Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Phân tích tác động của một số yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.48 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Toán kinh tế

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ YẾU TỐ VĨ MÔ VÀ THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.................................................................................3
1.1 Tổng quan về một số yếu tố vĩ mô trong nền kinh tế....................................3
1.1.1 Một số yếu tố vĩ mô trong nền kinh tế...................................................3
1.1.1.1 Tổng sản phẩm trong nước (GDP)......................................................3
1.1.1.2 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)..................................................................3
1.1.1.3 Lãi suất...............................................................................................4
1.1.1.4 Tỷ giá hối đoái....................................................................................5
1.1.1.5 Một số yếu tố vĩ mô khác...................................................................7
1.1.2 Tương quan giữa các yếu tố vĩ mô.............................................................7
1.2 Tổng quan về thị trường chứng khoán..............................................................8
1.2.1 Định nghĩa về thị trường chứng khoán.....................................................8
1.2.2 Chức năng của thị trường chứng khoán....................................................9
1.2.3 Hàng hóa trên thị trường chứng khoán....................................................10
1.2.4 Chủ thể trên thị trường chứng khoán.......................................................11
1.2.5 Một số yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán.......................................12
1.2.6 Thị trường chứng khoán Việt Nam.........................................................13
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU
TỐ VĨ MÔ ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.....................16
2.1 Tác động của yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán các nước trên thế giới..........16
2.1.1 Tác động của yếu tố vĩ mô đến các thị trường chứng khoán phát triển
16
2.1.2 Tác động của yếu tố vĩ mô đến các thị trường chứng khoán mới nổi.......17
2.2 Tác động của yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam.................18
2.2.1 Tác động của lãi suất đến thị trường chứng khoán Việt Nam...................18
2.2.1.1 Lý thuyết tác động của lãi suất đến thị trường chứng khoán............18


2.2.1.2 Tác động của lãi suất đến chỉ số VN-Index......................................18
2.2.1.3 Tác động của lãi suất đến giá cổ phiếu của một số ngành.................20
2.2.2 Tác động của tỷ giá đến thị trường chứng khoán Việt Nam......................21
2.2.2.1 Lý thuyết về tác động của tỷ giá đến thị trường chứng khoán..........21
2.2.2.2 Tác động của tỷ giá đến chỉ số VN-Index.........................................22
2.2.2.3 Tác động của tỷ giá đến giá cổ phiếu của một số ngành...................23
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa: Toán kinh tế

2.2.3 Tác động của chỉ số giá tiêu dùng đến thị trường chứng khoán Việt Nam.............23
2.2.3.1 Lý thuyết tác động của chỉ số giá tiêu dùng đến thị trường chứng khoán
23
2.2.3.2 Tác động của chỉ số giá tiêu dùng đến chỉ số VN-Index...................24
2.2.3.3 Tác động của chỉ số giá tiêu dùng đến giá cổ phiếu của một số ngành
25
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU
TỐ VĨ MÔ ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM...........................26
3.1 Mối quan hệ tương quan giữa các biến...........................................................26
3.1.1 Tương quan cặp........................................................................................26
3.1.2 Tương quan riêng phần.............................................................................27
3.2 Kiểm định quan hệ nhân quả Granger............................................................28
3.3 Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM)...................................................................29
3.3.1 Kiểm định số quan hệ đồng tích hợp........................................................29
3.3.2 Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM)............................................................31
3.3.3 Phân tích tác động của các cú sốc.............................................................34
3.4 Kết luận..........................................................................................................36

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU
TỐ VĨ MÔ ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CỦA MỘT SỐ NHÓM NGÀNH.................38
4.1 Một số ngành trên thị trường chứng khoán Việt Nam.....................................38
4.2 Hệ số tương quan giữa các biến số.................................................................41
4.3 Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM)...................................................................42
4.3.1 Kiểm định tính dừng của các biến số........................................................42
4.3.2 Kiểm định số quan hệ đồng tích hợp........................................................44
4.3.3 Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM)............................................................47
4.3.3.1 Kết quả của mô hình.........................................................................47
4.3.3.2 Nhận xét kết quả...............................................................................50
4.4 Kết luận..........................................................................................................51

KẾT LUẬN CHUNG................................................................................... 56

Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp

1
Khoa: Toán kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường chứng khoán Việt Nam trải qua 9 năm hình thành và phát triển đã
và đang khẳng định vai trò to lớn, là một kênh huy động vốn đầu tư hấp dẫn đối với
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán chỉ là một trong
nhiều kênh đầu tư khác nhau như: thị trường bất động sản, thị trường vàng, thị
trường ngoại hối… Các nhà đầu tư nên đầu tư vào thị trường nào để thu được lợi
nhuận cao và độ rủi ro thấp phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế trong giai đoạn

đó. Các biến kinh tế vĩ mô như: GDP thực tế, lãi suất, tỷ giá, lạm phát... cho biết
nền kinh tế đang ở giai đoạn nào của một chu trình kinh tế và là những căn cứ cơ
bản ảnh hưởng đến quyết định đầu tư này. Biến động của một biến số kinh tế vĩ mô
ảnh hưởng đến tất cả các thị trường và làm thay đổi quyết định đầu tư. Vì vậy đánh
giá tác động của các yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán có một vai trò quan
trọng đối với cả nhà đầu tư cá nhân và các tổ chức và công ty đầu tư tài chính.
Đã có rất nhiều những nghiên cứu trên các thị trường chứng khoán đã phát
triển và mới nổi để xác định xem yếu tố vĩ mô nào thực sự tác động đến thị trường
chứng khoán cũng như là mức độ tác động của chúng. Kết quả của các nghiên cứu
trên khác nhau tùy theo từng thị trường nhưng các nghiên cứu đều khẳng định rằng
thị trường chứng khoán chịu tác động chủ yếu của ba yếu tố vĩ mô là: lãi suất, tỷ giá
và lạm phát.
Xuất phát từ ý tưởng trên, em chọn đề tài: “Phân tích tác động của một số
yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam”. Chuyên đề đã phân tích tác
động của ba biến số vĩ mô là lãi suất, tỷ giá và lạm phát đến biến động giá cổ phiếu
trên thị trường chứng khoán Việt Nam và cổ phiếu của nhóm ngành ngân hàng, vật
liệu xây dựng và bất động sản.
Chuyên đề tốt nghiệp của em bao gồm các nội dung chính sau đây:
Chương 1: Tổng quan về một số yếu tố vĩ mô và thị trường chứng khoán
Chương này sẽ giới thiệu các khái niệm và đặc điểm của một số yếu tố vĩ mô
và thị trường chứng khoán. Ngoài ra, chương còn khái quát một số đặc điểm trong
10 năm phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 2: Phân tích định tính tác động của một số yếu tố vĩ mô đến thị
trường chứng khoán Việt Nam
Chương này lựa chọn ra các biến kinh tế vĩ mô để đánh giá tác động đến
TTCK và dựa vào những diễn biến thực tế trên thị trường Việt Nam để đánh giá tác
động của chúng đến chỉ số VN-Index và giá cổ phiếu của một số ngành.
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49



