghiệp

tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong thời gian qua, qua đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng
4.

Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện trên cơ sở tổng hợp, phân tích và kết hợp lý luận với

thực tiễn trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sủ của chủ nghĩa
Mác – Lênin.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,… nội dung của khóa luận
gồm 3 chương:
Chương 1: Rủi ro tác nghiệp và quản trị rủi ro tác nghiệp trong các ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tác nghiệp tại VietinBank
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tác nghiệp tại
VietinBank

3


CHƯƠNG 1

RỦI RO TÁC NGHIỆP VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản về rủi ro tác nghiệp trong các Ngân hàng thương mại.
1.1.1 Ngân hàng thương mại
Theo điều 20 luật các Tổ chức tín dụng (được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 12 năm 197) có quy định: “Tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định

khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội
dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh
toán”
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát
triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình
ngân hàng khác”
Trong đó đối với Ngân hàng thương mại, theo nghị định 49/2000/NĐ-CP ban
hành ngày 12/9/2000 được định nghĩa như sau: “ Ngân hàng thương mại là ngân hàng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có
liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của nhà
nước”.
Qua các định nghĩa trên thì có thể hiểu ngân hàng thương mại là trung gian tài
chính có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tiền tệ một cách tốt nhất cả về khối lượng,
thời gia, địa điểm qua đó đem lại lợi ích cho bản thân ngân hàng, cho người gửi tiền,
4


cho người cần vốn và cho nền kinh tế. Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng
trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế, làm cầu nối của doang nghiệp với thị trường,
giúp nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, hay góp phần thúc đẩy tài chính tiền tệ
quốc tế
1.1.2 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1

Khái niệm về rủi ro

Theo định nghĩa truyền thống rủi ro là những sự kiện có thể làm mất mát tài sản
hay làm phát sinh một khoản nợ. Định nghĩa hiện đại về rủi ro bao hàm nghĩa rộng

hơn và không chỉ tính đến rủi ro tài chính mà còn bao gồm cả những rủi ro liên quan
đến những mục tiêu hoạt động và mục tiêu chiến lược: “rủi ro là khả năng những sự
kiện chưa chắc chắn trong tương lai sẽ làm cho chủ thể không đạt được những mục
tiêu chiến lược và mục tiêu hoạt động, cũng như chi phí cơ hội của việc làm mất
những cơ hội thị trường.
Theo tài liệu SSC ( State Security Commission of Viet Nam) cung cấp sử dụng
trong hội thảo “Quản trị rủi ro đối với Ngân hàng thương mại” tại thành phố Hồ Chí
Minh ngày 4 -5/8/2006 thì định nghĩa: “ Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là khả
năng một hành động hoặc một sự kiện nào đó có thể đem lại những kết quả bất lợi ảnh
hưởng trực tiếp đến nguồn thu nhập hay nguồn vốn của tổ chức hoặc tạo ra các trở
ngại ngăn cản tổ chức tiếp tục kinh doanh và tận dụng cơ hội tạo ra lợi nhuận”.
1.1.2.2

Các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

Nền kinh tế phát triển ngân hàng càng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn để tạo
được lợi nhuận mong muốn, theo phạm trù rủi ro người ta phân loại thành 4 nhóm rủi
ro mà ngân hàng phải đối mặt.

5


Mô hình 1.1 Phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Các loại rủi ro đối với ngân hàng

Rủi ro tài chính

Rủi ro tác nghiệp

Rủi ro kinh doanh


Rủi ro sự cố

Cơ cấu lợi nhuận

Lừa dối nội bộ

C/S kinh tế vĩ mô

Sự kiện chính trị

Mức độ vốn

Lổi trong quá
trình quản lý

Rủi ro quốc gia

Khủng
hoảng
ngân hàng

Hư hỏng tài sản

Tính chấp hành
pháp luật

Lừa đảo

Hệ thống T/C


Rủi ro công nghệ

Hệ thống PLuật

Rủi ro tín dụng
Rủi ro T.khoản
Rủi ro thị trường
Rủi ro lãi suất
Rủi ro hối đoái

Cú sốc bên ngoài
khác
Bệnh dịch

Hành vi của nhân
viên

Qua mô hình trên ta thấy ngân hàng có thể phân loại rủi ro trong hoạt động
kinh doanh theo 4 nhóm chinh, gồm : rủi ro tài chính, rủi ro hoạt động, rủi ro kinh
doanh/kinh tế, rủi ro sự cố. Trên thực tế khi nói đến các loại rủi ro ngân hàng gặp
phải người ta thường đề cập đến các loại rủi ro như : rủi ro thanh khoản, rủi ro thị
trường, rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại hối, rủi ro lãi suất, rủi ro tác nghiệp, rủi ro tài sản.
Mỗi loại rủi ro có những đặc thù riêng song chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau
và đều ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

