Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Xuân Thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.52 KB, 53 trang )

Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển đời sống của con
người ngày càng được cải thiện và nâng cao, mỗi cá nhân đều có những nhu
cầu mới, trong đó có nhu cầu làm đẹp.
Tuy nhiên kế toán đã thực sự đI sâu vào đời sống của mỗi công ty và là một
phần không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của bất kỳ loại hình doanh
nghiệp nào.Công ty, Doanh nghiệp càng có quy mô lớn thì hệ thống kế toán
càng trở nên quan trong và càng được tổ chức chặt chẽ.
Hiện nay, một trong các bộ phận được chú trọng đầu tư và phát triển nhất
là bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán nắm giữ được hầu hết tình hình của công
ty, kiểm tra tình hình vận dụng tài sản trong quá trình sản xuất. cũng như vấn đề
về lao dộng tiền lương. Đồng thời cũng phản ánh quá trình sử dụng vốn và kết
quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì thế mà công tác kế toán là một
biện pháp góp phần làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có
hiệu quả cao hơn.
Là một trong những sinh viên của khoa kế toán được liên hệ và thực tập
tại Công ty TNHH Xuân Thuỷ, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo và
các phòng ban cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Quang Hưng
và các thầy trong khoa kế toán,em đã đi sâu tìm hiểu bộ máy kế toán và quá
trình hoạt động kinh doanh của công ty kết hợp với kiến thức đã học em đã viết
lên bài báo cáo tổng hợp về công tác hạch toán của công ty.
Báo cáo được chia làm 3 phần:
Phần I : Khái quát chung về công ty TNHH Xuân Thuỷ
Phần II : Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH Xuân Thuỷ
Phần III : Nhận xét và khiến nghị
Vì thời gian thực tập ngắn và vốn kiến thức còn hạn chế nên không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý thầy để em có


thể rút được những kinh nghiệm cho công viêc sau này.

Nguyễn văn Tùng

1

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH XUÂN THUỶ
I. Vị trí, tình hình, đặc điểm của công ty TNHH Xuân Thuỷ
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xuân Thuỷ
Nằm ở trung tâm Hà Nội, đây cũng là một lợi thế lớn cho việc phát triển
ngành nghề của công ty.
Tiền thân của công ty ra đời dưới hình thức là một đại lý Mỹ phẩm, chủ
yếu là bán lẻ, sau một thời gian hoạt động đã mở rộng thêm một số cơ sở. Đến
năm 2006 công ty TNHH Xuân Thuỷ được thành lập theo quyết định số
0102004172 do sở Kế hoach và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 14/07/2006
Tên công ty : Công ty TNHH Xuân Thuỷ
Trụ sở giao dịch : 18 Bạch Mai – Hai Bà Trưng – Hà Nội
Điện thoại : 04.6460168

Fax : 04.6460169

Vốn điều lệ : 1.900.000.000đồng

Loại hình kinh doanh chính : Buôn bán mỹ phẩm
Loại hình kinh doanh khác : Buôn bán đồ dùng trong Spa
Các mặt hàng của công ty rất đa dạng về chủng loại đáp ứng nhu cầu đa
dạng và phong phú của người tiêu dùng cũng như của thị trường.
2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Cùng với cả nước bước sang thời kì mới, chức năng nhiệm vụ của công ty
cũng có nhiều sự biến đổi cho phù hợp với vai trò của công ty.
•Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn để phát triển kinh doanh
•Nâng cao hơn nữa chất lương sản phẩm, đa dạng hoá chủng loại, mở
rộng thị trường.
3. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Xuân Thuỷ.
Qua biểu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Nguyễn văn Tùng

2

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

quý 1/2007 so với quý 1/2008 cho thấy:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn năm trước
- Về số tương đối tăng 521.085.750đ
- Về số tương đối tăng 119,001% tức là vượt 19,001%
+ Doanh thu thuần cũng tăng hơn so với năm trước:

- Về số tương đối tăng 519.720.460đ
- Về số tương đối tăng 119,06% vượt 19,06%
+ Lợi nhuận sau thuế
- Về số tương đối tăng: 247.880.731đ
- Về số tương đối: 155,4% vượt 55,4%
Như vậy, lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu nhập quý 1/2007 so với quý
1/2008 tăng 247.880.731đ hay 55,4%.
Đặc biệt là tỷ lệ giá vốn hàng bán giảm 15,13% quý 1/2007 so với quý
1/2008 đã làm cho lợi nhuận tăng đáng kể, ( PL- trang 1)
II. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty (PL- trang 2)
Chức năng, nhiêm vụ của từng bộ phận:


Ban giám đốc : Là người điều hành các hoạt động kinh doanh

trong công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty và chịu trách nhiệm
trước pháp luật.


Phòng kinh doanh : Là bộ phận rất quan trọng trong công ty, chịu

trách nhiệm về các hoạt động của công ty, có nhiệm vụ mở rộng thị trường tiêu
thụ, đẩy mạnh bán hàng, lập kế hoạch nhập hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá.