Chuyên đề tốt nghiệp

2
Khoa: Toán kinh tế

Chương 3: Phân tích định lượng tác động của một số yếu tố vĩ mô đến
thị trường chứng khoán
Sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) phân tích tác động của lãi suất, tỷ
giá và lạm phát đến chỉ số VN-Index
Chương 4: Phân tích định lượng tác động của một số yếu tố vĩ mô đến
giá cổ phiếu của một số ngành
Sử dụng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) phân tích tác động của lãi suất, tỷ
giá và lạm phát đến giá cổ phiếu của ngành ngân hàng, vật liệu xây dựng và bất
động sản.
Em xin chân thành cảm ơn các anh chị phòng quản trị rủi ro đầu tư, ban
quản trị rủi ro của tổng công ty cổ phần tài chính dầu khí và đặc biệt là anh
Nguyễn Tuấn – phó phòng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá
trình thực tập cũng như hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Toán kinh tế và
Bộ môn Toán tài chính đã giúp đỡ em trong quá trình học tập. Đặc biệt, em xin chân
thành cảm ơn Tiến sĩ Trần Trọng Nguyên đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập và thời gian thực tập.

Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp


3
Khoa: Toán kinh tế

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ YẾU TỐ VĨ MÔ VÀ THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1Tổng quan về một số yếu tố vĩ mô trong nền kinh tế
1.1.1 Một số yếu tố vĩ mô trong nền kinh tế
1.1.1.1
Tổng sản phẩm trong nước (GDP)
Một trong những biến số quan trọng nhất của nền kinh tế và được biết đến
như hàn thư biểu của nền kinh tế là tổng sản phẩm trong nước (GDP). Tổng sản
phẩm trong nước là giá trị thị trường của tất cả các hàng hóa và dịch vụ cuối cùng
được sản xuất ra trong một nước trong một thời kỳ nhất định.
Có hai loại GDP là GDP thực tế và GDP danh nghĩa. GDP danh nghĩa là giá
trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ tính theo mức giá hiện hành. GDP thực tế là giá
trị sản lượng hàng hóa, dịch vụ hiện hành của nền kinh tế được đánh giá theo mức
giá cố định của năm cơ sở. Quy mô của GDP thực tế là chỉ tiêu tốt nhất để phản ánh
sự thịnh vượng của nền kinh tế và mức tăng trưởng của GDP thực tế là chỉ tiêu tốt
nhất về tiến bộ xã hội.

1.1.1.2

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Một biến số kinh tế vĩ mô quan trọng tiếp theo là chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
Chỉ số giá tiêu dùng là tỉ lệ mức giá trung bình của giỏ hàng hóa ở thời điểm hiện
tại so với mức giá trung bình tương ứng ở thời điểm gốc.
STT
1
2

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Các nhóm hàng và dịch vụ
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
Lương thực
Thực phẩm
Ăn uống ngoài gia đình
Đồ uống và thuốc lá
May mặc, mũ nón, giày dép
Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng
Thiết bị và đồ dùng gia đình
Thuốc và dịch vụ y tế
Giao thông
Bưu chính viễn thông
Giáo dục

Quyền số (%)
39,93
8,18
24,35
7,4

4,03
7,28
10,01
8,65
5,61
8,87
2,73
5,72

Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp

4
Khoa: Toán kinh tế

13
14

Văn hóa, giải trí và du lịch
3,83
Hàng hóa và dịch vụ khác
3,34
Tổng chi cho tiêu dùng cuối cùng
100
Bảng: Giỏ hàng hóa tính CPI của Việt Nam
Lạm phát là tỷ lệ phần trăm mức tăng của chỉ số giá tiêu dùng so với thời kỳ
trước. Lạm phát còn được hiểu là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của

nền kinh tế hay giảm sức mua của đồng tiền.
Giống như GDP, CPI cũng được coi là một hàn thư biểu nữa của nền kinh tế.
Giá cả của hàng hoá, dịch vụ luôn luôn biến động theo thời gian, tuy nhiên nếu như
giá cả thay đổi quá nhanh chóng, nó có thể là một cú sốc đối với nền kinh tế. Sự
thay đổi trong CPI có tác động đến nhiều mặt của nền kinh tế từ sản xuất, tiêu dùng
đến thị trường tài chính.

1.1.1.3

Lãi suất

Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc sở
hữu của họ và lợi tức người cho vay có được đối với việc trì hoãn chi tiêu.
 Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế
Lãi suất danh nghĩa (với hàm ý chưa điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát) là
lãi suất đã bao gồm cả những tổn thất do lạm phát gây ra do sự gia tăng của mức giá
chung. Quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế được biểu thị bằng các
công thức sau:
(1 + r)(1 + i) = (1 + R)
Trong đó: r là lãi suất thực tế, i là tỷ lệ lạm phát và R là lãi suất danh nghĩa.
Hay công thức :
Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát
 Lãi suất hiệu quả
Lãi suất danh nghĩa được công bố sẽ không có ý nghĩa đầy đủ nếu không tính
đến kỳ hạn tính lãi. Hai mức lãi suất danh nghĩa được công bố với kỳ hạn khác nhau
sẽ không thể so sánh được với nhau nếu không quy về cùng một kỳ được tính gộp
lãi. Lãi suất hiệu quả cho phép làm điều đó bằng cách quy đổi lãi suất danh nghĩa về
lãi suất kép của một năm theo công thức sau:
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49



Chuyên đề tốt nghiệp

5
Khoa: Toán kinh tế

Trong đó: r là lãi suất hiệu quả, i là lãi suất danh nghĩa và n là số kỳ được
tính gộp lãi trong năm.
 Lãi suất chính sách, lãi suất liên ngân hàng và lãi suất thương mại
Thị trường tài chính thường phân biệt 3 loại lãi suất: (i) lãi suất chính sách, là
lãi suất mà các Ngân hàng Trung ương có thể kiểm soát được trực tiếp, ví dụ như
Fed fund rate ở Mỹ hay lãi suất cơ bản ở Việt Nam; (ii) lãi suất liên ngân hàng, là
lãi suất các ngân hàng thương mại (NHTM) cho vay lẫn nhau, ví dụ LIBOR,
TIBOR, VIBOR, (iii) lãi suất thương mại, là lãi suất các NHTM vay hoặc cho vay
các đối tượng không phải là ngân hàng trong nền kinh tế, ví dụ lãi suất huy động, lãi
suất cho vay.
Về cơ bản 3 loại lãi suất này có liên hệ mật thiết với nhau và tuân thủ theo
nguyên tắc: (i) < (ii) < (iii). Trong đó, lãi suất cho vay lại phải tuân thủ theo bất
phương trình: L1 < L2 < L3 < L4 (với L1 là mức lạm phát, L2 là lãi suất huy động,
L3 là lãi suất cho vay, L4 là tỷ suất lợi nhuận bình quân xã hội trong cùng kỳ hạn lãi
suất.