6


1.1.2.3


Mối quan hệ giữa các loại rủi ro

Các loại rủi ro có mối quan hệ biện chứng với nhau, Một rủi ro này xảy ra sẽ
kéo theo một loạt các rủi ro khác, ví dụ một cán bộ tính dụng không chấp hành đúng
các quy chế nghiệp vụ ( rủi ro tác nghiệp) gây ra thất thoát tài sản ( tức là gây ra rủi ro
tín dụng và rủi ro thanh khoản…). Trong các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
thì rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro ảnh hưởng nhiều nhất và bao trùm lên tất cả các loại
rủi ro. Đây là rủi ro từ con người, từ hệ thống nội bộ nên nó gắn liền với từng phòng
ban hiện có của ngân hàng. Chính vì vậy trong quản lý rủi ro nếu quản lý tốt rủi ro tác
nghiệp sẽ làm giảm thiểu nguy cơ xảy ra các rủi ro khác. Dưới đây là mô hình biểu thị
mối quan hệ giữa rủi ro tác nghiệp với các loại rủi ro khác:
Mô hình 1-2 Mối quan hệ giữa các loại rủi ro cơ bản

RỦI RO TÍN
DỤNG

RỦI RO
THỊ
TRƯỜNG

RỦI RO TÁC NGHIỆP

RỦI RO
THANH
KHOẢN

RỦI RO TÀI SẢN

1.1.3 Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

1.1.3.1

Khái niệm về rủi ro tác nghiệp

Rủi ro tác nghiệp phát sinh do hệ thống thông tin không hiệu quả, do sai sót kỹ
thuật,những sai phạm trong kiểm soát nội bộ, những biến cố không định trước hay
7


những vấn đề hoạt động khác có thể dẫn đến mất mát không định trước hay những
vấn đề về danh tiếng. Phạm vi và thời gian xảy ra những rủi ro tác nghiệp rất rộng
lớn, nó có thể xảy ra bất kì lúc nào trong thời gian hoạt động của ngân hàng.
Theo Basel II: Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ xảy ra tổn thất trực tiếp hay gián
tiếp do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu hoặc thất bại
hay do các sự kiện bên ngoài. Rủi ro tác nghiệp bao gồm cả rủi ro pháp lý nhưng loại
trừ rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín.
Như vậy, rủi ro tác nghiệp là do các nhóm yếu tố sau tạo ra, đó là: quy trình,
con người, hệ thống, các sự kiện bên ngoài và các vấn đề khác. Các nhóm yếu tố đó
được thể hiện như sau:
+ Quy trình: rủi ro tác nghiệp tăng theo mức độ phức tạp của giao dịch - Giao
dịch có nhiều bước, nhiều quy trình, hoặc nhiều mốc tham chiếu; các giao dịch đòi
hỏi phải có kiểm soát nội bộ và phê duyệt; và các giao dịch không được xác định rõ
ràng hoặc không được thực hiện theo đúng chính sách quy định. Mọi bộ phận hay quy
trình của một tổ chức tín dụng như từ việc lập kế hoạch, nhận tiền gửi, huy động
nguồn nhân lực thông qua tín dụng và các hợp động, ra quyết định đầu tư, xử lý giao
dịch… đều chịu rủi ro tác nghiệp.
+ Con người: Rủi ro tác nghiệp tăng lên cùng với sự tham gia của con người
vào hoạt động khởi tạo, phê duyệt, báo cáo hoặc điều chỉnh một giao dịch. Các khía
cạnh của rủi ro tác nghiệp bao gồm hành vi gian lận, lỗi, sự bỏ sót và lạm dụng của
nhân viên. Ngân hàng càng có nhiều nhân viên, nhiều địa điểm giao dịch và khách

hàng thì rủi ro tác nghiệp càng cao. Số lượng nhân viên tăng nhanh là dấu hiệu tăng
rủi ro tác nghiệp.
+ Hệ thống: đây chỉ là một phẩn của rủi ro tác nghiệp nhưng lại có thể ảnh
hưởng đến tất cả các loại rủi ro khác trong tổ chức tín dụng
8


+ Các sự kiện bên ngoài: Các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của ngân hàng
cũng góp phần gây ra rủi ro tác nghiệp. Các vấn đề về cơ sở hạ tầng như: hệ thống
truyền dữ liệu, giao thông, điện, nước, điện thoại, các thay đổi về pháp lý, chính trị
ngay cả thời tiết khắc nghiệt cũng có thể tạo ra hoặc làm tăng thêm các rủi ro trong
ngân hàng.
+ Các vấn đề khác: Các vấn đề khác có ảnh hưởng đến rủi ro tác nghiệp bao
gồm: số tiền của các giao dịch, số lượng các giao dịch, và số lượng các thay đổi và
một ngân hàng đang gặp phải (lãnh đạo mới, nhân viên mới, sản phẩm mới, nhưng
thay đổi về chương trình hệ thống….)
Các nhóm nhân tố trên tác động đến tất cả các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng do vậy mà rủi ro tác nghiệp tồn tai trong tất cả các dịch vụ và hoạt động kinh
doanh của ngân hàng cho nên có rất nhiều vấn đề liên quan đến rủi ro hoạt động như:
 Chiến lược kinh doanh
 Chính sách, các quy trình tác nghiệp
 Công tác tổ chức
 Các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động hỗ trợ
 Nguồn nhân lực
 Cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin
 Các biện pháp kiểm soát
 Công tác kiểm toán
Các biện pháp quản trị rủi ro tác nghiệp sẽ được trình bày trên cơ sở quản lý
các vấn đề trên.
9



