Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THỪA kế QUYỀN sử DỤNG đất từ THỰC TIỄN tại tòa án NHÂN dân THÀNH PHỐ hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ QUYẾN SỬ
DỤNG ĐẤT TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG

LÊ ANH SƠN
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ

: 60380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN MINH HẰNG

HÀ NỘI – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng cá
nhân tôi. Dưới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo, tâm huyết của TS Nguyễn
Minh Hằng, công trình được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý
luận về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và thực tiễn giải
quyết tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng. Các thông tin, số liệu, các
luận điểm kế thừa được trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn
hoàn toàn trung thực.

XÁC NHẬN CỦA

HỌC VIÊN



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS Nguyễn Minh Hằng

Lê Anh Sơn


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới các thầy cô giáo Khoa
Luật, Khoa sau đại học, Viện Đại học Mở đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, dìu dắt
và truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và chân thành tới TS Nguyễn
Minh Hằng, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ
tôi hoàn thành công trình nghiên cứu khoa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện
giúp đỡ để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng để hoàn thiện luận văn, tuy nhiên luận văn không
thể tránh khỏi những thiết sót và hạn chế, rất mong nhận được sự đóng góp
nhiệt tình của các thầy cô và các bạn.
Trân trọng cảm ơn!

Hải Phòng, ngày 29 tháng 9 năm 2017
Học viên

Lê Anh Sơn


MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .......................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn ................................................ 4
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 5
6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn ....................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬNVỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ......................................................................... 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất và tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất ................................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về thừa kế quyền sử dụng đất .............................. 7
1.1.1.1. Khái niệm về thừa kế quyền sử dụng đất........................................... 7
1.1.1.2. Đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất.......................................... 9
1.1.2. Khái niệm và các dạng tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ......... 111
1.1.2.1. Khái niệm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ......................... 111
1.1.2.2. Các dạng tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất .......................... 133
1.2. Khái quát chung giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại
Tòa án ................................................................................................................... .14
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa
án ................................................................................................................... 14
1.2.2. Cơ sở của quy định về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng
đất tại Tòa án .............................................................................................. 177
1.2.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất17
1.2.4. Ý nghĩa của việc giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất ....
1.3. Lược sử pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ... 211



1.3.1. Giai đoạn từ năm 1980đến năm 2004 ...... Error! Bookmark not defined.1
1.3.2. Giai đoạn từ năm 2004 đến nay.......................................................... 233
Kết luận chương 1...........................................................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THỪA KẾ QUYỀN SỬ
DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ....................... 266
2.1. Khái quát chung về Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng và tình hình
kinh tế xã hội của thành phố Hải Phòng ............................................................ 266
2.1.1. Giới thiệu về Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng ....................... 266
2.1.2. Tình hình kinh tế-xã hội của thành phố Hải Phòng .......................... 277
2.2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa
án nhân dân thành phố Hải Phòng ....................................................................... 28
2.2.1. Khởi kiện và thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất........ 28
2.2.1.1. Khởi kiện vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất .................. 28
2.2.1.2. Thụ lý vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ........................ 32
2.2.2. Chuẩn bị xét xử và hòa giải tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ... 41
2.2.2.1. Chuẩn bị xét xử giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất 411
2.2.2.2. Hòa giải và công nhận sự thỏa thuận của đương sự trong vụ án
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ....................................................... 455
2.2.2.3. Các quyết định trong giai đoạn chuẩn bị xét xử .............................. 49
2.2.3. Xét xử sơ thẩm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất........................ 53
2.2.4. Xét xử phúc thẩm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất ................... 59
2.2.4.1. Chuẩn bị xét xử phúc thẩm ........................................................... 611
2.2.4.2. Thủ tục xét xử phúc thẩm ................................................................ 62
2.3. Tình hình giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án
nhân dân thành phố Hải Phòng ............................................................................ 65
2.4. Đánh giá việc giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa
án nhân dân thành phố Hải Phòng………………………………………………67


2.4.1. Những kết quả đạt được………………………………………………….

672.4.2.