1.1.1.4

Tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là tỷ lệ trao đổi giữa hai đồng
tiền của hai nước. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền này tính
bằng một đồng tiền khác. Thông thường tỷ giá hối đoái được biểu diễn thông qua tỷ

lệ bao nhiêu đơn vị đồng tiền nước này (nhiều hơn một đơn vị) bằng một đơn vị
đồng tiền của nước kia. Ví dụ: tỷ giá hối đoái giữa Đồng Việt Nam và Dollar Mỹ là
21045 VND/USD.
Sự thay đổi trong tỷ giá có thể làm thay đổi giá hàng hóa xuất khẩu và nhập
khẩu, và do đó có ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng giữa mua hàng
Việt Nam và hàng hóa các nước khác.
 Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và Tỷ giá hối đoái thực tế

Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp

6
Khoa: Toán kinh tế

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: tỷ giá thường được yết vào một ngày cụ thể được
gọi là tỷ giá danh nghĩa, tức là số đơn vị nộ tệ đổi lấy một đơn vị ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối.
Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa được điều chỉnh theo mức giá tương
đối giữa hai quốc gia đang xem xet. Tỷ giá thực tế thường được biểu diễn dưới dạng
toán học như sau:

e

r




eP

P

f

Trong đó er là chỉ số tỷ giá thực tế; e là tỷ giá danh nghĩa dưới dạng chỉ số, P
là chỉ số giá trong nước và Pf là chỉ số giá nước ngoài.
Quan hệ giữa hai loại tỷ giá này được thể hiện qua cách tính sau:
Tỷ giá hối đoái thực tế = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Giá nước ngoài / Giá
nội địa = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Tỷ lệ lạm phát nước ngoài / Tỷ lệ lạm
phát trong nước.
 Tỷ giá hối đoái hiệu quả
Tỷ giá hối đoái hiệu quả là một thước đo phản ánh việc lên giá hay mất giá
của một đồng tiền khác có tính đến trọng số. Tỷ giá này được tính dựa trên giá trị
bình quân gia quyền của các tỷ giá song phương giữa đồng tiền X với từng đồng
tiền kia. Tỷ giá hối đoái hiệu quả cũng có loại danh nghĩa và loại thực tế.
 Tỷ giá hối đoái chính thức và tỷ giá hối đoái chợ đen
Tỷ giá hối đoái chính thức là tỷ giá do Ngân hàng Trung ương công bố. Nó
phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá này được áp dụng
làm cơ sở tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động liên quan đến ngoại hối của
chính phủ.
Tỷ giá hối đoái chợ đen là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống ngân
hàng, do cung cầu trên thị trường ngoại hối quyết định.
Ở Việt Nam, có rất nhiều loại tỷ giá hối đoái: tỷ giá bình quân liên ngân
hàng, tỷ giá tính thuế xuất nhập khẩu, tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại,
và tỷ giá hạch toán.

1.1.1.5


Một số yếu tố vĩ mô khác

Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp

7
Khoa: Toán kinh tế

 Cung tiền
Cung ứng tiền tệ, gọi tắt là cung tiền, chỉ lượng cung cấp tiền tệ trong nền
kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng hóa, dịch vụ, tài sản, v.v... của các cá nhân
(hộ gia đình) và doanh nghiệp (không kể các tổ chức tín dụng). Chính phủ điều
chỉnh lượng cung tiền dựa trên 3 công cụ chính là: thay đổi lãi suất chiết khấu, thay
đổi tỉ lệ dự trữ bắt buộc và nghiệp vụ trên thị trường mở.
 Cán cân thương mại
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh
toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập
khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định cũng như mức chênh
lệch giữa chúng. Khi mức chênh lệch dương, thì cán cân thương mại có thặng dư.
Ngược lại, khi mức chênh lệch âm, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức
chênh lệch đúng bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.
 Dòng vốn đầu tư nước ngoài
Dòng vốn đầu tư nước ngoài dưới hai dạng thức: đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI: Foreign Direct Investment) và đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII: Foreign
Indirect Investment).
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân
hay công ty một nước (nước chủ đầu tư) vào một nước khác (nước thu hút đầu tư)

bằng cách nắm quyền sở hữu và quản lý tài sản ở nước đó.
Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) là hình thức đầu tư của cá nhân hay công ty
một nước (nước chủ đầu tư) vào một nước khác (nước thu hút đầu tư) bằng cách
mua các tài sản tài chính mà không có quyền quản lý tài sản đó.

1.1.2 Tương quan giữa các yếu tố vĩ mô
Mỗi yếu tố vĩ mô cho thấy một phần trong bức tranh tổng thể nền kinh tế.
Mức độ tác động của các yếu tố vĩ mô khác nhau đến nền kinh tế là khác nhau. Tuy
nhiên, các yếu tố vĩ mô có mối tương quan khá chặt chẽ. Hiểu được mối tương quan
giữa các biến số vĩ mô sẽ giúp đánh giá được biến số vĩ mô nào thực sự có tác động
đến thị trường chứng khoán.
 Tương quan giữa lạm phát và lãi suất
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp

8
Khoa: Toán kinh tế

Mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất là mối quan hệ thuận chiều.
Lạm phát tăng làm cho giá cả tăng và tiền trở lên mất giá. Dân cư phải giữ
nhiều tiền để chi tiêu hơn là gửi tiền vào ngân hàng. Lạm phát cao làm cho dân cư
không muốn giữ tiền dư thừa mà đầu tư vào các thị trường khác. Ngoài ra để kiềm
chế lạm phát ngân hàng trung ương cũng giảm lượng cung tiền. Trên thị trường tiền
tệ, cầu tiền không đổi, cung tiền giảm làm cho lãi suất tăng.
 Tương quan giữa lãi suất và tỷ giá hối đoái
Nước nào có lãi suất tiền gửi ngắn hạn cao hơn lãi suất tiền gửi của các nước
khác thì vốn ngắn hạn sẽ chảy vào nhằm thu phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra, do

đó sẽ làm cho cung ngoại tệ tăng lên, tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống.
 Tương quan giữa tỷ giá hối đoái và lạm phát
Tỷ giá hối đoái tăng làm cho hàng hóa nhập khẩu đắt lên một cách tương đối.
Tuy nhiên hàng trong nước cũng phải tăng giá lên tương ứng với sự tăng giá của
hàng nhập khẩu. Điều này làm lạm phát tăng.
 Tương quan giữa lạm phát và tăng trưởng
Tùy thuộc vào từng lý thuyết kinh tế mà lạm phát và tăng trưởng có mối
quan hệ thuận chiều hay nghịch chiều. Đối với tình hình kinh tế Việt Nam những
năm vừa qua thì tỉ lệ lạm phát cao tác động tiêu cực đến sản lượng sản xuất thông
qua đầu tư, tiêu dùng và tín dụng. Lạm phát cao làm chi phí vốn tăng cao. Doanh
nghiệp thiếu vốn e ngại trong việc vay vốn, dân cư tiêu dùng tiết kiệm hơn, các nhà
đầu tư tiềm năng sẽ giảm đầu tư vì độ rủi ro cao và hậu quả là làm giảm sản lượng
sản xuất của nền kinh tế.
Các biến số kinh tế vĩ mô có mối quan hệ khá chặt chẽ. Một biến số có thể
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến biến số vĩ mô khác. Nói chung, nền kinh tế ổn
định được nhìn trên các chỉ số kinh tế vĩ mô: GDP tăng trưởng, lạm phát ở mức
thấp, lãi suất, tỷ giá ở mức hợp lý.

