Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

KHẢO SÁT BỆNH TÍCH TRÊN PHỔI, DẠ DÀY, THẬN, BUỒNG TRỨNG, TỬ CUNG Ở HEO NÁI SINH SẢN THẢI LOẠI ĐƯỢC GIẾT MỔ TẠI LÒ MỔ RẠNG ĐÔNG, BIÊN HÒA, TỈNH ĐỔNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.39 KB, 52 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT BỆNH TÍCH TRÊN PHỔI, DẠ DÀY, THẬN,
BUỒNG TRỨNG, TỬ CUNG Ở HEO NÁI SINH SẢN THẢI
LOẠI ĐƯỢC GIẾT MỔ TẠI LÒ MỔ RẠNG ĐÔNG,
BIÊN HÒA, TỈNH ĐỔNG NAI

Họ và tên sinh viên
Ngành
Lớp
Niên khóa

: NGUYỄN HẢI TRÀ
: Chăn Nuôi
: DH05CN
: 2005 - 2009

Tháng 09/2009


KHẢO SÁT BỆNH TÍCH TRÊN PHỔI, DẠ DÀY, THẬN, BUỒNG
TRỨNG, SỪNG TỬ CUNG Ở HEO NÁI SINH SẢN THẢI LOẠI ĐƯỢC
GIẾT MỔ TẠI LÒ MỔ RẠNG ĐÔNG, BIÊN HÒA, ĐỔNG NAI

Tác giả

NGUYỄN HẢI TRÀ


Khóa luận được đệ trình để đáp ứng
yêu cầu cấp bằng kỹ sư ngành Chăn Nuôi

Giáo viên hướng dẫn
Ths. VÕ VĂN NINH

Tháng 09/2009
i


LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc:
Đến cha mẹ, người cho con có ngày hôm nay
Chân thành biết ơn:
* Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm.TPHCM
* Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, cùng toàn thể quý thầy cô đã tận tình dạy
dỗ, truyền đạt những kinh nghiệm, cho tôi một hành trang vững chắc vào đời.
Chân thành cảm ơn:
Thầy Võ Văn Ninh đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, đóng góp và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực tập tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn:
Ban điều hành Trạm kiểm dịch và giết mổ gia súc Rạng Đông, 01A – Xa lộ Hà Nội –
phường Tân Biên – Biên Hoà – Đồng Nai, cùng toàn thể các cô chú, anh chị thú y đã
tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn
Nguyễn Hải Trà

ii



XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên sinh viên thực tập: Nguyễn Hải Trà
Tên luận văn: sát bệnh tích trên phổi, dạ dày, thận, buồng trứng, sừng tử cung ở
heo nái sinh sản thải loại được giết mổ tại lò mổ Rạng Đông, Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai
Đ ã hoàn thành lu n văn theo đúng yêu cầu của giáo viên h ướng dẫn và các ý kiến
nhận xét, đóng góp của hội đồng chấm thi tốt nghiệp khoa ngày 18-9-2009
Giáo viên hướng dẫn

Võ Văn Ninh

iii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên đề tài: Khảo sát bệnh tích trên phổi, dạ dày, thận, buồng trứng, sừng tử
cung ở heo nái sinh sản thải loại được giết mổ tại lò mổ Rạng Đông, Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai
Đề tài đã được tiến hành từ 23/2/2009 đến 23/6/2009 tại lò mổ Rạng Đông,
Biên Hòa, Đồng Nai.
Mục tiêu của đề tài là nhằm mục đích tìm hiểu bệnh tích trên phổi, dạ dày, thận,
buồng trứng vì có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của heo nái, từ đó tìm ra phương
pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng heo nái.
Đề tài khảo sát:
Trên 305 heo nái được đưa đến từ các khu vực trong địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Khảo sát bệnh tích trên phổi, dạ dày, thận, cơ phận sinh dục (buồng trứng, sừng tử
cung).
Kết quả khảo sát được ghi nhận như sau:
Tỷ lệ heo nái có bệnh tích (trên cơ quan khảo sát) chiếm: 56,39 %. Trong đó:
Tỉ lệ heo nái có bệnh tích trên phổi chiếm tỷ lệ cao nhất: 21,31 %
Tỉ lệ heo nái có bệnh tích trên dạ dày chiếm tỷ lệ thấp nhất: 7,87 %


iv


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn........................................................................................................................... ii
X ác nh ận c ủa gi áo vi ên h ư ớng d ẫn........................................................................................iii
Tóm tắt luận văn ................................................................................................................. iv
Mục lục ................................................................................................................................ v
Danh sách các bảng ........................................................................................................... vii
Danh sách các hình và biểu đồ .........................................................................................viii
CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề..................................................................................................................... 1
1.2 Mục đích và yêu cầu...................................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích ..................................................................................................................... 2
1.2.2 Yêu cầu ....................................................................................................................... 2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN ............................................................................................. 3
2.1 Giới thiệu chung ............................................................................................................ 3
2.1.1 Vị trí địa lý.................................................................................................................. 3
2.1.2 Tình hình chăn nuôi.................................................................................................... 4
2.1.3 Tình hình thú y ........................................................................................................... 4
2.1.4 Tình hình giết mổ ....................................................................................................... 5
2.1.5 Lò mổ Rạng Đông ...................................................................................................... 5
2.1.5.1 Qui cách xây dựng................................................................................................... 5
2.1.5.1 Hoạt động của lò...................................................................................................... 5
2.1.6 Những điều kiện giết mổ gia súc gia cầm .................................................................. 6
2.2 Cơ sở lý luận.................................................................................................................. 7
2.2.1 Cơ quan sinh dục và sinh lý của gia súc cái ............................................................... 7

2.2.1.1 Cơ quan sinh dục bên ngoài .................................................................................... 7
2.2.1.2 Cơ quan sinh dục bên trong..................................................................................... 8
2.2.1.3 Chu kỳ động dục của heo nái ................................................................................ 11
2.2.1.4 Mang thai và sinh đẻ.............................................................................................. 13
2.2.2 Chức năng sinh lý của một số cơ quan khác ............................................................ 15
v


