Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Làm thế nào đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các khu công nghiệp tại Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.83 KB, 29 trang )

Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
-----------------------------------------------------------------------------------------------------

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI....2
1.1. Vị trí ,vai trò của thủ đô Hà Nội......................................................................2
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội...................................................................................3
1.3. Những lợi thế của Hà Nội trong thu việc thu hút đầu tư..................................4
1.3.1. Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học kỹ thuật.................4
1.3.2. Là thị trường lớn thứ hai trong cả nước...................................................4
1.3.3. Nhiều cơ sở nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghiệp...................4
1.3.4. Là đầu mối giao thông.............................................................................4
1.3.5. Nguồn lao động dồi dào, đặc biệt lao động có tay nghề cao...................5
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI....................................................................6
2.1. Tình hình tổ chức quản lý................................................................................6
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của các Khu Công Nghiệp cũ....................6
2.3. Quá trình xây dựng và hình thành các Khu Công Nghiệp của Hà Nội............8
2.4. Tình hình khai thác sử dụng và các kết quả hiện tại......................................10
2.4.1.Tình hình sử dụng đất và giá thuê đất :....................................................10
2.4.2 Tình hình đầu tư, sản xuất trong các KCN Hà Nội..................................10
2.4.3. Những kết quả ban đầu...........................................................................11
CHƯƠNG III : KHÓ KHĂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI.....................15
3.1. Những yếu tố về quản lý và thủ tục hành chính............................................15
3.2. Những yếu tố về đất đai và cơ sở hạ tầng......................................................16
3.3. Những yếu tố về dịch vụ...............................................................................18


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------3.4. Những yếu tố về tài chính.............................................................................19


CHƯƠNG IV : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VÀ SỬ DỤNG ĐỂ MANG LẠI
HIỆU QUẢ HƠN...................................................................................................21
4.1.Giải pháp về thủ tục hành chính và năng lực quản lý.....................................21
4.2. Giải pháp về đất đai và cơ sở hạ tầng............................................................21
4.3. Giải pháp về dịch vụ......................................................................................22
4.4. Giải pháp về tài chính....................................................................................22
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................24
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................25


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
-----------------------------------------------------------------------------------------------------

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Các cụm Công nghiệp cũ trên địa bàn Hà Nội...................................7
Bảng 2 : Các KCN trên địa bàn Hà Nội hiện nay............................................8
Bảng 3: Một số chỉ tiêu kinh tế của Hà Nội...................................................11
Biều đồ 1 : Cơ cấu ngành Kinh tế Hà Nội giai đoạn 2000 - 2010..................12


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. KCN & CX : Khu công nghiệp và chế xuất
2. GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
3. USD : Đồng đô la Mỹ
4. TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh
5. GPĐT : Giấy phép đầu tư
6. ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
7. KCNC / CNC : Khu công nghệ cao / công nghệ cao
8. GPMB : Giải phóng mặt bằng

9. DN : Doanh nghiệp
10. SXKD : Sản xuất kinh doanh
11. KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư
12. NSNN : Ngân sách Nhà nước
13. TW : Trung ương
14. DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
15. DNV&N : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
16. HĐND : Hội đồng nhân dân
17. UBND : Ủy ban nhân dân
18. NĐT : Nhà đầu tư


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết chọn đề tài nghiên cứu
Hà nội là trung tâm kinh tế văn hoá, chính trị và xã hội của cả nước. Để đẩy
mạnh sự nghiệp “ công nghiệp hoá và hiện đại hoá”, Hà nội cần thực hiện một sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế toàn diện phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của đất nước và
cơ cấu kinh tế quốc tế trên các lĩnh vực. Trong đó vấn đề đầu tư vào các khu công
nghiệp ( KCN) giữ một vai trò quan trọng, đó là một trong những điều kiện thuận
lợi nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Hà nội. Kinh
nghiệm của các nước đi trước cho thấy việc khai thác thành công loại hình KCN sẽ
là những nhịp cầu nối nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với nền kinh tế công nghiệp
hiện đại. Chính vì vậy việc làm thế nào để có thể xây dựng và khai thác sử dụng
một cách có hiệu quả các KCN tại Hà Nội đang là điều trăn trở của các nhà quản lý
kinh tế vĩ mô. Thành công trong lĩnh vực này sẽ nhanh chóng đưa Hà Nôi không chỉ
là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước mà còn mở cửa , bước ra hoà nhập một
cách bình đẳng với các thành phố khác trong khu vực và trên toàn thế giới.
Hiện nay Hà nội có 17 khu công nghiệp tập trung hứa hẹn một khu vực sản
xuất rộng lớn, có chất lượng cao. Thế nhưng các dự án đầu tư sản xuất tại KCN tại

Hà nội vẫn chỉ là những con số rất khiêm tốn, các doanh nghiệp trong và ngoài
nước vẫn còn do dự trong quá trình thăm dò tình hình trước khi đầu tư vào đây.
Chính vì vậy qua khảo sát và tìm hiểu chúng em lựa chọn đề tài “Thực trạng việc
xây dựng và khai thác sử dụng các KCN tại Hà Nội trong thời gian qua”. Mục
đích nghiên cứu của đề tài là dùng những lý luận cơ bản vận dụng để giải quyết vấn
đề : "Làm thế nào để đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các khu
công nghiệp tại Hà Nội?"
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .
Dùng những phương pháp lý luận cơ bản vận dụng để giải quyết vấn đề :
" Làm thế nào đẩy nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các khu công
nghiệp tại Hà nội . "
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng : Nghiên cứu ở các khu công nghiệp.
- Phạm vi : Nghiên cứu tại khu vực Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
1


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------Đề án chủ yếu sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
trong việc giải quyết các vấn đề của đề án, trong đó chủ yếu dựa vào phương pháp
điều tra xã hội học.
Tổng hợp, phân tích, so sánh đánh giá dựa trên chủ yếu là số liệu thứ cấp bao
gồm tổng hợp, báo cáo thường niên trên website của các công ty tiến hành nghiên
cứu và Bộ Kế hoạch và đầu tư.
5. Nội dung của đề án
- Mục lục
- Danh mục viết tắt, bảng biểu
- Phần mở đầu
- Nội dung

- Kết luận
- Tài liệu tham khảo

CHƯƠNG I : ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA HÀ NỘI
1.1. Vị trí ,vai trò của thủ đô Hà Nội
2