1.2Tổng quan về thị trường chứng khoán
1.2.1 Định nghĩa về thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan
niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn.
Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được
chứng khoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi
có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã được phát hành ở thị trường sơ cấp.
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp


9
Khoa: Toán kinh tế

Như vậy, xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra các
hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi
chủ thể nắm giữ chứng khoán.

1.2.2 Chức năng của thị trường chứng khoán
 Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế: khi các nhà đầu tư mua chứng khoán
do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi của họ được đưa vào hoạt động
sản xuất kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất. Thông qua
TTCK, chính phủ và chính quyền ở các địa phương cũng huy động được
nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế phục vụ
nhu cầu chung của xã hội.
 Cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng: TTCK cung cấp cho công
chúng một môi trường đầu tư lành mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú.
Các loại chứng khoán trên thị trường rất khác nhau về tính chất, thời hạn và
độ rủi ro, cho phép các nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hàng hóa phù hợp với
khả năng, mục tiêu và sở thích của mình.
 Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán: nhờ có TTCK các nhà đầu tư có
thể chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt các loại chứng
khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh toán là một trong những đặc tính
hấp dẫn của chứng khoán đối với người đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính
linh hoạt, an toàn của vốn đầu tư. TTCK hoạt động càng năng động và có hiệu
quả thì tính thanh khoản của các chứng khoán giao dịch trên thị trường càng
cao.
 Đánh giá hoạt động của doanh nghiệp: Thông qua thị trường chứng khoán, hoạt
động của các doanh nghiệp được phản ánh tổng hợp và chính xác, giúp cho việc
đánh giá và so sánh hoạt động của doanh nghiệp được nhanh chóng và thuận

tiện, từ đó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
 Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Các
chỉ báo của TTCK phản ánh động thái của nền kinh tế một cách nhạy bén và
chính xác. Giá các chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang mở rộng, nền
kinh tế tăng trưởng; ngược lại giá chứng khoán giảm sẽ cho thấy các dấu
hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế, TTCK được gọi là phong vũ biểu của
nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính
sách kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK, Chính phủ có thể mua và bán trái
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp

10
Khoa: Toán kinh tế

phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách và quản lý
lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số chính sách, biện
pháp tác động vào TTCK nhằm định hướng đầu tư đảm bảo cho sự phát triển
cân đối của nền kinh tế.

1.2.3 Hàng hóa trên thị trường chứng khoán
 Chứng khoán vốn
Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu phần
vốn góp và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành. Đại diện cho chứng
khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đầu tư.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với tài sản

hoặc vốn của một công ty cổ phần. Cổ phiếu là công cụ tài chính có thời hạn thanh
toán là vô hạn
Khi tham gia mua cổ phiếu, các nhà đầu tư trở thành các cổ đông của công ty
cổ phần. Cổ đông có thể tiến hành mua bán, chuyển nhượng các cổ phiếu trên thị
trường thứ cấp theo quy định của pháp luật
 Chứng khoán nợ
Chứng khoán nợ, điển hình là trái phiếu, tín phiếu là một loại chứng khoán
quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho người đứng tên
sở hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền nhất định bao gồm cả gốc và
lãi trong những khoảng thời gian cụ thể.
 Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính có nguồn gốc từ chứng
khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc.
Các chứng khoán phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của người
mua và người bán và phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường
chứng khoán.

1.2.4 Chủ thể trên thị trường chứng khoán
 Nhà phát hành
Nhà phát hành là các tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị trường
chứng khoán. Nhà phát hành là người tổ chức thực hiện huy động vốn thông qua thị
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp

11
Khoa: Toán kinh tế


trường chứng khoán, nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa
của thị trường chứng khoán.
-

Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính
phủ và trái phiếu địa phương.
- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ thụ hưởng... phục vụ cho hoạt động của họ.
 Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người mua và bán chứng khoán trên thị trường chứng
khoán. Nhà đầu tư có thể được chia thành 2 loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư
có tổ chức.
Các nhà đầu tư cá nhân là những người có vốn nhàn rỗi tạm thời, tham gia
mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích kiếm lợi nhuận.
Các nhà đầu tư có tổ chức thường xuyên mua và bán chứng khoán với số
lượng lớn trên thị trường. Các tổ chức này thường có các bộ phận gồm nhiều
chuyên gia có kinh nghiệm để nghiên cứu thị trường và đưa ra các quyết định đầu
tư.
 Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán gồm: các công ty chứng
khoàn và các ngân hàng thương mại.
Công ty chứng khoán là những công ty hoạt động trong lĩnh vực chứng
khoán, có thể đảm nhận một hoặc nhiều trong số các nghiệp vụ chính là bảo lãnh
phát hành, môi giới, quản lý quỹ đầu tư, tư vấn chứng khoán.
Các Ngân hàng thương mại có thể sử dụng vốn tự có để tăng và đa dạng hoá
lợi nhuận thông qua đầu tư vào các Chứng khoán.
 Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán
- Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK
Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK do Chính phủ của các nước thành lập

với mục đích bảo vệ lợi ích của người đầu tư và bảo đảm cho thị trường chứng
khoán hoạt động lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững.
Việt Nam đã thành lập cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán và TTCK
trước khi ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam, đó là Uỷ ban Chứng khoán Nhà

Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp

12
Khoa: Toán kinh tế

nước. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước là một cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở Việt Nam.
-

Sở giao dịch chứng khoán

Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành TTCK thông qua bộ máy tổ
chức và hệ thống các qui định, văn bản pháp luật về giao dịch chứng khoán trên cơ
sở phù hợp với các qui định của luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.
-

Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán

Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công ty
chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán, được
thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà đầu tư trên thị

trường.
-

Các tổ chức hỗ trợ

Các tổ chức hỗ trợ là các tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích
mở rộng và tăng trưởng của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động như:
cho vay tiền để mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch
bảo chứng. Các tổ chức hỗ trợ chứng khoán ở các nước khác nhau có đặc điểm khác
nhau, có một số nước không cho phép thành lập các loại hình tổ chức này.
-

Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm

Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh
giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và tiềm lực tài chính
của tổ chức phát hành theo những điều khoản đã cam kết của tổ chức phát hành đối
với một đợt phát hành cụ thể.