Những

tồn

tại,

hạn

chế………………………………………………………68
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế……………………………….76
Kết luận chương 2.................................................................................................79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ................................................................................. 79
3.1. Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ…………..80
3.1.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật về tố tụng dân sự……………………….. 80
3.1.2. Hoàn thiện quy định của pháp luật về đất đai………………………………….83
3.2. Nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại
Tòa án……………………………………………………………………………..84
3.2.1. Bảo đảm số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ Thẩm phán tham gia công tác
xét xử các vụ án tranh chấp thừa kế QSDĐ…………………………………………….84
3.2.2. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan Tòa án với các cơ quan khác……..86
3.2.3. Nâng cao nhận thức, ý thức pháp luật của người dân…………………………87
3.3. Các giải pháp khác………………………………………………………….88
Kết luận chương 3.................................................................................................90
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 901
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 93



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

GCN

Giấy chứng nhận

TAND

Tòa án nhân dân

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây dựng các khu dân cư, các cơ
sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Pháp luật nước ta ghi nhận đất đai là
tài sản thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, nhà nước trao quyền
sử dụng đất (QSDĐ)cho người sử dụng đất bằng nhiều hình thức khác nhau. Cùng với
đó là các quyền năng mà Nhà nước cho phép người sử dụng đất được phép thực hiện,
trong đó có thừa kế QSDĐ.
Thừa kế QSDĐ là việc dịch chuyển QSDĐ của người chết cho người khác theo
di chúc hoặc theo pháp luật, về mặt bản chất đây là một dạng của thừa kế tài sản với
đối tượng là QSDĐ - loại tài sản đặc biệt thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước quản lý
nên nó phải tuân thủ những quy định chặt chẽ của pháp luật, việc cho phép thừa kế
QSDĐ có ý nghĩa rất lớn, giúp phân phối lại diện tích đất cũng như khai thác tối đa
QSDĐ.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, quá trình đô thị hóa diễn ra
mạnh mẽ, đã làm cho QSDĐ trở thành tài sản có giá trị đặc biệt lớn, chính bởi vậy mà
các tranh chấp QSDĐ trong đó có tranh chấp thừa kế QSDĐ ngày càng trở nên phổ
biến, vấn đề này nếu không được giải quyết dứt điểm sẽ tác động xấu đến công tác
quản lý, sử dụng đất, gây ra những bất ổn nhất định đối với đời sống chính trị, kinh tế xã hội nói chung, đặc biệt là gây mất đoàn kết trong nội bộ gia đình, ảnh hưởng đến
truyền thống đạo lý tốt đẹp gia đình Việt Nam. Bởi vậy, công tác giải quyết tranh chấp
thừa kế QSDĐ luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm và đã ban hành nhiều chính
sách để giải quyết vấn đề này.Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và các văn bản hướng
dẫn thi hành ra đời tạo cơ sở pháp lý quan trọng để cơ quan Tòa án tiến hành giải
quyết các tranh chấp thừa kế QSDĐ được dễ dàng hơn. Do đó, trong những năm qua
công tác giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.
Tuy nhiên, quá trình giải quyết giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ tại cơ quan
Tòa án cho thấy hoạt động này vẫn đang còn tồn tại những bất cập, hạn chế.Đó có thể
là do các quy định của pháp luật tố tụng dân sự,pháp luật về đất đai, pháp luật về dân

1



sự chưa cụ thể, rõ ràng, chưa phù hợp với thực tế, thậm chí giữa các quy định trong
cùng một văn bản và giữa các văn bản thuộc các lĩnh vực khác nhau nhưng có yếu tố
liên quan đất đai còn nhiều mâu thuẫn, chồng chéo, nhiều quy định này chưa thống
nhất, thiếu văn bản hướng dẫn thi hành, giải thích cụ thể, dẫn đến nhiều cách hiểu khác
nhau, thậm chí là trái ngược nhau khi giải quyết, làm cho công tác giải quyết của Tòa
án chưa có được kết quả mong muốn. Bên cạnh đó, năng lực quản lý đất đai của các
cấp chính quyền, cũng như năng lực giải quyết của một bộ phận đội ngũ thẩm phán
còn hạn chế cả về nắm vững pháp luật cũng như hiểu thấu thực tế khách quan. Do đó
các bản án, quyết định đưa ra khó được chấp hành trong thực tế.
Tòa án nhân dân(TAND) thành phố Hải Phònglà cơ quan xét xử cấp cao nhất
tại Hải Phòng. TAND thành phố có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Hằng năm,
số lượng vụ việc mà TAND thành phố Hải Phòng phải giải quyết trong đó có các vụ
việc tranh chấp thừa kế QSDĐ là khá cao, trong khi đó số lượng đội ngũ cán bộ, công
chức Tòa án chưa đáp ứng được điều kiện thực tế khách quan, cùng với đó các điều
kiện vật chất phục vụ công tác xét xử chưa thực sự được đảm bảo, do đó việc giải
quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ tại TAND thành phố Hải Phòng chưa thực sự mang
lại hiệu quả như mong muốn.
Do đó, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc giải quyết
tranh chấp thừa kế QSDĐ một cách có hệ thống và toàn diện không chỉ góp phần tìm
ra những nguyên nhân của những tồn tại, bất cập trong quá trình giải quyết mà còn
nhằm tìm ra những cách thức giải quyết các tranh chấp về vấn đề này một cách đúng
đắn. Từ đó, đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện quy định về giải quyết tranh chấp thừa
kế QSDĐ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, từ đó nâng cao hiệu quả
công tác xét xử. Với lý do trên, Tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật giải quyết tranh
chấp về thừa kế quyền sử dụng đấttừ thực tiễn tại Tòa án nhân dân thành phố Hải
Phòng” làm đề tài luận văn thạc sĩ để tìm hiểu những vấn đề mang tính cấp bách và
cấp thiết về giải quyết tranh chấp thừa kếQSDĐ trong giai đoạn hiện nay.