1.1.3.2

Phân loại rủi ro tác nghiệp

Dựa trên các yếu tố tác đông đến rủi ro tác nghiệp hay nói cách khác là dựa vào
nguyên nhân gây nên rủi ro tác nghiệp ta có thể chia rủi ro tác nghiệp thành các dạng
sau:
 Rủi ro từ bên trong nội bộ ngân hàng
 Rủi ro do cán bộ nhân viên ngân hàng gây nên
 Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được ủy quyền hoặc phê duyệt vượt
quá thẩm quyền cho phép
 Không tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ của ngân hàng
 Không chấp hành nội quy cơ quan, hợp đồng lao động và các văn bản pháp luật
đối với người lao động nơi công sở như: an toàn lao động, thực hiện tiết kiệm chống
lãng phí, phòng chống tham nhũng
 Có hành vi lừa đảo hoặc hành vi phạm tội, cấu kết với đối tượng bên ngoài gây
thiệt hại cho ngân hàng.
 Rủi ro do các quy định, quy trình nghiệp vụ:
 Quy trình nghiệp vụ có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh tạo kẽ hở cho kẻ
xấu lợi dụng gây thiệt hại cho ngân hàng.
 Quy trình nghiệp vụ chưa phù hợp gây khó khăn cho cán bộ tác nghiệp trong
ngân hàng
 Rủi ro từ hệ thống hỗ trợ

10


Rủi ro từ hệ thông công nghệ thông tin : vấn đề bảo mật, chương trình hệ thống

lỗi thời không hợp lý, gián đoạn hệ thống truyền dữ liệu, hệ thống hỏng hóc…
 Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác
 Do việc chỉ đạo hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả, chồng chéo
gây khó khăn ách tắc cho bộ phận nghiệp vụ.
 Do cơ chế quản lý về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng yêu cầu hỗ
trợ cho bộ phận nghiệp vụ
 Rủi ro do tác động bên ngoài:
 Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên ngoài
ngân hàng như: trộm cắp, cướp. giả mạo giấy tờ, giả mạo séc….
 Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên ( động đát, lũ lụt, bão….) gây
thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
 Rủi ro do các văn bàn, quy định của chính phủ, các ban ngành có liên quan có
sự thay đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của ngân hàng
1.1.3.3

Hậu quả của rủi ro tác nghiệp

Rủi ro tác nghiệp không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng về mặt tài chính mà
còn gây ảnh hưởng rất lớn đến uy tín, thương hiệu của ngân hàng. Một số hậu quả mà
ngân hàng gặp phải do rủi ro tác nghiệp gây ra:
 Đối với hoạt động Marketting và bán hàng: Rủi ro tác nghiệp có thể đưa ngân
hàng rơi vào tình trạng khi đưa các sản phẩm mới mà không đảm bảo cơ sở hạ tầng
phù hợp do không áp dụng đúng các thủ tục phê duyệt sản phẩm mới.
11


 Đối với hoạt động thanh toán: Hậu quả mà ngân hàng phải gánh chịu có thể là
không thanh toán được theo yêu cầu của khách hàng hoặc thanh toán nhầm đối tượng
thụ hưởng.

 Đối với lĩnh vực công nghệ thông tin: Hậu quả mà ngân hàng phải gánh chịu có
thể là tình trạng mất kiểm soát hệ thống hoặc hệ thống cơ sở dữ liệu ngừng hoạt động.
 Đối với hoạt động tài chính: Hậu quả của rủi ro tác nghiệp có thể là việc định
giá tài sản sai, các báo cáo lãi lỗ không hoàn chỉnh, các khoản mục kế toán không
được đối chiếu.
 Đối với hoạt động quản lý nhân sự: Hậu quả của rủi ro tác nghiệp có thể là
hành vi vi phạm pháp luật trong vấn đề kết thúc hợp đồng lao động….
 Đối với uy tín của ngân hàng: Đối xử với khách hàng không tốt dẫn tới mất
khách hàng hoặc tòa uy tín không tốt về ngân hàng, từ đó dẫn đến hậu quả làm mất
vốn hoặc làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
1.2

Quản trị rủi ro tác nghiệp trong các ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về quản trị rủi ro và quản trị rủi ro tác nghiệp
1.2.1.1

Khái niệm về quản trị rủi ro.