1.2.5 Một số yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu, nhân tố quan trọng nhất là
giá trị công ty. Giá trị công ty được thể hiện bằng khả năng sinh lời trên tài sản của
chủ sở hữu với mức độ rủi ro tương ứng. Ba nhân tố quyết định giá trị công ty là: độ
lớn và thời điểm của các luồng thu nhập, mức độ rủi ro của luồng tiền và tỷ lệ lợi
tức yêu cầu của nhà đầu tư.
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp


13
Khoa: Toán kinh tế

Bên cạnh giá trị công ty, giá cổ phiếu còn chịu tác động của những nhân tố
cung cầu, tâm lý của nhà đầu tư…
Tổng quát, giá chứng khoán sẽ chịu tác động của hai nhóm nhân tố chính
sau:
 Các nhân tố vĩ mô
- Các nhân tố liên quan đến tăng trưởng kinh tế
- Các nhân tố liên quan đến lạm phát, lãi suất
- Các nhân tố liên quan đến chính sách kinh tế như: chính sách tiền tệ, chính
sách tài khóa, chính sách tỷ giá hối đoái, chính sách thuế…
- Các nhân tố về chính trị - xã hội
 Các nhân tố vi mô
- Nhân tố ngành, lĩnh vực
- Các đặc trưng của doanh nghiệp (khả năng sinh lời, mức độ rủi ro…)

1.2.6 Thị trường chứng khoán Việt Nam
Sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam được đánh dấu bằng việc
đưa vào vận hành trung tâm giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh ngày
20/07/2000 và thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000.
Tổng kết quá trình 10 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam có
một số đặc điểm sau:
 Về tổ chức thị trường
Tổ chức thị trường vẫn là hạn chế lớn nhất của TTCK Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay. Về cơ cấu tổ chức, việc tách các sở giao dịch chứng khoán và trung
tâm lưu ký chứng khoán trở thành pháp nhân độc lập khỏi UBCKNN đã đạt được
kết quả nhất định trong việc tách bạch chức năng quản lý nhà nước trong hoạt động
chứng khoán và chức năng tổ chức vận hành TTCK.

 Sàn giao dịch
Thị trường chứng khoán Việt Nam có 2 sàn giao dịch chính thức là sàn giao
dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và sàn giao dịch chứng khoán
Hà Nội (HNX) với 2 chỉ số tương ứng là vnindex và hnxindex. Do sàn giao dịch
chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh có quy mô vốn hóa lớn hơn sàn giao dịch
chứng khoán Hà Nội đầu tư chỉ số VN-Index là chỉ số đại diện cho thị trường chứng
khoán Việt Nam.
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp

14
Khoa: Toán kinh tế

Chỉ số VN-Index được tính toán như sau:
n

Vn  Index 

�P * Q
i 1
n

ti

�P
i 1


0i

ti

* Q0i

Trong đó:
Pti: giá hiện hành của cổ phiếu i
Qti: số lượng cổ phiếu đang lưu hành của cổ phiếu i
Pt0: giá của cổ phiếu i tại thời kỳ gốc
Qt0: số lượng cổ phiếu i tại thời kỳ gốc
Giá trị cơ sở: 100
Ngày cơ sở: 28/07/2000
Chỉ số phản ánh sự thay đổi giá cả của chứng khoán. Vì vậy trong quá trình
tính toán chỉ số phải loại bỏ những yếu tố làm thay đổi giá trị của chỉ số mà không
phải do thay đổi của giá cả như: cổ phiếu mới niêm yết, tách, gộp cổ phiếu…
 Quy mô hàng hóa và nguồn cung của thị trường
Quy mô thị trường có bước tăng trưởng mạnh mẽ, vững chắc, từng bước
đóng vai trò là kênh dẫn vốn trung và dài hạn quan trọng, đóng góp tích cực cho sự
nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trong suốt thời kỳ từ 2000-2005, vốn hóa thị trường chỉ đạt trên dưới 1%
GDP. Quy mô thị trường đã có bước nhảy vọt mạnh mẽ lên 22,7% GDP vào năm
2006 và tiếp tục tăng lên mức trên 43% vào năm 2007. Trước biến động của thị
trường tài chính thế giới và những khó khăn của nền kinh tế trong nước, chỉ số giá
chứng khoán đã sụt giảm liên tục trong năm 2008 và làm mức vốn hóa thị trường
giảm hơn 50%, xuống còn 18%. Khi nền kinh tế trong nước và thế giới bắt đầu hồi
phục nhẹ từ quý II/2009, chỉ số giá chứng khoán đã bắt đầu tăng trở lại cùng với số
lượng các công ty niêm yết trên thị trường cũng gia tăng nhanh chóng. Giá trị vốn
hóa thị trường cổ phiếu tính đến cuối năm 2009 đã đạt 37,71% GDP. Ước tính đến
cuối năm 2010 sẽ đạt khoảng 40%- 50% GDP.

 Diễn biến thị trường
Năm 2000, với 02 công ty niêm yết, TTCK đã có mức tăng trưởng nhanh về
giá do nguồn cung hàng hóa khan hiếm, chỉ số VN Index liên tục tăng và đạt tới
đỉnh điểm là 571,04 điểm ngày 25/6/2001. Sau đó, thị trường đã liên tục sụt giảm
trong suốt 3 năm sau đó, trước khi tăng mạnh trở lại vào cuối năm 2003. Tuy nhiên,
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp

15
Khoa: Toán kinh tế

nhìn chung, giai đoạn 2000-2005 là giai đoạn hoạt động khá trầm của TTCK Việt
Nam.
Kể từ năm 2006 đến nay, TTCK Việt Nam bắt đầu khởi sắc và đã có bước
tăng trưởng mạnh mẽ cả về số lượng công ty niêm yết lẫn doanh số giao dịch. Tính
đến cuối năm 2009, đã có 541 doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên cả hai SGDCK
và 4 chứng chỉ quỹ đại chúng niêm yết, với tổng giá trị niêm yết đạt 127,489 nghìn
tỷ đồng, tăng 66,5 lần so với cuối năm 2005. Thị trường chứng khoán đã có sự tăng
trưởng không chỉ về quy mô niêm yết mà cả về tính thanh khoản của thị trường.
Nếu như năm 2005, bình quân có 667.600 cổ phiếu được giao dịch một phiên, thì
năm 2006, con số này tăng lên 2,6 triệu đơn vị (tăng 3,93 lần), tiếp tục tăng lên 9,79
triệu và 18,07 triệu trong hai năm sau đó.
Giai đoạn 2006-2010 cũng chứng kiến những kỷ lục của TTCKVN. Tháng
3/2007, các chỉ số chứng khoán đạt được mức cao nhất. VNIndex đạt mức 1,170.67
điểm và HASTC-Index đạt 459.36 điểm.

