Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường tại trang trại heo nái Mr. Lộc xã Vật Lại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

MÃ THỊ HẠ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG TẠI TRANG TRẠI HEO NÁI MR.LỘC, XÃ VẬT LẠI,
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học Môi Trƣờng

Khoa

: Môi Trƣờng

Khóa học

: 2013- 2017

Giảng viên hƣớng dẫn : ThS Đặng Thị Hồng Phƣơng

Thái Nguyên, năm 2017




i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
Môi Trường trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã tiến hành đề tài “ Đánh
giá hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trƣờng tại trang trại heo
nái Mr. Lộc xã Vật Lại- huyện Ba Vì- thành phố Hà Nội”.
Để có thể hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất
lớn từ nhà trường, thầy cô trong đơn vị thực tập.
Đầu tiên cho em gửi lời cảm ơn chân thành đến ban giám hiệu nhà
trường, khoa, bộ môn trong trường và thầy cô đã giúp em có được những kiến
thức bổ ích vê chuyên ngành khoa học môi trường cũng như đã tạo điều kiện
cho em được tiếp cận môi trường thực tế trong thời gian qua. Đặc biệt cho em
gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo ThS Đặng Thị Hồng Phƣơng.
Trong thời gian viết luận văn, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô,
cô đã giúp em bổ sung và hoàn thiện những kiến thức lý thuyết còn thiếu cũng
như việc áp dụng các kiến thức đó vào trong đơn vị thực tập để em có thể
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè đã hết
lòng động viên giúp đỡ tạo điều kiện cả về mặt tinh thần và vật chất cho em
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy nhiên, do hạn chế về mặt thời gian, điều kiện tiếp cận, khả năng và
sự hiểu biết kinh nghiệm của bản thân còn có hạn nên khóa luận này của em
không tránh khỏi sự sai xót em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và
người đọc để có thể hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Mã Thị Hạ


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của phân heo có trọng lượng từ 70 – 100 kg. . 9
Bảng 2.2: Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra trong một ngày
đêm .................................................................................................................. 10
Bảng 2.3: Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi lợn ... 10
Bảng 2.4: Thành phần hóa học của nước tiểu heo từ 70 – 100 kg.................. 11
Bảng 2.5 : Thành phần ô nhiễm và tính chất nước thải chăn nuôi heo (khi hốt
phân trước khi rửa chuồng) ............................................................................. 15
Bảng 2.6: Đặc điểm các khí sinh ra từ quá trình phân hủy phân heo (Ohio
State University, U.S.A).................................................................................. 19
Bảng 2.7: Số lượng lợn phân theo các vùng của Việt Nam ............................ 20
Bảng 3.1: Kí hiệu và vị trí lấy mẫu của 2 đợt ................................................. 23
Bảng 3.2: Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích trong ................................. 24
phòng thí nghiệm............................................................................................. 24
Bảng 4.1: Đặc trưng không khí tại trang trại chăn nuôi ngày 26/08/2016 ..... 31
Bảng 4.2: Đặc trưng không khí tại trang trại chăn nuôi ngày 17/10/2016 ..... 31
Bảng 4.3: Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại trang trại ngày 26/8/2016 ..33
Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại trang trại ngày
17/10/2016 ....................................................................................................... 34
Bảng 4.5: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại trang trại ngày 26/8/2016
(NM01) ............................................................................................................ 36
Bảng 4.6: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại trang trại ngày
17/10/2016 (NM02) ........................................................................................ 37
Bảng 4.7: Lượng phân thải ra đối với lợn nuôi trong trang trại...................... 38
Bảng 4.8: Đặc trưng chất thải rắn tại trang trại chăn nuôi lợn nái của ông

Mr.Lộc ngày 28/08/2016 ................................................................................. 39
Bảng 4.9: Đặc trưng chất thải rắn tại trang trại chăn nuôi lợn nái của ông
Mr.Lộc ngày 17/10/2016 ................................................................................. 39


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới ..............................16
Hình 4.1. Bản đồ hành chính UBND xã Vật Lại [16]...............................................26
Hình 4.2: Biểu đồ chất lượng nước thải chăn nuôi trước và sau xử lý biogas. .........33
Hình 4.3: Biểu đồ chất lượng nước thải chăn nuôi trước và sau xử lý biogas. .........35
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện chất lượng môi trường nước mặt tại trang trại. .............36
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện chất lượng môi trường nước mặt tại trang trại. .............37


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Diễn giải

BOD5

Nhu cầu oxi để vi sinh vật oxi hóa các chất hữu cơ trong nước

COD

Nhu cầu oxi để oxi hóa các hợp chất hóa học trong nước


TSS

Chất rắn lơ lửng

DO

Hàm lượng oxy hòa tan trong nước

BVMT

Bảo vệ môi trường

CTCN

Chất thải chăn nuôi

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

BTNMT

Bộ tài nguyên môi trường

UBND


Ủy ban nhân dân

VSV

Vi sinh vật

VAC

Vườn ao chuồng

ENTEC

Trung tâm công nghệ môi trường

BYT

Bộ y tế

TN&MT

Tài nguyên & Môi trường

PTNT

Phát triển nông thôn

QCCP

Quy chuẩn cho phép


VSMT

Vệ sinh môi trường

QLMT

Quản lý môi trường

TP

Thành phố


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
1.3.3. Ý nghĩa đối với sinh viên ........................................................................ 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 4
2.1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 6
2.2. Vai trò và đặc điểm của ngành chăn nuôi .................................................. 7
2.2.1. Vai trò của ngành chăn nuôi ................................................................... 7
2.2.2. Đặc điểm của ngành chăn nuôi ............................................................... 7
2.2.3 Thành phần và tính chất của chất thải chăn nuôi ..................................... 8
2.2.3.1 Chất thải rắn và lỏng ............................................................................. 8
2.3. Ô nhiễm môi trường do chất thải chăn nuôi gây ra ................................. 14
2.3.1. Ô nhiễm môi trường nước ..................................................................... 14
2.3.2. Ô nhiễm môi trường không khí ............................................................. 15