Theo ủy ban Basel về giám sát ngân hàng: “Quản trị rủi ro là một quá trình
liên tục cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và yêu cầu bắt
buộc để các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy trì khả năng
tồn tại và sự minh bạch về tài chính”.
Chúng ta có thể hiểu quản trị rủi ro là hệ thống cơ bản của một tổ chức tài
chính, bao gồm tất cả các hoạt động, tác động đén các loại rủi ro của tổ chức đó. Quản

12


trị rủi ro liên quan đến việc xác định, đo lường, giám sát, kiểm soát, quản lý rủi ro

nhằm đảm bảo:
 Các cá nhân liên quan đến rủi ro và có trách nhiệm quản lý rủi ro phải hiểu rõ
về rủi ro
 Rủi ro của một ngân hàng nằm trong giới hạn xác định bởi Hội đồng quản trị
 Rủi ro trong việc quyết định phải tương xứng với mục tiêu và chiến lược kinh
doanh do hội đồng quản trị đề ra
 Quỹ dự phòng bù đắp được các loại rủi ro dự kiến sẽ xảy ra
 Rủi ro trong việc quyết định phải rõ ràng minh bạch
 Có đủ vốn để bù đắp rủi ro
Hoạt động quản lý rủi ro nhằm mục đích xác định, đo lường và kiểm soát rủi ro
ở mức có thể chấp nhận được. Hoạt động quản lý rủi ro hiệu quả có thể cho phép
Ngân hàng đạt được tương quan hợp lý giữa rủi ro mà Ngân hàng mong muốn (ở mức
chấp nhận được) với rủi ro mà Ngân hàng muốn giảm thiểu. Khi rủi ro được kiểm soát
hợp lý thì ngân hàng sẽ có điều kiện tốt đa hóa lợi ích thu được từ những rủi ro đó
thông qua nhiều cách như chấp nhận, giảm nhẹ, loại bỏ, hay chuyển đổi rủi ro.
Việc quản trị rủi ro của ngân hàng phải tuân theo nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc chấp nhận rủi ro
 Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép
 Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập
 Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính
13


 Nguyên tắc hiệu quả kinh tế
 Nguyên tắc hợp lý về thời gian
 Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng
 Nguyên tắc chuyển đẩy các rủi ro không cho phép
1.2.1.2

Khái niệm về quản trị rủi ro tác nghiệp


Quản trị rủi ro tác nghiệp là quá trình Tỏ chức tín dụng tiến hành các hoạt
động tác động đến rủi ro tác nghiệp, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng
hệ thống các chính sách, phương pháp quản lý rủi ro tác nghiệp để thực hiện quá
trình quản lý rủi ro đó là xác định, đo lường, đánh giá, quản lý, giám sát và kiểm tra
kiểm soát rủi ro tác nghiệp nhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro xảy ra.
Quản trị rủi ro tác nghiệp hiệu quả không có nghĩa là rủi ro không sảy ra mà là
rủi ro có thể xảy ra nhưng xảy ra trong mức độ dự đoán trước và ngân hàng có thể
kiểm soát được.
Mục đích của quản trị rủi ro tác nghiệp là nhằm tìm hiểu mức độ rủi ro tác
nghiệp của hệ thống, của tổ chức, tìm nguyên nhân dẫn đến rủi ro, phân phối nguồn
lực hỗ trợ và xác định các khuynh hướng bên ngoài cũng như bên trong giúp dự báo
được rủi ro để từ đó có giải pháp phòng ngừa, hạn chế. Việc quản lý rủi ro tác nghiệp
giúp cho ngân hàng ngăn ngừa sự gian lận, giảm thiểu sai sót trong quá trình giao
dịch, duy trì tính chính trực của quyền kiểm soát nội bộ…
1.2.2 Sự cần thiết phải thực hiện quản trị rủi ro tác nghiệp trong xu thế thời đại
ngày nay
Trong xu thế ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập khu vực với các nước trên thế
giới đang phát triển mạnh mẽ, do đó hoạt động ngân hàng cũng có nhiều biến động và
14


tiềm ẩn nhiều rủi ro trong đó có rủi ro tác nghiệp. Tham gia hôi nhập quốc tế cón
nghĩa là chấp nhận sự đối đầu với rủi ro, do đó để tồn tại và phát triển được các ngân
hàng phải quản lý được rủi ro, ngoài những rủi ro mà người ta quen tới như : rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản… thì các ngân hàng cần đặc biệt quan tâm đến
một loại rủi ro khác tiềm ẩn và khó lường nhất đó là “rủi ro tác nghiệp”. Rủi ro tác
nghiệp có thể chuyển thẳng sang tổn thất nghiêm trọng, trực tiếp tới ngân hàng, thậm
chí làm rung chuyển hệ thống tài chính tiền tệ của đất nước, có những trường hợp
nghiêm trọng nó có thể làm đổ vỡ cả một hệ thống ngân hàng và tác động đến thị