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Nội là Trung tâm văn hoá chính trị , khoa học kỹ thuật đồng thời là một trung
tâm lớn về kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước. Thủ đô Hà nội tập trung nhiều
cơ quan của Đảng, Nhà nước và Chính phủ, có nhiều tổ chức Quốc tế, các văn
phòng đại diện nước ngoài, nhiều trung tâm nghiên cứu khoa học, là nơi tập trung
trí tuệ của một đội ngũ đông đảo các nhà trí thức , các cán bộ khoa học kỹ thuật có
trình độ cao và giàu kinh nghiệm thuộc nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau ở cả
Trung ương và địa phương. Những năm gần đây, kinh tế - xó hội của Thủ đô ngày
càng phát triển rực rỡ, cơ sở hạ tầng được Thành phố và Trung ương hết sức quan
tâm đó gúp phần tạo thế và lực làm cho Hà Nội ngày càng xứng tầm là Thủ đô
“ngàn năm văn hiến”. Đây là yếu tố thuận lợi, cơ bản hấp dẫn các nhà đầu tư đến
với Hà Nội, trong đó các KCN trên địa bàn chính là “điểm nhấn” hết sức quan
trọng, tạo thương hiệu và diện mạo mới cho cỏc doanh nghiệp trên địa bàn Thủ đô
phát triển, qua đó tạo sức lan toả lớn để nõng tầm vúc lờn tầm cao mới.
1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
-Hà Nội ngày nay gồm 10 quận nội thành và 18 huyện ngoại thành trên diện tích
3.324,92km2 với gần 6,5 triệu dân chiếm 7,5% dân số cả nước.
-Lực lượng lao động Hà Nội rất dồi dào, dân số trong độ tuổi lao động chiếm 60%
so với tổng dân số, nguồn lao động nhìn chung có trình độ văn hoá, trình độ khoa
học kĩ thuật cao, tay nghề vững vàng, cần cù, siêng năng
- Năm 2009, GDP/người của Hà Nội đã đạt tới 32 triệu đồng.
- Từ năm 1990 đến nay, cơ cấu ngành kinh tế của Hà Nội có sự chuyển dịch khá

tích cực. Ngành dịch vụ có xu hướng giảm tỷ trọng phản ánh xu thế tăng trưởng
mạnh của ngành công nghiệp.
- Thu hút nguồn vốn : Đến nay, các KCN Hà Nội đã thu hút được 508 dự án, trong
đó có 240 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đăng ký 3.533 triệu USD và 268 dự
án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký 11.160 tỷ đồng. Ban quản lý các KCN
và chế xuất Hà Nội cho biết, năm 2010 sẽ phấn đấu thu hút 180 triệu USD vốn đầu
tư vào các KCN.
- Xuất nhập khẩu : Sở Công Thương Hà Nội cho biết, dự kiến 4 tháng đầu năm
nhập khẩu của thành phố đạt 6.853,3 triệu USD, tăng 40,8% so cùng kỳ, trong đó,
nhập khẩu địa phương đạt 2.518,3 triệu USD (tăng 38%). Các mặt hàng nhập khẩu
chủ yếu là máy móc thiết bị phụ tùng, vật tư nguyên liệu ...
Dự kiến kim ngạch nhập khẩu tháng 4/2010 đạt 1802 triệu USD, tăng 19,5% so
cùng kỳ, trong đó, nhập khẩu địa phương đạt 673 triệu USD (tăng 27,5%).
3


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
-----------------------------------------------------------------------------------------------------Xây dựng và quản lý đô thị : Một số khu đô thị mới đã được xây dựng , nhiều
tuyến đường , trục đường lớn , nút giao thông như Liễu Giải - Nguyễn Chí Thanh ,
Láng - Hoà Lạc, Láng hạ , Trần Khát Chân , Đại Cổ Việt , đường Huỳnh Thúc
Kháng, Hoàng Quốc Việt... được mở rộng.
-Văn hóa xã hội : Hà Nội là địa phương luôn đi đầu cả nước trong lĩnh vực văn hoá,
xã hội. Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng và sinh con đều giảm, số lượng các trường học
tăng.
1.3. Những lợi thế của Hà Nội trong thu việc thu hút đầu tư
1.3.1. Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học kỹ thuật
Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học kỹ thuật của cả nước, Hà Nội
có điều kiện thuận lợi để thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, Đây
cũng là một tiền đề hết sức quan trọng cho việc hình thành và phát triển nền kinh tế
tri thức trong những thập kỷ tới.

1.3.2. Là thị trường lớn thứ hai trong cả nước
Với số dân đứng thứ hai trên cả nước, Hà Nội cũng là thị trường lớn thứ 2 sau
TPHCM. Yếu tố này đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tại Hà Nội có cơ hội
tiếp cận với thị trường thuận lợi hơn, có nguồn thông tin thị trường đầy đủ và nhanh
chóng hơn và vì thế dễ dàng có những phản ứng thích hợp và kịp thời khi xuất hiện
những biến động trên thị trường.
1.3.3. Nhiều cơ sở nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghiệp
Khoa học và công nghệ ngày nay đã trở thành nhân tố quyết định cho sự nghiệp
phát triển kinh tế. Là một Trung tâm Khoa học của cả nước, Hà Nội có số lượng các
cơ sở nghiên cứu, đào tạo nhiều nhất trên cả nước. Đây là một yếu tố quan trọng để
Hà Nội có thể nhanh chóng nghiên cứu và ứng dụng những tiến bộ khoa học công
nghệ vào trong đời sống sản xuất kinh doanh.
1.3.4. Là đầu mối giao thông
Với vị trí đầu mối giao thông của cả đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và đường
không, các doanh nghiệp tại Hà Nội có thuận lợi rất lớn trong việc cung ứng và tiêu
thụ các sản phẩm cuả mình. Ngày nay, trong môi trường Internet, sự giao tiếp hầu
như không còn khoảng cách về không gian, tuy vậy vị trí địa lý vẫn còn giữ vai trò
quan trọng. Ngoài ra, với cơ sở hạ tầng về điện và viễn thông chất lượng cao, các
doanh nghiệp Hà Nội cũng có lợi thế hơn ở các địa phương khác trong giao dịch và
kinh doanh.

4


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------1.3.5. Nguồn lao động dồi dào, đặc biệt lao động có tay nghề cao
Nguồn lao động Việt nam dồi dào về số lượng nhưng còn non kém về chất lượng.
Tuy vậy, Hà Nội lại có ưu thế hơn hẳn so với những địa phương khác bởi tỷ lệ
tương đối cao về lao động có tay nghề. Bên cạnh đó, với số lượng lớn các cơ sở
nghiên cứu và đào tạo tại Hà Nội, Hà Nội có khả năng cung cấp nhiều lao động có

tay nghề cao trong thời gian tới.