vi

2.3.3. Ô nhiễm của tiếng ồn. ........................................................................... 15
2.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu của thế giới và Việt Nam ..................... 16
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 16
2.4.2. Tình hình nghiên cứu của Việt Nam ..................................................... 17
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 22
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Vật Lại – Huyện Ba Vì – Thành
phố Hà Nội. ..................................................................................................... 22
3.3.2. Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi heo nái tại
trang trại. ......................................................................................................... 22

3.3.3. Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm do chất thải chăn nuôi
heo để bảo vệ môi trường trại. ........................................................................ 22
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 22
3.4.2. Phương pháp điều tra, phỏng vấn ......................................................... 22
3.4.3. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm ................ 23
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 26
4.1. Điều kiện tự nhiên xã Vật lại - Ba Vì – Hà Nội ..................................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 26
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 26
4.1.1.2. Địa hình diện mạo .............................................................................. 27
4.1.1.3. Khí hậu và thời tiết ............................................................................. 27
4.2. Tổng quan về trại heo nái Mr. Lộc........................................................... 28


vii

4.3. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường tại trang trại chăn nuôi lợn ..... 29
4.3.1. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm từ môi trường không khí ........................ 30
4.3.2. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm nước tại trang trại chăn nuôi heo nái tại
trại mr Lộc ....................................................................................................... 33
4.3.3. Đánh giá hiện trạng ô nhiễm từ chất thải rắn tại trang trại chăn nuôi lợn......38
4.3.4. Môi trường tiếng ồn .............................................................................. 41
4.4. Hiện trạng công tác quản lý môi trường và bảo vệ môi trường tại trang trại..... 41
4.5. Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường .................................. 43
4.5.1. Giải pháp kĩ thuật .................................................................................. 43
4.5.1.1. Thu gom chất thải............................................................................... 43
4.5.1.4.2. Lưu trữ chất thải .............................................................................. 44
4.5.1.3. Xử lý nước thải................................................................................... 44

4.5.1.4. Xử lý chất thải rắn .............................................................................. 45
4.5.1.5. Xử lý mùi ........................................................................................... 46
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực quan trọng trong nền nông nghiệp
(chăn nuôi, trồng trọt), chăn nuôi không những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho
tiêu dùng hằng ngày của mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập
quan trọng của hàng triệu người dân. Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa quan
trọng đối với nước ta khi có tới 55% dân cư sống dựa vào nông nghiệp.
Sự gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp kết hợp với nhu cầu về thực
phẩm ngày càng cao của cuộc sống đã thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển mạnh
mẽ. Sự phát triển bùng nổ của ngành chăn nuôi để đáp ứng các nhu cầu là một tất
yếu. Hiện nay, ô nhiễm môi trường đang diễn ra ở mọi nơi. Với sự ngày càng phát
triển càng đổi mới của ngành chăn nuôi đã dẫn đến việc nhiều bất cập. Các chất
thải từ ngành chăn nuôi sinh ra ngày càng nhiều làm cho môi trường tập trung ở
nước ta chưa đầu tư về hệ thống xử lý chất thải. Việc kiểm soát mùi hôi và dịch
bệnh chưa được chủ đầu tư quan tâm. Quy trình công nghệ xử lý thì chưa triệt để
dẫn đến tình trạng ô nhiễm tại khu vực chăn nuôi. Theo báo cáo tổng kết của viện
chăn nuôi, hầu hết các hộ đều để nước thải chưa qua sử lý ra môi trường xung
quanh gây mùi hôi thối nồng nặc, đặc biệt là vào ngày oi bức. Nồng độ khí H2S và
NH3 hơn mức cho phép khoảng 30-40 lần. Tổng số VSV và bào tử nấm cũng cao

hơn mức cho phép rất nhiều lần. Ngoài ra nước thải chăn nuôi còn có chứa
coliform, E.coli, COD… cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn cho phép.
Ở tại trang trại heo nái Mr.Lộc các vấn đề môi trường ở đây chưa được
quan tâm nhiều, chỉ có hệ thống xử lý biogas nhưng đã xuông cấp trầm trọng.
Hơn nữa hệ thông biogas nay cũng được thiết kế chưa đúng nên hiệu quả xử lý
nước thải rất kém, nước thải sau hố biogas lại thải trực tiếp ra ngoài môi trường
do đó làm ô nhiễm môi trường rất lớn. Hệ thống xử lý chất thải rắn, xác chết, rác
thú y,…chưa tốt phần lớn họ chỉ tập trung vào việc phát triển kinh tế.