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH ĐỊNH TÍNH TÁC ĐỘNG CỦA

MỘT SỐ YẾU TỐ VĨ MÔ ĐẾN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

2.1 Tác động của yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán các nước trên
thế giới
2.1.1 Tác động của yếu tố vĩ mô đến các thị trường chứng khoán phát
triển

Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp

16
Khoa: Toán kinh tế

Thị trường chứng khoán là phong vũ biểu của nền kinh tế. Mối quan hệ giữa
các biến số kinh tế vĩ mô và biến động cổ phiếu đã được các nhà kinh tế học trên thế
giới tranh luận và thảo luận rộng rãi . Nền tảng của những nghiên cứu đó là sự hữu
ích của các mô hình chỉ ra rằng giá cả cổ phiếu được xác định như là kỳ vọng của
dòng tiền chiết khấu. Như vậy, những yếu tố quyết định giá cổ phiếu là tỉ lệ lợi
nhuận yêu cầu và dòng tiền chiết khấu mong muốn (Elton and Gruber, 1991). Các
biến số kinh tế điều mà tác động tới dòng tiền trong tương lai và lợi suất yêu cầu vì
thế mà trở thành điều được mong đợi để ảnh hưởng tới giá cổ phiếu.
Có rất nhiều nghiên cứu tại các thị trường chứng khoán trên thế giới nhằm
xác định những yếu tố vĩ mô nào tác động đến sự biến động giá cổ phiếu.
Dựa vào “Lý thuyết định giá cơ lợi” (APT), Stephen Ross (1976) đã nghiên
cứu tác động của một vài biến số kinh tế vĩ mô đến biến động giá cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán Mỹ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sản lượng sản xuất, những

thay đổi trong phần bù rủi ro và những thay đổi trong cấu trúc kinh tế có mối quan
hệ rõ ràng đến những biến động có thể xảy ra của thị trường chứng khoán. Trong
khi cả tỉ lệ lạm phát được tiên liệu trước và không tiên liệu được trước đều có mối
quan hệ không rõ ràng với những biến động có thể xảy ra của thị trường chứng
khoán. Bulmash và Trivoli (1991) cho rằng giá cổ phiếu hiện tại ở Mỹ có mối liên
hệ thuận với giá chứng khoán của tháng trước đó, cung tiền, số tiền vay nợ gần đây
của liên bang, nợ thuế chính phủ gần đây, tỉ lệ thất nghiệp trong dài hạn, cung ngoại
hối và lãi suất liên ngân hàng. Nhưng giá cổ phiếu có mối quan hệ nghịch với lãi
suất tín phiếu kho bạc.
Trong nghiên cứu ảnh hưởng của tiền tệ và chính sách tài chính đến thị
trường chứng khoán Canada được thực hiện vào năm 1990, nhà kinh tế học Darrat
đã chỉ ra rằng thâm hụt ngân sách, lãi suất trái phiếu dài hạn, bất ổn lãi suất và sản
lượng sản xuất định đoạt biến động cổ phiếu.
Năm 1998, Mukhejee và Naka vận dụng phương pháp của Johansen trong
mô hình vector VECM và đã tìm ra rằng thị trường chứng khoán Nhật Bản có mối
quan hệ theo thời gian với 6 biến số kinh tế vĩ mô là tỉ giá, cung tiền, tỉ lệ lạm phát,
sản lượng sản xuất, lãi suất trái phiếu chính phủ dài hạn và lãi suất cho vay không
kỳ hạn trong ngắn hạn. Kết quả trong dài hạn của các hệ số của biến số kinh tế vĩ
mô phù hợp với những mối quan hệ cân bằng động được giả thuyết đưa ra.

2.1.2 Tác động của yếu tố vĩ mô đến các thị trường chứng khoán mới
nổi
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp

17
Khoa: Toán kinh tế


Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu cũng được thực hiện tại các thị
trường chứng khoán mới nổi và thị trường chứng khoán nhỏ. Sử dụng phép thử
nhân quả và mô hình VECM (mô hình hiệu chỉnh sai số vector) kiểm nghiệm tại thị
trường Hàn Quốc vào năm 2000, hai tác giả là Kwon và Shin nhận thấy rằng thị
trường chứng khoán Hàn Quốc được đồng tích hợp với chỉ số sản phẩm quốc dân, tỉ
giá, cán cân thương mại và cung tiền.
Gjerde và Saettem (2000), Achsani và Strohe (2003) đã tiến hành nghiên cứu
ở những khu vực thị trường nhỏ như Na Uy, Indonesia và cũng kết luận rằng biến
động thị trường chứng khoán phản ứng ngược với những thay đổi về lãi suất, phản
ứng thuận với sự thay đổi của GDP, cung tiền và tỷ giá hối đoái.
Vận dụng phương pháp tối đa khả năng dự báo Johansen và phép thử nhân
quả Granger, các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng chỉ số thị trường chứng khoán
New Zealand (NZSE40) được xác định bởi lãi suất, cung tiền và GDP thực, và
không có bằng chứng để nói rằng NZSE40 là một chỉ báo quan trọng đối với những
thay đổi trong các biến số kinh tế vĩ mô.
Các thị trường chứng khoán khác nhau trong từng giai đoạn sẽ chịu tác động
của các biến số kinh tế khác nhau và với mức độ khác nhau. Tuy nhiên, nhìn một
cách tổng quát, hầu hết các thị trường chứng khoán đều chịu tác động của một số
biến vĩ mô quan trọng là lãi suất, tỷ giá và tỉ lệ lạm phát.
Theo mối tương quan của các yếu tố vĩ mô trong nền kinh tế và các nghiên
cứu về tác động của các yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán các nước trên thế
giới, lựa chọn ba biến vĩ mô lãi suất, tỷ giá và chỉ số giá tiêu dùng để phân tích tác
động đến thị trường chứng khoán Việt Nam.

2.2 Tác động của yếu tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam
2.2.1 Tác động của lãi suất đến thị trường chứng khoán Việt Nam
2.2.1.1Lý thuyết tác động của lãi suất đến thị trường chứng khoán
TTCK rất nhạy cảm với biến động của lãi suất trên thị trường tiền tệ. Biến
động lãi suất thường có tác động ngược chiều đến biến động giá chứng khoán.

