Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Mở rộng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.25 KB, 81 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG....................2
I. Cho vay tiêu dùng và vai trò của cho vay tiêu dùng...........................2
1. Khái niệm cho vay tiêu dùng................................................................2
2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng...........................................................2
3. Vai trò của cho vay tiêu dùng:...............................................................3
4. Phân loại cho vay tiêu dùng:................................................................5
4.1. Căn cứ vào mục đích vay...............................................................5
4.2.Căn cứ vào phương thức hoàn trả...................................................5
4.2.1. Cho vay tiêu dùng trả góp .....................................................5
4.2.2.Cho vay tín dụng phi trả góp...................................................9
4.2.3.Cho vay tín dụng tuần hoàn ...................................................9
4.3.Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:...........................................10
4.3.1.Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan).......10
4.3.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan)..........11
5. Cở sở cho vay tiêu dùng......................................................................12
6. Rủi ro trong cho vay tiêu dùng............................................................13
II. Mở rộng cho vay tiêu dùng................................................................14
1.Mục tiêu cho vay tiêu dùng.................................................................14
1.1. Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng..........................................14
1.2. Đa dạng các sản phẩm cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn
15
2.Tiêu chí đánh giá.................................................................................16
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng................18
3.1.Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng.............................................18


Vũ Tuyên Hoàng

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng.............................................21
3.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng.....................................21
3.2.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của ngân hàng.....22
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HOÀNG MAI............................................................................24
I. Giới thiệu chung về Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai....................................24
1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh ngân hàng
VietinBank chi nhánh Hoàng Mai..........................................................24
2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương chi nhánh Hoàng Mai......................................................25
II. Tình hình hoạt động kinh doanh chung của Chi nhánh Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công Thương chi nhánh Hoàng Mai......29
1. Tình hình huy động vốn.....................................................................30
2. Tình hình sử dụng vốn........................................................................31
3. Các hoạt động dịch vụ........................................................................33
4. Các hoạt động khác............................................................................35
5. Lợi nhuận............................................................................................37
III. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương chi nhánh Hoàng Mai............37

1.Các quy định, quy chế và quy trình cho vay tiêu dùng....................37
2. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương chi nhánh Hoàng Mai................45
3 . Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công Thương chi nhánh Hoàng Mai.............................47
IV. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh......................58
1. Kết quả đạt được.............................................................................58
Vũ Tuyên Hoàng

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

2. Hạn chế và nguyên nhân.................................................................60
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀNG MAI.........................64
I. Định hướng cho vay tiêu dùng của chi nhánh ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai...................64
1.Định hướng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công Thương Việt Nam................................................................64
2. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh nói chung và cho vay
tiêu dùng nói riêng của chi nhánh NHCT chi nhánh Hoàng Mai..........65
II. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai.....67
1. Mở rộng và hoàn thiện danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng........67
2. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý và cạnh tranh...........................67

3. Đa dạng hóa các phương thức cho vay tiêu dùng..............................67
4. Chi nhánh nên có chính sách cụ thể về cho vay tiêu dùng trong chiến
lược kinh doanh......................................................................................68
5. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng.......................................68
6. Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ công nhân viên...........................................................................69
7. Tăng cường cơ sở vật chất và công nghệ:.........................................69
8. Mở rộng mạng lưới hoạt động...........................................................69
III. Một số kiến nghị đưa ra....................................................................70
1. Kiến nghị với Nhà nước.....................................................................70
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...................................................70
3. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam
................................................................................................................71
KẾT LUẬN.....................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................73

Vũ Tuyên Hoàng

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công Thương chi nhánh Hoàng Mai........................................28

Biểu đồ
Biểu đồ 1: cơ cấu dư nợ theo thời gian....................................................49
Biểu đồ 2: Thể hiện số dư nợ cuối năm cho vay tiêu dùng của chi nhánh
Biểu đồ 3: Tỉ trọng cơ cấu cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Hoàng Mai.53
Bảng
Bảng 1: Tổng hợp tình hình huy động vốn:.............................................30
Bảng 2: Tình hình huy động vốn theo thời hạn.......................................31
Bảng 3: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế.......................................32
Bảng 4: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn:.......................................................32
Bảng 5: Tình hình thanh toán quốc tế của Chi nhánh Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công Thương chi nhánh Hoàng Mai....................34
Bảng 6: Tình hình sử dụng vốn...............................................................48
Bảng 7: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn........................................................48
Bảng 8: Tổng mức cho vay phục vụ tiêu dùng của chi nhánh.................50
NH Công Thương chi nhánh Hoàng Mai................................................51
Bảng 9: Báo cáo về cho vay bằng Đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận...52
Bảng 10: Báo cáo lãi suất cho vay thỏa thuận và số dư nợ đối với cho vay các nhu
cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành. . .54

Vũ Tuyên Hoàng

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

DANH MỤC VIẾT TẮT
NH


: Ngân hàng

VN

: Việt Nam

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

TCTD

: Tổ chức tín dụng

NHCT VN

: Ngân hàng Công Thương Việt Nam

TN

: Thu nhập

TD

: Tiêu dùng


CVTD

: Cho vay tiêu dùng

TTTĐ

: Tờ trình thẩm định

CBTD

: cán bộ tín dụng

NHTM

: Ngân hàng thương mại

Vũ Tuyên Hoàng

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

LỜI MỞ ĐẦU

Đa dạng hoá là một xu hướng tất yếu của sự phát triển trong hoạt động
kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng. Đặc biệt trước những

yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành ngân hàng phải không
ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp
ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế
thị trường. Mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng đi như vậy. Đây là một
hướng đi không mới ở các nước phát triển nhưng lại khá mới mẻ ở Việt Nam
bởi người dân Việt Nam vẫn có thói quen suy nghĩ rằng ngân hàng là nơi phục
vụ cho các doanh nghiệp, là một kênh đầu tư tiền nhàn rỗi. Do vậy, thị trường
cho vay tiêu dùng còn khá sơ khai và chưa được nhiều ngân hàng khai thác.
Sau một thời gian được thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Hoàng Mai, em thấy Chi nhánh là
một trong những ngân hàng lớn của thành phố và có hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả rất cao. Tuy nhiên, hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng dù đã
được triển khai và đạt được những kết quả rất tốt nhưng vẫn chưa đáp ứng
được hết nhu cầu rất lớn của dân cư tại địa bàn tỉnh và phát huy được hết
những tiềm năng cũng như thế mạnh của mình trong lĩnh vực này.
Chính vì vậy em đã tìm hiểu và nghiên cứu sâu về hoạt động cho vay
tiêu dùng ở Việt Nam nói chung và tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai nói riêng. Sau một thời gian thực tập
và nghiên cứu tại Chi nhánh, em đã lựa chọn đề tài: “Mở rộng cho vay tiêu
dùng tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt
Nam chi nhánh Hoàng Mai” để nghiên cứu trong chuyên đề tốt nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS Mai Văn Bưu và mọi người ở Chi nhánh
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương chi nhánh Hoàng Mai đã tận tình
giúp đỡ và chỉ bảo để em có thể hoàn thành được đề tài nghiên cứu của mình.

Vũ Tuyên Hoàng

1

Quản Lý Kinh Tế 48A



Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
I. Cho vay tiêu dùng và vai trò của cho vay tiêu dùng.
1. Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng thỏa
thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình sử dụng một khoản tiền cho
mục đích tiêu dùng với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định.
Có thể nói cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một
nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ
dùng gia đình và xe cộ... Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y
tế và du lịch... cũng có thể được tài trợ bởi cho vay tiêu dùng.
2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng.
- Một là quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ
chức cho vay cao, vì vậy lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi
suất của các loại cho vay trong lĩnh vực thương mại và công nghiệp;
- Hai là nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào
chu kỳ kinh tế;
- Ba là nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi
suất mà thông thường người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hơn là
lãi suất mà họ phải chịu.
- Bốn là mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ rất
mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng;

- Năm là chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng vay thường
không cao;
- Sáu là nguồn trả nợ chủ yếu của người đi vay có thể biến động lớn,
phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc
của những người này;
- Bảy là tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất
Vũ Tuyên Hoàng

2

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay.
3. Vai trò của cho vay tiêu dùng:
Một hình thức cho vay muốn tồn tại và phát triển trong hoạt động của các
ngân hàng thì bản thân nó phải đem lại những lợi ích thực sự cho những người
đã tạo ra và đang sử dụng nó. Hình thức cho vay tiêu dùng đã xuất hiện từ lâu và
cho đến bây giờ những hoạt động của nó vẫn không ngừng được các ngân hàng
quan tâm phát triển, khách hàng sử dụng, chính phủ đồng tình ủng hộ.
 Đối với các ngân hàng thương mại, ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro
lớn và chi phí cao, hoạt động cho vay tiêu dùng có những lợi ích rất quan trọng:
- Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với
các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, khiến ngân hàng thu hút được
nhiều khách hàng mới, và từ đó có thể mở rộng các mối quan hệ với các
khách hàng. Bằng việc nâng cao và phát triển phạm vi hoạt động, đa dạng hoá

các sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng khách
hàng đến với ngân hàng sẽ ngày một nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng đó
sẽ ngày một được nâng cao hơn trong mắt các khách hàng. Từ đó mà uy tín
của ngân hàng ngày một nâng cao hơn nữa.
- Hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ quảng cáo có hiệu quả
rất cao, khiến nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn nữa. Từ đó ngân hàng cũng
sẽ có thể huy động được nhiều nguồn tiền gửi của người dân hơn nữa.
- Thứ ba, cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hoá kinh
doanh từ đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
 Đối với người tiêu dùng, nhờ có vai trò tiêu dùng mà người tiêu dùng
sẽ được hưởng những điều kiện sinh hoạt cao hơn nữa và được hưởng thụ
những dịch vụ, tiện ích trước khi mà họ có thể tích lũy đủ số tiền và điều đặc biệt
quan trọng hơn là nó vô cùng cần thiết cho những trường hợp khi mà các cá nhân
có sự chi tiêu mang tính đột xuất, cấp bách như những nhu cầu chi tiêu cho y tế

Vũ Tuyên Hoàng

3

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

và giáo dục. Tuy nhiên người tiêu dùng nên tính toán kỹ lưỡng để việc chi tiêu
được hợp lý và không được vượt qua giới hạn cho phép, đảm bảo được khả
năng chi trả đối với ngân hàng.
 Đối với những đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu

chính của họ là làm sao có thể tiêu thụ được càng nhiều sản phẩm càng tốt để
tăng lợi nhuận. Nhưng họ phải đối mặt với một điều thực tế là không phải lúc
nào các khách hàng cũng có đủ tiền để thanh toán ngay một lúc mà có thể
phải là trong vài tuần, vài tháng sau khi họ đã nhận được thu nhập hoặc sau
khi tích lũy đủ số tiền phải trả. Vì vậy hoạt động cho vay tiêu dùng đã giúp
người mua có thể mua được nhiều hàng hóa hơn, nhanh hơn. Từ đó giúp cho
các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh có thể bán được nhiều sản phẩm
hơn so với việc áp dụng các hình thức thanh toán như thông thường và khiến
cho vòng quay của vốn nhanh hơn từ đó khiến cho lợi nhuận cũng tăng lên.
 Đối với nền kinh tế thì hoạt động cho vay tiêu dùng đã làm cho quá
trình luân chuyển của hàng hóa diễn ra nhanh hơn. Quá trình sản xuất và lưu
thông hàng hoá mà không có hoạt động tiêu dùng sẽ dẫn đến bị tắc ngẽn, hàng
hoá sản xuất ra không thể tiêu thụ được khiến cho doanh nghiệp không thu
hồi được vốn và dẫn đến quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vì vậy vai trò
của các ngân hàng lúc này trở nên rất quan trọng. Các ngân hàng cho người
tiêu dùng vay vốn đã tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ có thể
tích luỹ đủ được số tiền để chi trả cho sản phẩm họ mua. Như vậy khách hàng
có tiền sẽ tìm đến các đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh để mua sản phẩm
và doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được hàng hoá, sau đó mới có khả năng thanh
toán nợ đã vay cho ngân hàng. Khi đã tiêu thụ được hàng hoá, các đơn vị hoạt
động sản xuất kinh doanh sẽ tiếp tục phát triển hoạt động sản xuất và họ sẽ
tìm tới các ngân hàng để tiếp tục vay vốn để đầu tư kinh doanh. Có thể nói
việc các ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ đem lại lợi ích cho cả ba phía: người
tiêu dùng, doanh nghiệp và ngân hàng hay có thể nói là đã đem lại lợi ích
Vũ Tuyên Hoàng