5


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC SỬ DỤNG
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
2.1. Tình hình tổ chức quản lý
Ngày 10/10/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1463/QĐTTg thành lập và quy định vị trí, chức năng của Ban Quản lý các khu công nghiệp
và khu chế xuất Hà Nội.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội đã có nhiều cố gắng để hoạt
động theo cơ chế "1 cửa, tại chỗ", giải quyết nhanh các thủ tục hành chính cho các
nhà đầu tư vào KCN . Ban quản lý được Bộ kế hoạch và Đầu tư uỷ quyền cấp
GPĐT cho các loại dự án sau đây:
+ Phù hợp với qui hoạch KCN.
+ Doanh nghiệp chế xuất có qui mô vốn đến 40 triệu USD.
+ các dự án sản xuất có qui mô vốn đến 10 triệu USD.
+ Các sự án dịch vụ công nghiệp có qui mô vốn đến 5 triệu USD.
+ Không thuộc danh mục dự án có tiềm năng ảnh hưởng lớn đến môi trường.
Thời gian cấp GPĐT là 15 ngày kể từ ngày cơ quan cấp GPĐT nhận được hồ sơ hợp
lệ.
Ngoài ra, Ban quản lý được Bộ Thương mại uỷ quyền cấp giấy phép xuất nhập
khẩu, cấp chứng chỉ xuất xứ hàng hoá vào các nước ASEAN, Ban quản lý tổ chức
đào tạo và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp.
2.2. Quá trình hình thành và phát triển của các Khu Công Nghiệp cũ
Các KCN cũ ( Cụm công nghiệp được hình thành từ những năm 60 -70).
Trên thực tế ở Hà Nội đã hình thành những cụm công nghiệp từ những năm 1960 đến
năm 1970. Đó là những cụm công nghiệp cũ, hình thành không theo qui hoạch như :
Vĩnh Tuy, Văn Điển, Cầu Bươu, Chèm, Đức Giang, Đông Anh. Những cụm công

nghiệp này do thiếu quy hoạch nên không được xây dựng đầy đủ , không đồng bộ về
cơ sở hạ tầng , lại nằm lộn xộn xen kẽ lẫn trong các khu dân cư, bệnh xá, cơ sở dịch
vụ. Vì vậy đã gây nên nhiều khó khăn trong việc phát triển đô thị và thực sự đang trở
thành gánh nặng củaThành phố. Có thể nói sự ra đời tự nhiên của tổ hợp một số nhà
máy, xí nghiệp là do sự đòi hỏi cần thiết trong việc phát triển kinh tế công nghiệp của
thành phố, do đó chưa tính hết những khả năng phát triển của thành phố trong tương
lại, đặc biệt là vấn đề môi sinh.
6


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------Bảng 1
Các cụm Công nghiệp cũ trên địa bàn Hà Nội
Số Doanh Diện tích Nhân
nghiệp
đất (ha)
công
1
Minh Khai - Vĩnh Tuy - Mai Động
38
81
15.910
2
Giáp Bát - Trương Định
13
32
3.760
3
Văn Điển - Pháp Vân
14

39
59.000
4
Thượng Đình
29
76
17.270
5
Cầu Diễn - Mai Dịch
8
27
1.950
6
Gia Lâm - Yên Viên - Đức Giang
21
38
10.230
7
Đông Anh
22
68
8.280
8
Chèm
5
14
2.310
9
Cầu Bươu
5

4
1.390
Tổng cộng
155
379
120.100
Nguồn : Số liệu báo cáo thống kê của Cục thống kê Hà nội và Ban Quản lý các
KCN & CX Hà Nội
Điểm yếu cơ bản của các cụm công nghiệp này là thiếu quy hoạch, xây dựng thiếu
đồng bộ, nhất là các cơ sở hạ tầng. Theo kết quả kiểm tra gần đây thì không một
nhà máy xí nghiệp nào có phương án xử lý bảo vệ môi trường, đặc biệt là không có
cơ chế quản lý hành chính nhà nước của chính quyền trên địa bàn có KCN. Điều đó
dẫn đến hiện tượng quy hoạch lộn xộn, trong khu vực nhà máy, xí nghiệp có đủ cả
các công trình phục vụ sinh hoạt như: nhà ở, trại trẻ, bệnh xá, cơ sở dịch vụ..vv...
Chính điều này giờ đây đã trở thành gánh nặng của thành phố và bản thân các Công
ty, doanh nghiệp trong quá trình giải toả để đảm bảo tính chất thuần nhất của KCN :
KCN phải là nơi chỉ dành cho sản xuất kinh doanh và được quản lý chặt chẽ về
mọi mặt.
Mặt khác, các cụm công nghiệp được hình thành từ những năm trước đây đã, đang
và sẽ nằm trong khu phát triển dân dụng của Thành phố Hà Nội, vì thế chúng sẽ gây
ảnh hưởng rất lớn về vấn đề môi trường và giao thông đô thị.
Do vậy, những KCN này bộc lộ nhiều thiết sót mà cho đến nay vẫn chưa hoàn toàn
giải quyết được , nhất là trong điều kiện hiện nay các cụm công nghiệp cũ không
thể đáp ứng được đòi hỏi yêu cầu của việc phát triển kinh tế trong quá trình công
nghiệp hoá , hiện đại hoá. Để đáp ứng được những đòi hỏi cấp bách trên Hà nội cần
phải nhanh chóng hình thành các KCN tập trung có đầy đủ cơ sở hạ tầng, được quy
hoạch đầy đủ nằm xa khu dân cư vừa có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
vừa góp phần khắc phục những hậu quả tiêu cục của các cụm công nghiệp trước đây
TT


Các cụm công nghiệp

7


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------để lại, đó chính là một giải pháp lâu dài cho Công nghiệp Hà Nội trong những năm
phát triển sau này
2.3. Quá trình xây dựng và hình thành các Khu Công Nghiệp của Hà Nội
Hiện nay Hà Nội có 17 KCN và Khu công nghệ cao, những KCN đã và đang hoạt
động bao gồm 8 KCN là :
Bảng 2 : Các KCN trên địa bàn Hà Nội hiện nay
Tên

Địa chỉ

KCN
Thăng
Long

Km12,
Quốc lộ
3, Đông
Anh, Hà
Nội

KCN
Nam
Thăng
Long


Thụy
Phương,
Từ Liêm,
Hà Nội

260
ha

KCN
Sài
Đồng B

Số 2
Chùa
Bộc,
Đống Đa,
Hà Nội
Quang
Tiến, Sóc
Sơn, Hà
Nội

96 ha

KCN
Nội Bài

KCN


Diện
tích
302
ha

40 ha

Thời gian
Thành lập
ngày
22/2/1997
và thời
gian hoạt
động tới
năm 2047
Thời gian
hoạt động
trong 50
năm

Vốn đầu tư Công ty phát
triển
Tổng vốn
Thăng Long
đầu tư xây Industrial
dựng hạ
Park
tầng :
76.846.000
USD