Lãi suất tăng sẽ thu hút nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Lãi suất ngân hàng
trở đầu tư hấp dẫn hơn kinh doanh chứng khoán. Mặt khác, lãi suất tăng thì chi phí
hỗ trợ vốn cho các nhà đầu tư đầu tư vào TTCK tăng. Các nhà đầu tư sẽ ít vay vốn
hơn. Hai điều này làm thu hẹp dòng đầu tư trên TTCK. Các nhà đầu tư sẽ có xu
hướng bán cổ phiếu ra. Cung cổ phiếu lớn hơn cầu làm giá chứng khoán giảm.
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


18

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Toán kinh tế
Lãi suất là chi phí vốn và là chi phí đầu vào của quá trình sản xuất kinh
doanh. Khi lãi suất cho vay của ngân hàng tăng sẽ đẩy chi phí đầu vào và giá thành
sản phẩm tăng lên, làm suy giảm lợi nhuận cũng như khả năng cạnh tranh của DN,
gây ra tình trạng thua lỗ. Điều này làm cho cổ tức của các cổ đông cũng như vọng
về sự tăng trưởng của công ty giảm. Mặt khác, lãi suất tăng lại khiến lợi suất kỳ
vọng của cổ đông tăng. Vì vậy, giá cổ phiếu cũng phải giảm tương ứng.
2.2.1.2 Tác động của lãi suất đến chỉ số VN-Index
R6M
20
18
16
14
12
10
8
6

02

03

04

05

06

07

08

09

10

Đồ thị 1: Đồ thị lãi suất 6 tháng
VNI
1,200
1,000
800
600
400
200
0
02

03


04

05

06

07

08

09

10

Đồ thị 2: Đồ thị chỉ số VN-Index
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp

19
Khoa: Toán kinh tế

Hai đồ thị trên thể hiện khá rõ quan hệ giữa lãi suất và biến động giá cổ
phiếu, đặc biệt trong giai đoạn gần đây.
Lãi suất có dấu hiệu tăng vào cuối năm 2007 và đạt đến đỉnh điểm vào tháng
6/2008. Lãi suất trung bình 6 tháng vào tháng 10 năm 2007 là 8,3%, nhưng chưa
đầy một năm lãi suất đã đạt đến đỉnh là trên 20%. Thị trường chứng khoán cũng

theo đó mà liên tục giảm sút. Từ mức 1100 điểm vào giữa tháng, VN-Index chỉ còn
927 điểm khi đóng cửa ngày 29/12/2007. Kết thúc quý I, VN- Index đã trượt dài từ
trên 900 điểm xuống còn 500 điểm. Khoảng thời gian là gian đầu tháng 7 đến cuối
tháng 8 khi lãi suất bắt đầu giảm thì thị trường chứng khoán cũng có xu hướng tăng
điểm trở lại. Sau khi thiết lập “mức đáy” 366 điểm vào cuối tháng 6, VN-Index đã
dần lấy lại được đà tăng và băng qua mức 560 điểm vào cuối tháng 8.
Năm 2009, chính phủ triển khai hai gói hỗ trợ lãi suất 4% cho các doanh
nghiệp vay vốn tại ngân hàng. Gói thứ nhất bắt đầu từ đầu tháng 2/2009, gói thứ 2
bắt đầu từ đầu tháng 4/2009. Thị trường chứng khoán ngay lập tức phản ứng trước
những biến động lãi suất này. Lượng tiền đổ vào thị trường chứng khoán tăng đột
biến. Tháng 3/2009, lượng tiền tham gia trên cả hai sàn tăng ròng vào khoảng 7.300
tỷ VND so với tháng 2. Tổng giá trị giao dịch trên thị trường trong tháng 4 đạt xấp
xỉ 27.000 tỷ. Chỉ số VN-Index sau khi thiết lập mức đáy 235,5 vào tháng 2 thì đã
vượt qua mức 400 điểm vào tháng 5/2009.
2.2.1.3 Tác động của lãi suất đến giá cổ phiếu của một số ngành
Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng đến đâu còn phụ thuộc vào đặc trưng của mỗi
ngành và đặc điểm của mỗi DN. Hệ số nợ (D/E) của 5 ngành cao nhất trên TTCK
hiện nay gồm: xây dựng và vật liệu xây dựng; phần mềm và dịch vụ máy tính; sản
xuất kim loại; điện; khai khoáng. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản nợ từ 3-6 tháng
nên chi phí trả lãi rất dễ ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN bởi lãi suất thị trường.
Đối với các khoản nợ dài hạn, mặc dù lãi suất được thả nổi nhưng thời gian điều
chỉnh về lãi suất cũng như chi phí lãi vay sẽ chậm hơn. Do vậy, những ngành có tỷ
trọng ngắn hạn cao trong cơ cấu vốn như 5 ngành trên thì chi giá cổ phiếu rất dễ ảnh
hưởng từ biến động lãi suất trên thị trường.
Đối với ngành sản xuất kim loại (sản xuất thép), nhóm các DN vừa sản xuất
và kinh doanh thép có hệ số sử dụng nợ cao hơn so với nhóm các DN chỉ đơn thuần
kinh doanh thương mại về thép. Đối với ngành xây dựng và VLXD, cụ thể là ngành
xi măng, một ngành có D/E tương đối cao, xấp xỉ 3 lần. Như vậy, những ngành có
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49



Chuyên đề tốt nghiệp

20
Khoa: Toán kinh tế

hệ số sử dụng nợ nhiều và tập trung chủ yếu ở các khoản nợ ngắn hạn sẽ rất dễ bị
ảnh hưởng đến lợi nhuận bởi những biến động của lãi suất.

Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp

21
Khoa: Toán kinh tế

Công ty cổ phần xi măng Bút
Sơn
Công ty cổ phần xi măng Bỉm
Sơn
Công ty cổ phần thép Pomina

Tổng nợ (D)

Vốn chủ sở
hữu (E)


Tổng nợ/VCSH
(D/E)

3,627,066,026

1,015,198,194

3.57

4,215,477,380

1,154,538,071

3.65

3,785,002,376

1,989,655,909

1.90

Công ty cổ phần tập đoàn
Hoa Sen
1,492,292,526
946,480,646
1.58
Bảng: Bảng hệ số nợ/vốn chủ sở hữu của một số cty trong ngành vật liệu xây dựng.
Ở chiều ngược lại, lãi suất tăng sẽ khiến các ngân hàng tăng chi phí đầu vào
do lãi suất huy động tăng theo. Tuy nhiên, chính các ngân hàng lại đang được
hưởng lợi từ việc này. Trên thực tế, dư nợ tín dụng trên tổng vốn huy động càng cao

thì lợi nhuận của các ngân hàng càng cao. Trong giai đoạn lạm phát ổn định, xu
hướng tăng (giảm) lãi suất không ảnh hưởng đến dư nợ của các ngân hàng, thậm chí
có xu hướng tăng lên. Điều này chứng tỏ dư nợ của nhóm ngành ngân hàng không
bị ảnh hưởng bởi biến động lãi suất bởi khả năng chuyển chi phí đầu vào cho khách
hàng. Vì vậy, giá cổ phiếu ngành ngân hàng thường ít biến động trước sự thay đổi
của lãi suất. Tuy nhiên trong giai đoạn lạm phát cao thì giá cổ phiếu ngân hàng lại
biến động mạnh trước sự thay đổi của lãi suất.
Khái quát, ngành thép và xi măng là hai ngành có giá cổ phiếu dao động
mạnh nhất khi lãi suất biến động theo chiều hướng tăng. Trong giai đoạn lạm phát
ổn định, ngành ngân hàng ít chịu ảnh hưởng nhất đối với những biến động của lãi
suất, đặc biệt là những ngân hàng có quy mô, thị phần lớn.