2


2. Tình hình nghiên cứu
Ở nước ta, tranh chấp thừa kế QSDĐ là nội dung được nhiều nhà khoa học và
các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, được thể hiện dưới
dạng các nghiên cứu chuyên khảo, luận văn, luận án, đề tài. Những công trình đó
thường tập trung nghiên cứu một hoặc một số vấn đề chung về thừa kế như thừa kế
theo di chúc, thừa kế theo pháp luật...hoặc vấn đề liên quan đến tố tụng như: Công
trình nghiên cứu của Tiến sỹ Phùng Trung Tập"Thừa kế theo pháp luật của công dân
Việt Nam từ năm 1945 đến nay"; công trình nghiên cứu của Tiến sỹ Phạm Văn Tiếp:
"Thừa kế theo di chúc và thực tiễn áp dụng"; công trình nghiên cứu của Tiến sỹ
Nguyễn Minh Tuấn: "Nguyên tắc chung của pháp luật thừa kế"; công trình nghiên cứu
của Thạc sỹ Nguyễn Hoài An: "Một số vấn đề về thời hiệu thừa kế trong pháp luật dân
sự Việt Nam", hay "Giáo trình kỹ năng giải quyết các vụ án dân sự" của Trường đào
tạo các chức danh tư pháp;
Ngoài ra còn các bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành như: Bài viết "Về
một số vụ án tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có nhiều quan điểm giải quyết
khác nhau"của tác giả Lê Văn Duật đăng trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật số
10/2009 (tr 43- 47); Bài viết "Một số vấn đề trong giải quyết các tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất"của tác giả Tưởng Duy Lượng đăng trên tạp chí Toà án nhân dân
Số 4/2004, (tr. 02 – 8);
Những công trình khoa học nêu trên cung cấp nhiều tư liệu quý báu về cơ sở lý
luận, về kiến thức, kinh nghiệm liên quan đến việc giải quyết tranh chấp thừa kế
QSDĐ, các công trình nghiên cứu trước đây chủ yếu tiếp cận việc giải quyết tranh
chấp thừa kế QSDĐ ở một hoặc một số khía cạnh cụ thể. Tuy nhiên chưa có công trình
nào nghiên cứu vấn đề việc giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ tạiTAND thành phố
Hải Phòng. Do đó, việc nghiên cứu đề tài: "Pháp luật giải quyết tranh chấp về thừa kế
quyền sử dụng đấttừ thực tiễn tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng" để thấy

được thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐtại các cấp Tòa án của một địa
phương cụ thể là một đòi hỏi khách quan, cấp thiết vừa có tính lý luận vừa có tính thực
tiễn.