2.2.2.1 Phổi........................................................................................................................ 15
2.2.2.2 Dạ dày.................................................................................................................... 17
2.2.2.3 Thận ....................................................................................................................... 16
2.2.3 Hiện tượng không sinh sản ở gia súc cái.................................................................. 18
2.2.3.1 Không sinh sản do nuôi dưỡng.............................................................................. 17
2.2.3.2 Không sinh sản do già yếu..................................................................................... 20
2.2.3.3 Không sinh sản do bẩm sinh.................................................................................. 20
2.2.3.4 Không sinh sản do quá trình bệnh lý ở cơ quan sinh dục...................................... 20
2.2.3.5 Không sinh sản do có thai chết khô trong tử cung ................................................ 25
2.2.3.6 Không sinh sản do nguyên nhân khác ................................................................... 25
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ................................................................. 25
3.1 Thời gian và địa điểm khảo sát.................................................................................... 26
3.2 Đối tượng khảo sát....................................................................................................... 26
3.3 Phương pháp khảo sát.................................................................................................. 26
3.4 Các chỉ tiêu khảo sát.................................................................................................... 27
3.5 Xử lý số liệu ................................................................................................................ 27
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................... 28
4.1 Tình trạng bệnh tích trên các cơ quan khảo sát ........................................................... 28
4.2 Tình trạng bệnh tích trên phổi ..................................................................................... 29
4.3 Tình trạng bệnh tích trên dạ dày.................................................................................. 32
4.4 Tình trạng bệnh tích trên thận ..................................................................................... 34
4.5 Tình trạng bệnh tích trên cơ quan sinh dục ............................................................... 37

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................... 42
5.1 Kết luận........................................................................................................................ 42
5.2 Đề nghị ........................................................................................................................ 42
Tài liệu tham khảo........................................................................................................... 43

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1 Tỷ lệ bệnh tích trên các cơ quan kháo sát .......................................................... 26
Bảng 4.2 Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên phổi ..................................................................... 29
Bảng 4.3 Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên dạ dày.................................................................. 32
Bảng 4.4 Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên thận ..................................................................... 34
Bảng 4.5 Tỷ lệ các dạng bệnh tích trên cơ quan sinh dục ................................................. 37

vii


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ bệnh tích trên các cơ quan khảo sát..................................................... 28
Hình 2.1 Cơ quan sinh dục bình thường............................................................................ 15
Hình 2.2 Phổi bình thường ................................................................................................ 17
Hình 2.3 Thận bình thường ............................................................................................... 18
Hình 4.1: Phổi dính sườn................................................................................................... 30
Hình 4.2: Lớp màng phổi bị dính trên sườn để lộ nhu mô đỏ tươi ................................... 30
Hình 4.3: Phổi nhục hóa ................................................................................................... 31
Hình 4.4 Phổi gan hóa ....................................................................................................... 32
Hình 4.5 Dạ dày bị loét...................................................................................................... 33

Hình 4.6 Xuất huyết niêm mạc dạ dày .............................................................................. 34
Hình 4.7 Thận xuất huyết điểm ......................................................................................... 35
Hình 4.8 Hư thận nước ...................................................................................................... 36
Hình 4.9 Thận thoái hóa, dị dạng ...................................................................................... 36
Hình 4.10 Mặt trong thận thoái hóa, dị dạng..................................................................... 37
Hình 4.11 U nang buồng trứng.......................................................................................... 38
Hình 4.12 Bọc nước buồng trứng ...................................................................................... 39
Hình 4.13 Ứ huyết sừng tử cung ....................................................................................... 40
Hình 4.14 Khối u sừng tử cung ......................................................................................... 40
Hình 4.15 Thai chết lưu ................................................................................................... 41

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hiện nay tình hình nông nghiệp trong nước và quốc tế còn nhiều biến động,
ngành chăn nuôi gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch bệnh và khủng hoảng kinh tế,
ngành chăn nuôi đang thời kì phát triển chậm nhưng điều đó không phủ nhận được vai
trò của thịt heo trong bữa cơm gia đình khi thịt heo chiếm 70% tổng lượng thịt tiêu
thụ, thực tế đó đòi hỏi ngành chăn nuôi heo phải ngày càng phát triển hơn nữa để đáp
ứng nhu cầu thực phẩm cho con người. Vì mục tiêu đó mà ngành chăn nuôi heo không
ngừng nổ lực vươn lên: lai tạo ra các giống heo cho năng suất thịt cao, nghiên cứu đưa
ra các biện pháp và áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới vào chăn nuôi để tạo điều kiện
cho thú nuôi phát triển tốt nhất và cho năng suất cao nhất… Nhưng giống heo cho
năng suất thịt cao như thế nào, qui trình nuôi dưỡng tốt ra sao thì phải luôn đồng hành
với việc ta có một đàn nái sinh sản tốt vừa sử dụng hết hiệu quả sản xuất của chúng để
đáp ứng nhu cầu thị trường, vừa đem lại lợi nhuận tối đa cho nhà chăn nuôi. Vì vậy
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này nhằm khảo sát bệnh tích trên một số cơ quan

(phổi, dạ dày, thận, buồng trứng, sừng tử cung) có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản
của heo nái, từ đó đưa ra các biện pháp phòng ngừa thích hợp.
Được sự đồng ý của ban lãnh đạo Trường Đại Học Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh, ban chủ nhiệm Khoa Chăn Nuôi – Thú Y, ban điều hành Trạm Kiểm Dịch Và
Giết Mổ Gia Súc Rạng Đông, dưới sự hướng dẫn của Th.S Võ Văn Ninh, chúng tôi
tiến hành đề tài: Khảo sát bệnh tích trên phổi, dạ dày, thận, buồng trứng, tử cung ở heo
nái sinh sản thải loại được giết mổ tại lò mổ Rạng Đông, Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.