4

Quản Lý Kinh Tế 48A



Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

chung cho toàn bộ nền kinh tế. Tóm lại hoạt động cho vay tiêu dùng được
dùng để tài trợ cho việc chi tiêu về hàng hoá và dịch vụ trong nước thì nó có
tác dụng rất hiệu quả trong việc kích cầu, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Nhưng nếu các khoản cho vay tiêu dùng không được dùng như vậy
thì không những không kích được cầu mà nhiều khi còn làm giảm khả năng
tiết kiệm trong nước.
4. Phân loại cho vay tiêu dùng:
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là
tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản
trị rủi ro tín dụng. Phân loại cho vay tiêu dùng dựa vào các căn cứ sau đây:
4.1. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng được chia làm hai loại:
(1) Cho vay tiêu dùng cư trú (Residential Mortage Loan): Cho vay tiêu
dùng cư trú là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây
dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
(2) Cho vay tiêu dùng phi cư trú (Nonresidential Mortage Loan): Cho vay
tiêu dùng phi cư trú là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí
mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch...
4.2.Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay tiêu dùng được chia làm ba loại:
4.2.1. Cho vay tiêu dùng trả góp (Installment Consumer Loan)
Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số
tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong
thời hạn cho vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay

có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng
thanh toán hết một lần số nợ vay.

Vũ Tuyên Hoàng

5

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

Đối với loại cho vay tiêu dùng này, các ngân hàng thường chú ý tới một
số vấn đề cơ bản, có tính nguyên tắc sau:
- Loại tài sản được tài trợ: Thiện chí trả nợ của người đi vay sẽ tốt hơn
nếu tài sản hình thành từ tiền vay đáp ứng nhu cầu thiết yếu đối với họ lâu dài
trong tương lai. Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thường chú ý đến
điều kiện này, nên thường chỉ muốn tài trợ nhu cầu mua sắm những tài sản có
thời hạn sử dụng lâu bền hoặc có giá trị lớn. Vì rằng với những loại tài sản
như vậy, người tiêu dùng sẽ được hưởng những tiện ích từ chúng trong một
thời gian dài.
- Số tiền phải trả trước: Thông thường, ngân hàng yêu cầu người đi vay
phải thanh toán trước một phần giá trị tài sản cần mua sắm – số tiền này được
gọi là số tiền trả trước. – phần còn lại, ngân hàng sẽ cho vay. Số tiền trả trước
cần phải đủ lớn để một mặt, làm cho người đi vay nghĩ rằng họ chính là chủ
sở hữu cuàt tài sản, mặt khác có tác dụng hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Một
khi không cảm nhận được rằng mính là chủ sở hữu của tài sản hình thành từ
tiền vay thì người đi vay có thể sẽ có thái độ miễn cưỡng trong việc trả nợ.

Ngoài ra, khi khách hàng không phát mãi tài sản để thi hồi nợ. Hầu hết các tài
sản đã qua sử dụng đều bị giảm giá trị, tức là giá trị thị trường nhỏ hơn giá trị
hạch toán của tài sản, cho nên số tiền trả trước có một vai trò rất quan trọng
giúp ngân hàng hạn chế rủi ro. Số tiền trả trước nhiều hay ít thường tuỳ thuộc
vào các yếu tố sau: (i) Loại tài sản: Đối với các tài sản có mức độ giảm giá
nhanh thì số tiền trả trước nhiều và ngược lại, đối với các tài sản có mức độ
giảm giá chậm thì số tiền trả trước ít; (ii) Thị trường tiêu thụ tài sản khi đã sử
dụng: tài sản khi đã sử dụng nếu vẫn có thể được tiếp tục mua, bán dễ dàng
thì số tiền trả trước có xu hướng thấp, ngược lại nếu tài sản đã qua sử dụng
mà rất khó tìm được thị trường tiêu thụ thì số tiền trả trước có xu hướng cao
hơn; (iii) Môi trường kinh tế; (iv) Năng lực tài chính của người đi vay.
Vũ Tuyên Hoàng

6

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

- Chi phí tài trợ: Là chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho
việc sử dụng vốn. Chi phí tài trợ chủ yếu bao gồm lãi vay và các chi phí khác có
liên quan. Chi phí tài trợ phải trang trải cho được chi phí vốn tài trợ, chi phí hoạt
động, rủi ro, đồng thời mang lại một phần lợi nhuận thoả đáng cho ngân hàng.
- Điều kiện thanh toán: Khi xác định các điều khoản liên quan đến
việc thanh toán nợ của khách hàng, ngân hàng thường chú ý tới một số vấn đề
sau: (i) Số tiền thanh toán mỗi định kỳ phải phù hợp với khả năng về thu
nhập, trong mối quan hệ hài hòa với các nhu cầu chi tiêu khác của khách