Ngành sản
xuất

Gần 400 tỷ
đồng

-Hàng tiêu
dùng
-Kỹ thuật
cao
-Chế tạo
dụng cụ cơ
khi dân dụng

120,36 tỷ
đồng

Công ty điện
tử Hà Nội Hanel

Thành lập
ngày
14/4/1994

29.950.000 Công ty phát
USD
triển Nội Bài

Thành lập


12.000.000 Taiwan –
8

- Xây dựng


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------Hà Nội
– Đài


KCN
Thạch
Thất Quốc
Oai
KCN
Phú
Nghĩa

ngày
23/8/1995
và hoạt
động tới
2045

USD

155
ha


Phú
Nghĩa,
Chương
Mỹ, Hà
Nội

670
ha

Hanoi
Industrial
Park
Development
Corporation

các nhà máy,
công trình
công cộng
có chất
lượng cao

220 tỷ
đồng

Thành lập
ngày
24/12/2007

KCN

407
Quang
ha
Minh I
Nguồn : Tự thống kê

Công ty cổ
phần Phát
triển Công
nghiệp Phú
Mỹ
813 tỷ
đồng

Ngoài 8 KCN nêu trên,các KCN đang triển khai (9 khu) gồm:
- KCN Bắc Thường Tín (470 ha), KCN Phụng Hiệp (174 ha).
- KCN Quang Minh II (266 ha).
- KCNC sinh học Từ Liêm, và Khu công viên công nghệ thông tin Him Lam (38
ha).
- KCN sạch Sóc Sơn, KCN Phú Cát và KCN sạch, CNC Đông Anh, KCN Kim Hoa.
2.4. Tình hình khai thác sử dụng và các kết quả hiện tại
2.4.1.Tình hình sử dụng đất và giá thuê đất :
Hà Nội hiện có 17 KCN, khu công nghệ cao (KCNC) được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư, trong đó có 8 KCN tập trung đang hoạt động với tổng
diện tích 1.235ha, diện tích lấp đầy được 1.056,35ha (đạt 86%).

9


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn

----------------------------------------------------------------------------------------------------Các KCN đang hoạt động như Bắc Thăng Long (274ha), Sài Đồng B (49ha), Nam
Thăng Long (30ha), Nội Bài (100ha)... đã lấp đầy 100%. KCN Thạch Thất - Quốc
Oai (155ha), tỷ lệ lấp đầy đạt 95%, đang được hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật như khớp
nối giao thông giữa hai cụm công nghiệp Quốc Oai và Phùng Xá, xây dựng nhà
máy xử lý nước thải; KCN Quang Minh 1 (407 ha), tỷ lệ lấp đầy được 80%, diện
tích mở rộng còn lại 63ha đang làm các thủ tục giải phóng mặt bằng (GPMB); KCN
Hà Nội - Đài Tư (40ha) mới lấp đầy được 60%, đang hoàn thiện nhà máy xử lý
nước thải, đường giao thông chính và đường gom vào KCN đang trong giai đoạn
GPMB; KCN Phú Nghĩa (170ha) đã lấp đầy được 65%, diện tích còn lại đang
GPMB.
Bên cạnh đó, giá thuê đất theo khảo sát của Công ty Colliers International, các khu
công nghiệp gần với các trung tâm giao thông giành được giá thuê cao hơn so với
các khu vực khác xa hơn. Hiện tại, giá thuê một khu đất có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh
ở Hà Nội vào khoảng 100-150 USD với thời hạn thuê đất từ 38 – 44 năm. Giá
thuê dao động phụ thuộc vào việc gần với các trung tâm vận chuyển, sự tiện nghi và
những điều kiện thuận lợi khác. Còn ở Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên là 45 – 55
USD, những nơi khác dưới 30 USD. ( Số liệu năm 2009 ).
2.4.2 Tình hình đầu tư, sản xuất trong các KCN Hà Nội
Năm 2010, Hà Nội phấn đấu thu hút 180 triệu USD vốn đầu tư vào các KCN; tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp (DN) sản xuất kinh doanh, phấn đấu
tổng doanh thu tăng 11-13%; kim ngạch xuất khẩu tăng 12-13% so với năm 2009.
KCN đã thu hút được 524 dự án đầu tư với các thương hiệu lớn như Canon,
Panasonic, Yamaha, Toto, Meiko,…trong đó, 252 dự án đầu tư nước ngoài với vốn
đăng ký 3,55 tỷ USD và 272 dự án đầu tư trong nước vốn đăng ký 11.000 tỷ đồng.
Các doanh nghiệp trong các KCN trên hiện đang hoạt động SXKD có hiệu quả, đã
có 360 dự án đã đi vào hoạt động SXKD ổn định; năm 2009, doanh thu đạt trên 3 tỷ
USD, trong đó xuất khẩu đạt 2,1 tỷ USD, chiếm 50% giá trị xuất khẩu của Thành
phố; giải quyết việc làm cho trên 10 vạn lao động. Một số chỉ tiêu về đầu tư đạt ở
mức khá cao: vốn đầu tư đăng ký bình quân đạt 153 tỷ đồng/dự án; thu hút gần 100
lao động/ha; doanh thu bình quân 49 tỷ đồng/ha; nộp Ngân sách khoảng 1,2 tỷ

đồng/ha.
2.4.3. Những kết quả ban đầu
-Góp phần tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng GDP và thu nhập bình quân trên đầu người :
10


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------Bảng 3: Một số chỉ tiêu kinh tế của Hà Nội
Tiêu chí
Đơn vị tính
1996-2000
2001-2005
2006-2009
Tốc độ tăng trưởng
%
16,1
19,2
27,1
GDP theo giá thực tế
Tốc độ tăng trưởng
%
10,2
11,5
11,2
GDP theo giá so sánh
Mật độ kinh tế
Tỷ đồng/km2 160
324,5
826,1

Thu nhập bình quân đầu Triệu
10,33
17,5
26,2
người
đồng/người
Nguồn: tính toán từ số liệu của Bộ KH&ĐT
Bảng số liệu trên cho thấy các chỉ số kinh tế của Hà Nội đã thay đổi theo xu hướng
khá tích cực, nhất là tiêu chí đo lường hiệu quả kinh tế và thu nhập bình quân. Hà
Nội luôn có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn mức trung bình của cả vùng đồng bằng
sông Hồng và mức trung bình của cả nước. Mật độ kinh tế, tính theo tiêu chí
GDP/km2 phản ánh mức độ tập trung kinh tế cũng có xu hướng gia tăng đáng kể,
cao gấp 2 lần so với mức đạt được của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Năm 2009,
GDP/người của Hà Nội đã đạt tới 32 triệu đồng, trong khi đó mức thu nhập trung
bình quả cả nước chỉ đạt khoảng 17- 18 triệu đồng/người. Theo xu hướng này, dự
báo đến 2015, với tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 9 -9,5%, thu nhập bình quân đầu
người của Hà Nội sẽ lên tới 72-73 triệu đồng (tương đương với xấp xỉ 4000$).

-Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu

11


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
-----------------------------------------------------------------------------------------------------

Biều đồ 1 : Cơ cấu ngành Kinh tế Hà Nội giai đoạn 2000 - 2010
Từ năm 2000 đến nay, cơ cấu ngành kinh tế của Hà Nội có sự chuyển dịch khá tích
cực. Ngành dịch vụ có xu hướng giảm tỷ trọng phản ánh xu thế tăng trưởng mạnh
của ngành công nghiệp. Với tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 53,61% (năm 2009), tỷ

trọng ngành phi nông nghiệp (công nghiệp và dịch vụ) chiếm khoảng 98%, kinh tế
Hà Nội được xem như ở trình độ phát triển khá cao xét theo các tiêu chí phân kỳ
phát triển kinh tế.
+Giá trị sản xuất Nông nghiệp : 2010: 141 triệu đồng so với năm 2009: 131 triệu
đồng, tăng 7,63% ;
+Giá trị sản xuất Công nghiệp và xây dựng : theo báo cáo của ngành chức năng, giá
trị sản xuất công nghiệp ước tính 221.248 tỷ đồng, tăng 13,8% (cùng kỳ tăng 3,4%).
Cả 3 khu vực kinh tế đều tăng khá: Khu vực nhà nước tăng 8,4% (cùng kỳ giảm
4,5%); khu vực tư doanh tăng 16,1% (cùng kỳ tăng 6,2%) và khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài tăng 14,6% (cùng kỳ tăng 5,8%). Có 23/27 ngành sản xuất tăng so với
cùng kỳ, trong đó 13 ngành tăng cao hơn mức bình quân cả nước.
+Giá trị sản xuất dịch vụ : trong 4 tháng đầu năm, tổng mức lưu chuyển hàng hóa
bán ra và doanh thu dịch vụ của Hà Nội đạt 266.234,9 tỷ đồng, tăng 24,9% so cùng
kỳ, trong đó, doanh thu bán lẻ đạt 62487,1 tỷ đồng, tăng 27,6% so cùng kỳ.
-Thúc đẩy phát triển ngoại thương
+ Giá trị xuất khẩu đạt 534.844.156 USD, tăng 28,8% so với cùng kỳ 2009
+ Giá trị nhập khẩu đạt 461.140.665 USD, tăng 50,2% s với cùng kỳ 2009

12


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------Về nhập khẩu, nhu cầu vật tư nguyên liệu tăng mạnh so cùng kỳ. Dự kiến kim
ngạch nhập khẩu tháng 4/2010 đạt 1802 triệu USD, tăng 19,5% so cùng kỳ, trong
đó, nhập khẩu địa phương đạt 673 triệu USD (tăng 27,5%).
Sở Công Thương Hà Nội cho biết, dự kiến 4 tháng đầu năm nhập khẩu của thành
phố đạt 6.853,3 triệu USD, tăng 40,8% so cùng kỳ, trong đó, nhập khẩu địa phương
đạt 2.518,3 triệu USD (tăng 38%). Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là máy móc
thiết bị phụ tùng, vật tư nguyên liệu ...
-Giữ vai trò chủ lực trong 1 số ngành công nghiệp hiện tại

Quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế đòi hỏi nền kinh tế phải nhanh chóng tạo điều
kiện phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn, có tiềm năng mạnh trong đất
nước.Công nghiệp tin học và điện tử là một ngành có thể sẽ tạo cơ sở cho những
bước nhảy vọt cho nền kinh tế Việt nam. Nhiều doanh nghiệp trong Khu Công
nghiệp (Daewoo-Hanel và Orion) đã chiếm hơn 50% kim ngạch xuất khẩu của
ngành điện tử trên địa bàn Hà Nội. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp đã cố gắng nâng
cao tỷ lệ nội địa hoá trong quá trình sản xuất một số sản phẩm lắp ráp và sản phẩm
xuất khẩu.
-Góp phần tăng thu ngân sách và tạo việc làm trên địa bàn
+Tổng doanh trong quí I/2010 đạt 792.937.866 USD, tăng 11,63% so với cùng kỳ
năm 2009.
+ Nộp NSNN đạt 17.920.849 USD, tăng 13,62% so với cùng kỳ năm 2009
+ Tính đến ngày 25/3/2010, tổng số lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn
thành phố Hà Nội là: 98.780 người, tăng lên so với cuối năm 2009 là 1220 người
(tăng 1,25%).
-Tăng cường chuyển giao công nghệ
Việc thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài không chỉ phục vụ cho mục tiêu tăng
trưởng mà bên cạnh đó những dự án này còn góp phần đắc lực thúc đẩy quá trình
chuyển giao công nghệ cho nền kinh tế nước ta. Trong bối cảnh nền kinh tế đang
trên đà phát triển, nhiều nhà máy xí nghiệp còn phải sử dụng những công nghệ cách
đây vài chục năm, lạc hậu nhiều thế hệ thì việc xuất hiện những nhà máy trong các
KCN với công nghệ hiện đại cũng là một trong những nhân tố tác động tích cực đến
việc chuyển giao công nghệ có kỹ thuật cao trên địa bàn Thủ đô. Một số sản phẩm
mới đã xuất hiện và được tiêu thụ không chỉ trên thị trường trong nước mà cả trên
thị trường thế giới như thiết bị quang học (của Pentax), chi tiết trong công nghiệp
điện tử (của Orion - Hanoi - Metal),...
13


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn

-----------------------------------------------------------------------------------------------------Hỗ trợ bảo vệ môi trường, tạo cơ sở cho phát triển bền vững
Phát triển bền vững là mục tiêu lâu dài và quan trọng không chỉ của Việt nam mà là
mục tiêu phấn đấu chung của cả thế giới. Sự phát triển vô tổ chức, không chú ý đến
vấn đề môi trường của thế giớ trong những thập kỷ qua đã buộc loài người đã phải
trả giá đắt cho sự sống nói chung trên thế giới. Vì thế, bảo vệ môi trường đã trở
thành vấn đề quan trọng và cấp thiết hơn bao giờ trong tiến trình phát triển của loài
người. Phát triển các KCN tập trung nói chung và của các KCN Hà Nội trong thời
gian qua nói riêng là một mô hình phù hợp trước những đòi hỏi này. Quy trình sản
xuất của hầu hết các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp đều hiện đại hơn so với
các xí nghiệp cùng loại của Việt nam, không gây ô nhiễm môi trường, hệ thống xử
lý chất thải ở các KCN có chất lượng tốt, đảm bảo giảm thiểu tác động xấu đến môi
trường đô thị.