1


1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Khảo sát bệnh tích trên phổi, dạ dày, thận, buồng trứng, sừng tử cung trên
heo nái sinh sản thải loại, từ đó tìm ra phương pháp nuôi dưỡng chăm sóc phù hợp
giúp nâng cao hiệu quả sử dụng heo nái.
1.2.2 Yêu cầu
Theo dõi khảo sát những bệnh tích trên cơ quan nội tạng (phổi, dạ dày, thận,
buồng trứng, sừng tử cung), từ đó tìm ra những bệnh liên quan và phương pháp khắc
phục.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1 Giới thiệu chung
2.1.1 Vị trí địa lý
Đồng Nai là tỉnh thuộc Miền Đông Nam Bộ, có diện tích 1,76 % diện tích cả
nước và chiếm 25,5 % diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ.

Dân số toàn tỉnh theo số liệu thống kê năm 2007 là 2.281.705 người, mật độ
dân số: 386.511 người/km2 .
Tỉnh có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm: Thành phố Biên Hòa - là trung
tâm chính trị kinh tế văn hóa của tỉnh, Thị xã Long Khánh và 9 huyện: Long Thành,
Nhơn Trạch, Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Định Quán,
Tân Phú.
Là một tỉnh nằm trong vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, Đồng Nai
tiếp giáp với các vùng sau:
• Đông giáp tỉnh Bình Thuận.
• Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng.
• Tây Bắc giáp tỉnh Bình Dương và tỉnh Bình Phước.
• Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
• Tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh.
Là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết
mạch quốc gia đi qua như: quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51, tuyến đường sắt Bắc –
Nam, gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho
hoạt động kinh tế trong vùng như giao thương với cả nước đồng thời có vai trò gắn kết
vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên.

3


* Thành phố Biên Hòa
Biên Hòa nằm ở phía tây tỉnh Đồng Nai, bắc giáp huyện Vĩnh Cửu, nam giáp
huyện Long Thành, đông giáp huyện Trảng Bom, tây giáp huyện Dĩ An, Tân Uyên
tỉnh Bình Dương và Quận 9 - thành phố Hồ Chí Minh.
Biên Hòa ở hai phía của sông Đồng Nai, cách trung tâm thành phố Hồ Chí
Minh 30 km (theo Xa lộ Hà Nội và Quốc lộ 1A), cách thành phố Vũng Tàu 90 km
(theo Quốc lộ 51).
Tổng diện tích tự nhiên là 154,73 km 2 , chiếm 2,64 % diện tích tỉnh.

2.1.2 Tình hình chăn nuôi
Theo số liệu năm 2007 tổng đàn gia súc của tỉnh: đàn bò có 107.439 con, gia
cầm có 4.974.829 con, đàn heo có 1.105.150 con.
Số lượng đàn heo của từng huyện (2007):
• Biên Hòa: 89.276 con
• Cẩm Mỹ: 121.399 con
• Định Quán: 73.158 con
• Long Khánh: 86.555 con
• Long Thành: 88.983 con
• Tân Phú: 48.678 con
• Nhơn Trạch: 31.072 con
• Thống Nhất: 16.8993 con
• Trảng Bom: 175.266 con
• Xuân Lộc: 136.553 con
• Vĩnh Cửu: 85.217 con
Nguồn thức ăn: chủ yếu là sử dụng thức ăn hỗn hợp từ các nhà máy chế biến
thức ăn trong và ngoài tỉnh.
2.1.3 Tình hình thú y
Toàn tỉnh có 11 trạm thú y.
Mỗi năm tỉnh tổ chức hai đợt tiêm phòng vào tháng 4 và tháng 10 cho các bệnh:
lở mồm long móng (trâu, bò, heo, dê), tụ huyết trùng (trâu, bò), dịch tả heo.

4


2.1.4 Tình hình giết mổ
Toàn tỉnh có 301 cơ sở giết mổ, trong đó Biên Hòa có 8 cơ sở:
• Cơ sở giết mổ bà Đồng
• Cơ sở giết mổ bà Phương
• Hợp tác xã Tân Mỹ

• Cơ sở giết mổ Mỹ Lệ
• Cơ sở giết mổ Rạng Đông
• Cơ sở giết mổ Unitek
• Cơ sở giết mổ súc sản Long Thành
• Cơ sở giết mổ Lê Thị Huệ
2.1.5 Lò mổ Rạng Đông
2.1.5.1 Qui cách xây dựng
Lò mổ Rạng Đông được xây dựng năm 1998 với công suất: 250 con heo/đêm
và 25 con bò/đêm.
Lò được xây dựng theo kiểu hai mái bằng tole, nền gạch với độ nghiêng thích
hợp cho việc thoát nước.
Lò được chia làm hai khu vực: khu giết mổ heo và khu giết mổ bò, trong mỗi
khu lại được chia ra các khu nhỏ hơn: khu nhốt thú, khu giết mổ, khu làm nội tạng,
riêng khu vực giết mổ bò có thêm khu dự trữ chất đốt.
Hệ thống cấp nước: ba bồn dự trữ nước với hệ thống ống dẫn và vòi khóa nước an
toàn.
Hệ thống chiếu sáng tốt đảm bảo an toàn cho công nhân giết mổ.
Bên ngoài có nhà xe, nhà tiếp khách (đồng thời là nơi làm việc của cán bộ thú
y).
2.1.5.2 Hoạt động của lò
Lò hoạt động dưới hình thức mổ thủ công.
Thương lái mua heo, bò từ các trại và hộ gia đình ở Trảng Bom, Vĩnh Cửu, ven
Thành phố Biên Hòa… và đưa về lò mổ khoảng từ 9 h đến 17 h. Heo trước khi nhập lò
luôn được thú y kiểm tra.