Phòng hành chính : Có nhiệm vụ tiếp cận và giải quyết công văn,

giấy tờ liên quan đến hoạt động tài chính của công ty.



Phòng kế toán : có chức năng tập hợp số liệu, theo dõi nhập – xuất

– tồn hàng hoá của công ty, giúp giám đốc kiểm tra mọi hoạt động tài chính
kinh tế của công ty theo đúng pháp luật.
2. Quy trình tổ chức mua và bán (PL-trang 3)

Nguyễn văn Tùng

3

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

3. Bộ máy kế toán trong công ty.(PL-trang 4)
Chức năng và nhiệm vụ:


Kế toán trưởng : có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn và kiểm

tra toàn bộ công tác kế toán của công ty, là người chịu trách nhiệm trước giám
đốc về việc cung cấp thông tin, tình hình tài chính của công ty.

Kế toán viên : là người theo dõi nhập xuất tồn của hàng hoá, quản
lý về mặt số lượng hàng hoá tiêu thụ và hàng tồn kho.


Thủ quỹ : là người đảm nhận công việc thu, chi tiền khi có các
chứng từ, hoá đơn liên quan đến thu, chi của công ty.
4. Hình thức kế toán và quy trình hạch toán của công ty (PL-trang 5)
Công ty TNHH Xuân Thuỷ hạch toán ghi sổ kế toán theo hình thức nhật
ký chung.
Kỳ kế toán:
Đơn vị:VNĐ
áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, KHTSCĐ theo phương pháp
khấu trừ ,

Nguyễn văn Tùng

4

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

PHẦN II
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH XUÂN THUỶ
A. kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
I. ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương ( tiền công ) là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền
mà Doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lưọng và
chất lượng công việc của họ.
Đối với xã hội thì việc hạch toán tốt lao động tiền lương góp phần thực

hiện đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với người lao động.
Hơn nữa đây cũng là một trong những biện pháp đảm bảo sự cân đối giữa tiền
và hàng, góp phần ổn định quá trình lưu thôg tiền tệ.
Đối với Doanh nghiệp hạch toán tốt lao động tiền lương giúp cho việc
quản lý lao động đi vào nề nếp, thúc đẩy việc chấp hành kỷ luật lao động, tăng
NSLĐ và hiệu suất công tác. Đồng thời đây là một điều kiện cần thiết để tính
toán chính xác chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Quy trình hạch toán lao động tiền lương.
1. Quy trình hạch toán lao động tiền lương (PL- trang 6)
1.1 Trình tự hạch toán
Hằng ngày căn cứ vào giấy nghỉ của công nhân viên người quản lý ghi vào
bảng chấm công.
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ hợp lý có liên
quan, kế toán lập bảng thanh toán lương từng cơ sở sau đó kế toán lập bảng
thanh toán lương toàn công ty, từ đó kế toán lập bảng thanh toán lương và các
khoản trích theo lươg.
1.2. Bảng chấm công
Mỗi cơ sở của công ty đều có bảng chấm công riêng, người quản lý ở mỗi
cơ sở có nhiệm vụ chấm công cho các nhân viên ở cơ sở mình
+ Cơ sở lập : Căn cứ vào giấy nghỉ ốm, học, họp, phép của công nhân viên mà
Nguyễn văn Tùng

5

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN


người chấm công lập hàng ngày hoặc cuối tháng để chấm công cho từng người.
+ Phương pháp lập : mỗi nhân viên ghi một dòng, căn cứ vào số ngày làm
việc thực tế và chứng từ liên quan ghi vào một cột phù hợp.
+ Tác dụng : Làm căn cứ để lập bảng thanh toán lương từng cơ sở.
Trích bảng chấm công tháng 04 năm 2008 của cơ sở 18 Bạch Mai,
(PL-Trang 7)
1.3 Tài khoản sử dụng
TK 334

“phảI trả công nhân viên”

TK 338

“phảI trả phảI nộp khác” trong đó

TK 338(2)

“kinh phí công đoàn”

TK 338(3)

“bảo hiểm xã hội”

TK 338(4)

“bảo hiểm y tế”

Ngoài ra kế toán còn sử dụng các loại tài khoản có liên quan như TK 111, TK 113, TK
II. Phương pháp tiền lương

Hiện nay, do đặc thù của ngành nghề kinh doanh chủ yếu là bán buôn, bán
lẻ nên công ty TNHH Xuân Thuỷ trả lương cho cán bộ công nhân viên theo
hình thức lương thời gian.
1.3. Hình thức trả lương theo thời gian.
Lương thời gian ( LTG ) được áp dụng cho tất cả các nhân viên trong công
ty.Sau đó tính lương theo công thức sau :
Lương tối thiểu * HSL
LTG =

* Số ngày công làm việc thực tế
26
( Lương tối thiểu = 650.000 đồng )