2

Để giải quyết các vẫn đề đó, cần nhận biết vấn đề như chất thải rắn,
nước thải, mùi hôi trong chăn nuôi để từng bước có biện pháp quản lý, giẩm
thiểu tác tộng môi trường.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá thực trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường tại trang trại heo nái
Mr.Lộc, xã Vật Lại, huyện Ba Vì, TP Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi heo nái tại
trang trại.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm do chất thải chăn
nuôi heo để bảo vệ môi trường trại.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Nghiên cứu sẽ đánh giá một phần hiện trạng ngành chăn nuôi lợn tại
huyện Ba Vì, TP Hà Nội. Nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực
tiễn, góp phần nâng cao hiểu biết về xử lý ô nhiễm môi trường trong chăn
nuôi. Đồng thời kết quả nghiên cứu còn phục vụ cho việc học tập.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi và đề
xuất những giải pháp để cải thiện cảnh quan môi trường cho trại và nâng cao
chất lượng sống cho cộng đồng dân cư.
1.3.3. Ý nghĩa đối với sinh viên
- Qúa trình thực tập tốt nghiệp có vai trò rất quan trọng không chỉ trong
học tập mà còn cả trong công việc sau này. Kỳ thực tập giúp cho sinh viên có
điều kiện tiếp cận với thực tế, có cơ hội vận dụng kỹ năng vào thực tế. Giúp
cho sinh viên củng cố thêm kiến thức, kỹ năng đã học và nhận biết được điểm
mạnh, điểm yếu của mình.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
a. Khái niệm
* Môi trường: Là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có
tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.[3]
* Chất thải chăn nuôi: Là loại chất thải đặc trưng chứa nhiều chất hữu cơ,
vi sinh vật trong phân, nước tiểu và các vật phẩm phế thải từ hoạt động chăn
nuôi. [3]
* Nước thải chăn nuôi lợn: Bao gồm chất thải rắn và chất thải lỏng,
chất thải rắn bao gồm phân, gia súc chết, nhau thai,... chất thải lỏng bao gồm
nước tiểu, chất nhầy, nước rửa chuồng và rửa dụng cụ trong chăn nuôi.
* Phân là sản phẩm thải bỏ sau quá trình tiêu hóa của vật nuôi bị bài
tiết ra ngoài vật nuôi.[2]
* Nước tiểu là sản phẩm bài tiết của vật nuôi, thành phần chính chủ yếu
là nước, (chiếm khoảng trên 99% tổng khối lượng nước tiểu).[2]

* Nước thải chăn nuôi: Là một loại nước thải rất đặc trưng và có khả
năng gây ô nhiễm môi trường cao dốc chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ,
cặn lơ lửng như N, P và vi sinh vật gây bệnh.[2]
* Ngành chăn nuôi: Là ngành dễ gây ô nhiễm môi trường. Chất thải
chăn nuôi với hàm lượng các chất ô nhiễm cao như các chất hữu cơ dễ phân
hủy sinh học, chất dinh dưỡng như nitơ, photpho, các khoáng chất, vi sinh
vật, mầm bệnh,... nếu chúng không được kiểm soát, xử lý sẽ tác động mạnh
đến môi trường.[2]
* Tiêu chuẩn môi trường: Trong Luật Bảo vệ Môi trường đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7


4

thông qua ngày 23 tháng 06 năm 2014 định nghĩa như sau: là mức giới hạn
của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các
chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các
cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp
dụng để bảo vệ môi trường.[3]
* Quy chuẩn kỹ thuật môi trường: Là mức giới hạn của các thông số về
chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.[3]
b. Nguồn gốc chất thải chăn nuôi
Chất thải phát sinh trong chăn nuôi heo, gồm:
- Chất thải từ bản thân vật nuôi phát sinh : phân, lông, vảy da, nước
tiểu và các chất bài tiết từ hô hấp, tiêu hóa,…
- Nước thải: nước vệ sinh chuồng trại, nước tắm rửa gia súc, vệ sinh
dụng cụ và thiết bị chăn nuôi, ….
- Thức ăn thừa, thức ăn rơi vãi, vật dụng chăn nuôi, vỏ bao đựng thức

ăn, dụng cụ thiết bị thú y...
- Xác vật nuôi chết, bệnh phẩm thú y,…
- Khí thải từ chuồng nuôi, từ hố chứa phân, nước thải; nơi chế biến
thức ăn cho gia súc, …
- Tiếng ồn phát sinh từ chuồng nuôi gia súc, nơi chế biến thức ăn,…
- Bùn lắng từ các mương dẫn, hố chứa chất thải, nơi xử lý chất thải,…
Tất cả chất thải chăn nuôi nếu không được quản lý, kiểm soát sẽ ảnh hưởng
đến sức khỏe vật nuôi và con người.
2.1.2. Cơ sở pháp lý
Một số văn bản pháp luật liên quan tới quản lý môi trường đang hiện
hành ở Việt Nam:


5

- Luật bảo vệ môi trường số 25/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm
2014.
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Nghị định 18/2015/NĐ - CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật bảo vệ môi trường 2014.
- Nghị định 29/2011/NĐ - CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ về việc
quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường,
cam kết bảo vệ môi trường.
- Nghị định 117/2009/NĐ - CP ngày 15/12/2011 của Chính phủ về việc
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Quyết định số 328/2005/QĐ - TTg ngày 12/12/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường
đến năm 2011.
- QCVN 62-MT:2016/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước

thải chăn nuôi.
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt.
- QCVN 05:20010/BTNMT: Chất lượng không khí xung quanh.
- QCVN 01 - 39: 2011/BNNPTNT Quy chuẩn kỹ thuật quôc gia về vệ
sinh nước dùng trong chăn nuôi.
- QCVN 026:2010/BTNMT ngày 16/12/2010: Quy chuẩn tiếng ồn.
- Hệ thống Tiêu chuẩn môi trường Việt Nam:
+ TCVN 5992:1995 (ISO 5667-2: 1991), Chất lượng nước – Lấy mẫu –
Hướng dẫn ký thuật lấy mẫu.
+ TCVN 5993:1995 (ISO 5667-3: 1985), Chất lượng nước – Lấy mẫu –
Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu.