5


Thời gian hoạt động: ca một từ 23 h đến 2 h (thời gian này chủ yếu mổ heo nái
và heo đực), ca hai từ 2 h đến 5 h (thời gian này chủ yếu mổ heo thịt).

Hoạt động chính của lò chủ yếu là gia công, công nhân giết mổ chủ yếu là làm
thuê, tiền công tính trên đầu mỗi gia súc.
Cách giết mổ: heo trước khi giết mổ được tắm sạch sẽ, sau đó công nhân kẹp
điện rồi lấy máu, tiếp theo ngâm heo vô bể nước sôi khoảng 2 phút rồi vớt lên cạo sạch
lông, cắt đầu, lấy nội tạng, thú y đến kiểm tra, đóng dấu rồi mới được xuất lò.
Heo, bò sau khi giết mổ được tiêu thụ tại các chợ trong Thành phố Biên Hòa,
một số ít được xuất đi các huyện và Thành phố Hồ Chí Minh.
Giá heo nái trong thời gian thực tập:
Tháng

Tháng 3

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 6

Giá heo (Vnd/kg)

41.000

41.000

39.000

39.000

2.1.6 Những điều kiện giết mổ gia súc gia cầm
Theo Võ Văn Ninh (1994). Muốn đảm bảo chất lượng thịt cho người tiêu dùng

cần phải chú ý các điều kiện sau:
• Súc vật phải đạt thể trọng tối thiểu khi giết mổ không quá nhỏ, tùy theo
giống loài gia súc, gia cầm, để phần ăn được trên quầy thịt cao hơn, hàm
lượng chất bổ trong thịt cao nhất, mức độ thơm ngon hợp khẩu vị nhất.
Nên hạn chế giết thịt gia súc, gia cầm quá non hoặc quá gầy còm. Nuôi
thú quá mập mỡ thường không kinh tế. Nếu giết thịt thú quá gầy ốm thì
tỷ lệ phần ăn được ít đi, giá trị dinh dưỡng không cao lại có thể ẩn chứa
mầm bệnh nguy hiểm, cần phải nuôi vỗ béo một thời gian vừa kiểm tra
bệnh tật trong giai đoạn này. Nếu không vỗ béo phải hạ thịt ở khu vực
riêng biệt.
• Phải là thú không có các dấu hiệu và triệu chứng của các bệnh truyền
nhiễm, ký sinh trùng nguy hiểm cho người dùng thịt. Để thỏa mãn điều
kiện này trước khi giết mổ thịt phải khám nghiệm thú sống, tách biệt thú
có dấu hiệu hay triệu chứng bệnh để giết mổ và xử lý thịt thích đáng,
tránh lây lan truyền nhiễm bệnh cho gia súc gia cầm trong nông hộ. Sau

6


khi hạ thịt cần được cán bộ thú y khám tỉ mỉ loại bỏ các phần thịt có
mầm bệnh nguy hiểm.
• Phải cho thú nhịn ăn 24 giờ trước khi giết mổ (chỉ cho uống nước) để bộ
tiêu hóa trống, quá trình tiêu hóa, hấp thu dưỡng chất ngưng nghỉ, không
mang vi sinh vật từ đường tiêu hóa vào máu, xâm nhiễm thịt làm thịt
mau hư hỏng sau khi giết mổ hay tồn trữ. Thú nhịn ăn có thể hao hụt từ
1,5 % – 4 % thể trọng sống nhưng đây là yêu cầu bắt buộc trong luật lệ
thú y ở nhiều nước trên thế giới.
• Hạn chế giết thịt thú mang thai vì lý do nhân đạo, lý do kinh tế và lý do
trong máu thú mang thai thường chứa nhiều chất độc từ bào thai thải ra
không tốt cho người tiêu dùng.

• Trong ổ dịch, hạ thịt gia súc gia cầm phải tuân theo qui định của luật thú
y.
2.2 Cơ sở lý luận
2.2.1 Cơ quan sinh dục và sinh lý của gia súc cái
2.2.1.1 Cơ quan sinh dục bên ngoài
* Âm hộ
Phía ngoài âm môn có hai môi, nối liền hai môi là hai mép.
Trên hai môi của âm hộ có sắc tố đen và nhiều tuyến tiết, tuyến tiết chất nhờn
trắng và tuyến tiết mồ hôi.
* Âm vật
Âm vật giống như dương vật được thu nhỏ lại. Trong cấu tạo của âm vật cũng
có thể hang giống như con đực. Trên âm đạo có nếp da tạo nên mũ âm vật nằm giữa
âm vật và bẻ gấp xuống dưới. Trên thực tế sau khi gieo tinh nhân tạo, kỹ thuật viên
thường xoa bóp nhẹ vào âm vật kích thích con cái hưng phấn để tử cung trở lại co thắt
và hoạt động bình thường.
* Tiền đình
Là giới hạn giữa âm hộ và âm đạo, nghĩa là qua tiền đình mới vào được âm đạo.
Trong tiền đình có màng trinh, phía trước màng trinh là âm đạo, phía sau màng trinh là
âm hộ, màng trinh có các sợi cơ đàn hồi ở giữa và do hai lá niêm mạc gấp thành một
nếp. Sau màng trinh có lỗ niệu đạo.
7


Tiền đình có một số tuyến, tuyến này xếp theo hình chéo hướng quay về âm vật.
2.2.1.2 Cơ quan sinh dục bên trong
* Âm đạo
Trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo.
Âm đạo là một ống tròn để chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối, đồng thời là bộ
phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ. Cấu tạo âm đạo chia làm ba lớp:
• Lớp liên kết ở bên ngoài.