Ví dụ :
Tính lương thời gian cho chị Đỗ Minh Phương nhân viên bán hàng cơ sở
18 Bạch Mai trong tháng 04 năm 2008:
Công thời gian : 24 công

Nguyễn văn Tùng

6

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

HSL : 2.98

Vậy lương thời gian chị Phương nhận được là :
650.000 * 2.98
LTG =

* 24 = 1.788.000 đồng
26

Các nhân viên khác tính tương tự.
2. Các khoản phụ cấp.
Ngoài tiền lương thời gian cán bộ công nhân viên còn được nhận thêm các
khoản phụ cấp như : PCTN, PC ca 3,…
Phụ cấp trách nhiệm



Căn cứ vào chức vụ của mỗi người trong công ty được tính theo công thức :
PCTN = Hệ số phụ cấp * Lương tối thiểu.
Trong đó : Quản lý : 30%
Ví dụ:
Phụ cấp trách nhiệm của chị Nguyễn Thị Lan, quản lý cơ sở 18 Bạch Mai
nhận được là :
PCTN = 30% * 450.000 = 135.000 đồng
Các nhân viên khác tính tương tự.
3. Lương học, họp, phép.
Đây là công tác, phong trào được tổ hay công ty cử đi hoặc được nghỉ phép theo
quyền lợi. Vì vậy đây là lương nhân viên được hưởng 100% như lương thời gian.
Lươg thời gian * HSL
LH,H.P =

* Số ngày công học, họp, phép

26

Ví dụ :
Chị Nguyễn Thị Lan trong tháng 04 năm 2008 đi họp 2 ngày.
HSL : 3.26
Vậy lương họp chị Lan nhận được là :
650.000 * 3.26
Nguyễn văn Tùng

7

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá
LH =

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

* 2 =163.000 đồng
26

Các công nhân khác tính tương tự.
Vậy lương thực tế của nhân viên là :
LTT = LTG + LH,H,P + Phụ cấp
Ví dụ :
Lương thực tế chị Nguyễn Thị Lan quản lý cơ sở 18 Bạch Mai trong tháng
05 năm 2007 được nhận là :
LTT = 1.579.846 + 112.846 + 135.000 = 1.827.692 đồng
4. Các khoản trích theo lương.

Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ hàng tháng công ty tính và trích
theo quý và nộp lên cáp trên theo quy định như sau :
BHXH = 15% tổng quỹ lương, tính vào chi phí SXKD
BHYT = 2% tổng quỹ lương, tính vào chi phí SXKD
KPCĐ = 2% tổng quỹ lương, tính vào chi phí SXKD
Tiền BHXH được hưởng theo quy định như sau :
+ Nghỉ ốm, trông con ốm : được hưởng 75% lương
+ Thai sản, tai nạn lao động : được hưởng 100% lương
Công thức tính :
Lương tối thiểu * HSL
Tiền BHXH được hưởng =

Số ngày nghỉ được
* 75% hưởng
* Số ngày
BHXH

nghỉ
26
Ví dụ :
Anh Đoàn Nhật Minh được hưởng 1 công BHXH, HSL : 2.72
Tiền BHXH anh Minh nhận được là :
650.000 * 2.72
Tiền BHXH được hưởng =

* 75% * 1 = 35.308 đồng
26

Nguyễn văn Tùng


8

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

Các nhân viên khác tính tương tự.


Các khoản khấu trừ

Côg thức tính :
BHXH = Lương tối thiểu * 5%
BHYT = Lương tối thiểu * 1%
Ví dụ : BHXH, BHYT phải trích cho chị Đặng Thị Lam là :
BHXH = 450.000 * 2.8 * 5% = 63.000 đồng
BHYT = 450.000 * 2.8 * 1% = 12.600 đồng
BHXH, BHYT phải trích cho chị Nguyễn Hồng Dung là :
BHXH = 450.000 * 2.98 * 5% = 67.050 đồng
BHYT = 450.000 * 2.98 * 1% = 13.410 đồng
Các nhân viên khác tính tương tự.
Công ty trả lương cho công nhân viên 2 kỳ trong tháng:
Kỳ I : Tạm ứng kỳ I cho công nhân viên không quá 50% mức LCB, được
tiến hành từ 15 – 20 hàng tháng.
Kỳ II : Cuối tháng công ty trả nốt số lương còn lại.
Còn lĩnh kỳ II = LTT + Tạm ứng kỳ I - BHXH - BHYT
Bảng thanh toán lương cơ sở 18 Bạch Mai.