2.2.2 Tác động của tỷ giá đến thị trường chứng khoán Việt Nam
2.2.2.1Lý thuyết về tác động của tỷ giá đến thị trường chứng khoán
Tỷ giá tăng sẽ tác động đến tâm lý nhà đầu tư khi dấy lên những lo ngại về
dự trữ ngoại hối và những vấn đề liên quan như “nhập khẩu” lạm phát, nợ quốc gia.
Trong trung hạn, đây vẫn là yếu tố có thể tác động mạnh đến diễn biến thị trường
chứng khoán.
Việc điều chỉnh tỷ giá ảnh hưởng đến các doanh nghiệp niêm yết, nhất là các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


22

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa: Toán kinh tế
Tỷ giá tăng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các doanh nghiệp có các khoản nợ

nước ngoài, các doanh nghiệp phải nhập khẩu phần lớn nguyên vật liệu từ nước
ngoài và chủ yếu phục vụ nhu cầu trong nước. Đó là các doanh nghiệp thuộc một số
nhóm ngành như như vật liệu cơ bản (thép, nhựa), hàng tiêu dùng (sữa, bánh kẹo),
công nghiệp (hóa chất, vận tải kinh doanh xăng dầu) và dược phẩm.
Ở chiều hướng ngược lại, các doanh nghiệp xuất khẩu có nguồn thu ngoại tệ
trực tiếp và có kết hợp sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước sẽ được hưởng lợi từ
việc điều chỉnh tỷ giá; trong đó các ngành thủy sản, may mặc, cao su và khoáng sản.
Điều này được thể hiện trên hai phương diện: giúp tăng tính cạnh tranh cho hàng
hóa xuất khẩu, mở rộng thị phần và phần vượt trội thêm mà doanh nghiệp được
hưởng khi các khoản thu ngoại tệ được ghi nhận bằng VND.
Tuy nhiên, khi tìm hiểu tác động của việc thay đổi về tỷ giá đối với TTCK thì
cần phải đặt trong một bức tranh tổng thể bao gồm các yếu tố kinh tế vĩ mô khác.
Nếu chủ trương điều chỉnh giảm mặt bằng lãi suất được thực hiện có hiệu quả, lạm
phát được kiểm soát tốt thì những tác động của việc điều chỉnh giảm giá VND mang tính chủ động nhằm cân bằng cung cầu ngoại tệ và thu hẹp khoảng cách giữa
thị trường ngoại hối chính thức và thị trường tự do - sẽ được giảm thiểu và xu
hướng thị trường chứng khoán trong thời gian tới sẽ không bị ảnh hưởng nhiều.
2.2.2.2 Tác động của tỷ giá đến chỉ số VN-Index
EXR
20,000
19,000
18,000
17,000
16,000
15,000
14,000
02

03

04


05

06

07

08

09

10

Đồ thị 3: Đồ thị tỷ giá USD/VND
Tỷ giá USD/VND có xu hướng tăng và có ít biến động như chỉ số VN-Index.
Không giống như lãi suất có tác động ngay đến thị trường chứng khoán Việt Nam,
tỷ giá có tác động lâu dài và có độ trễ đến chỉ số VN-Index.
Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


Chuyên đề tốt nghiệp

23
Khoa: Toán kinh tế

2.2.2.3 Tác động của tỷ giá đến giá cổ phiếu của một số ngành
Biến động tỷ giá tác động khá mạnh đến giá cổ phiếu ngành vật liệu xây
dựng. Đối với các doanh nghiệp xi măng, do có số dư vay nợ bằng USD và EUR
cao, nên việc điều chỉnh tỷ giá sẽ có tác động tiêu cực cho các công ty trong ngành

thông qua các khoản lỗ về đánh giá lại các khoản vay bằng ngoại tệ cũng như chi
phí lãi vay tăng cao. Điều này sẽ làm lợi nhuận giảm và giá cổ phiếu cũng giảm
tương ứng.
Tương tự đối với các DN ngành đá (ví dụ VCS), đầu vào cũng là chủ yếu là
nguyên liệu nhập khẩu nhưng với khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường xuất khẩu,
ảnh hưởng của tỷ giá tăng đến giá chứng khoán nhìn chung là tích cực. Đối với các
DN ngành thép, việc điều chỉnh tỷ giá sẽ là nhân tố khiến các cổ phiếu tăng giá nhẹ.

2.2.3 Tác động của chỉ số giá tiêu dùng đến thị trường chứng khoán
Việt Nam
2.2.3.1 Lý thuyết tác động của chỉ số giá tiêu dùng đến thị trường chứng
khoán
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng có thể gây 2 tác dụng ngược chiều nhau là:
tăng bán ra các chứng khoán "xấu" để rút vốn khỏi TTCK, và tăng mua vào những
chứng khoán "tốt" để "ẩn nấp" lạm phát. Xu hướng bán tháo chứng khoán thường
xảy ra khi trên TTCK có nhiều hàng hoá-chứng khoán chất lượng thấp và xuất hiện
nhiều các tín hiệu làm giảm sút lòng tin của các nhà đầu tư, nhất là các nhà đầu tư
không chuyên nghiệp, vốn mỏng…
CPI tăng sẽ trực tiếp làm tăng khó khăn cho các doanh nghiệp gắn với việc
phải tăng lãi vay tín dụng, tăng lương và các chi phí đầu vào khác, từ đó làm tăng
chi phí sản xuất và giá bán đầu ra, gây khó khăn về thị trường và nguy cơ đổ vỡ các
kế hoạch, các hợp đồng kinh doanh nhiều hơn. Điều này làm giảm lợi nhuận kinh
doanh và lợi tức cổ phiếu. Do đó mà giá chứng khoán cũng giảm sút theo.
CPI tăng sẽ kéo theo việc phải tăng lãi suất ngân hàng, khiến lãi suất ngân
hàng trở đầu tư hấp dẫn hơn kinh doanh chứng khoán, thúc đẩy việc tăng mức gửi
tiết kiệm hoặc mua vàng để bảo toàn tiền vốn của nhà đầu tư, điều này cũng khiến
làm thu hẹp dòng đầu tư trên TTCK.
Mặt khác, chỉ số giá tiêu dùng giảm mạnh (giảm phát) cũng tác động xấu đến
nền kinh tế. Giảm phát chắc chắn sẽ dẫn tới giảm mức cầu của người tiêu dùng.
Trong trường hợp này các nhà sản xuất buộc phải giảm giá để bán được hàng, tuy

Sv Bùi Thị Hương
Toán tài chính 49


×