• Lớp cơ trơn: cơ dọc bên ngoài và cơ vòng bên trong. Các lớp cơ âm đạo
liên kết với lớp cơ ở tử cung.
• Lớp niêm mạc: niêm mạc tế bào âm đạo có nhiều tế bào thượng bì, niêm
mạc gần nếp dọc, gấp nếp dọc hai bên nhiều hơn ở chính giữa. Mặc dù
âm đạo không chứa các tuyến nhưng bề mặt của nó được làm ẩm bằng
những chất thấm qua biểu mô âm đạo, bằng dịch nhầy ở cổ tử cung và
niêm dịch tuyến nội mạc tử cung.
* Tử cung
Có cấu tạo rất phù hợp với chức năng bảo vệ và dinh dưỡng cho bào thai.
Trứng được thụ tinh ở ống dẫn trứng rồi trở về tử cung làm tổ. Tại đây trứng
phát triển được nhờ vào chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp niêm mạc tử cung
cung cấp. Giai đoạn đầu hợp tử sống được một phần dựa vào noãn hoàng, một phần
dựa vào “sữa tử cung ” thông qua cơ chế thẩm thấu. Về sau giữa mẹ và con hình thành
hệ thống nhau thai. Chính nhau thai là hệ thống trao đổi chất giữa con và mẹ.
Tử cung còn có nhiệm vụ đẩy nhau thai ra ngoài trong quá trình sinh sản nhờ
vào các lớp cơ trơn. Lớp cơ trơn này có cấu tạo khá phức tạp và là lớp cơ trơn khỏe
nhất trong cơ thể. Tất nhiên sự co thắt cơ trơn, sự vận động của tử cung đẩy thai ra
ngoài còn chịu sự tác động của thần kinh và thể dịch.
Bên trong lớp cơ trơn là sợi liên kết đàn hồi, có nhiều tĩnh mạch lớn. Các lớp cơ
trơn đó đan vào nhau làm cho tử cung chắc và có sự đàn hồi lớn.
Bên ngoài lớp cơ trơn là một lớp liên kết sợi mỏng.
Bên trong tử cung là một lớp niêm mạc màu hồng, được phủ lên bằng những tế
bào biểu mô kéo dài thành lông nhung, xen với tế bào biểu mô là tuyến tiết chất nhầy.

8


Chất nhầy được gạt về tử cung khi các lông nhung rung động và sự co thắt nhịp nhàng
của các cơ tử cung.
Sừng tử cung thông với ống dẫn trứng, cổ tử cung thông với âm đạo.

Vị trí tử cung nằm trong xoang chậu, ở phía trên là trực tràng, phía dưới là bàng
quang.
Tử cung được định vị tại chỗ là nhờ:
• Sự bám của âm đạo vào cơ tử cung.
• Các dây chằng của các nếp gấp phúc mạc gồm sợi liên kết, sợi cơ và sợi
đàn hồi. Tổ chức này nằm giữa hai lá của dây chằng.
• Dây chằng tròn là do một dây chằng nhỏ từ sừng tử cung đến vùng bẹn,
có nhiều mạch quản và cơ trơn.
• Dây chằng rộng là do nếp gấp phúc mạc trùm lên tử cung ở mặt trên, mặt
dưới và kéo dài đến hai thành của chậu hông. Dây chằng này rộng và
nằm giữa hai lá của phúc mạc, đồng thời chứa nhiều mạch quản và thần
kinh.
* Ống dẫn trứng
Ống dẫn trứng được chia làm hai đoạn.
Đoạn một: ống dẫn trứng của buồng trứng.
Phần đầu tiên thông với xoang bụng ở gần buồng trứng được phát triển to tạo
thành một cái phểu (còn gọi là loa kèn) để hứng tế bào trứng. Tùy theo từng loại gia
súc khác nhau mà loa kèn phủ một phần hay toàn phần buồng trứng. Kích thước của
loa kèn khác nhau tùy loài và tuổi của con vật. Miệng loa kèn nằm ở trung tâm, có
nhiều tua nhung mao không đều nhau, chúng luôn rung động để hứng tế bào trứng.
Ngày nay người ta cho rằng, màng loa kèn lúc hoạt động còn cọ sát vào buồng trứng
giúp trứng rụng tốt hơn. Quá trình thụ tinh khi trứng và tinh trùng gặp nhau ở đoạn 1/3
phía trên ống dẫn trứng.
Đoạn hai: ống dẫn trứng phía sừng tử cung
Một đầu gắn với đoạn một, một đầu gắn với mút sừng tử cung. Đoạn gắn với
mút sừng tử cung có cấu tạo khác nhau bằng các tua nhầy, giống hình ngón tay. Bên
ngoài là lớp niêm mạc được cấu tạo bằng các tế bào hình trụ, hình vuông làm nhiệm
vụ tiết dịch. Niêm dịch ống dẫn trứng cung cấp một ngoại cảnh thích hợp cho sự thụ
9



tinh. Mức độ phân tiết của niêm dịch được điều hòa bởi các hormone buồng trứng.
Trên bề mặt niêm mạc còn được phủ một lớp nhung mao luôn luôn rung động để lấy tế
bào trứng hay hợp tử xuống sừng tử cung làm tổ.
Ống dẫn trứng được cung cấp một ngoại cảnh thuận lợi nhất cho sự hợp nhất
của các giao tử và sự phát triển ban đầu của phôi. Ngoại cảnh này bao gồm cả dinh
dưỡng và bảo vệ cho tinh trùng, noãn bào và hợp tử phôi sau đó. Tinh trùng và các hợp
tử có các kháng thể ngoại lai, những kháng thể này bị phát hiện và tấn công bởi hệ
thống niêm dịch của con mẹ.
* Buồng trứng
Buồng trứng gồm một đôi treo ở cạnh trước dây chằng rộng và nằm trong
xoang chậu. Buồng trứng đảm bảo các chức năng: sinh tế bào trứng và chế tiết một số
hormone sinh dục.
Bao bọc bên ngoài buồng trứng là một lớp màng liên kết sợi chắc như màng
bao dịch tinh hoàn. Bên trong buồng trứng được chia làm hai miền: miền vỏ và miền
tủy. Xen giữa hai miền có lớp mô liên kết sợi xốp tạo cho buồng trứng một chất đệm
và xốp.
Ở miền tủy, mạch máu nhiều hơn và tổ chức mô xốp cũng dày hơn có chức
năng nuôi dưỡng và bảo vệ là chính. Miền vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra
quá trình phát triển của trứng, trứng chín và rụng.
Buồng trứng là tuyến nội tiết của con cái, làm nhiệm vụ nuôi dưỡng cho trứng
chín và tiết ra những hormone sinh dục, tác động đến chức năng của tử cung làm thay
đổi tính khác biệt giữa đực và cái.
Bên dưới lớp màng của buồng trứng là tế bào trứng nguyên thủy. Khi noãn bào
chín, các tế bào nang bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tầng tế bào có hình
hạt (Stratum granulosum).
Noãn bào ngày càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan và tách nhau tạo ra
một cái xoang chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên tạo ra một lớp màng
bao bọc bên ngoài, bên trong chứa tế bào trứng, chỗ lồi đó gọi là gồ trứng. Noãn bào
chín có kích thước lớn hơn hoặc bằng 1cm. Tế bào trứng trong noãn bào là tế bào lớn