3


3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là tập trung làm rõ các khái niệm, các quy định của pháp
luật tố tụng dân sự về giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ. Trên cơ sở đó, phân tích,
đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật, thực tiễn giải quyết giải quyết tranh chấp thừa
kế QSDĐ tại Tòa ánhai cấpthành phố Hải Phòng.Từ đó đề xuất, kiến nghị một số giải
pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về giải quyết các tranh chấp về thừa kế QSDĐ nhằm
nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ tại Tòa án hai cấpthành phố
Hải Phòng.
Để thực hiện mục đích trên, Luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ cũng như
các quy định của pháp luật về vấn đề này.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp
thừa kế QSDĐ và thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tòa án hai cấpthành phố Hải
Phòng;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ
nhằmnâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tại Tòa án hai cấpthành phố Hải Phòng.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về thừa kế, giải
quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ tại Tòa án và thực tiễn giải quyết việc tranh chấp thừa
kế QSDĐ của Tòa án hai cấp thành phố Hải Phòng thông qua một số vụ án cụ thể.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian

Luận văn không nghiên cứu sâu các quy định pháp luật nội dung về thừa kế
QSDĐ mà chỉ tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật tố tụng dân sự về giải quyết
tranh chấp thừa kế QSDĐ, cụ thể là nghiên cứu trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
thừa kế QSDĐ tại TAND cấp sơ thẩm và phúc thẩm mà không đề cập đến thủ tục xem
xét lại bản án, quyết định có hiệu lực theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm. Đồng thời,
Luận văn nghiên cứu thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ tạiTòa án hai cấp
thành phố Hải Phòng. Từ đó, sẽ có những phân tích đánh giá đối với thực trạng các

4


quy định của pháp luật cũng như thực tiễn giải quyết tranh chấp về thừa kế QSDĐ của
Tòa án hai cấp thành phố Hải Phòng.
Luận văn không nghiên cứu một loại QSDĐ riêng: đất ở, đất sản xuất, kinh
doanh, đất trồng cây lâu năm... mà nghiên cứu giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử
dụng đất nói chung.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất của Tòa án hai cấpthành phố Hải Phòng từ năm 2014 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết yêu cầu của đề tài, luận văn đã sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí
Minh về pháp luật, các quan điểm của Đảng, Nhà nước về bảo vệ pháp luật thừa kế nói
chung và pháp luật thừa kế QSDĐ nói riêng.
Bên cạnh đó, luận văn đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như:
- Phương pháp phân tích để làm sáng tỏ những nội dung thuộc phạm vi
nghiên cứu;Phương pháp này được sử dụng để phân tích các quy định của pháp luật về
giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ, cũng như phân tích các bản án liên quan đến
tranh chấp thừa kế QSDĐtrong chương 2.
- Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng trongluận văn nhằm so sánh các
quy định của pháp luật qua các thời kỳ lịch sử trong chương 1 và đặc biệt làthông qua

phương pháp này để có được những đánh giá khách quan giữa quy định của pháp luật
với thực tiễn thực hiện các quy định đó;
- Phương pháp tổng hợp và thống kê được sử dụng để khái quát hoá nội dung
nghiên cứu một cách hệ thống, làm cho việc nghiên cứu vấn đề giải quyết tranh chấp
thừa kế QSDĐ trở nên ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu. Đồng thời phương pháp này được
dùng để thu thập và cung cấp một số số liệu liên quan đến việc giải quyết tranh chấp
thừa kế QSDĐ trên thực tiễn;
- Phương pháp xã hội học được dùng để đánh giá, phân tích những điều kiện
kinh tế, chính trị xã hội với việc giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ trên thực tiễn…;

5


6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Nghiên cứu một cách khái quát, có hệ thống từ cơ sở lý luận và thực trạng các
quy định pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ và thực tiễn
giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ của TAND thành phố Hải Phòng nhằm góp phần
khắc phục những thiếu sót trong việc giải quyết loại tranh chấp này. Luận văn nghiên
cứu một cách hoàn chỉnh các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc giải quyết
tranh chấp về thừa kế có đối tượng là QSDĐ, các công trình nghiên cứu khác chỉ đề
cập ở một số khía cạnh pháp lý của tranh chấp thừa kế QSDĐ.
Những kết quả nghiên cứu này có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo tại
các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học. Một số giải pháp của luận văn có giá trị
tham khảo đối với các cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật về giải quyết tranh chấp
thừa kế QSDĐ. Các giải pháp của luận văn có giá trị tham khảo đối với TAND thành
phố Hải Phòng nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luậnvề giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng

đất
Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án
nhân dân thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
THỪA KẾ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Một số vấn đề lý luận về thừa kế quyền sử dụng đất và tranh chấp thừa kế
quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm về thừa kế quyền sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về thừa kế quyền sử dụng đất
Ở nước ta, đất đai thuộc thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý.Nhà nước giao đất, cho thuê đất để các cá nhân, hộ gia đình
và tổ chức sử dụng.Nói cách khác, những người này mặc dù không phải là chủ sở hữu
đất vẫn có QSDĐkhi được Nhà nước chuyển giao quyền sử dụng hoặc do pháp luật
quy định. Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về QSDĐ, theo cách hiểu thông
thường, QSDĐ là quyền của người sử dụng đất được khai thác công năng, thuộc tính
của đất một cách hợp pháp để đáp ứng nhu cầu lợi ích chính đáng của mình. Bên cạnh
đó, QSDĐ được hiểu là một tài sản - loại tài sản đặc biệt, do đó QSDĐ vừa là đối
tượng trong quan hệ pháp luật đất đai vừa là đối tượng trong quan hệ pháp luật dân sự
(trong đó có quan hệ pháp luật thừa kế). Ngoài ra, QSDĐ cũng có thể hiểu là một quan
hệ pháp luật, theo cách hiểu này QSDĐ là quan hệ xã hội giữa người sử dụng đất với
người có nhu cầu về đất cũng như những người có trách nhiệm trong việc bảo đảm
quyền của người sử dụng đất, vấn đề này được pháp luật quy định rất chặt chẽ, chỉ khi
các chủ thể tham gia vào quan hệ này phải đáp ứng một số điều kiện nhất định mới

được pháp luật bảo hộ.
Dưới góc độ pháp lý, QSDĐ được hiểu là một chế định pháp luật đất đai. Theo
quan niệm này, QSDĐ bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành nhằm quy định về các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quá trình sử dụng
đất.Theo đó,QSDĐ là một quyền mà Nhà nước trao cho người sử dụng đất, nhằm
mang lại lợi ích cho người sử dụng đất.QSDĐ là quyền về tài sản gắn liền với một tài
sản đặc biệt đó là đất đai do Nhà nước đại diện chủ sở hữu, cho nên người sử dụng đất
không có đầy đủ các quyền năng mà chủ sở hữu tài sản vốn có mà chỉ có một số quyền

7


năng nhất định như quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng
cho, thừa kế,thế chấp, bão lãnh, góp vốn bằng QSDĐ.
Thừa kế được hiểu việc chuyển dịch tài sản của người chết cho người còn sống
dựa trên các cơ sở như quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, phong tục tập
quán... người hưởng di sản sẽ tiếp tục duy trì, phát triển các giá trị vật chất và tinh thần
mà người chết để lại. Thừa kế là một phạm trù lịch sử, nó tồn tại và phát triển cùng với
sự tiến bộ của xã hội.Trong thời kỳ đầu công xã nguyên thủy, người phụ nữ lúc bấy
giờ đóng vai trò quan trọng, là lao động chính tạo ra của cải vật chất cho xã hội,do đó,
thừa kế được thực hiện theo huyết thống của người mẹ, con cái và những người có
huyết thống gần với người mẹ sẽ được hưởng thừa kế. Cùng với sự phát triển của nền
sản xuất, đã có sự hoán đổi địa vị giữa người phụ nữ và người đàn ông,chế độ mẫu hệ
bị thay thế bằng chế độ phụ hệ, quan hệthừa kế cũng vì thế mà thay đổi theo, từ việc
thừa kế theo họ mẹ, theo huyết thống của người mẹ chuyển thành thừa kế theo họ cha
và theo huyết thống của người cha.
Khi Nhà nước ra đời,việc quản lý xã hội được thực hiện bằng pháp luật, lúc này,
thừa kế không còn được thực hiện theo phong tục tập quán của thị tộc, bộ lạc như
trước đây mà phải tuân theo các quy định của pháp luật. Nhà nước ban hành các văn
bản pháp luật quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ thừa kế, quy

định điều kiện, trình tự, thủ tục, phương thức dịch chuyển tài sản người chết sang cho
người còn sống.
Thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, có thể được hiểu dưới nhiều góc độ
khác nhau.Ở góc độ chủ quan, thừa kế là quyền của người để lại di sản và quyền của
người nhận di sản, tuy nhiên, khi thực hiện quyền năng này phải đảm bảo phù hợp với
các quy định của pháp luật nói chung và pháp luật về thừa kế nói riêng. Dưới góc độ
khách quan, thừa kế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
về chuyển dịch tài sản của người chết cho người khác theo di chúc hoặc theo trình tự,
thủ tục luật định.
Từ đó, có thể hiểu thừa kế QSDĐ là việc dịch chuyển QSDĐ của người chết
cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật. Theo khái niệm này, khi xuất hiện
sự kiện pháp lý, đó là người có QSDĐ chết thì QSDĐ hợp pháp của người này