trường tiền tệ thế giới.
Môi trường cạnh tranh càng gay gắt thì mức độ rủi ro tác nghiệp đang có xu thế
ngày càng gia tăng, điều này được giải thích bởi những lý do sau:
 Môi trường cạnh tranh gay gắt đồi hỏi chất lượng phải cao hơn, do đó áp lực về
công việc, về hiệu quả công việc cao lên
 Tốc độ và khối lượng giao dịch lớn lên trong quá trình xử lý, thao tác nghiệp vụ
có thể mắc lỗi, sai sót
 Sự gia tăng của các dịch vụ ngân hàng điện tử (internet banking, phone
banking, auto bank, phone banking…) và kéo theo đó là một loạt các tội phạm mới
xuất hiện trong lĩnh vực ngân hàng
 Ngân hàng hiện nay đang tích cực áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt
động kinh doanh để thỏa mãn ngày càng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng. Song
hiện đại hóa càng cao thì hoạt động ngân hàng ngày càng phụ thuộc nhiều vào công
nghệ thông tin, và như vậy rủi ro đối với công nghệ sẽ ảnh hưởng ngay trực tiếp đến
hoạt động ngân hàng.
Từ sự phân tích trên cho thấy việc quản trị rủi ro tác nghiệp đối với ngân hàng
là cần thiết để ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.
15


1.2.3 Nội dung công tác quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng thương mại
1.2.3.1

Nhận diện rủi ro tác nghiệp

Trong ngân hàng thương mại tất cả các bộ phận đều có trách nhiệm phải thực
hiện đánh giá và xác định rủi ro nhằm phát hiện sớm, kịp thời những dấu hiệu rủi ro

trong quá trình tác nghiệp của mình, phân tích xác định mức độ ảnh hưởng và hậu
quả có thể xảy ra. Các ngân hàng thương mại nhận diện rủi ro tác nghiệp theo các

nội dung: nhận diện nguy cơ rủi ro, nguyên nhân gây ra rủi ro, đối tượng gây rủi
ro, mức độ rủi ro. Tủy theo các thức quản lý rủi ro của mình mà mỗi ngân hàng có
quy định phương thức nhận diện rủi ro tác nghiệp khác nhau, nhưng thông thường
nhận diện rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng thương mại được thực hiện thông qua
7 nhóm dấu hiệu sau:
 Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và an toàn nơi

làm việc.
Nhận diện nhóm dấu hiệu rủi ro có liên quan đến mô hình tổ chức, cán bộ và
an toàn nơi làm việc được thực hiện thông qua:
+ Rà soát, đánh giá thường xuyên về mô hình tổ chức bộ máy, cơ cấu các bộ
phận nghiệp vụ của chính ngân hàng.
+ Rà soát, đánh giá công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, đánh giá, phân
tích nguyên nhân cán bộ bỏ việc, chấm dứt hợp đồng lao động, đánh giá việc thực
hiện các quy định hay thỏa ước lao động, sức khỏe và an toàn lao động
+ Thu thập, đánh giá cán bộ về trìn độ học vấn; các chuyên ngành đã được
đào tạo; kinh nghiệm làm việc; kết quả thực hiện công việc; tuân thủ chấp hành các
quy định.

16


 Thông qua phân tích, đánh giá các ngân hàng tìm ra các loại dấu hiệu rủi ro
như: rủi ro từ nhân viên, rủi ro từ chính sách tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ,
rủi ro từ việc thực hiện chưa đúng các quy định của pháp luật đối với người lao
động.

 Nhóm dấu hiệu liên quan đến chính sách, quy định nội bộ:
Bất kỳ ngân hàng nào trong quá trình hoạt động cũng phái thường xuyên rà soát
cơ chế , chính sách, quy định nội bộ nhằm phát hiện, nhận diện các dấu hiệu rủi ro

như:
+ Thiếu hoặc quy định chưa đầy đủ, chưa chặt chẽ, chưa cụ thể, có kẽ hở tạo
điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng, gây tổn thất cho ngân hàng.
+ Những văn bản, quy định có sự chồng chéo, hoặc không thể thực hiện, những
bất hợp lý gây khó khăn cho người thực hiện.
+ Những văn bản, quy định có nội dung chưa đúng với quy định của pháp luật
hiện hành.
 Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ:
Liên quan đến nhóm dấu hiệu này, các ngân hàng sẽ phải thực hiện nhận diện
những dấu hiệu rủi ro như cán bộ tự thực hiện hoặc cấu kết với khách hàng để thực
hiện những hoạt động phạm pháp nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản, hủy hoại uy tín
của ngân hàng.
 Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến gian lận bên ngoài:
Ở nhóm dấu hiệu này các ngân hàng phải thực hiện việc nhận diện những dấu
hiệu rủi ro do các hành động có ý định gian lận, lừa đảo của khách hàng hoặc các đối
17