nhất trong cơ thể, có thể nhìn thấy được bằng mắt thường và chúng có kích thước 0,1 –
0,25 mm.
10


Lúc noãn bào đã thành thục chín muồi thì màng bọc nang, màng bao liên kết
buồng trứng tách ra, tế bào trứng được rời khỏi buồng trứng cùng với dịch nang và
một phần tế bào hạt được các tua diềm hút vào loa kèn. Khi bị rách, màng noãn bào co
lại vào lõm nang trứng mới vỡ, các tế bào hạt của vách nang trong tích lũy và lớn lên
lấp kín xoang noãn bào và trở thành thể vàng. Thể vàng tồn tại phụ thuộc vào tế bào
trứng được thụ tinh hoặc không được thụ tinh. Nếu tế bào trứng không được thụ tinh,
thể vàng tồn tại không lâu rồi tiêu tan mất (thông thường diễn ra vào ngày 15 – 17 của
chu kỳ). Khi trứng đã được thụ tinh, thể vàng tồn tại cho đến khi sinh đẻ. Trong suốt
thời gian có thai, thể vàng tiết ra kích thích tố progesterone, đảm bảo cho sự phát triển
của thai.
Chức năng nội tiết của buồng trứng: khi noãn bào thành thục tế bào hạt trong
biểu mô noãn bào tiết ra nhiều estrogen, estrogen kích thích cho gia súc cái biểu hiện
động dục.
Estrogen bao gồm ba loại: estradiol, estron và estriol. Trong đó estradiol có tác
dụng đến đặc tính sinh dục thứ cấp của gia súc cái, làm cho âm đạo tiết nhiều dịch
nhầy, tăng cường dinh dưỡng cho sừng tử cung, ống dẫn trứng, kích thích tuyến vú
phát triển, vỏ não hưng phấn, con vật xuất hiện động dục. Estrogen kích thích tuyến
yên tiết LH và prolactin. Khi LH đạt mức độ nhất định sẽ kích thích trứng chín muồi
và gây ra hiện tượng rụng trứng, tế bào trứng rời khỏi buồng trứng.
Progesterone kích thích cho niêm mạc tử cung tăng cường dinh dưỡng, màng
nhầy phát triển để trứng được thụ tinh về làm tổ, đồng thời còn tác động đến tế bào
biểu mô màng nhầy tử cung tiết ra nhiều glycogen và các chất dinh dưỡng cho trứng
đã thụ tinh dễ cố định và phát triển trên màng nhầy tử cung. Progesterone ức chế cơ
trơn tử cung co bóp, giảm hormone thùy sau tuyến yên, làm cho tử cung gia súc yên
tĩnh trong thời gian mang thai. Progesterone thúc đẩy tuyến vú phát triển.

Hình dáng và kích thước buồng trứng biến đổi tùy loài, tuổi và giai đoạn sinh lý
của chu kỳ sinh dục.
2.2.1.3 Chu kỳ động dục của heo cái
Chu kỳ động dục là khoảng thời gian từ lúc bắt đầu động dục cho đến khi bắt
đầu kỳ động dục tiếp theo. Chu kỳ này khá đều nhau và khác biệt giữa các loài. Chu

11


kỳ được điều khiển trực tiếp bởi các kích thích tố của buồng trứng. Thời kỳ động dục
chia làm bốn giai đoạn: trước động dục, động dục, sau động dục và nghỉ ngơi.
Thời kỳ trước động dục kéo dài trung bình khoảng hai ngày. Ở giai đoạn này
nang trứng phát triển nhanh dẫn đến sự cảm thụ sinh dục. Do ảnh hưởng bởi estrogen,
cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi: vách tế bào ống dẫn trứng phát triển có nhiều
nhung mao để chuẩn bị đón trứng.
Thời gian động dục trở lại sau khi sinh có liên quan đến vấn đề cho con bú. Sau
khi heo con cai sữa hoặc heo nái không cho con bú 3 – 5 ngày heo nái sẽ động dục trở
lại vì thể vàng của heo nái teo đi rất nhanh.
Võ Văn Ninh (2001) cho rằng heo nái có biểu hiện động dục khi được 5 – 6
tháng tuổi, những giống heo nội có thể biểu hiện động dục sớm hơn. Thông thường ở
lần động dục đầu tiên heo nái thường có biểu hiện động dục không rõ rệt. Tuy nhiên
giai đoạn này vẫn có một số trứng rụng. Do dó người chăn nuôi dễ ghi nhận để phát
hiện chu kỳ động dục kế tiếp. Khoảng cách giữa hai lần động dục thường là 21 ngày
và thời gian biểu hiện động dục kéo dài từ 36 – 72 giờ.
Khi động dục heo nái thường bỏ ăn, hay đi lại ngẩn ngơ, gặm máng, phá
chuồng và chồm nhảy lên lưng con khác. Những con bị chồm lên lưng thường bỏ chạy
(nếu không động dục) hoặc có thể đứng yên (đang ở trạng thái mê ì). Đối với những
heo nái nhảy lên lưng con khác thường không kêu rên mà có phản xạ giao phối giống
như con đực, chỉ khi nghe mùi đực (pheromone) hoặc thấy đực giống đi ngang mới
thực sự kêu rên.