hàng; (ii) Giá trị của tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa
được thu hồi; (iii) Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách
hàng. Kỳ hạn trả nợ thường theo tháng. Vì lẽ, thông thường, nguồn trả nợ
chính của người vay tiêu dùng là lương được nhận hàng tháng; (iv) Thời hạn
tài trợ không nên quá dài. Thời hạn tài trợ bị giới hạn bởi thời hạn hoạt động
của tài sản tài trợ. Thời hạn tài trợ quá dài dễ làm giá trị tài sản tài trợ bị giảm
mạnh. Hơn nữa, khi thời hạn tài trợ quá dài thì thiện chí trả nợ của người đi
vay cũng như việc thu hồi nợ thường gặp nhiều rắc rối.
Số tiền khách hàng phải thanh toán cho ngân hàng mỗi định kỳ có thể
được tính bằng một số các phương pháp sau:
- Phương pháp gộp (Add-on Method): Đây là phương pháp được áp dụng
trong cho vay trả góp, do tính chất đơn giản và dễ hiểu của nó. Theo phương pháp
này, trước hết lãi được tính bằng cách lấy vốn gốc nhân với lãi suất và thời hạn
vay, sau đó cộng gộp vào vốn gốc rồi chia cho số kỳ hạn phải thanh toán để tìm số
tiền phải thanh toán ở mỗi định kỳ. Công thức tính toán như sau:
T = (V + L) / n
Trong đó: T là số tiền phải thanh toán cho ngân hàng mỗi kỳ hạn
V là vốn gốc
L là chi phí tài trợ bao gồm lãi vay phải thanh toán và các chi phí khác có
Vũ Tuyên Hoàng

7

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý


liên quan
n là số kỳ hạn
Theo phương pháp gộp, lãi được tính trên cơ sở vốn gốc ban đầu cho
toàn bộ thời hạn vay. Trong khi đó, vào mỗi định kỳ, người đi vay phải thanh
toán một phần vốn gốc cho nên vốn gốc ban đầu được giảm dần trong thời
hạn vay. Với cách tính như vậy, lãi suất được dùng để tính lãi không phải là
lãi suất thực sự được áp dụng đối với người đi vay. Để bảo vệ quyền lợi của
người vay, khi tính toàn theo phương pháp này, pháp luật các nước thường
yêu cầu ngân hàng phải quy đổi từ lãi suất tính toán sang lãi suất hiệu dụng và
niêm yết để người vay dễ dàng cân nhắc chi phí vay mượn mà mình sẽ phải
trả cho ngân hàng, từ đó có quyết định lựa chọn hợp lý.
Công thức để quy đổi ra lãi suất hiệu dụng như sau:
i = 2mL/V(n+1)
Trong đó: i là lãi suất hiệu dụng
m là số kỳ hạn thanh toán trong một năm
Tâm lý của người đi vay trả góp thường rất thích được tài trợ với thời
hạn dài để giảm gánh nặng về số tiền thanh toán mỗi kỳ hạn. Thế nhưng công
thức trên cho thấy khi n càng lớn thì lãi suất hiệu dụng càng có giá trị cao
hơn. Có nghĩa là, người đi vay phải trả cho ngân hàng lãi suất cao hơn nếu họ
muốn được tài trợ với thời hạn dài hơn.
- Phương pháp lãi đơn (Simple Interest Method): Theo phương pháp này,
vốn gốc người đi vay phải trả từng định kỳ được tính đều nhau, bằng cách lấy
vốn gốc ban đầu chia cho số kỳ hạn thanh toán. Còn lãi phải trả mỗi định kỳ
được tính trên số tiền khách hàng thực sự còn thiếu ngân hàng.
- Phương pháp giá hiện hành (Present Value Method): Theo phương pháp
Vũ Tuyên Hoàng

8

Quản Lý Kinh Tế 48A



Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

này, số tiền phải trả hàng kỳ trong tương lai đều được quy về giá trị hiện tại.
Thông thường, người đi vay được quyền thanh toán tiền vay trước hạn
mà không bị phạt. Nếu tiền trả góp được tính theo phương pháp lãi đơn và
phương pháp giá hiện hành thì vấn đề rất đơn giản, người đi vay phải thanh
toán toàn bộ vốn gốc còn thiếu và lãi vay của kỳ hạn hiện tại (nếu có) cho
ngân hàng. Tuy nhiên, nếu tiền trả góp được tính bằng phương pháp gộp thì
vấn đề có phần phức tạp hơn. Vì theo phương pháp gộp, lãi được tính dựa trên
cơ sở giả định rằng tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng cho đến lúc kết thúc
hợp đồng, cho nên nếu khách hàng trả nợ trước hạn thì thời hạn nợ thực tế sẽ
khác với thời hạn nợ giả định ban đầu và như vậy số tiền lãi phải trả cũng có
sự thay đổi. Trong trường hợp này, ngân hàng thường áp dụng các phương
pháp giống như các phương pháp phân bổ lãi cho vay nói trên để tính ra số lãi
thực sự phải thu, dựa trên thời hạn nợ thực tế.
4.2.2. Cho vay tín dụng phi trả góp (Non-installment Consumer Loan)
Theo phương thức này tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả
góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
4.2.3. Cho vay tín dụng tuần hoàn (Revolving Consumer Credit)
Là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa
trên tài khoản vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được
thỏa thuận trước, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ,
khách hàng được ngân hàng cho phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ
một cách tuần hoàn, theo một hạn mức tín dụng.

Lãi phải trả mỗi kỳ có thể tính dựa trên một trong ba cách sau:
Vũ Tuyên Hoàng

9

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

- Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh: Theo phương pháp
này số dư nợ được dùng để tính lãi là số dư nợ cuối cùng của mỗi kỳ sau khi
khách hàng đã thanh toán nợ cho ngân hàng.
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh: Theo
phương pháp này số dư nợ dùng để tính lãi là số dư nợ cuối mỗi kỳ có trước
khi khoản nợ được thanh toán.
- Lãi được tính dựa trên cơ sở dư nợ bình quân
4.3.Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
Cho vay tiêu dùng gồm:
4.3.1.Cho vay tiêu dùng gián tiếp (Indirect Consumer Loan)
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa
hay dịch vụ cho người tiêu dùng.
Trong trường hợp này Công ty bán lẻ và Ngân hàng ký kết hợp đồng
mua bán nợ. Trong hợp đồng, các ngân hàng thường đưa ra những điều kiện như
đối tượng được bán chịu, mức tiền bán chịu tối đa và các loại tài sản bán chịu.
Từ đó Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng
hóa. Thông thường khách hàng sẽ phải trả trước một phần tổng giá trị tài sản.