- Cơ sở lập : Dựa trên bảng chấm công và các chứng từ liên quan. Bảng
thanh toán lương được thanh toán theo từng bộ phận.
- Phương pháp lập : Trong bảng thanh toán lương cơ sở mỗi công nhân
viên được ghi một dòng, căn cứ vào kết quả tính toán để ghi vào cột tương ứng.
Bảng thanh toán lương cơ sở Bảng 03( PL- Trang 3) từ bảng thanh toán
lương cơ sở ta lập bảng thanh toán lương toàn công ty như sau :
Bảng 04(PL-Trang 4) và từ bảng thanh toán lương toàn công ty kế toán
lập bảng phân bổ 1như sau:
Bảng 05(PL-Trang5)
Từ đấy kế toán hạch toán vào sổ cái TK 334 và TK338 và sâu đấy kế
toán ghi vào nhật ký chung
Nguyễn văn Tùng

9

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

C. Kế toán tài sản cố định
1. Những TSCĐ chủ yếu của công ty bảng 06(PL-Trang6)
A,Phương pháp phân loại TSCĐ trong công ty.
* Phương pháp :
Do đặc điểm của TSCĐ của công ty nên để tiện việc quản lý TSCĐ trong
công ty, kế toán đã phân loại TSCĐ như sau :
+ TSCĐ hữu hình : Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể như : văn
phòng, nhà xưởng, ôtô……….

+ TSCĐ vô hình : Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể
nhưng được thể hiện bằng một lượng giá trị cụ thể đã được đầu tư tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
.II. Kế toán chi tiết TSCĐ trong công ty TNHH Xuân Thuỷ
1. Kế toán tăng, giảm TSCĐ
1.1 Kế toán tăng TSCĐ
NG TSCĐ = Giá mua thực + Các khoản thuế ( không bao + Các CP + Các khoản
( Do mua sắm ) tế phải trả gồm thuế đựơc hoàn lại ) liên quan giảm trừ.
Ví dụ : Tài liệu quý II_2007, công ty mua một xe ôtô mang biển kiểm soát
29M – 1432 của cửa hàng Honda Thắng Lợi dùng cho vận chuyển hàng hoá.
Giá mua 200.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, thời gian sử dụng 10 năm.
Kế toán nhận HĐGTGT, biên bản giao nhận TSCĐ và thẻ TSCĐ
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 211
Nợ TK 133.2
Có TK111

200.000.000Đ
20.000.000Đ
220.000.000Đ

Và sau đấy kế toán ghi vào nhật ký chung
Kế toán nhận HD GTGT liên 2 bảng 06(PL- trang 6) và hạch toán như sau:
Nợ TK 211
Nợ TK 133.2
Có TK 111

200.000.000 VND
20.000.000 VND
220.000.000 VND


Sau đấy kế toán lập biên bản giao nhận TSCD bảng 07 (PL-trang 7) và
thẻ TSCD bảng 08 (PL- trang 8)
Nguyễn văn Tùng

10

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

Sau khi lập xong biên bản giao nhận TSCĐ(thành 2 bản) kế toán giữ lại
một bản để làm căn cứ hạch toán chi tiết TSCĐ.
Đối tượng sử dụng căn cứ vào hồ sơ của phòng kế toán mở thẻ TSCĐ để
hạch toán chi tiết TSCĐ theo mốc thống nhất. Sổ TSCĐ được lập một bản để
lại phòng kế toán để theo dõi, ghi chép diễn biến phát sinh trong quá trình sử
dụng.
Thẻ TSCĐ lập xong phải được đăng ký vào sổ TSCĐ theo từng nhóm. Sổ
này tập trung cho toàn công ty và mở theo tháng trong đó ghi rõ nguyên giá,
thời gian SD, nguồn hình thành và mức khấu hao.
Kế toán hạch toán vào sổ nhật ký chungvà kế toán cáI TK 211
Nợ TK 111
Có TK 211

200.000.000 VND
200.000.000 VND


2.2 Kế toán giảm TSCĐ
- Việc chuyển giao TSCĐ cho đơn vị khác (trong cùng một tổ chức kinh tế )
phải được cơ quan quản lý cấp trên đồng ý và phải báo cho cơ quan tài chính
cùng cấp biết.
- Khi có TSCĐ không cần dùng, công ty phải báo cho cơ quan cấp trên
biết để có kế hoạch điều chuyển cho đơn vị khác ( trong cùng một tổ chức kinh
tế.)
- Sau 90 ngày không nhận được ý kiến thì được phép nhượng bán cho dơn
vị khác theo giá thoả thuận hoặc đấu thầu.
- Khi chuyển nhượng phải lập biên bản giao nhận TSCĐ.
- Khi có TSCĐ hư hỏng, không sử dụng được, công ty phải báo cáo cho
cơ quan cấp trên để thanh lý. Khi thanh lý phải lập biên bản thanh lý.
- Mọi TSCĐ giảm đều phải căn cứ vào chứng từ để ghi giảm TSCĐ vào
sổ chi tiết TSCĐ.
Ví dụ: Trích tài liệu quý II_2007 ( ngày 21 tháng 04 năm 2007 ) công ty
thanh lý một hệ thống máy điều hoà, nguyên giá 30.000.000 đồng đã hao mòn
29.600.000 đồng. Chi phí thanh lý 200.000 đồng, phế liệu thu hồi bằng tiền mặt
1.200.000 đồng.
Từ VD trên kế toán lập biên bản thanh lý TSCĐ Thẻ TSCD(số 05) bảng
9(PL- trang 9) và sổ TSCD bảng 10(PL- trang 10) kế toán hạch toán như sau:
Nguyễn văn Tùng

11

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN


Nợ TK 214

29.600.000 VND

Nợ TK 641

400.000 VND

Có TK 211

Nguyễn văn Tùng

30.000.000 VND

12

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

II. Khấu hao TSCĐ
Hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng
TSCĐ. Khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quá trình quản lý nhằm thu
hồi lại giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
1. Phương pháp tính khấu hao.
Hiện nay công ty TNHH Xuân Thuỷ áp dụng phương pháp tính khấu hao

theo thời gian.