6

+ TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4: 1987), Chất lượng nước – Lấy mẫu –
Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo.
+ TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10: 1992), Chất lượng nước – Lấy mẫu
– Hướng dẫn lấy mẫu nước thải.
+ TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989), Chất lượng nước – Xác định nhu
cầu oxy hóa học (COD).
+ TCVN 6638:2000 (ISO 10048:1991), Chất lượng nước – Xác định
Nitơ, vô cơ hóa xúc tác sau khi khử bằng hợp kim Devarda.
+ TCVN 6001-1: 2008 (ISO 5815-1: 2003), Chất lượng nước – Xác
định nhu cầu oxy sinh hóa sau n ngày (BODn)
+ TCVN 6202:2008 (ISO 6878:2004), Chất lượng nước – Xác định
photpho, phương pháp đo phổ amoni moliphat.
+ TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008), Chất lượng nước – Xác định pH.
2.1.3. Cơ sở thực tiễn

Nước thải chăn nuôi thuộc loại giàu SS, BOD, N, P... vì vậy, để xử lý
nước thải chăn nuôi, kỹ thuật yếm khí luôn là sự lựa chọn đầu tiên. Ở các
nước châu Âu và Mỹ, nước và chất thải chăn nuôi được coi là nguyên liệu để
sản xuất Biogas thu hồi năng lượng.
Tuy nhiên, do nước thải chăn nuôi lợn là nguồn ô nhiễm trầm trọng với
môi trường, loại nước thải rất khó xử lý bởi hàm lượng hữu cơ cũng như hàm
lượng Nitơ trong nước thải rất cao. Vì vậy, phát triển công nghệ xử lý nước
thải chăn nuôi lợn có hiệu quả cao và kinh tế đang là sự quan tâm đặc biệt của
các nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam. Đối với loại nước thải này, nếu
chỉ xử lý bằng quá trình sinh học yếm khí thông thường không triệt để, vẫn
còn một lượng lớn chất hữu cơ và thành phần dinh dưỡng.
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại đã có
bước phát triển đáng kể, tuy nhiên việc chăn nuôi lợn theo quy mô hộ gia đình
vẫn còn rất phổ biến và số lượng chăn nuôi ngày càng nhiều. Đi cùng với nó,


7

tác động của chăn nuôi đến môi trường ngày càng nghiêm trọng. Thế nhưng
thực tế, vấn đề môi trường chưa được các hộ gia đình quan tâm đúng mức,
hầu hết chất thải và nước được đổ trực tiếp ra môi trường, gây ô nhiễm môi
trường xung quang và ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
Đánh giá hiện trạng môi trường chăn nuôi lợn sẽ giúp người chăn nuôi
biết được việc chăn nuôi gây ảnh hưởng tới môi trường nước như thế nào. Từ
đó tác động đến người chăn nuôi để họ có biện pháp xử lý chất thải nhằm phát
triển sản xuất đi đôi với bảo vệ môi trường, bảo vệ cuộc sống. Nghiên cứu
ảnh hưởng của chăn nuôi lợn tới môi trường còn giúp cơ quan chức năng có
cơ sở để đưa ra những giải pháp, những quyết định xử phạt hợp lý nhằm hạn
chế, ngăn chặn những tác động đến môi trường.
Như vậy, đánh giá hiện trạng môi trường chăn nuôi lợn là quan trọng

và hết sức cần thiết.
2.2. Vai trò và đặc điểm của ngành chăn nuôi
2.2.1. Vai trò của ngành chăn nuôi
Vật nuôi vốn là động vật hoang dã được con người thuần dưỡng, chọn
giống, lai tạo, làm cho chúng thích nghi cuộc sống gần người.Chăn nuôi là ngành
cổ xưa nhất của nhân loại, nó cung cấp cho con thực phẩm dinh dưỡng có giá trị
cao, nguồn đạm động vật như thịt, sữa, trứng. Sản phẩm của ngành chăn nuôi còn
là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (tơ tằm, lông cừu, da) cho
công nghiệp thực phẩm (đồ hộp), dược phẩm và cho xuất khẩu. Ngành chăn nuôi
còn cho sức kéo và phân bón cho ngành trồng trọt, tận dụng phụ phẩm của ngành
trồng trọt. Trồng trọt kết hớp với chăn nuôi tạo ra nền nông nghiệp bền vững.
2.2.2. Đặc điểm của ngành chăn nuôi
Sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào cơ sở
nguồn thức ăn. Đây là đặc điểm quan trọng nhất. Ngoài nguồn thức ăn ở các
đồng cỏ tự nhiên ra thì phần lớn thức ăn của ngành chăn nuôi đều do ngành
trồng trọt cung cấp.