tượng bên ngoài khác, ví dụ như các hành vi cung cấp thông tin sai sự thật, làm giả hồ
sơ giao dịch
 Nhóm dấu hiệu rủi ro tác nghiệp liên quan đến quá trình xử lý công việc:
Ngân hàng thương mại thực hiện việc theo dõi, thống kê đầy đủ, thường xuyên
các lỗi, sai sót phát sinh trong quá trình xử lý công việc của tất cả các bộ phận, xác
định các dấu hiệu rủi ro như: Thực hiện nghiệp vụ không được vượt quyền, vượt thẩm
quyền, không tuân thủ quy định, quy trình; kiểm soát không chặt chẽ…
 Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến hệ thống công nghệ thông tin
Nhóm nhận diện dấu hiệu rủi ro liên quan đén hệ thống công nghệ thông tin là
việc ngân hàng theo dõi sự hoạt động của hệ thống ( bao gồm: phần cứng, hệ thống
bảo mật, thiết bị mạng, đường truyền, phần mềm nghiệp vụ…) thống kê theo dõi đầy
đủ các lỗi, sai sót, các sư cố của hệ thống công nghệ thông tin làm ảnh hưởng đến

hoạt động của ngân hàng.
 Nhóm dấu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản
Nhận diện các dâu hiệu rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản là việc ngân hàng
xem xét, đánh giá khả năng xảy ra các rủi ro như: phá hoại, khủng bố, thiên tai, động
đát, bão lũ, hoản hoạn.
1.2.3.2 Đo lường rủi ro tác nghiệp
Đo lường rủi ro tác nghiệp là việc xác định mức độ rủi ro của các laoij rủi ro tác
nghiệp. Rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro rất khó nhận biết vì thế việc đo lường cũng rất
khó khăn. Có hai phương pháp đo lường thường được sử dụng đó là phương pháp
định tính và phương pháp định lượng:

18


Phương pháp định tính: Là việc phân tích đánh giá, nhận xét chủ quan của mỗi
ngân hàng thương mại về mực độ tốt – xấu, lớn – nhỏ; tính nghiêm trọng của các dấu
hiệu rủi ro đã được xác định. Phương pháp định tính được sử dụng để đo lường các
rủi ro liên quan đến mô hình tổ chức cán bộ và an toàn nơi làm việc; liên quan đến
chính sách và các quy trình nội bộ.
Phương pháp đo lường định lượng: Là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về mức
độ rủi ro ( xác suất xảy ra), tổn thất cụ thể của từng loại dấu hiệu rủi ro đã được xác
định. Phương pháp này chủ yếu dựa vào số liệu thống kê của Ngân hàng và được sử
dụng để đo lường rủi ro tác nghiệp liên quan đến các lĩnh vực như hệ thống thông tin;
các gian lận nội bộ hoặc bên ngoài.
1.2.3.3 Xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa rủi ro tác nghiệp
Trên cơ sở kết quả của quá trình nhận diện và đo lường rủi ro, ngân hàng
thương mại cần tiến hành các biện pháp quản lý với cách thức hiệu quả. Trước hết
ngân hàng cần phải làm là xác định rõ trách nhiệm của mình đối với việc quản trị rủi
ro tác nghiệp. Quản trị rủi ro tác nghiệp không nên được hiểu là công việc của một số
người hay của một bộ phận nào đó; mà đó là công việc, trách nhiệm của cả hệ thống

ngân hàng. Đặc biệt, các nhân viên là những người cần hiểu rõ về loại rủi ro này, sự
thiếu trách nhiệm của họ sẽ dẫn tới những hậu quả khó lường.
Khi ngân hàng đã xác định được trách nhiệm đối với việc quản lý rủi ro thì các
nhà quản trị rủi ro trong ngân hàng phải phân chia cấp độ quản lý rủi ro một cách rõ
ràng, minh bạch. Quản lý rủi ro tác nghiệp được phân làm 3 cấp quản lý: Cấp độ
chiến lược, cấp độ vĩ mô và cấp vi mô.
Nội dung của phương án phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp bao gồm:
 Ban hành, sửa đổi, bổ sung chính sách, quy định, quy trình nghiệp vụ cho phù
hợp
19


 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặc chẽ việc tuân thủ
 Kế hoạch đào tạo hoặc tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ
 Kế hoạch sửa chữa, khắc phục các sai sót
 Các hành động phòng tránh rủi ro hoặc dừng hoạt động có thể gây ra rủi ro
 Xây dựng kịch bản và thực hiện diễn tập Stress Testing, phương án giảm thiểu
rủi ro đối với các sự cố bất ngờ
 Rà soát, chỉnh sửa, ban hành bổ sung các chế tài xử lý đối với các hành vi vi
phạm trong quá trình tác nghiệp
 Mua bảo hiểm hoặc thực hiện các biện pháp khác để giảm thiểu rủi ro
 Kế hoạc phân bổ vốn để phòng ngừa rủi ro tác nghiệp
Toàn bộ hoạt động quản trị rủi ro tác nghiệp của ngân hàng được khái quát
thông qua sơ dồ sau:
Sơ đồ 1-3: Quy trinh quản trị rủi ro tác nghiệp