Nguyên tắc trích khấu hao.

Nguyên tắc trích khấu hao của công ty TNHH Xuân Thuỷ được thực hiện theo
quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính:
- Mọi TSCĐ của Doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều
phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí sản
kinh doanh trong kỳ.
Doanh ngiệp không được trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao
hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng Doanh nghiệp phải xác
định nguyên nhân, quy trách nhiệm, đòi bồi thường,.. và tính vào chi phí khác.
- Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
không phải trích khấu hao
Xác định mức khâu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo công thức :
NG của TSCĐ
Mức KHTB năm của TSCĐ =
Số năm SD
= NG của TSCĐ * Tỷ lệ KHTB năm
Xác định mức khấu hao trung bình tháng cho TSCĐ theo công thức.
Mức KHTB năm
Mức KHTB tháng của TSCĐ =
12 ( tháng )
2. Bảng tính và phân bổ khấu hao.
Nguyễn văn Tùng

13


lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

- Cơ sở lập:
+ Căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ tháng trước, tháng này và thời
gian sử dụng của TSCĐ đó.
+ Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao tháng trước.
- Phương pháp lập :
+ Chỉ tiêu I : Số khấu hao tháng trước : Căn cứ vào chỉ tiêu IV của bảng
tính và phân bổ khấu hao tháng trước, ghi vào cột tương ứng.
+ Chỉ tiêu II : Số khấu hao tăng tháng này : Căn cứ vào chứng từ tăng
TSCĐ tháng trước, tháng này và thời gian sử dụng tính ra mức khấu hao tăng
tháng này, đồng thời phân tích đối tượng sử dụng và ghi vào cột phù hợp.
+Chỉ tiêu III: Số khấu hao giảm trong tháng này : Căn cứ vào chứng từ
TSCĐ giảm tháng trước, tháng này và thời gian sử dụng tính ra mức khấu hao
giảm của tháng này, đồng thời phân tích theo đối tượng sử dụng ghi vào các cột
tương ứng.
+Chỉ tiêu IV : Số khấu hao trích tháng này : Căn cứ vào két quả tính trên
ta tính số khấu hao tháng này theo công thức :
Chỉ tiêu IV = Chỉ tiêu I + Chỉ tiêu II - Chỉ tiêu III
Trích bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tháng 04 năm 2008 Bảng
11(PL-Trang11)
Từ bảng này kế toán vào sổ cái TK214 và nhật ký chung
II. Kế toán mua hàng và kế toán bán hàng.
1 . Đặc điểm chung về cụng tác kế toán mua hàng và bán hàng
1.1 Đặc điểm hàng hoá kinh doanh tại công ty

Hàng hoá kinh doanh tại công ty là loại hàng mỹ phẩm chăm sóc sắc đẹp
như : Essance, Kanac, Ponh, Nature Be….
1.2 Đặc điểm chung về công tác kế toán mua hàng :
Mua hàng lá khâu đầu tiên của hoạt động kinh doanh thương mại .Nó lá
quá trình thực hiện trao đổi thông qua phương tiện thanh toán mà bên bán phải
trả một khoản tiền tương ứng với số lượng hàng hoá đó mua theo thoả thuận .
Nguyễn văn Tùng

14

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

Công ty mua hàng theo 2 phương thức :
+ Phương pháp trực tiếp .
+ Phương pháp gián tiếp .
Các chứng từ hoá đơn khi mua hàng :
+ Nhập kho hàng hoá .
+ Xuất kho hàng hoá .
+ Biên bản kiểm nhận hàng
Bán hàng là việc quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm dịch vụ cho
khách hàng và Doanh nghiệp được tiền hay được quyền thu tiền. Đó cũng chính
là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm sang vốn bằng
tiền và hình thành kết quả.
Phương thức bán hàng là cách để Doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu
sản phẩm cho người mua hàng.