Công ty bán lẻ sẽ bàn giao tài sản cho khách hàng và bán toàn bộ chứng từ bán
chịu hàng hóa cho các ngân hàng. Ngân hàng dựa trên bộ chứng từ đó sẽ thanh
toán tiền cho vay cho các công ty bán lẻ. Cuối cùng khách hàng sẽ thanh toán
tiền trả góp cho ngân hàng theo quy định trong hợp đồng thỏa thuận.

Ưu điểm
Nhược điểm
- Cho phép các ngân hàng dễ dàng - Ngân hàng thường không được tiếp
tăng doanh số cho vay tiêu dùng.
xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã
Vũ Tuyên Hoàng

10

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

- Giảm thiểu được các chi phí trong
cho vay.
- Mở rộng được các mối quan hệ với
các khách hàng và các hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng.
- Vay vốn đúng mục đích.

được bán chịu khiến cho thông tin tài
chính về khách hàng đôi khi không

được chính xác, cụ thể nên việc
không tìm hiểu kỹ được khách hàng
có thể dẫn tới các rủi ro tín dụng cho
phía ngân hàng.
- Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng
khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán
chịu hàng hóa cho khách hàng, dẫn
tới những rủi ro phát sinh khi ngân
hàng mua lại bộ chứng từ của các
công ty bán lẻ.
- Kỹ thuật nghiệp vụ cho vay tiêu
dùng gián tiếp thường có tính phức
tạp cao, yêu cầu khả năng chuyên
môn cũng như công nghệ cao từ phía
ngân hàng.

4.3.2. Cho vay tiêu dùng trực tiếp (Direct Consumer Loan)
Cho vay tiêu dùng trực tiếp là các khoản cho vay tiêu dùng trong đó
ngân hàng trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ
từ người vay.
Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp ngân hàng có thể tận dụng được sở
trường của nhân viên tín dụng. Những người này thường được đào tạo chuyên
môn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng cho nên các quyết định
tín dụng trực tiếp của ngân hàng thường có chất lượng cao hơn so với trường hợp
chúng được quyết định bởi những công ty bán lẻ hoặc nhân viên tín dụng của
công ty bán lẻ. Ngoài ra, trong hoạt động của mình nhân viên tín dụng ngân hàng
có xu hướng chú trọng đến việc tạo ra các khoản cho vay có chất lượng tốt trong
khi nhân viên của công ty bán lẻ thường chú trọng đến việc bán cho được nhiều
Vũ Tuyên Hoàng


11

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

hàng. Bên cạnh đó, tại các điểm bán hàng, các quyết định tín dụng thường được
cấp ra một cách không chính đáng. Hơn nữa, trong một số trường hợp, do quyết
định nhanh, công ty bán lẻ có thể từ chối cấp tín dụng đối với khách hàng tốt của
mình. Nếu người cấp tín dụng là ngân hàng, điều này có thể được hạn chế.
Cho vay tiêu dùng trực tiếp có ưu điểm là linh hoạt hơn cho vay tiêu
dùng gián tiếp. Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có rất
nhiều lợi thế có thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lợi cho cả hai
phía khách hàng lẫn ngân hàng.
5. Cở sở cho vay tiêu dùng
- Nhu cầu vay tiêu dùng gia tăng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng
tiêu dùng lâu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng…nhu cầu du lịch đối với lực
lượng khách hàng rộng lớn.
- Tiềm năng sinh lợi từ các khách hàng cá nhân là vô hạn, chừng nào còn
có con người thì nhu cầu với tiêu dùng vẫn luôn tồn tại và không phải tất cả
các cá nhân có thể có nguồn thu nhập thoả mãn nhu cầu tiêu dùng đó.
- Nhiều hãng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái
phiếu, nhiều công ty tài chính cạnh tranh với ngân hàng trong cho vay làm thị
phần cho vay các doanh nghiệp của ngân hàng bị giảm sút, buộc ngân hàng
phải mở rộng thị trường cho vay sang cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
- Người tiêu dùng có thu nhập đều đặn để trả nợ ngân hàng. Một số tầng
lớp người tiêu dùng có thu nhập khá cao, thu nhập tương đối ổn định. Vay tiêu

dùng giúp họ nâng cao mức sống , tăng khả năng được đào tạo…giúp họ có
nhiều cơ hội tìm kiếm được công việc có thu nhập cao hơn.
6. Rủi ro trong cho vay tiêu dùng
Hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng là các khoản vay trung và dài hạn,
với thời hạn từ 10 đến 20 năm, thậm chí 30 năm, nên có thể có rất nhiều rủi ro
có thể phát sinh.
Vũ Tuyên Hoàng

12

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

- Rủi ro mất khả năng thanh toán của người đi vay: Do các khoản cho
vay tiêu dùng có thời hạn dài nên khả năng trả nợ phụ thuộc rất nhiều vào tình
trạng sức khoẻ, gia đình và công việc của người đi vay. Những rủi ro có thể
xảy ra trong trường hợp này bao gồm:
+ Người đi vay bị chết hoặc bị tai nạn dẫn đến mất khả năng lao động,
hoàn toàn không có khả năng trả món nợ còn lại cho ngân hàng;
+ Người vay bị tai nạn, giảm khả năng lao động hoặc thay đổi vị trí công
tác dẫn đến giảm sút thu nhập không thực hiện được đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
- Rủi ro do khách hàng gian lận: Do khách hàng vay tiêu dùng là các cá
nhân nên các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc nắm bắt thông tin
về khách hàng. Lợi dụng điều này khách hàng có thể cố tình gian lận để
chiếm đoạt tiền vay dẫn đến rủi ro không thu hồi được vốn cho ngân hàng.
Ngoài ra, giống như những khoản cho vay thương mại khác, các khoản