CÁC RỦI RO CÓ
THỂ CHẤP NHẬN
ĐƯỢC
CÁC RỦI RO

ĐÃ NHẬN
DIỆN

CÁC RỦI RO
CHỦ YẾU

KIỂM SOÁT

CÁC RỦI RO
KHÔNG THỂ CHẤP
NHẬN ĐƯỢC

CHUYỂN
GIAO
20


TRÁNH
CÁC RỦI RO
CHƯA ĐƯỢC
NHẬN DIỆN

1.2.3.4

Báo cáo rủi ro tác nghiệp

Ban điều hành quản trị rủi ro tác nghiệp phải đảm bảo rằng các thông tin quản
lý rủi ro sẽ được thể hiện bằng hệ thống các báo cáo, được lập bởi những người có
trách nhiệm gửi tới một cách kịp thời theo một hình thức hoặc thủ tục hỗ trợ trong
việc giám sát và kiểm soát công việc. Nội dung báo cáo gồm các thông tin sau: Rủi ro

tác nghiệp nghiêm trọng gặp phải; những sự cố và hậu quả rủi ro cùng với những dự
tính để khắc phục; sự hiệu quả của những hành động được đề ra; các chi tiết của kế
hoạch hình thành chuẩn bị để ghi nhận bất kỳ rủi ro nào khi phát sinh; các khu vực áp
lực nơi thể hiện rủi ro tác nghiệp sắp xảy ra và từng bước kiểm soát rủi ro tác nghiệp.
1.2.3.5

Kiểm soát rủi ro tác nghiệp

Ngân hàng cần được củng cố thông quan văn hóa kiểm soát rủi ro mạnh để thúc
đẩy việc thi hành quản lý rủi ro có hiệu quả. Mục tiêu của kiểm soát rủi ro tác nghiệp
là nhằm:
 Cải tiến khả năng phát hiện sớm các rủi ro chưa được phát hiện, chưa được
kiểm soát hoặc đang bị coi nhẹ
 Đánh giá tốt hơn khả năng chấp nhận rủi ro đã được phát hiện

21


 Xây dựng các biện pháp kiểm soát thay thế có hiệu quả hơn đối với các rủi ro
không thể chấp nhận
 Triển khai sớm hơn và tốt hơn các hành động nhằm giảm nhẹ rủi ro và các biện
pháp để tránh tổn thất
1.2.3.6 Phân bổ vốn cho quản lý rủi ro tác nghiệp.
Theo Ủy ban Basel, có ba phương pháp để tính toán yêu cầu về vốn cho rủi ro
tác nghiệp, theo thứ tự gia tăng dần về mức độ phức tạp và sự nhảy cảm với rủi ro: (i)
Phương pháp Chỉ số Cơ bản; (ii) Phương pháp Chuẩn hóa; và (iii) Phương pháp Đo
lường Tiên tiến (AMA).
Cùng với quá trình phát triển dần độ phức tạp của các hệ thống và quy tắc đo
lường rủi ro tác nghiệp trong ngân hàng mình, các ngân hàng được khuyến khích
chuyển lên áp dụng các phương pháp phức đo lường phức tạp hơn trong dẫy các

phương pháp nêu trên. Các tiêu chuẩn để một ngân hàng được phép áp dụng Phương
pháp Chuẩn hóa và Phương pháp Đo lường Tiên tiến bao gồm:
 Các ngân hàng hoạt động trên phạm vi quốc tế và các ngân hàng có mức độ rủi
ro cao (ví dụ như các ngân hàng chuyên thực hiện nghiệp vụ thanh toán) cần áp dụng
phương pháp sao cho phù hợp với mức độ rủi ro và tính phức tạp của ngân hàng. Một
ngân hàng sẽ được phép sử dụng Phương pháp Chỉ số cơ bản hoặc Phương pháp
Chuẩn hóa cho một số bộ phận hoạt động và Phương pháp Đo lường Tiên tiến (AMA)
cho những lĩnh vực hoạt động khác, với điều kiện là ngân hàng đó đáp ứng được các
chỉ tiêu tối thiểu nhất định.
 Các ngân hàng không được lựa chọn quay trở lại với phương pháp đo lường
đơn giản hơn khi đã áp dụng một phương pháp tiên tiến hơn, nếu như không có sự phê
chuẩn của Cơ quan quản lý ngân hàng. Ngoài ra, nếu Cơ quan quản lý ngân hàng xác
định rằng một ngân hàng sử dụng một phương pháp tiên tiến không còn đáp ứng được
22


các tiêu chuẩn đề ra cho phương pháp ấy, thì Cơ quan quản lý ngân hàng ấy có thể
yêu cầu ngân hàng áp dụng trở lại phương pháp đơn giản hơn trong một vài hoặc toàn
bộ lĩnh vực hoạt động của ngân hàng cho đến khi ngân hàng đáp ứng được điều kiện
do Cơ quan quản lý ngân hàng ra để được phép áp dụng phương pháp tiên tiến hơn.
Phương pháp Chỉ số cơ bản.
Các ngân hàng sử dụng Phương pháp Chỉ số Cơ bản phải duy trì vốn tự có cho
rủi ro tác nghiệp tương ứng bằng một tỷ lệ cố định nào đó (ký hiệu: α) của lợi nhuận
gộp hàng năm bình quân, trong thời gian 3 năm. Phần vốn này được tính theo công
thức sau:
KBIA = GI x α
Trong đó:
K BIA : Yêu cầu về vốn trong Phương pháp Chỉ số Cơ bản.