Phương thức bán hàng của công ty TNHH Xuân Thuỷ là :
- Bán buôn:
- Hình thức bán lẻ nhỏ
Các tài khoản công ty sử dụng trong quá trình bán hàng
Tk 333 : “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước “
TK 511 : “ Doanh thu bán hàng “
TK 632 : “ Giá vốn hàng bán
2. Kế toán chi tiết
2.1 Tình hình nhập - xuất hàng hoá
Hạc toán hàng hoá của công ty chủ yếu là do mua ngoài. Vì vậy hạch toán
gía trên thực tế hàng hoá nhập kho của công ty như sau :
Giá thực tế = Giá mua ghi trên hoá đơn + CP thu mua - Các khoản
giảm trừ
2.1.1Kế toán nhập hàng
Doanh nghiêp thường nhập hàng từ các cơ sở sản xuất có uy tín .
Khi nhập hàng công ty phải tiến hành kiểm tra sản phẩm hàng hoá có đúng
Nguyễn văn Tùng

15

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

quy cách, chất lượng sản phẩm. Nếu đúng theo hợp đồng kinh tế thì tiến hành
viết phiếu nhập kho.
Tại phòng kế toán thì kế toán kiểm nhận số lượng rồi ghi lượng thực nhập

hàng và xác định giá trị nhập kho theo giá thực tế (giá gốc) của phiếu đó.
VD: Vào ngày 10/04/2008 mua một lô hàng của công ty LG VINA và
thanh toán bằng tiền mặt,kế toán lấy HD GTGT liên 2 bảng 12(PL- trang 12)
Từ HD GTGT kế toán lập biên bản kiểm nghiêm bảng 13(PL- trang 13) và
lập phiếu nhập kho bảng 14(PL- trang 14)
Đơn vị: Công Ty TNHH Xuân Thủy
Địa chỉ: 18 Bạch Mai – Hai Bà Trưng - HN
2.2 Kế toán xuất hàng hoá
Doanh nghiệp bán hàng theo nhiều hình thức : bán buôn, bán lẻ lớn nhỏ .
Khi xuất hàng để bán kế toán ghi sổ lượng đó xuất vào phiếu xuất sau đó
ghi hoá đơn GTGT và biên bản kiểm nghiệm sản phẩm xuất
Giá của hàng hoá xuất kho được tính theo phương pháp giá thực tế đích danh
Trong T4/2008 kế toán có bảng Nhập-Xuất-Tồn
VD:ngày 15/04/2008 công ty xuất kho 1 số mặt hàng cho đại lý Minh Đức
bảng 15(PL-trang 15) với tổng gía trị là 55.101.750(có VAT 10%), thanh toán
băng tiền mặt kế toán ghi vào phiếu xuất kho số 2
Căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán vào sổ nhật ký chung kế toán hạch toán
như sau:
Nợ TK 111
Có TK 511

55.101.750 VND
55.101.750 VND

+ Căn cứ vào các phiếu nhập, phiếu xuất
+ Tại phòng kế toán lập thẻ và vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng để
lên công nợ
3. Kế toán tổng hợp bán hàng
3.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Để tổng hợp giá vốn số hàng đã xuất bán kế toán căn cứ vào số ghi trên

Nguyễn văn Tùng

16

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

bảng tổng hợp nhập xuất tồn của hàng hóa để xác định giá vốn của số hàng đã
xuất kho. Giá vốn của hàng xuất kho tiêu thụ được tính theo phương pháp nhập
trước, xuất trước.
Để hạch toán giá vốn hàng hoá, kế toán công ty sử dụng các TK và sổ kế
toán sau:
- TK 156: Hàng hoá
- TK 632: Giá vốn hàng hoá
VD:Trong T4/2008 công ty có bán 1 số mặt hàng kế toán căn cứ vào để
lập sổ chi tiết doanh thu bán hàng bảng 16(PL-trang16)
Từ sổ chi tiết doanh thu bán hàng kế toán và sổ cáI TK 632 bảng 17(PL-trang 17)
3.2 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm
cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán mà Doanh nghiệp được hưởng.
Hạch toán doanh thu phảu đảm bảo tính đúng kỳ và nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí bỏ ra trong kỳ
3.2.1 Các chứng từ hạc toán doanh thu mà công ty TNHH Xuân Thuỷ sử dụng
Công ty nộp thuế theo phương pháp trực tiếp : chứng từ để hạch toán
doanh thu là Hoá đơn bán hàng và bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ
3.2.2 Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng

Kế toán chi tiết doanh thu phải hạch toán riêng từng loại doanh thu.
+ Doanh thu bán hàng hoá
+ Doanh thu bán sản phẩm
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
Trong đó laị chi tiết thành doanh thu của từng loại sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ.
Ngoài ra, tuỳ theo phương thức bán hàng và hình thức thanh toán doanh
thu đựoc hạch toán thành
Nguyễn văn Tùng