8

Cơ sở thức ăn cho chăn nuôi đã có tiến bộ vượt bậc nhờ những thành
tựu khoa học - kĩ thuật. Các đồng cỏ tự nhiên được cải tạo, các đồng cỏ trồng
với các giống mới cho năng suất và chất lượng cao ngày càng phổ biến. Thức
ăn cho gia súc, gia cầm được chế biến bằng phương pháp công nghiệp.
- Trong nền nông nghiệp hiện đại, ngành chăn nuôi có nhiều thay đổi
về hình thức (từ chăn nuôi chăn thả, sang chăn nuôi nửa chuồng trại, rồi
chuồng trại đến chăn nuôi công nghiệp) và theo hướng chuyên môn hóa (thịt,
sữa, trứng...).
2.2.3 Thành phần và tính chất của chất thải chăn nuôi
2.2.3.1 Chất thải rắn và lỏng

Là những thành phần từ thức ăn nước uống mà cơ thể gia súc không
hấp thụ được và thải ra ngoài. Phân gồm những thành phần:
- Những dưỡng chất không tiêu hóa được của quá trình tiêu hóa vi sinh:
Men tiêu hóa, chất xơ, protein thừa, acid amin. Các khoáng chất dư thừa như:
P2O5, K2O, CaO, MgO... cũng xuất hiện trong phân.
- Chất cặn bã của dịch tiêu hóa (trypsin, pepsin...), các mô tróc ra từ
niêm mạc của ống tiêu hóa và chất nhờn theo phân ra ngoài.
- Các vi sinh vật trong thức ăn, ruột bị thải ra ngoài theo phân.
Chất thải chăn nuôi là loại chất thải đặc trưng chứa nhiều chất hữu cơ,
vi sinh vật trong phân, nước tiểu và các vật phẩm phế thải từ hoạt động chăn
nuôi. Khối lượng, thành phần và tính chất của chất thải phụ thuộc vào chủng
loại, giai đoạn sinh trưởng và phát triển, chế độ dinh dưỡng và phương thức
vệ sinh chuồng trại. Chúng tồn tại ở dạng lỏng và rắn, nếu không có biên pháp
xử lý hiệu quả, chúng có thể gây ô nhiễm môi trường xung quanh.[16]
a. Phân heo
Phân là sản phẩm thải bỏ sau quá trình tiêu hóa của vật nuôi bị bài tiết
ra ngoài vật nuôi. Do thành phần giàu chất hữu cơ của phân nên chúng rất dễ
bị phân hủy thành các chất độc, khi phát tán vào môi trường có thể gây ảnh


9

hưởng đến sức khỏe của vật nuôi, con người và các sinh vật khác. Theo
Trương Thanh Cảnh, 2010, thành phần của phân bao gồm:
+ Các chất hữu cơ : các hợp chất protein, carbonhydrat, chất béo và các
sản phẩm trao đổi của chúng.
+ Các chất vô cơ : các hợp chất khoáng đa lượng chứa Ca, P,... và các
nguyên tố vi lượng hay các kim loại nặng như Cu, Fe, Pb, Co, Mn, Mg,...
+ Nước: nước chiếm từ 65 − 80% trọng lượng tươi của phân. Do hàm
lượng nước cao và giàu dưỡng chất, cho nên phân là môi trường cho các vi

sinh vật phát triển và phân hủy chất hữu cơ tạo nên các sản phẩm gây ô nhiễm
môi trường.
+ Dư lượng của thức ăn bổ sung cho gia súc như thuốc tăng trưởng,
hormone, kháng sinh,…
+ Các men tiêu hóa của bản thân gia súc;
+ Các yếu tố gây bệnh sinh học :vi khuẩn, ký sinh trùng;... Thành phần
của phân có thể thay đỗi phụ thuộc vào các yếu tố như chế độ dinh dưỡng và
giai đoạn phát triển của vật nuôi.
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của phân heo có trọng
lượng từ 70 – 100 kg.
Đặc tính

STT

Đơn vị

Gía trị

-

6,47 - 6,95

1

pH

2

Vật chất thô


g/kg

213 – 342

3

NH4-N

g/kg

0,66 - 0,76

4

Ntổng

g/kg

7,99 - 9,32

5

Tro

g/kg

32,5 - 93,3

6


Chất xơ

g/kg

151- 261

7

Carbonat

g/kg

0,23 – 0,41

8

Các axit mạch ngắn

g/kg

3,83 – 4,47

(Nguồn: Trương Thanh Cảnh và cộng tác viên, 2008)[12]


10

Hằng ngày, khối lượng phân từ heo chiếm từ 5- 6% trọng lượng cơ thể.
Heocó trọng lượng từ 10 - 45 kg có thể thải ra từ 1- 3 kg phân. Heo có trọng
lượng 45 - 100 kg thải ra từ 3 - 5 kg phân. (Nguyễn Thị Hoa Lý, 1994).[5]

Bảng 2.2: Khối lượng phân và nước tiểu của gia súc thải ra
trong một ngày đêm
Lƣợng phân (kg/ngày)

Nƣớc tiểu (lít/ngày)

Trâu bò lớn

20 – 25

10 – 15

Lợn (<10kg)

0,5 – 1

0,3 – 0,7

Lợn (15 – 45kg)

1–3

0,7 – 2,0

Lợn (45 – 100kg)

3–5

2,0 – 4,0


Loại gia súc

(Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005)[5]
Thành phần trong phân lợn
Thành phần trong phân lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thành phần dưỡng chất của thức ăn và nước uống.
- Độ tuổi của lợn (mỗi độ tuổi sẽ có khả năng tiêu hóa khác nhau).
- Tình hình sức khỏe của vật nuôi và nhu cầu cơ thể: Nếu nhu cầu cơ
thể cao thì sử dụng dưỡng chất nhiều, lượng phân thải ra ít và ngược lại.
Bảng 2.3: Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn
chăn nuôi lợn
Thành phần

Số lƣợng

Coliform

MPN/100G

4.106 – 108

E.coli

MPN/100G

105 – 107

Streptococcus

MPN/100G


3.102 – 104

Salmonella

Vk/25ml

10 – 104

Cl.Perfringens

Vk/25ml

10 – 102

Đơn bào

MPN/10G

0 – 103

Chỉ tiêu

(Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005) [5]