14


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------CHƯƠNG III : KHÓ KHĂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ CÒN TỒN TẠI
3.1. Những yếu tố về quản lý và thủ tục hành chính
-Sự phối hợp giữa Ban Quản lý và Ban, ngành TW của thành phố cùng như công ty
kinh doanh cơ sở hạ tầng chưa thực hiện thông suốt.
Khung khổ pháp lý nói chung và các văn bản pháp lý liên quan đến kinh tế, đến các
KCN nói riêng vẫn còn ở tình trạng thiếu đồng bộ, không thống nhất, chưa cụ thể.
Hầu hết các luật được ban hành với nội dung thiếu cụ thể, luôn phải chờ Nghị
định , Thông tư hướng dẫn thi hành. Việc ban hành thường bị chậm và có lúc không
phù hợp lẫn nhau làm giảm tác dụng của luật . Nôị dung các quy định cũng còn
thiếu rõ ràng dẫn đến hiện tượng hiểu và sử dụng không thống nhất giữa các cơ
quan. Đây là một trong những nguyên nhân gây ra cách xử lý tuỳ tiện của các cơ
quan quản lý Nhà nước và nhiều khi làm xuất hiện nhiều khiếu kiện không cần
thiết, cản trở quá trình cải cách làm xấu môi trường đầu tư ở nước ta.

-Bên cạnh sự phối hợp thiếu nhịp nhàng và kịp thời giữa các cơ quan chức năng như
đã nêu trên , thời gian giải quyết thủ tục hành chính còn kéo dài hơn nhiều so với
các địa phương khác, ví dụ quá trình thẩm định thiết kế kỹ thuật, thẩm định môi
trường cho các sự án nằm trong KCN. Cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời
gian phê duyệt trên cơ sở phân tích từng công đoạn của quá trình thực hiện thủ tục
này sẽ là một yếu tố giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu được chi phí giao dịch trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
-Cơ sở vật chất, tài chính và trang thiết bị còn thiếu và yếu
Hiện nay trụ sở Ban Quản lý các KCN và CX Hà Nội còn quá chật hẹp, không
những không đủ điều kiện để tiếp khách, đặc biệt các nhà đầu tư nước ngoài, mà
còn thiếu cả chỗ làm việc cho các chuyên viên trong Ban. Trang thiết bị còn thiếu,
không đủ cho các cán bộ nhân viên của Ban sử dụng. Trình độ cán bộ còn chưa đáp
ứng được yêu cầu công việc cùng với cơ sở thiết bị yếu và thiếu là một trong những
nguyên nhân dẫn đến sự kém hiệu quả trong công việc quản lý Nhà nước của Ban.
-Vị trí pháp lý của Ban tổ chức chưa phù hợp với quy định của Chính phủ
Theo quyết định thành lập Ban Quản lý các KCN Hà Nội, thì Ban quản lý là một tổ
chức theo ngành dọc, có sự phối hợp với cơ quan hành chính tại địa phương. Tuy
vậy, sau khi Ban Quản lý các KCN và CX TW giải thể, vị trí pháp lý của Ban Quản
lý các KCN Hà Nội trở nên không rõ ràng. Đây cũng là một yếu tố gây trở ngại cho

15


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------Ban trong các hoạt động của mình, đặc biệt là trong các hoạt động phối hợp với các
cơ quan chức năng khác.
3.2. Những yếu tố về đất đai và cơ sở hạ tầng
-Khung giá đất còn cao, khó thu hút đầu tư : Đất đai luôn là một trong những vấn đề
khó khăn nhất đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước trong suốt thời gian qua.
Do nhiều lý do, thị trường bất động sản chính thức vẫn chưa được hình thành ở Việt

nam. Tuy vậy, bất động sản, đặc biệt bất động sản tại các đô thị vẫn được chuyển
nhượng và nhiều "cơn sốt đất" đã tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế của địa
phương. Đối với các KCN Hà nội thì vấn đề đất đai còn có thêm những yếu tố phức
tạp hơn, nổi bật nhất là cơ chế định giá: giá đất không thể hiện cung cầu của thị
trường, mà theo một cơ chế hành chính cứng nhắc. Khung giá đất lại do Trung ương
quản lý nên Hà nội không có điều kiện điều chỉnh kịp thời khi thị trường biến động
hoặc môi trường đầu tư thay đổi. Giá đất tại các KCN ở Hà Nội hiện nay là cao nhất
so với tất cả các KCN trên cả nước, bên cạnh đó quản lý phí tại các KCN Hà Nội
cũng còn quá cao so với ở những KCN khác.
Những điều này làm giảm đáng kể sức hấp dẫn của các KCN Thủ đô. Tận dụng lợi
thế cơ sở hạ tầng của Hà Nội, các tỉnh giáp ranh đã xây dựng những KCN ở ngay
gần ranh giới và vì thế, nhiều nhà đầu tư đã chuyển các dự án đến những KCN này
thay vì đầu tư vào các KCN của Hà Nội.
-Khó khăn trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất : Hiện tại, quyền sử
dụng đất được bảo đảm trên cơ sở tự do sử dụng có chỉ rõ mục đích sử dụng và
người sử dụng. Khả năng chuyển nhượng đất vẫn còn bị hạn chế. Những hàng rào
cản trở việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất chính là nằm trong các thủ tục hành
chính.
Ngoài việc hạn chế sử dụng hiệu quả đất đai, những cản trở về chuyển nhượng
quyền sử dụng đất còn làm giảm giá trị của đất đai. Do đó, có khi giá chuyển
nhượng thấp hơn giá trị thực của nó , điều này làm cho nguồn lực bị phân bố kém
hiệu quả. Mặc dù người sử dụng đất trong nhiều trường hợp được thế chấp quyền sử
dụng đất tại Ngân hàng Việt nam để vay vốn, nhưng các yếu tố cản trở việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất đó làm giảm mức độ hữu ích của quyền sử dụng với tư
cách là vật thế chấp để vay vốn do giá trị của đất không chắc chắn và khả năng dựa
vào thế chấp đất để thu hồi nợ không rõ ràng.