8


đượcdịch chuyểncho người được thừa kế, việc dịch chuyển này được được pháp luật
bảo hộ.Việc thừa kế QSDĐ được thực hiện thông qua hai hình thức là thừa kế theo di
chúc và thừa kế theo pháp luật.Trong đó thừa kế theo di chúc được ưu tiên trước bởi
nó là sự thể hiện ý chí của người để lại di sản, trường hợp không có di chúc hoặc di
chúc không đảm bảo tính hợp pháp thì mới áp dụng các quy định về thừa kế theo
pháp luật.
Có thể nói, QSDĐlà một loại tài sản nên khi người có QSDĐ chết đi thì việc
dịch chuyển loại tài sản này của họ cho những người thừa kế được đảm bảo và thực
hiện trong khuôn khổ của pháp luật.
1.1.1.2. Đặc điểm của thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế QSDĐ về mặt bản chất là thừa kế tài sản và do tài sản là đối tượng của
quan hệ pháp luật này là QSDĐ có tính chất đặc biệt nên thừa kế QSDĐ có một số đặc
trưng sau:
Thứ nhất, đối với thừa kế tài sản thông thường khác thì người để lại thừa kế là

người có quyền sở hữu đối với tài sản và người hưởng thừa kế có quyền sở hữu đối với
tài sản này, trong khi đó thừa kế QSDĐ thì cả người để lại di sản và người hưởng thừa
kế đều không có quyền sở hữu đất đai mà chỉ có QSDĐ. Người nhận di sản thừa kế
chỉ được quyền sử dụng và khai thác công năng, lợi ích của đất mà không trở thành
chủ sở hữu đối với di sản như việcthừa kếcác tài sản thông thường khác.Thậm chí
khi nhận di sản thừa kế là QSDĐ thì người được thừa kế QSDĐ không được tự ý
thay đổi mục đích sử dụng đất sau khi nhận thừa kế QSDĐ.Bên cạnh đó, trường hợp
QSDĐ để lại thừa kế có ghi thời hạn sử dụng thì người nhận thừa kế chỉ được sử
dụng đất đó trong thời hạn còn lại.Do đó, thừa kế QSDĐmặc dù được thực hiện bằng
ý chí chủ quan của người để lại di sản thì đất đai vẫn luôn thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nước thống nhất quản lý.
Thứ hai, không phải người sử dụng đất nào cũng có quyền để thừa kế QSDĐ
mà chỉ một số người sử dụng đất mà pháp luật quy định mới có quyền năng này. Đối
với các tài sản thông thường khác, khi chủ sở hữu tài sản chết họ có quyền để lại tài
sản cho người còn sống, trong khi đó, pháp luật đất đai cho phép người sử dụng đất
được để lại thừa kếQSDĐ cho người còn sống trong một số trường hợp, gồm: Hộ gia

9


đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê, được Nhà nước công nhận QSDĐ; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển
nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế(Điều 179 Luật Đất đai năm 2013). Sở dĩ có
điều này là do QSDĐ là quyền phái sinh từ quyền sở hữu đất, người sử dụng đất
không có đầy đủ tất cả các quyền năng như Nhà nước với tư cách đại diện chủ sở
hữu, do đó, chỉ có một số người sử dụng đất mà Nhà nước cho phép mới được quyền
để lại thừa kế QSDĐ, còn các chủ thể sử dụng khác không được pháp luật cho hưởng
quyền năng này.
Thứ ba, người được nhận di sản thừa kế QSDĐ có phạm vi hẹp hơn so với