11

b. Nƣớc tiểu
Nước tiểu là sản phẩm bài tiết của vật nuôi, thành phần chính chủ yếu

là nước, (chiếm khoảng trên 99% tổng khối lượng nước tiểu). Trong đó, nitơ
với hàm lượng khá cao (chủ yếu dưới dạng urê) và một số chất khác ở dạng vi
lượng như các chất khoáng, hormone, sắc tố và nhiều sản phẩm phụ của quá
trình trao đỗi chất của con vật . Urê trong nước tiểu rất dễ phân hủy trong điều
kiện có oxy, cho nên khi bài tiết ra khỏi cơ thể vật nuôi chúng sẽ phân hủy tạo
thành ammonia bốc hơi trong không khí gây mùi hôi khó chịu.[11]
Bảng 2.4: Thành phần hóa học của nước tiểu heo từ 70 – 100 kg.
Đặc tính

STT

Đơn vị

Gía trị

-

6,77 - 8,19

1

pH

2

Vật chất thô

g/kg

30,9 - 35,9


3

NH3-N

g/kg

0,13 - 0,4

4

NTổng

g/kg

4,90 - 6,63

5

Carbonat

g/kg

0,11 – 0,19

6

Ure

Mol/l


123 – 196

(Nguồn: Trương Thanh Cảnh 2001)[11]
c. Nƣớc thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi là hỗn hợp bao gồm nước thải của gia súc, nước vệ
sinh gia súc, chuồng trại. Đây là một nguồn chất thải ô nhiễm nặng.
Mức độ ô nhiễm chất thải chăn nuôi khác nhau tùy theo cách thức làm
vệ sinh chuồng trại khác nhau (Có hốt phân hay không hốt phân trước khi tắm
rửa, số lần tắm rửa cho gia súc và vệ sinh chuồng trại trong một ngày…).
Nước thải chăn nuôi không chứa các chất độc hại như nước thải từ các
ngành công nghiệp khác (Axít, kiềm, kim loại nặng, chất ôxy hóa, hóa chất
công nghiệp,…) nhưng chứa nhiều vi khuẩn, ấu trùng, giun sán có nguy cơ
gây ra nhiều ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người.


12

Trong nước thải, chất hữu cơ chiếm 70 – 80% gồm cellulose, protit,
axít amin, chất béo, hydrat cacbon. Các chất vô cơ chiếm 20 – 30% gồm cát,
đất, muối, urê, amonium [5].
Nó cần phải được xử lý khi cho ra ngoài môi trường. Lựa chọn phương
pháp xử lý cho một cơ sở chăn nuôi phụ thuộc rất nhiều vào thành phần tính
chất của nước thải. Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trường của
Viện chăn nuôi (2006) [14] tại các cơ sở chăn nuôi lợn có quy mô tập trung
thuộc Hà Nội, Ninh Bình, Nam Định, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai
cho thấy đặc điểm của nước thải chăn nuôi bao gồm:
*Các chất hữu cơ và vô cơ:
Những chất hữu cơ chưa được gia súc đồng hóa, hấp thụ sẽ được bài tiết ra
ngoài theo phân, nước tiểu cùng các sản phẩm trao đổi chất khác. Thức ăn dư thừa

cũng là một nguồn gây ô nhiễm hữu cơ. Trong nước thải chăn nuôi, hợp chất hữu
cơ chiếm 70 – 80% bao gồm protit, acid amin, chất béo, xenllulozo, hidrat carbon
và các dẫn xuất của chúng. Hầu hết các chất hữu cơ dễ phân hủy, giàu N, P. Các
chất vô cơ chiếm 20 – 30% gồm đất, cát, muối, urê, ammonium, muối clorua...
Các hợp chất trong phân và nước tiểu bị phân hủy dễ dàng, tùy thuộc
vào điều kiện hiếu khí hay yếm khí mà quá trình phân hủy tạo thành các sản
phẩm khác nhau như acid amin, acid béo, anđehit, CO2, H2O, NH3, H2S...[16]
*N và P:
Khả năng hấp thụ N và P của gia súc, gia cầm rất kém nên khi ăn thức ăn
có chứa N và P chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và nước tiểu. Trong nước thải
chăn nuôi lợn thường chứa hàm lượng N và P rất cao. Hàm lượng NTổng từ 571 –
1026mg/l, PTổng từ 39 – 94mg/l. Đối với lợn trưởng thành khi ăn vào 100g Nitơ thì
30g được giữ lại trong cơ thể, 50g được bài tiết ra ngoài theo nước tiểu dưới dạng
Urê và 20g ở dạng phân Nitơ vi sinh khó phân hủy và an toàn cho môi trường.
Khi nước tiểu và phân bài tiết ra bên ngoài, vi sinh vật sẽ tiết ra enzim
ureara chuyển hóa Ure thành NH3, NH3 sẽ phát tán vào không khí gây mùi hôi
hoặc khuếch tán vào nước gây ô nhiễm nước (Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005)[5]