Ở nái tơ khi động dục âm hộ thường sưng to, đỏ và có nước nhờn trong. Heo
nái rạ khi động dục âm hộ có thể không sưng, chỉ ửng hồng và cũng có nước nhờn
trong. Đây là giai đoạn đầu của thời kỳ động dục, heo cái thường không cho heo đực
phối. Nếu cho heo đực nhảy hoặc gieo tinh nhân tạo thì tỷ lệ đậu thai cho heo nái sẽ
không đạt hiệu quả hoặc heo nái sẽ sinh ít con.
Giai đoạn động dục là giai đoạn quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi.
Ở thời điểm này, âm hộ của heo nái bớt sưng, nhăn nheo, tím tái và có nước nhờn đục,
hơi dính. Khi ấn tay lên lưng hay mông heo nái đứng yên, vểnh tai, vểnh đuôi chờ
phối. Đây là giai đoạn thích hợp nhất cho việc phối giống.

12


Giai đoạn sau động dục, heo nái vẫn còn biểu hiện động dục nhưng cường độ
yếu và có thể không cho đực phối. Nếu phối trễ vào giai đoạn này thì sẽ không hiệu
quả.
Vì vậy khi phối giống cho heo nái cần xác định đúng thời điểm mê ì. Trước khi
phối trực tiếp hoặc gieo tinh nhân tạo cần phải vệ sinh bộ phận sinh dục con đực và
con cái một cách kỹ lưỡng. Chuồng trại không quá trơn láng, ghồ ghề. Thời điểm phối
giống thích hợp nhất là vào buổi sáng (khoảng 8 – 9 giờ), hoặc vào buổi chiều mát (16
– 17 giờ). Ở một số trường hợp cần phối kép thì khoảng cách giữa hai lần phối là 24
giờ để đảm bảo số lượng heo con sinh ra trong một lứa nhiều hơn.
2.2.1.4 Mang thai và sinh đẻ
* Mang thai
Thời kỳ mang thai bao gồm quá trình hình thành màng mucopolysaccharic, gọi
là vùng thấu quang hay vùng trong suốt. Bên ngoài vùng này là vùng tia do một số tế
bào hạt tạo thành, bên trong cùng là màng noãn hoàng. Màng noãn hoàng có các vi
nhung mao ăn sâu vào vùng thấu quang (vùng thấu quang là một màng bán thấm bảo
vệ cho noãn).
Các noãn lưu lại trong vòi Fallop quá lâu trước khi thụ tinh cũng có tỷ lệ thụ

tinh thấp hoặc tăng tỷ lệ tử vong của phôi. Thời gian cần cho noãn thụ tinh cao nhất là
khoảng 4 – 6 giờ sau khi trứng rụng. Các tiêm mao của ống dẫn trứng cử động và các
cơ của ống co bóp để dẫn trứng đã thụ tinh xuống tử cung.
Để định vị phôi, lớp nội mạc tử cung phát triển, sung huyết ngay trước khi đóng
ổ và phân tiết một dịch chất gọi là chất “sữa tử cung” để nuôi phôi bào trước khi phôi
đóng ổ. Đối với thú đa thai, các phôi bào thường định vị ở những khoảng cách cố định
trong sừng tử cung và tạo vùng bất khả xâm phạm không cho phôi khác định vị gần.
Bicarbonat và Histamin có thể là những chất tham gia vào quá trình định vị phôi. Phôi
bào heo định vị ở sừng tử cung từ lúc 15 – 20 ngày tuổi.
Khi hình thành nhau thai, phôi tăng kích thước và sẽ diễn ra tiến trình khuếch
tán để nuôi dưỡng hợp tử. Nhau thai gồm màng của bào thai và phần nhau của thú mẹ
(phần nội mạc tử cung). Phần nhau của bào thai gồm lớp đệm (màng nhung), lớp niêm
mạc và lớp màng ối. Lớp màng nhung là lớp ngoài cùng tiếp xúc trực tiếp với nội mạc
tử cung, lớp màng ối là lớp trong cùng nằm gần bào thai nhất.
13


Túi niệu là khoảng trống được tạo bởi hai lớp màng của màng niệu (nằm giữa
lớp màng nệm và màng ối, còn gọi là bọc nước thứ nhất). Túi ối bao xung quanh bào
thai (bọc nước thứ hai), khi sinh thì túi niệu được đẩy ra trước, kế đến là túi ối.
Những nhánh động mạch và tĩnh mạch rốn được phân bố ở lớp mô liên kết giữa
lớp đệm và lớp niêm mạc. Tĩnh mạch rốn mang máu giàu chất dinh dưỡng, nhất là
oxy, từ nhau thai vào bào thai. Riêng động mạch rốn thì có tính chất ngược lại.
Hai hệ thống tuần hoàn của mẹ và thai kề sát nhau ở nơi tiếp giáp giữa màng
đệm và nội mạc tử cung, do đó oxy và dưỡng chất có thể qua lại giữa hai hệ thống.
Mối quan hệ huyết quản của bào thai đối với thú mẹ tùy thuộc các loài và các loại
nhau thai.
* Sinh đẻ
Quá trình sinh đẻ của heo nái thường được chia làm ba giai đoạn:
• Tử cung co bóp để đẩy thai và bọc nước đến cổ tử cung, ở heo giai đoạn