16



Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
-----------------------------------------------------------------------------------------------------Giải phóng mặt bằng khó khăn, chi phí cao : Vấn đề giải phóng mặt bằng hiện nay
đang là một vấn đề bức xúc trong xã hội. Việc khiếu kiện của dân trên lĩnh vực này
có lẽ chiếm tỷ lệ cao nhất trong các đơn khiếu kiện. Cần nhìn nhận vấn đề này từ lợi
ích của Nhà nước và từ lợi ích của người dân theo ít nhất 3 khía cạnh sau:
+Giá đền bù: Nguyên tắc đền bù hiện nay vẫn theo quy định của Nhà nước. Vì
giá thường quy định tương đối cứng nhắc nên bao giờ cũng bị phía người dân
phàn nàn quá thấp, trong khi đó các cơ quan Nhà nước lại cho rằng quá cao.
Điều đó thường dẫn đến kéo dài thời gian thoả thuận và thậm chí quá trình này
bị dây dưa trong vòng nhiều năm. Nhiều nơi, do những thoả thuận ban đầu
chưa chặt chẽ , người dân lợi dụng những điều kiện đền bù hoa màu, trồng bổ
sung thêm cây hoặc dụng thêm nhà để được hưởng giá đền bù cao hơn.
+Thủ tục: Thủ tục đền bù không đơn giản cũng dẫn đến việc kéo dài thời gian xử lý
việc đền bù. Đặc biệt, do nhu cầu sinh hoạt, quá trình xác định đất đền bù hoán đổi
cũng không được thực hiện nhanh làm cản trở quá trình đền bù để giải phóng mặt
bằng cho KCN.
+Thái độ: Đất đai là một vấn đề nhạy cảm, dễ bị khiếu kiện. Có lẽ vì thế nên vấn đề
này thường bị các công thức và các cơ quan Nhà nước có liên quan hoặc là lạm
dụng hưởng lợi (số vụ tham nhũng với lý do liên quan đến đất đai chiếm tỷ lệ rất
cao trong các vụ tham nhũng bị phát hiện trong thời gian qua) hoặc né tranh, không
muốn can thiệp, giải quyết dứt điểm. Lý do thứ hai đã làm cho việc xử lý các vấn đề
liên quan đến đất đai không dứt khoát, tạo điều kiện cho những kẻ chây ỳ cản trở
quá trình giải phóng mặt bằng. Nguy hiểm hơn, có địa phương việc chây ỳ này lại
còn được thực hiện một cách có tổ chức dưới sự bao che của một số cán bộ ở thôn,
xã.
-Quy hoạch thiếu nhất quán : Công tác quy hoạch đất đai và không gian ở Việt nam
trong suốt thời gian qua chưa có cơ sở khoa học, đặc trưng chủ yếu của việc quy
hoạch là tính không ổn định và không tường minh. Điều này là một trong những
nguyên nhân quan trọng gây ra những cơn "sốt đất" đồng thời cũng là một mầm
mống cho sự phát triển của căn bệnh tham nhũng ở Việt Nam.

Quy hoạch là một vấn đề nổi cộm không chỉ tại Hà Nội mà còn ở nhiều địa phương
khác trên cả nước. Quy hoạch rồi điều chỉnh quy hoạch rồi lại sửa đổi quy hoạch đã
gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh
cơ sở hạ tầng trong việc tạo mặt bằng sản xuất.

17


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------Quá trình quy hoạch thường được thực hiện thiếu công khai, thiếu dân chủ đã tạo
điều kiện cho một số quan chức tham nhũng hoặc lạm dụng thu lợi bất chính. Đây
cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng làm ảnh hưởng tiêu cực đến lòng
tin của ngươì dân vào Đảng , vào chính quyền, gây ra nhiều vấn đề bức xúc trong xã
hội.
-Cơ sở hạ tầng trong và ngoài thiếu đồng bộ : Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở Hà nội còn
quá yếu, ít nơi đạt được yêu cầu của các nhà đầu tư. Ngoài điện, nước, giao thông,
các doanh nghiệp còn cần một hệ thống thoát nước, liên lạc... với chất lượng cao.
Nhiều doanh nghiệp đã phải tự bỏ tiền ra để đầu tư công trình hạ tầng, kể cả ngoài
hàng rào (ví dụ: trạm biến thế, đường, cầu...) hoặc có doanh nghiệp còn phải xây
dựng một hệ thống phát điện độc lập. Tất cả những vấn đề đó đã buộc doanh nghiệp
phải thanh toán những chi phí phát sinh không nhỏ ở những quốc gia khác họ không
phải bỏ tiền. Việc cung cấp điện cho các KCN không ổn định, đặc biệt là cắt điện
đột xuất cũng là một nhân tố ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp trong KCN.
3.3. Những yếu tố về dịch vụ
-Các dịch vụ trong KCN còn thiếu ( nhà ở,trường học, bệnh viện, ngân hàng …)
Vị trí các KCN ở vùng ngoại ô thành phố, hầu hết lao động, đặc biệt là các lao động
có tay nghề cao đều ở trong nội độ, Trong điều kiện chưa có những cơ sở hạ tầng xã
hội như nhà ở, trường học, ngân hàng... ở gần khu vực KCN thì việc thu hút các nhà
đầu tư cũng như thu hút lực lượng lao động có tay nghề cao còn là một vấn đề hết

sức khó khăn.
-Giá 1 số dịch vụ còn cao : Bên cạnh phí quản lý cao ở KCN, các doanh nghiệp
trong KCN đang còn phải chịu cước dịch vụ rất cao so với các quốc gia khác (điện,
nước, viễn thông, phí vận chuyển...). Điều này làm giảm ưu thế cạnh tranh trong
việc thu hút các nhà đầu tư vào các KCN.
-Tuyển dụng lao động còn nhiều bất cập : Chính sách thu nhập hiện nay cũng
chưa đáp ứng được đòi hỏi của cả phía người lao động lẫn người sử dụng lao
động. Quy định về mức lương tối thiểu chỉ mang lại lợi ích cho một bộ phận xã
hội (những người đã có việc làm) và hạn chế cơ hội cho những người đang tìm
việc. Tương tự như vậy, trong điều kiện hiện nay, vấn đề áp đặt tham gia bảo
hiểm xã hội đối với cả những doanh nghiệp quy mô nhỏ với mức đóng góp
tương đối lớn (15% quỹ lương) thực sự không khuyến khích được các nhà đầu
18


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------tư thu hút thêm nhiều lao động mà họ sẽ tìm cách "trốn bảo hiểm" hoặc tăng
giờ làm thêm chứ không nhận thêm lao động.
Chính sách lao động hiện nay đang thiên về hướng bảo vệ người lao động đang có
việc làm. Điều này hoàn toàn đúng với giác độ dài hạn , song trong tình hình tỷ lệ
người lao động không có việc làm hoặc chưa sử dụng đủ thời gian lao động (như
nông dân) thì chính sách này dã hạn chế khả năng tìm việc làm của một số người
này. Nói cách khác, chính sách này đã làm giảm tính năng động và linh hoạt của thị
trường lao động, có tác động xấu đến chất lượng lao động nói riêng và chất lượng
của nền kinh tế nói chung.
Bên cạnh những khó khăn về khung khổ pháp lý trong việc tuyển dụng lao động,
việc tuyển dụng lao động ở Hà Nội cho các KCN cũng còn nhiều bất cập. Việt Nam
nói chung và Hà nội nói riêng có lục lượng lao động dồi dào , nhưng chỉ là lao động
tay nghề thấp. Khả năng đáp ứng nhu cầu về lao động có tay nghề cao cho một số
lĩnh vực, đặc biệt là các ngành công nghệ cao đang còn yếu, các doanh nghiệp phải