GI: Lợi nhuận gộp hàng năm bình quân trong ba năm trước đó.

α = 15% Tỷ lệ này do Ủy ban Basel đặt ra, phản ánh mối liên hệ giữa lượng
vốn yêu cầu chung của toàn ngành với chỉ số chung của toàn ngành.
Lợi nhuận gộp được tính bằng doanh thu lãi ròng cộng với doanh thu phí ròng.
Hiệp ước Basel mới không đặt ra các điều kiện cụ thể để được phép áp dụng
Phương pháp Chỉ số Cơ bản đối với các ngân hàng. Tuy nhiên các ngân hàng sử dụng
phương pháp này được khuyến khích tuân theo hướng dẫn của Ủy ban Basel về
Thông lệ tốt cho Quản lý và Giám sát Rủi ro Tác nghiệp, tháng 2/2003.
Phương pháp Chuẩn hóa

23


Trong Phương pháp Chuẩn hóa, các hoạt động ngân hàng được chia thành 8
mảng dịch vụ: tài chính doanh nghiệp, thương mại & bán hàng, ngân hàng bán lẻ,
ngân hàng thương mại, thanh toán, dịch vụ đại lý, quản lý tài sản và môi giới bán lẻ.
Trong mỗi mảng dịch vụ, lợi nhuận gộp là một số chỉ số phản ánh quy mô hoạt
động của mảng dịch vụ đó, do vậy, cũng phản ánh mức độ rủi ro tác nghiệp của mỗi
mảng dịch vụ. Yêu cầu về vốn cho mỗi mảng dịch vụ được tính bằng việc nhân lợi
nhuận gộp với một hệ số (hệ số β) áp dụng cho mảng dịch vụ đó. Hệ số β phản ánh
tương quan trong phạm vi toàn ngành giữa các tổn thất từ rủi ro tác nghiệp ghi nhận
trong thực tế với quy mô lợi nhuận gộp của ngành ấy với mỗi loại hình dịch vụ. Cần
phải lưu ý rằng, trong Phương pháp Chuẩn hóa, lợi nhuận gộp được đo lường cho mỗi
mảng dịch vụ, chứ không tính chung cho cả ngân hàng, cụ thể là: trong mảng tài
chính doanh nghiệp, chỉ số này là toàn bộ lợi nhuận gộp thu được từ hoạt động tài
chính doanh nghiệp của ngân hàng.
Tổng số yêu cầu về vốn được tính bằng cách cộng các yêu cầu về vốn của mỗi
mảng dịch vụ với nhau. Tổng yêu cầu về vốn có thể được biểu diễn bằng công thức
sau:
KTSA = ∑( GI1-8 x β1-8 )
Trong đó:

K TSA : yêu cầu về vốn theo Phương pháp Chuẩn hóa.
GI1-8 : Lợi nhuận gộp hàng năm bình quân của ba năm gần nhất, được xác định

như trong Phương pháp Chỉ số Cơ bản nêu trên, cho mỗi một trong 8 mảng nghiệp vụ.
β1-8 : Là một tỷ lệ phần trăm cố định cố định, do Ủy ban Basel quy định, phản

ánh mối quan hệ giữa lượng vốn yêu cầu với lợi nhuận gộp của mỗi một mảng nghiệp
vụ. Chi tiết các giá trị của β như sau:
24


Hệ số β cho mỗi mảng nghiệp vụ.
Tài chính Doanh nghiệp ( β1 )

18%

Thương mại và Bán hàng ( β 2 )

18%

Ngân hàng bán lẻ ( β3 )

12%

Ngân hàng thương mại ( β 4 )

15%

Thanh toán ( β5 )


18%

Dịch vụ đại lý ( β6 )

15%

Quản lý tài sản ( β 7 )

12%

Môi giới bán lẻ ( β8 )

12%

Phương pháp Đo lường Tiên tiến (AMA).
Trong phương pháp AMA, yêu cầu về vố pháp định sẽ bằng độ lớn của rủi ro
theo kết quả đo lường của hệ thống đo lường rủi ro tác nghiệp của ngân hàng, với điều
kiện hệ thống đó đạt được các tiêu chuẩn định tính và định lượng đối với Phương
pháp AMA. Các ngân hàng chỉ được áp dụng Phương pháp AMA sau khi được Cơ
quan quản lý ngân hàng cho phép.
Để đủ điều kiện áp dụng phương pháp Chuẩn hóa hoặc Phương pháp AMA,
ngân hàng cần chứng minh với Cơ quan quản lý ngân hàng rằng, ít nhất:
 Hội đồng Quản trị và Ban điều hành cao cấp của ngân hàng, tùy từng
trường hợp, đóng vai trò tích cực trong việc giám sát hoạt động quản lý rủi ro.
 Ngân hàng phải có một hệ thống quản lý rủi ro tác nghiệp trên một
nguyên lý đúng đắn và được thi hành một cách toàn diện và đồng bộ.
25



×