người nhận di sản thừa kế tài sản thông thường khác.Đối với trường hợp thừa kế tài
sản thông thường khác thì hầu hết cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể nhận di sản
thừa kế.Tuy nhiên, trong quan hệ thừa kế QSDĐ thì pháp luật quy định đối tượng nhận
di sản thừa kế hạn chế hơn.Cụ thể, đối với người nước ngoài hoặc người Việt Nam
định cư ở nước ngoài bị hạn chế. Hiện nay, pháp luật hiện hành cho phép người Việt
Nam định cư ở nước ngoài phải đáp ứng một số điều kiện nhất định của pháp luật thì
mới được nhận thừa kế QSDĐ, còn nếu không đáp ứng được những điều kiện đó thì
chỉ được quyền hưởng giá trị của QSDĐ.
Thứ tư,thừa kế QSDĐ vừa đảm bảo quy định của pháp luật về dân sự vừa đảm
bảo quy định của pháp luật về đất đai.Việc thừa kếQSDĐlà một quan hệ pháp luật dân
sự, do đó giống như các quan hệ dân sự thông thường khác các bên khi tham gia quan
hệ này tự do thể hiện ý chí, tự do lựa chọn người được hưởng di sản thừa kế. Pháp luật
tạo điều kiện để các chủ thể được quyền chủ động, linh hoạt và tự chịu trách nhiệm
trong quá trình thực hiện. Tuy nhiên, do di sản thừa kế là QSDĐ là tài sản đặc biệtnên
việc quản lý chặt chẽ từ phía Nhà nước khi dịch chuyển tài sản này là điều cần thiết.Vì
vậy, sự tự do ý chí của người để lại di sản thừa kế cần có sự điều chỉnh của pháp luật
để các quan hệ này đi theo một trật tự chung thống nhất, ý chí đó không được trái với
quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về đất đai. Bởi do tính chất đặc thù của
chế độ sở hữu toàn dân về đất đai nên việc để lại thừa kế quyền sử dụng không chỉ

10


đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về dân sự mà còn đảm bảo tuân thủ các
quy định của pháp luật về đất đai.
Ngoài ra, có thể thấy thừa kế QSDĐ là một dạng của chuyển QSDĐ.Tuy nhiên,
so với các hình thức chuyển quyền khác, thừa kế QSDĐ có một số điểm đặc
trưng.Trước hết là khi chuyển giao QSDĐ cho người khác thì trong quan hệ thừa kế
luôn gắn với một sự kiện pháp lý là người có QSDĐ chết.Trong khi đó, các hình thức
chuyển quyền khác được thực hiện thông qua hợp đồng. Bên cạnh đó, người nhận

QSDĐ trong quan hệ thừa kế không phải nộp bất kỳ một khoản tiền nào cho người có
QSDĐ chuyển giao cho mình, tuy nhiên có thể thực hiện một số nghĩa vụ do người
chết để lại trong phạm vi di sản, trong khi đó, các hình thức chuyển quyền khác các
bên thường có nghĩa vụ với nhau, nói cách khác khi nhận chuyển QSDĐ thì người
nhận chuyển quyền sẽ phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên chuyển quyền.
Thêm vào đó, sự dịch chuyển QSDĐ trong thừa kế QSDĐ chỉ được thực hiện trong
phạm vi và đối tượng hẹp, thường là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống,
nuôi dưỡng hoặc có nghĩa vụ kinh tế trực tiếp với nhau, trong khi đó, sự dịch chuyển
QSDĐ trong quan hệ chuyển QSDĐ có phạm vi và đối tượng rộng hơn, đó là các cá
nhân, cơ quan, tổ chức đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Khái niệm và các dạng tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
1.1.2.1. Khái niệm tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp thừa kế QSDĐ là một hiện tượng
xảy ra ở bất kỳ xã hội nào. Ở nước ta, cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất
nước, quá trình đô thị hóa đã làm cho QSDĐ có giá trị đặc biệt lớn,kéo theo đó tình
trạng tranh chấp đất đai xảy ra ngày càng nhiều với tính chấtngày càng phức tạp, tác
độngtiêu cực đến công tác quản lý nhà nước về đất đai, ảnh hưởng không nhỏ đến tình
hình trật tự an toàn xã hội.Các tranh chấp thừa kế QSDĐ khi xảy ra ảnh hưởng không
nhỏ đến đời sống tình cảm của các gia đình, ảnh hưởng đến các mối quan hệ hôn nhân,
huyết thống và nuôi dưỡng trong gia đình, từ đó gây mất đoàn kết nội bộ gia đình.Do
đó, để đảm bảo mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong gia đình thì vấn đề đặt
ra là cần phải hạn chế các tranh chấp này. Để làm được điều này, trước hết, cần phải
hiểu tranh chấp thừa kế QSDĐ là gì? Việc hiểu một cách đầy đủ khái niệm này có ý