cho vay tiêu dùng cũng phải chịu những rủi ro về lãi suất và tỉ giá. Do thời
hạn cho vay dài nên lãi suất trên thị trường có thể có những biến động lớn
trong suốt quá trình cho vay vốn. Nếu áp dụng một mức lãi suất cố định trong
suốt thời hạn cho vay thì khi lãi suất trên thị trường tăng, ngân hàng có thể sẽ
phải chịu rủi ro vì cho vay với lãi suất quá thấp. Ngược lại nếu lãi suất trên thị
trường giảm, những khoản cho vay của ngân hàng với lãi suất cao hơn sẽ
không còn hấp dẫn được người đi vay, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh
của các ngân hàng.
Trong trường hợp khoản vay được thực hiện bằng ngoài tệ thì các ngân
hàng có thể gặp phải rủi ro khi tỉ giá hối đoái thay đổi hoặc người đi vay sẽ
gặp khó khăn trong việc trả nợ gốc và lãi trong trường hợp tỉ giá thay đổi
trong khi nguồn thu nhập của người đi vay lại bằng nội tệ.
II. Mở rộng cho vay tiêu dùng
1.Mục tiêu cho vay tiêu dùng
1.1. Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng
Vũ Tuyên Hoàng

13

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

Hiện nay, đối tượng cho vay tiêu dùng chủ yếu mà chi nhánh Hoàng Mai
đang phục vụ là những cá nhân có tài sản thế chấp và công nhân viên chức
nhà nước có thu nhập ổn định với phương thức cho vay trả góp. Đối với
những khách hàng này, chi nhánh cần có chính sách ưu đãi để thu hút họ đến

với Chi nhánh nhiều hơn và sử dụng các dịch vụ của chi nhánh.
Những khách hàng thường xuyên hiện nay mà chi nhánh đang thực hiện
cho vay tiêu dùng (như đội ngũ giáo viên, lực lượng cán bộ nhân viên ngành
công an, cán bộ công nhân viên có thu nhập ổn định) lại chỉ chiếm một phần
nhỏ trong dân cư. Trong khi đó trên địa bàn Hà Nội, những người cũng có nhu
cầu vay tiêu dùng như buôn bán nhỏ, làm việc tại các công ty tư nhân, công ty
liên doanh, công ty cổ phần, công ty nước ngoài rất đông đảo. Trong số đó, rất
nhiều người không những có thu nhập ổn định mà còn khá cao. Xét cho cùng,
các đối tượng cho vay tiêu dùng mà chi nhánh nhằm vào chính là những
người có thu nhập ổn định, có khả năng thanh toán. Vì vậy, đây chính là
nguồn khách hàng có tiềm năng rất lớn mà chi nhánh cần có chính sách để
khai thác nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình.
Thật vậy, các hộ kinh doanh nhỏ thường có vốn khá lớn và việc vay tiêu
dùng của họ như là một sự hỗ trợ tạm thời khi tiền vốn còn đang bị đóng băng
vào hàng hoá, và họ hoàn toàn có khả năng trả nợ đủ và đúng hạn cho ngân
hàng. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có nhiều đơn vị làm việc kém hiệu
quả, nhưng bên cạnh đó có nhiều doanh nghiệp lớn, lâu năm, có uy tín trên thị
trường. Bằng năng lực và kinh nghiệm của mình, chi nhánh thực hiện cho vay
tiêu dùng nhằm vào các đối tượng có hợp đồng dài hạn tại các doanh nghiệp
uy tín này là có cơ sở mà không sợ rằng không thu hồi được nợ. Phương thức
cho vay đối với nhóm khách hàng này có thể là cho vay tiêu dùng trả góp có
tín chấp của doanh nghiệp đó.
Cụ thể là chi nhánh có thể liên hệ với ban quản lý chợ, các tổ chức kinh
tế- chính trị-xã hội ở phường, công đoàn các doanh nghiệp tiến hành tổ chức
Vũ Tuyên Hoàng

14

Quản Lý Kinh Tế 48A



Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

một buổi hội thảo cho tất cả những người có nhu cầu vay vốn, có những quan
tâm thật sự đến hoạt động cho vay tiêu dùng. Trong buổi hội thảo này, chi
nhánh chỉ cần từ một đến hai nhân viên tín dụng đến giới thiệu về hệ thống
các sản phẩm dịch vụ cho vay tiêu dùng, đồng thời hưỡng dẫn quy trình, giải
thích về chi phí trả lãi vay, thời hạn, mức cho vay, phương thức giải ngân và
thu nợ, và giải đáp các thắc mắc khác. Hoạt động này sẽ giúp chi nhánh gần
gũi với khách hàng hơn, sẽ xoá bỏ được tâm lý ngại đến ngân hàng của khách
hàng, từ đó khuyến khích được khách hàng sử dụng các dịch vụ tiện ích của
ngân hàng nói chung cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.
1.2. Đa dạng các sản phẩm cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn
Việc mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng sẽ tạo điều kiện làm đa dạng
các khoản mục cho vay vì nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân rất phong phú:
vay để thanh toán hàng hoá- dịch vụ, để mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình
hoặc là nhu cầu cho con đi học đại học, khám chữa bệnh…. Chi nhánh Hoàng
Mai đã chú trọng đến những nhu cầu đó của khách hàng nhưng chưa đáp ứng
tốt, chỉ phục vụ mục đích mua sắm đồ dùng và xây sửa nhà cửa là chủ yếu,
trong khi các nhu cầu khác như: học hành, chữa bệnh, du lịch, cưới hỏi… rất
ít. Chi nhánh cần chú trọng mở rộng đối tượng cho vay các mục đích này hơn
nữa không những thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị phần mà còn tăng sức
cạnh tranh giữa các ngân hàng trong cùng địa bàn. Tuy nhiên, việc thu hút
nhóm khách hàng có mục đích trên không phải dễ dàng đối với chi nhánh vẫn
còn non trẻ như chi nhánh Hoàng Mai. Cho nên, chi nhánh nên chủ động tiếp
cận với những khách hàng này thông qua việc hợp tác với các công ty, những
người môi giới có liên quan đến nhu cầu của khách hàng. Cụ thể như hợp tác
với các công ty sản xuất ô tô, xe máy; các trung tâm nhà đất; các công ty du

lịch; hay các công ty xuất khẩu lao động,…. chắc chắn sẽ thu hút được khách
hàng đến với chi nhánh một cách nhanh chóng và hiệu quả. Chi nhánh cũng
nên có những buổi hội thảo để giới thiệu cho khách hàng về hoạt động của chi
nhánh, để họ nhận biết được lợi ích khi đến với chi nhánh. Tuy nhiên, để tiến
Vũ Tuyên Hoàng