tự đào tạo lấy lao động của mình. Tuy vậy, do môi trường pháp lý ở Việt nam còn
chưa hoàn chỉnh, ý thức pháp luật của người dân chưa cao nên vẫn còn tồn tại nguy
cơ đối với các doanh nghiệp là việc lao động tự bỏ việc, ký hợp đồng với công ty
khác sau khi được công ty cũ đào tạo .
-Dịch vụ cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp chưa nhiều : Thông tin ngày
càng trở nên một yếu tố quan trọng trong việc củng cố và nâng cao khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Trong thời gian qua, dịch vụ cung cấp thông tin (pháp lý và
thị trường) cho các doanh nghiệp còn rất yếu kém. Nguyên nhân có nhiều nhưng có
lẽ quan trọng nhất là vấn đề nhận thức của cán bộ nhân viên, việc tuyên truyền pháp
lý của các cơ quan chức năng và nguy hiểm hơn, một số công chức cố tình giữ
(hoặc kìm) thông tin để hưởng lợi một cách bất hợp pháp.
3.4. Những yếu tố về tài chính
-Vấn đề về thẻ tín dụng và thị trường vốn
Đối với các doanh nghiệp trong nước, vốn vẫn là một trong những vấn đề khó khăn
nhất Việc tiếp cận với các nguồn tín dụng chính thức của các DNV & N rất khó
khăn vì nhiều nguyên nhân như:
+ Không có tài sản thế chấp (trong khi các DNNN lại không cần thế chấp).
+ Bị phân biệt đối xử không chỉ trong quy định mà trong cả hành vi của các nhân
viên ngân hàng, thông thường một DNNN không trả được khoản vay thì trách
19


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------nhiệm cũng không bị nặng nề như khi mà một doanh nghiệp tư nhân không thanh
toán được khoản nợ.
+ Các nguồn tín dụng ưu đãi cũng ít khi đến được các doanh nghiệp tự nhân (do
không đủ thông tin, không đủ quan hệ...).
Vì thế, hầu hết các DNV & N tư nhân đều phải dùng vốn tự có và nguồn tín
dụng phi chính thức ngoài xã hôị. Điều này không những làm giảm hiệu quả
kinh doanh mà còn làm giảm cả tính ổn định cũng như quy mô của khu vực

này.
-Chính sách thuế : Hệ thống thuế của Việt Nam. Được xem là có nhiều mâu thuẫn
và vấn đề, Chính Phủ đã tiến hành cải cách nhiều về thuế, song vẫn còn tồn tại một
số vấn đề như:
+ Hệ thống thuế phức tạp và thường xuyên thay đổi : Các doanh nghiệp thường
không có điều kiện kịp thời tiếp cận với văn bản chính sách mới, hệ thống tư vấn
thuế chưa phát triển. Điều này đã làm cho họ luôn ở thế bị động và khó có khả năng
xây dựng những phương án kinh doanh phù hợp.
+Cơ chế " mềm nắn, rắn buông". Tận thu ở những nơi dễ thu thuế .Trong hệ thống
thu thuế của Việt Nam có một thái độ là hãy thu thuế của những ai có tiền và dễ
dàng trả thuế. Điều đó tạo ra một môi trường kinh doanh bất bình đẳng giữa các
hình thức doanh nghiệp.
+ Cơ cấu nguồn thu thiếu lành mạnh, lệ thuộc nhiều vào thuế xuất nhập khẩu: Điều
này có nghĩa nguồn thu kém ổn định, lệ thuộc vào tình hình biến độ thị trường thế
giới.
+Có nhiều thuế suất: Việc tồn tại nhiều thuế suất không chỉ làm méo mó bức tranh
cạnh tranh trên thị trường mà còn taọ điều kiện cho các doanh nghiệp và các cán bộ
thuế "thoả thuận" với nhau trong việc xác định mức thuế.
+Hiệu quả thấp của việc thu thuế: Nguyên nhân là do chi phí hành chính cao và hệ
thống thuế còn nhiều khe hở cho việc "tránh thuế ".
Với chính sách mở cửa và hội nhập, môi trường vĩ mô của Việt Nam và Hà Nội
ngày càng được cải thiện, tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các nhà đầu tư trong nước
cũng như đầu tư nước ngoài. Bên cạnh những vấn đề còn đang tồn tại, để mang lại
hiệu quả tốt hơn,chúng em có những giải pháp sẽ được đề cập ở phần sau.

20


Lại Minh Tuấn – Bùi Đức Phi Sơn
----------------------------------------------------------------------------------------------------CHƯƠNG IV : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VÀ SỬ DỤNG ĐỂ MANG LẠI

HIỆU QUẢ HƠN
4.1.Giải pháp về thủ tục hành chính và năng lực quản lý
-Nâng cao khả năng phối hợp giữa các Ban,ngành. Sự quan tâm chỉ đạo của Thành
uỷ, HĐND và UBND Thành phố là tiền đề quan trọng cho sự thành công của các
Khu công nghiệp ở Thủ đô.Với sự quan tâm này, các cơ quan chức năng sẽ có điều
kiện thuận lợi hơn trong việc phối kết hợp với nhau và các vấn đề khó khăn vướng
mắc sẽ được giải quyết một cách nhanh chóng và kịp thời hơn.
-Sớm đưa ra các phương án cho các thủ tục hành chính còn quá rườm rà.
-Tăng cường quản lý để đáp ứng nhu cầu công việc. Mặc dù xu thế cải cách hành
chính hiện nay là làm gọn nhẹ bộ máy, tuy vậy điều đó không có nghĩa là giảm bình
quân ở tất cả các cơ quan.Ban Quản lý các KCN Hà Nội cần tăng thêm số lượng cán
bộ có đủ trình độ để đảm đương công việc có thể từ từ theo từng năm là hết sức cần
thiết, đặc biệt khi ban được giao thêm nhiệm vụ quản lý các khu công nghiệp vừa và
nhỏ.
-Cải thiện cơ sở vật chất và tài chính cho các Ban Quản lý
4.2. Giải pháp về đất đai và cơ sở hạ tầng
-Khung giá đất cao là vấn đề bức xúc. Nếu khung giá không thay đổi thì Hà nội khó
có khả năng tiếp tục thu hút các nhà đầu tư vào địa bàn vì thế không thể phát huy
được vị thế của một Thủ đô của một Quốc gia. Tuy theo sự biến động tình hình,
khung giá đất phải được điều chỉnh kịp thời để duy trì sự hấp dẫn đầu tư của Thủ
đô nói riêng và cả đất nước nói chung.
-Đơn giản hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp nhận giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
-Giải phóng mặt bằng dứt điểm, đúng tiến độ. Cho đến nay, công tác giải phóng mặt
bằng còn gặp nhiều khó khăn do cả hai phía :từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước
và từ phía người dân. Nhà nước cần có biện pháp thống nhất, công khai và dứt
khoát để sử lý vấn đề này
-Xây dựng cơ sở hạ tầng bên ngoài phù hợp với tiến độ bên trong KCN. Hoạt động
các Doanh nghiệp trong KCN không chỉ lệ thuộc vào cơ sở hạ tầng trong KCN mà
còn lệ thuộc vào rất nhiều vào cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào, ví dụ việc cung ứng

21


×