13

* Vi sinh vật:
Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi khuẩn, virus và trứng ấu trùng
giun sán gây bệnh. Do đó, loại nước thải này có nguy cơ trở thành nguyên
nhân trực tiếp phát sinh dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm đồng thời lây lan
một số bệnh cho người nếu không được xử lý.
Hệ vi sinh vật trong nước thải chăn nuôi rất phức tạp, trong đó chủ yếu
là vi sinh vật gây thối có 3 – 16 triệu tế bào/ml, vi khuẩn phân hủy đường mỡ,
E.coli 10.104 – 10.107 tế bào/ml, vi khuẩn lưu huỳnh, vi khuẩn Nitrat hóa. Hệ
vi khuẩn này có ảnh hưởng rất lớn đến tính chất và khả năng tự làm sạch của

nguồn nước. (Nguyễn Thị Hoa Lý, 2005)[5]
d. Xác vật nuôi chết
Các xác vật nuôi chết nguyên nhân do bệnh lý. Vì vậy, chúng là một
loại chất thải nguy hiểm, dễ lây lan các dịch bệnh. Nếu không được xử lý
đúng cách, chúng có thể phân hủy tạo nên các độc tố, mầm bệnh tồn tại trong
đất hoặc lan truyền trong không khí gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người,vật nuôi và môi trường. Khi có vật nuôi chết, cần thực hiện xử lý một
cách nhanh chóng, đúng kỹ thuật. Chuồng trại nơi có vật nuôi chết cần phải
vệ sinh và khử trùng bằng vôi.[17]
e. Thức ăn thừa, ổ lót chuồng và các chất thải khác
Một số chuồng trại chăn nuôi thường dùng ổ lót như rơm, rạ, mùn cưa,
hay các chất độn khác để lót chuồng. Sau một thời gian sử dụng, những chất
thải này có thể bám theo cả phân, nước tiểu và các vi sinh vật gây bệnh theo
chúng và được thải bỏra ngoài môi trường. Tuy khối lượng không lớn nhưng
nếu chúng ta không kiểm soát tốt, chất thải và các mầm bệnh có thể phát tán
ra môi trường. Thức ăn thừa, thức ăn bị rơi vãi từ chăn nuôi cũng góp phần
gây ô nhiễm môi trường. Hầu hết thành phần là các chất dinh dưỡng có trong
cám, ngũ cốc, bột cá, tôm, vỏ sò, khoáng chất,... chúng rất dễ phân hủy trong
môi trường tự nhiên sinh ra mùi khó chịu, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của
vật nuôi, con người và môi trường xung quanh. [17]


14

f. Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y
Các vật dụng chăn nuôi hay thú y như bao bì, kim tiêm, chai lọ đựng
thức ăn, thuốc thú y,... sau khi sử dụng, chúng bị loại bỏ. Chúng cũng là
nguồn dễ gây ô nhiễm môi trường. Đặc biệt các bệnh phẩm thú y, thuốc khử
trùng, bao bì đựng thuốc có chứa thành phần nguy hại, cần phải có biện pháp
xử lý như chất thải nguy hại.

2.3. Ô nhiễm môi trƣờng do chất thải chăn nuôi gây ra
2.3.1. Ô nhiễm môi trường nước
Phần lớn nước thải chăn nuôi phát sinh do quá trình vệ sinh chuồng
trại, tắm rửa gia súc. Nước thảichăn nuôi có thể tác động vào môi trường
nước thông qua hai con đường chính:
- Nước thải được thải trực tiếp không qua xử lý vào hệ thống kênh
rạch, ao hồ,… gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Nước thải từ quá trình sử dụng phân bón chảy tràng trên mặt đất, làm
phát tán ô nhiễm vào đất gây ô nhiễm nguồn nước ngầm.
Chất thải chăn nuôi khi xâm nhập vào nguồn nước sẽ làm thay đỗi pH
của nước, tăng khã năng hấp thụ hóa học và lý học của nước, tăng hàm lượng
các kim loại năng, giảm lượng oxy hòa tan và tăng các yếu tố gây bệnh.
Ngoài ra, Chất thải chăn nuôi làm tăng chất dinh dưỡng như nitơ, photpho
trong nước, gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa ảnh hưởng đến đời sống thủy
sinh vật trong môi trường nước mặt. Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào khối
lượng nước thải, khã năng tự làm sạch của nguồn tiếp nhận hay lượng nước
pha loãng. Các chất thải thấm xuống đất đi vào nước ngầm gây ô nhiễm môi
trường nước ngầm nhất là các giếng mạch nông gần chuồng nuôi gia súc hay
hố chứa chất thải không xây dựng đúng kỹ thuật.


15

Bảng 2.5 : Thành phần ô nhiễm và tính chất nước thải chăn nuôi heo (khi
hốt phân trước khi rửa chuồng)
STT
1
2
3
4

5
6
7
8

Chỉ tiêu
pH
COD
BOD5
SS
N-tổng
NH4
NO3P-tổng

Đơn vị
Nồng độ
6,62
mg/l
2.235
mg/l
1.667
mg/l
1245
mg/l
28
mg/l
14
mg/l
6
mg/l

0,41
(Nguồn: Trương Thanh Cảnh, 2006)[10]