17

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

+ Doanh thu tiền ngay
+ Doanh thu chưa thu tiền
+ Doanh thu nhận trước
+ Doanh thu hàng xuất khẩu
Để ghi chép được chi tiết như trên kế toán Doanh nghiệp phải sử dụng sổ
chi tiết doanh thu bảng 18(PL-trang 18)
3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Chiết khấu thương mại
Khi phát sinh nghiệp vụ khách hàng mua với số lượng lớn thì công ty sẽ
cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại. Đối với bán hàng cho các tỉnh

chiết khấu 4%, còn khách hàng mua buôn hoặc bán lẻ lớn chiết khấu 2,5%.
Để vào sổ chi tiết TK bảng 19PL-trang 19) kê toán hạch toán khoản chiết
khấu thương mại, kế toán sử dụng các TK và sổ sách sau:
- TK 5211: Chiết khấu thương mại
- TK 511: Doanh thu bán hàng
- TK 111,131...
* Đối với hàng bán bị trả lại
Khi hàng hoá tiêu thụ và đã xác định doanh thu thì khi nhập hàng lại sẽ
làm giảm trừ doanh thu, đông thời khi nhập lại hàng thì phải ghi giảm giá vốn.
Đối với sổ chi tiết TK bảng 20(PL- trang 20) hạch toán hàng bán trả lại, kế
toán công ty sử dụng các TK và các sổ sách sau:
- TK 5213: Hàng bán trả lai
- TK 511: Doanh thu bán hàng
- TK 156, TK632, TK3331, TK111....
Nhật ký chung bảng 21(PL- trang 21)
Năm 2008
Nhật ký chung bảng 22(PL-trang 22)
Năm 2008
Sổ cái TK 334 bảng 23(PL-trang 23)
Nguyễn văn Tùng

18

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN


Sổ cái TK 338 bảng 24(PL-trang 24)
Sổ cái TK 511 bảng 25(PL- trang 25)
Sổ cái TK 632 bảng 26(PL-trang26)
Sổ cái TK 211 bảng 27(PL-trang 27)
Sổ cái TK 214 bảng 28(PL-trang 28)

PHẦN III
Thu hoạch và nhận xét
I. Thu hoạch:
Trong thời gian thực tập ở Công ty TNHH Xuân Thủy em đã thu thập được
những kiến thức:
- Sau những năm được đào tạo chuyên ngành kế toán tại trường ĐH Kinh
doanh và Công nghệ Hà Nội và thời gian đi thực tập và làm quen với môi trường
làm việc thực tế tại đơn vị thực tập đã làm cho em có những nhận thức rõ ràng hơn
về nội dung và nghiệp vụ kế toán mà em đã được học trong giảng đường.
- Đợt thực tập này em đã biết được tầm quan trọng của công tác kế toán đối
với hoạt động của một Công ty. Thông tin được cung cấp kịp thời, chính xác là một
nhân tố quan trọng trong việc đưa ra các quyết định của quản lý.
- Được tiếp xúc với cách làm việc của các cán bộ tại phòng kế toán của Công
ty TNHH Xuân Thuỷ, em đã trang bị cho mình những kỹ năng còn thiếu như; cách
xử lý chứng từ, xử lý thông tin…
II. Nhận xét.
1. Thuận lợi
Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế công ty TNHH Xuân Thuỷ cũng
đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, đến nay công ty đã thực sự lột xác từ một
đại lý nhỏ thành một Doanh nghiệp lớn có thế đứng trên thị trường.
Công ty có hệ thống quản lý nói chung và hệ thống kế toán nói riêng được
tổ chức sắp xếp rất tiết kiệm và hiệu quả.
Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, nhiệt tình có năng lực và
Nguyễn văn Tùng


19

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

trình dộ chuyên môn cao. Công ty bước đầu áp dụng phần mềm trong công tác
kế toán.
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi chép đầy đủ, sổ kế toán
được mở hợp lý khoa học, ghi chép rõ ràng. dễ hiểu, dễ kiểm tra. Công ty chấp
hành nghiêm chỉnh việc hạch toán, kê khai và nộp thuế.
Công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng riêng của công về cơ bản
là phù hợp với chế độ kế toán hiện hành, đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin kế
toán, tài chính cho các đối tượng liên quan và cho yêu cầu của công ty.
2. Khó khăn
Song bên cạnh những thuận lợi nói trên công ty còn gặp phải những khó
khăn :
Do việc áp dụng hình thức Nhật ký chung nên việc tổng hợp số liệu báo
cáo không kịp thời, không thể tránh khỏi việc ghi chép trùng lặp gây khó khăn
trong việc kiểm tra đối chiếu số liệu.
Vẫn chưa có sự sáng tạo và giải pháp trong việc tìm kiếm thị trường tiêu
thụ, ổn định và lâu dài nên chưa thể chủ động đưa ra các quyết sách phù hợp
trong khi chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp cùng ngành.
Do đặc điểm của loại hình kinh doanh nhiều mặt hàng, sản phẩm nên gây
khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra chất lượng, quy cách sản
phẩm, không tránh khỏi việc nhập phải hàng giả, hàng kém chất lượng.