này thường diễn ra từ 2 – 12 giờ
• Giai đoạn trục bào thai khi cổ tử cung dãn ra. Một phần bào thai đi qua
cổ tử cung và âm đạo, đồng thời một hoặc cả hai bọc nước vỡ ra khơi
mào cho phản xạ và làm các cơ thành bụng co bóp. Phản xạ co cơ còn có
sự hiện diện của một phần cơ thể thú con trong âm đạo và trong âm môn
của thú mẹ. Sự co bóp của tử cung và của thành bụng đẩy bào thai ra
ngoài.
• Giai đoạn trục nhau thai thường xảy ra nhanh chóng. Tử cung nhỏ lại,
chủ yếu do giảm khối lượng máu. Ở heo, việc trục nhau không đưa đến
phá hủy màng nhầy tử cung. Tình trạng phù âm đạo biến mất sau vài
ngày, dây thiên tọa cũng căng trở lại vị trí ban đầu, cuối cùng thành bụng
co lại. Ở heo, việc phục hồi đường sinh dục xảy ra trong vòng 2 – 3 tuần.
• Sau khi trục nhau thai, sự cân bằng kích thích tố biến đổi nhiều. Đặc biệt
là mất tác dụng ức chế của estrogen và progesterone, tiếp tục phân tiết
các kích thích tố sinh dục và prolactin khơi mào cho sự tiết sữa.

14


Hình 2.1 Cơ quan sinh dục bình thường
2.2.2 Chức năng sinh lý của một số cơ quan khác
2.2.2.1 Phổi
* Vai trò quan trọng của phổi là giữ chức năng trao đổi khí giữa cơ thể và môi
trường bên ngoài. Bên cạnh đó phổi còn tham gia vào các chức năng khác như:
• Giúp máu tĩnh mạch về tim (bơm không khí).
• Cân bằng acid – base (thải CO2)
• Loại bỏ hơi nóng và nước ra khỏi cơ thể, bão hòa không khí và bốc hơi
nước trong giai đoạn thở ra.
• Biến đổi một số chất khi chảy qua mạch máu phổi (angiotensin I chuyển
thành angiotensin II, prostaglandin dạng không hoạt động chuyển thành dạng hoạt

động)
* Cơ chế phòng vệ của phổi: Cơ chế phòng vệ của phổi có thể phân chia theo
nhiều cách nhưng thông thường chia làm 4 loại:


Sự phòng vệ cấu trúc: cấu tạo giải phẩu của đường hô hấp trên giúp cho

những vật có đường kín lớn hơn 10 µm không đến được phổi, đó là nhờ sự hiện diện
của chất dịch và các nhung mao. Phản xạ ho và co thắt phế quản cũng ngăn ngừa sự
xâm nhập của hơi độc và các vật nhỏ đã xuyên qua được mũi.


Sự phòng vệ bởi các tế bào không chuyên biệt: Bên cạnh các hệ thống

nhung mao có chất nhày và hệ thống miễn dịch chuyên biệt. Các tế bào giữ một vai trò
quan trọng, tế bào có khả năng thực bào dính ở phổi là các đại thực bào nằm trong
vách phế nang. Nó sẽ bắt giữ các vật lạ và đẩy xuyên qua hàng rào lông rung trong
15


vòng 24 giờ, những tế bào này đóng vai trò như một nhạc trưởng, trình bày kháng
nguyên cho các lympho bào, sản xuất interferon và hình thành nhiều chức năng khác.
Tuy nhiên, chúng tạo ra một số tác hại trong một số điều kiện nào đó. Tiết ra
enzyme phân hủy sợi keo đàn hồi rồi giải phóng vào nhu mô phổi làm mô phổi bị hư
hại. Chúng hoạt động hữu hiệu hơn đại thực bào nhưng do chúng chết trong quá trình
thực bào nên cũng tạo tác hại xấu trên phổi.


Sự phòng vệ bởi tế bào chuyên biệt: đó là nhờ vai trò của lympho bào


và các loại tế bào chuyên biệt hóa từ nó. Chúng tạo ra kháng thể, hoạt hóa hệ bổ thể
tham gia vào quá trình bảo vệ.


Sự phòng vệ do chế tiết: hai trong số những yếu tố phòng vệ nhờ quá

trình chế tiết là hệ thống lông rung có chất nhầy và hệ kháng thể chuyên biệt.
Những loại khác là interferon do đại thực bào. Những yếu tố này có thể ngăn
ngừa sự sinh sản của virus hoặc những vi trùng khác hay đóng vai trò trung gian của
chất hướng động, phân hủy tế bào hoặc chế tạo ra chất enzyme bảo vệ (antitrypsin)
* Rối loạn hô hấp: Hoạt động của hệ hô hấp phụ thuộc vào sự chỉ đạo của hệ
thần kinh trung ương; hoạt động của cơ hoành, cơ liên sườn, cơ bụng; ngoài ra còn phụ
thuộc vào một số yếu tố và điều kiện khác (thần kinh chi phối trung khu hô hấp phải
hoạt động bình thường, không khí phải trong sạch, máu vận chuyển trong phổi không
trở ngại, cơ quan tham gia hô hấp phải bình thường…). Nếu trong các khâu trên chỉ
cần một khâu không bình thường dễ làm rối loạn quá trình hô hấp. Sự rối loạn hô hấp
có hai mặt:
• Rối loạn sự thở ngoài: là sự rối loạn trao đổi oxy và khí carbonic trong
các mạch ở phế nang. Sự rối loạn này là do rối loạn trung khu hô hấp
(khi trung khu hô hấp bị tổn thương, ứ huyết, bị khối u, bị khối u, bị kích
thích bởi chất độc…); sự thay đổi cấu trúc của hệ hô hấp (lỗ mũi, thanh
quản, khí quản bị hẹp); thành phần không khí thay đổi; thành phần máu
thay đổi
• Rối loạn sự thở trong: là sự rối loạn trao đổi khí giữa máu và mô bào
trong cơ thể. Sự rối loạn này do rối loạn trao đổi chất trong các mô bào,
rối loạn về các tuyến nội tiết, khi cơ thể trúng độc bởi hóa chất

16



×