Để đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước người ta sử dụng các chỉ tiêu
COD, BOD5, TSS, Ntổng, Ptổng, pH, Coliform,...
2.3.2. Ô nhiễm môi trường không khí
Môi trường không khí ở khu vực chuồng trại và xung quanh cơ sở chăn
nuôi luôn có mùi rất đặc trưng và đây sẽ là một tác nhân ô nhiễm rất khó chịu
nếu không có biện pháp quản lý đúng cách. Các khí gây mùi chủ yếu từ quá
trình phân hủy yếm khí chất thải chăn nuôi như NH3, H2S, các hợp chất của
Mecartan… trong thành phần khí thải ra từ chăn nuôi tạo nên một mùi đặc
trưng hôi thối rất khó chịu, ở nồng độ cao chúng có thể gây ngạt thở, kích
thích niêm mạc mắt và mũi, gây choáng váng, nhức đầu…
Các chất khí này thường là sản phẩm của quá trình phân hủy kị khí
phân rã qua phân hủy bởi vi sinh vật không sử dụng oxy, chúng ảnh hưởng rất
mạnh đến khứu giác của con người. Những người dân sống xung quanh có
khả năng mắc các chứng bệnh về đường hô hấp rất cao.
2.3.3. Ô nhiễm của tiếng ồn.
Tiếng ồn trong hoạt động chăn nuôi phát sinh từ hoạt động của gia súc hay
từ hoạt động của các công cụ sử dụng trong chăn nuôi. Tiếng ồn chỉ xảy ra ở một
thời điểm nhất định, thường là lúc cho gia súc ăn. Ở những cơ sở chăn nuôi với số
lượng lớn, người tiếp xúc với tiếng ồn nhiều có thể rơi vào trình trạng căn thẳng
về tâm lý, sức khỏe. Với nồng độ lớn vượt quá 85 dB có thể gây điếc.[16]


16

2.4. Tổng quan tình hình nghiên cứu của thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thới giới, nhu cầu tiêu thụ về lương thực, thực phẩm ngày càng

tăng. Việc cung cấp lương thực thực phẩm chủ yếu dựa vào nền phát triển
nông nghiệp. Chủ yếu tại một số quốc gia có ngành nông nghiệp phát triển lâu
đời như Mỹ, Trung Quốc, Thái Lan, …. ở các nước có nền nông nghiệp phát
triển, quy mô chăn nuôi từ bước tăng số lượng theo mô hình trang trại với số
lượng đàn gia súc, gia cầm lớn. Diện tích chăn nuôi rộng. Từ đó, chất thải
chăn nuôi cũng phát sinh tương ứng với quy mô như vậy. Để kiểm soát được
ô nhiễm từ chất thải chăn nuôi, những nghiên cứu của các nhà khoa học tại
các nước đã được ứng dụng và ngày càng cải tiến. Các công nghệ áp dụng
cho xử lý nước thải trên thế giới chủ yếu là các phương pháp sinh học. [13]
Trang trại
trại lợn
lớnquy
quymô

công nghiệp
nghiệp
công

Cơ sở chăn nuôi

Hệ thống nuôi
Hệ thống nuôi trên
trênsàn
sàn

Nuôi thả,
chuông hở

Bể chứa, hồ chứa nước
thải, hệ thống xử lý yếm

khí, bể biogas dung tích
lớn..

Kho chất thải rắn

Cơ sở chăn nuôi

quy mô nhỏ lẻ

Kho chứa chất
thải rắn

ủPhân
phânCompost
compost
Kênh mương
tiếp nhận nước
thải
Dòng nước thải

Dòng nước thải

Dòng chất thải
rắn
Dòng chất thải

Land

Ruộng,
Ruộng cánh

cánh đồng
đồng

Application

Rắn

Hình 1.1: Mô hình quản lý chất thải rắn chăn nuôi trên thế giới


17

Tại các nước phát triển việc ứng dụng phương pháp sinh học trong
xử lý nước thải chăn nuôi đã được nghiên cứu, ứng dụng và cải tiến trong
nhiều năm qua.
Phân heo và chất thải heo chủ yếu làm phân vi sinh và năng lượng
Biogas cho máy phát điện, nước thải chăn nuôi được sử dụng cho các mục
đích nông nghiệp. Nhiều nước cũng đã lựa chọn áp dụng công nghệ phù hợp
điều kiện xử lý chất thải của mình. Điển hình như: tại Thái Lan, công nghệ xử
lý nước thải sau Biogas là xử lý sinh học kỵ khí UASB. Tại Tây Ban Nha,
nước thải chăn nuôi được xử lý bằng quy trình VALPUREN (được cấp bằng
sáng chế Tây Ban Nha số P9900761). Đây là quy trình xử lý kết hợp phân
hủy kỵ khí tạo hơi nước và làm khô bùn bằng nhiệt năng được cấp bởi hỗ hợp
khí sinh học và khí tự nhiên. Nhìn chung, trên thế giới áp dụng công nghệ xử
lý dựa trên sự phân hủy của vi sinh vật yếm khí, hiếu khí, kỵ khí,... để xử lý
chất thải chăn nuôi. Tùy theo điều kiện tại từng khu vực chăn nuôi mà có
những lựa chọn công nghệ cho phù hợp với từng khu vực đó.[13]
2.4.2. Tình hình nghiên cứu của Việt Nam
a. Hiện trạng chăn nuôi tại Việt Nam
Phát triển chăn nuôi đã góp phần đóng góp cho sự phát triển kinh tế, ổn

định xã hội. Chăn nuôi heo cung cấp thực phẩm, tạo việc làm tại nông thôn,
xóa đói giảm nghèo. Ngoài ra, chăn nuôi heo còn cung cấp một lượng lớn
phân bón hữu cơ cho ngành trồng trọt, làm tăng năng suất cây trồng, cải tạo
đất trồng trọt. Hiện nay, ngành chăn nuôi đang phát triển tại nông thôn, vẫn
còn tồn tại một số cơ sở, hộ chăn nuôi quy mô nhỏ, hình thành tự phát, chưa
theo quy hoạch của địa phương, chưa nhận được sự hướng dẫn về xử lý chất
thải. . Một số cơ sở còn áp dụng công nghệ xử lý lạc hậu, chưa xử lý triệt để
chất thải.Hầu hết chất thải chăn nuôi chưa được xử lý trước khi thải ra môi
trường đã và đang ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư. Quản lý nhà nước về


×