III. Khuyến nghị.
Sau một thời gian ngắn thực tập tại công ty TNHH Xuân Thuỷ, có điều
kiện đi sâu vào phân tích tình hình hạch toán và tài chính của công ty, cùng với
vốn kiến thức còn hạn chế, em xin mạnh dạn đưa ra một số khuyến nghị nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.
1.Về hình thức kế toán áp dụng
Hiện nay kế toán công ty đang sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung
nên không thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu báo cáo. Nếu có thể công ty nên
thay đổi hình thức kế toán .
Nguyễn văn Tùng

20

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

2. Về công tác bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay đa dạng hoá các phương thức bán
hàng là một trong những yếu tố quan trọng để cạnh tranh. Công ty TNHH Xuân
Thuỷ mục tiêu kinh doanh hiện nay là mở rộng thị trường, để đạt được mục tiêu này
một trong những giải pháp là công ty nên đa dạng hoá các phương thưc bán hàng và
hình thức thnah toán. Công ty nên kết hợp với bán hàng theo phương thức gửi hàng,
với phương thức này công ty có thể dễ dàng giới thiệu sản phẩm của mình đến các
vùng thị trường khác nhau, đồng thời tăng được số lượng tiêu thụ.
Để thúc đẩy tiêu thụ công ty cũng nên có chính sách chiết khấu cho những
khách hàng thanh toán sớm tiền hàng. Chiết khấu vừa khuyến khích được

khách hàng và công ty vừa nhanh thu hồi được vốn để tiếp tục kinh doanh.
Nâng cao khả năng cạnh tranh bằng những chiến lược Maketing phù hợp.

Nguyễn văn Tùng

21

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

KẾT LUẬN
Sau thời gian thực tập vừa qua tại công ty TNHH Xuân Thuỷ em đã đi sâu
vào tìm hiểu vận dụng những gì đã học vào thực tiễn. Tuy thời gian thực tập
ngắn nhưng đây cũng là bước đầu tiên củng cố lại những gì đã học và tạo đòn
bẩy cho bước đi vào nghề sau này.
Qua thời gian thực tập tại công ty được sự hướng dẫn trực tiếp của thầy
giáo Nguyễn Quang Hưng và sự giúp đỡ nhiệt tình của anh Nguyễn Trung Nam
cùng với các cô chú trong công ty kết hợp với sự nỗ lực của bản thân đã giúp
em hoàn thiên bản báo cáo này.
Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Quang Hưng
và các thầy cô trong khoa kế toán và các anh chị nhân viên phòng kế toán trong
công ty đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em nhiệt tình để em có thể hoàn
thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2009
Sinh viên thực hiện


Nguyễn văn Tùng

Nguyễn văn Tùng

22

lớp:3LT0302


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh

số
DTBH và cung cấp dịch 01
vụ
Các khoản giảm trừ
03
Chiết khấu TM
04
Giảm giá hàng bán
05
Hàng bán bị trả lại
06
Chỉ tiêu

Sự tăng giảm

Số tuyệt đối %
521.085.750 119,001
%
1.365.290
107,86%
1.991.000
115,89%
-688.350
80,17%
66.640
104,89%

Quý 1/2007

Quý 1/2008

3.268.740.00
0
17.365.890
12.530.000
3.471.000
1.364.890

3.889.825.75
0
18.731.180
14.521.000
2.782.650
1.431.530
3.871.094.57

0
17.307.168
2.526.531.20
0
944.563.370
206.590.381
19.325.680
13.623.370
722.331.107

519.720.460 119,06

Doanh thu thuần

10

Doanh thu HĐTC
Giá vốn hàng bán

21
11

Lợi nhuận gộp
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
Lợi nhuận từ HĐTC
30=20+(21-22)-(24-25)
Thu nhập khác
Chi phí khác

Lợi nhuận khác (40=3132)
Tổng
lợi
luận
(50=30+40)
Thuế TNDN phải nộp
Lợi nhuận sau thuế
(60=50-51)

20
22
24
25
30

3.251.374.11
0
19.612.242
2.614.125.00
0
637.249.110
215.867.797
17.021.500
12.764.000
411.208.055

31
32
40


231.508.686
32.819.352
198.689.334

195.758.794
29.325.757
166.433.037

-35.749.892 84,57
-3.493.595 89,36
-32.256.297 83,77

50

609.897.389

888.764.144

278.866.755 145,72

51
60

162.568.705
447.328.684

193.553.729
695.209.415

30.986.024 119,06

247.880.731 155,4

NguyÔn v¨n Tïng
líp:3LT0302

1

-2.305.074 88,25
-87.593.800 96,65
307.314.260
-9.277.416
2.304.180
859.370
311.123.052

148,23
95,7
113,54
106,73
175,67


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Ban giám đốc


P. Kinh Doanh

NguyÔn v¨n Tïng
líp:3LT0302

P. Hành chính

2

P. Kế toán


Báo cáo thực tập cuối khoá

Trường ĐH kinh doanh và công nghệ HN

Quy trình tổ chức mua và bán

Hàng hoá mua qua
trung gian

Nhập kho

Xuất bán trực tiếp

NguyÔn v¨n Tïng
líp:3LT0302

Phân phối cho
các cơ sở


3


×