15

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

hành được hoạt động này thì chi phí bỏ ra là không nhỏ, nhưng kết quả thu
được có thể ngoài sức mong đợi, không chỉ là lợi nhuận mà hình ảnh của chi
nhánh ngày càng được nhiều khách hàng biết đến.
2.Tiêu chí đánh giá
- Số lượng khách hàng cho vay tiêu dùng
Số lượng khách hàng là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá mức
độ mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Số lượng khách hàng có thể tính
theo một khoảng thời gian nhất định (quý, năm), nếu số lượng khách hàng tìm
đến ngân hàng để vay với mục đích tiêu dùng lớn và ngày càng tăng thì chứng
tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng ngày càng được mở rộng, uy
tín trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng ngày càng được nâng cao và ngân hàng
đã tập trung nhiều hơn vào lĩnh vực này.
- Doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay tiêu dùng là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách
hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định thường là một năm. Doanh số

cho vay tiêu dùng ngày càng lớn, tốc độ tăng ngày càng cao cho thấy khả
năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Doanh số cho vay kỳ này
Tốc độ tăng doanh số = (

- 1) x 100
Doanh số cho vay kỳ trước

Ngoài ra cần phải xem xét tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng trên tổng
doanh số cho vay của cả ngân hàng mới thấy được sự gia tăng tương đối của
cho vay tiêu dùng so với các loại cho vay khác.
- Dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là số tiền mà khách hàng còn dư nợ ngân hàng tại
một thời điểm nhất định, cho thấy lượng tiền mà ngân hàng chưa thu hồi được.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay qua các năm được xác định theo công thức:
Dư nợ cho vay TD kỳ này
Tốc độ tăng dư nợ cho vay= (

-1) x 100
Dư nợ cho vay kỳ trước

Vũ Tuyên Hoàng

16

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp


Khoa Khoa Học Quản Lý

Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối = tổng dư nợ TD năm này- tổng dư nợ
TD năm trước
Các chỉ tiêu này tăng cho thấy mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng tăng.
Ngoài ra để đánh giá được tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng cũng cần xem
xét nó trong mối tương quan với tổng dư nợ cho vay của cả ngân hàng tại một
thời điểm nhất định.
- Doanh số thu nợ trong từng thời kì: là tổng số vốn mà khách hàng đã
hoàn trả ngân hàng trong từng thời kì. Nếu doanh số thu nợ tăng phản ánh
khách hàng đã trả nợ đúng hạn hoặc ngân hàng thu hồi nợ sớm do những biểu
hiện không lành mạnh của khoản vay.
- Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng
Nợ quá hạn là khoản nợ đến thời điểm hoàn trả của khách hàng mà ngân
hàng vẫn chưa thu hồi được.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

x 100
Tổng dư nợ

Nếu tỉ lệ nợ quá hạn vượt quá giới hạn cho phép phản ánh chất lượng tín
dụng của ngân hàng còn yếu kém, chứa đựng nhiều rủi ro và ngược lại tỷ lệ nợ
quá hạn thấp và được kiểm soát phản ánh chất lượng các khoản vay của ngân
hàng được coi là tốt . Nguyên nhân của các khoản nợ trong cho vay tiêu dùng có
thể là do khách hàng gặp những trường hợp không mong muốn, không đảm bảo
được nguồn thu nhập để trả nợ cho ngân hàng, hay cũng có thể khách hàng chây ỳ
trong việc trả nợ cho ngân hàng, hoặc do sự thay đổi chính sách của Nhà nước,…
gây nên tình trạng thất thoát vốn của ngân hàng, giảm hiệu quả hoạt động, có thể
mất khả năng thanh toán, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.

- Thu nhập từ hoạt động cho vay tiêu dùng:
Lợi nhuận cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh sự mở
rộng cho vay tiêu dùng. Khi lợi nhuận cho vay tiêu dùng càng cao thì càng
Vũ Tuyên Hoàng

17

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

chứng tỏ sự mở rộng về cả số lượng và chất lượng của hoạt động này. Chúng
ta có thể sử dụng các chi tiêu như:
Lợi nhuận = doanh thu – chi phí
Thu nhập từ hoạt động CVTD
Tỷ trọng TN từ CVTD=

x 100
Tổng thu nhập của ngân hàng

Ngoài ra để đánh giá một cách chính xác mức độ mở rộng cho vay tiêu
dùng cần đánh giá tỷ trọng đóng góp từ hoạt động cho vay tiêu dùng vào lợi
nhuận của cả ngân hàng. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ được vai trò của
hoạt động cho vay tiêu dùng với toàn ngân hàng và có các biện pháp để mở
rộng cho vay tiêu dùng.
3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay tiêu dùng
3.1.Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng

- Năng lực tài chính của ngân hàng là một trong những yếu tố quan
trọng được các nhà lãnh đạo xem xét khi đưa ra các quyết định trong đó có
các quyết định về hoạt động cho vay tiêu dùng. Khả năng tài chính của ngân
hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như số lượng vốn chủ sở hữu, tỷ lệ
phần trăm lợi nhuận năm sau so với năm trước, tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng
dư nợ, số lượng tài sản thanh khoản. Nếu ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn, tỷ
lệ phần trăm lợi nhuận lớn, nợ quá hạn thấp và có số lượng tài sản thanh
khoản lớn, khả năng huy động vốn lớn trong thời gian ngắn thì có thể coi là
có sức mạnh về tài chính. Khi ngân hàng có sức mạnh tài chính lớn thì ngân
hàng có thể đầu tư vào các lĩnh vực khác mà ngân hàng quan tâm thì hoạt
động cho vay tiêu dùng có nhiều cơ hội phát triển, nhưng ngược lại, nếu ngân
hàng không có được số vốn cần thiết để tài trợ cho cho các hoạt động được ưu
tiên hơn thì hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ ít có cơ hội để mở rộng.
- Định hướng phát triển của ngân hàng là điều kiện tiên quyết để phát
triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Nếu trong kế hoạch phát triển của mình các
ngân hàng không quan tâm đến hoạt động này thì các khách hàng có nhu cầu
Vũ Tuyên Hoàng

18

Quản Lý Kinh Tế 48A


Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

về cho vay tiêu dùng cũng sẽ không được đáp ứng. Ngược lại, nếu ngân hàng
muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thì họ sẽ đưa ra những chiến
lược cụ thể để thu hút những người có nhu cầu đến với mình. Và khi đó cung

cầu sẽ có điều kiện thuận lợi để gặp nhau cũng có nghĩa là cho vay tiêu dùng
sẽ có nhiều cơ hội phát triển.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ thống các chủ trương, định
hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng nhằm sử dụng hiệu quả nguồn
vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân. Thông thường
chính sách tín dụng có các khoản mục sau: các loại hình cho vay mà ngân
hàng thực hiện, hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản tín dụng, quy định về
tài sản đảm bảo, hướng giải quyết phần tín dụng vượt quá hạn mức cho vay,
cách thức thanh toán nợ,… Chính sách tín dụng vạch ra cho các cán bộ tín
dụng hướng đi và khung tham chiếu rõ ràng về những căn cứ để xem xét các
nhu cầu vay vốn. Vì vậy, những yếu tố trong chính sách tín dụng đều tác động
một cách mạnh mẽ tới việc mở rộng tín dụng nói chung và cho hoạt động cho
vay tiêu dùng nói riêng. Nếu như có những hình thức cho vay tiêu dùng
không nằm trong chính sách cho vay của ngân hàng thì các khách hàng không
thể mong tiếp cận được những khoản tiền từ ngân hàng để chi trả cho nhu cầu
chi tiêu của mình. Do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng khốc liệt
hơn thì một chính sách tín dụng phù hợp là yếu tố thu hút khách hàng rất hiệu
quả. Ngân hàng càng đa dạng hoá các sản phẩm và có mức lãi suất phù hợp
với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và cách xử lý đúng đắn các
khoản nợ của khách hàng, có chính sách sản phẩm hấp dẫn thì càng thu hút
được khách hàng đến với ngân hàng, từ đó thực hiện thành công việc mở rộng
cho vay tiêu dùng.
- Trình độ phẩm chất của đội ngũ cán bộ tín dụng: Số lượng, trình độ
cũng như đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng ngân hàng, cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương
Vũ Tuyên Hoàng

19

Quản Lý Kinh Tế 48A



Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp

Khoa Khoa Học Quản Lý

mại. Hoạt động cho vay tiêu dùng có thực hiện được hay không là do người
quản lý, đó chính là các cán bộ công nhân viên của ngân hàng. Do đó muốn
hoạt động cho vay tiêu dùng phát triển thì cần phải quan tâm đến đời sống của
các cán bộ công nhân viên. Nếu như tư cách người vay được xếp vào vị trí
hàng đầu trong các nhân tố khách quan thì tư cách cán bộ tín dụng cũng được
xếp vào vị trí hàng đầu trong các nhân tố chủ quan. Nếu các cán bộ tín dụng
không có đạo đức nghề nghiệp thì dù giỏi đến mấy cũng không được, vì lợi
ích cá nhân họ sẵn sàng làm tổn hại đến lợi ích của cả tập thể. Tuy nhiên, đạo
đức không thôi chưa đủ, cán bộ tín dụng phải có khả năng chuyên môn cao,
trình độ hiểu biết rộng thì mới thẩm định chính xác khách hàng và dự án vay
vốn, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn. Một cán bộ tín dụng có trình độ
nghiệp vụ cao, khả năng giao tiếp, marketing tốt, nhiệt tình trong công việc,
có tư cách tốt sẽ tạo được ấn tượng đẹp trong khách hàng về ngân hàng, bởi
dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ ngân hàng chính là hình ảnh của ngân
hàng. Nếu khách hàng giao tiếp với cán bộ ngân hàng mà họ cảm thấy an tâm
về trình độ nghiệp vụ, hài lòng với phong cách giao tiếp của cán bộ ngân
hàng, an toàn trong quan hệ với ngân hàng thì họ chắc chắn sẽ quan tâm tới
ngân hàng đó. Hơn nữa, các cán bộ tín dụng có mối quan hệ rộng trong xã hội
cũng có thể thu hút được nhiều khách hàng hơn. Và một ngân hàng phải có số
lượng cán bộ tín dụng hợp lý, phân công công việc cụ thể thì ngân hàng đó
mới có thể phát triển không chỉ mình hoạt động cho vay tiêu dùng mà tất cả
các hoạt động khác nữa.
- Cơ sở vật chất, công nghệ: Trình độ khoa học công nghệ và khả năng
quản lý của ngân hàng cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh

hưởng tới sự phát triển của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng đó.
Nếu một ngân hàng được trang bị các công nghệ hiện đại thì họ có thể tăng
tiện ích cho khách hàng và các dịch vụ của họ sẽ được biết đến nhiều hơn
đồng thời giảm bớt chi phí và thời gian cho cả hai phía.
Vũ Tuyên Hoàng

20

Quản Lý Kinh Tế 48A


×