11


nghĩa rất quan trọng. Nó không chỉ giúp chúng ta có thể phân chia các dạng tranh chấp,
phân định thẩm quyền giải quyết mà có thể giúp chúng ta xác định nội dung cần giải
quyết đối loại vụ việc tranh chấp đất đai này...Tranh chấp thừa kế QSDĐ là một dạng

cụ thể của tranh chấp đất đai. Do vậy, trước khi nghiên cứu khái niệm tranh chấp thừa
kế QSDĐ thì chúng ta cần tìm hiểu tranh chấp đất đai là gì?
Theo từ điển tiếng Việt thì từ "tranh chấp" với nghĩa là "giành nhau, cãi nhau,
đôi co nhau"; nguyên nghĩa của từ "tranh"có nghĩa là "đua, giành với kẻ khác cho kỳ
được, cho hơn người". Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tranh
chấp đất đai, theo quy định tại khoản 26 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, "Tranh chấp
đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều
bên trong quan hệ đất đai". Theo giáo trình Luật Đất đai của Trường Đại học Luật Hà
Nội: "Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về lợi ích, về quyền
và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai".
Theo nghĩa rộng, tranh chấp đất đai là tình trạng bất đồng, mẫu thuẫn hay xung
đột về lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa những người sử dụng đất với nhau hoặc với
người khác có liên quan khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai. Trong khi đó, theo
nghĩa hẹp, tranh chấp đất đai được hiểu là tranh chấp quyền sử dụng đối với diện tích
đất cụ thể giữa các chủ thể tham gia quan hệ pháp luật đất đai trong hoạt động quản lý,
sử dụng đất.
Trên cơ sở đó, có thể hiểu tranh chấp đất đai là những bất đồng, mâu thuẫn,
xung đột về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phát sinh giữa hai hoặc nhiều
bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp đất đai là loạitranh chấp phổ biến và rất phức
tạp, các biểu hiện của loại tranh chấp này rất đa dạng, trong đó có tranh chấp thừa
kế QSDĐ.
Khái niệm tranh chấp thừa kế QSDĐ ra đời khi Luật đất đai năm 1993 có các
quy định về quyền thừa kế QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân. Mặc dù khái niệm này
được sử dụng phổ biến nhưng trong các văn bản quy phạm pháp luật đất đai, khái niệm
này chưa được giải mã được về mặt ngữ nghĩa. Hay nói cách khác, pháp luật đất đai sử
dụng khái niệm tranh chấp thừa kế QSDĐ nhưng lại không giải thích hiểu như thế nào
về khái niệm này. Do đó, trên cơ sở quan niệm tranh chấp đất đai, có thể hiểu tranh

12



chấp thừa kế QSDĐ là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa hai hoặc nhiều bên trong
quan hệ thừa kế QSDĐ.
Tranh chấp thừa kế QSDĐ là một dạng tranh chấp dân sự, do đó bên cạnh
những đặc điểm chung của tranh chấp dân sự thì tranh chấp thừa kế QSDĐ có một số
đặc điểm riêng biệt.Trước hết, đối tượng tranh chấp thừa kế QSDĐ là QSDĐ (quyền
sử dụng vật) mà không phải là đất đai (vật), nói cách khác, đối tượng thừa kế là vật
quyền mà không phải vật.Sở dĩ có điều này là do ở nước ta đất đai thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, Nhà nước trao QSDĐ cho
cá nhân, cơ quan, tổ chức sử dụng và người sử dụng đất hợp pháp được có một số
quyền năng nhất định trong đó có thừa kế QSDĐ. Bên cạnh đó, các bên trong quan hệ
tranh chấp thừa kế có phạm vi hẹp hơn các tranh chấp khác, các bên trong quan hệ
tranh chấp là những người có quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng và quan hệ huyết
thống, các bên bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trong quan hệ thừa kế. Thêm
vào đó, tranh chấp thừa kế QSDĐ thường kéo theo các tranh chấp về tài sản gắn liền
với đất như tranh chấp về thừa kế nhà ở, các công trình khác xây dựng trên đất và cây
cối, tài sản khác trên đất, điều này xuất phát là do đất đai là nơi mà chủ sử dụng đất
khai thác các công năng để phục vụ nhu cầu lợi ích của mình như xây dựng nhà ở, các
công trình phục vụ sinh hoạt hằng ngày cũng như tiến hành các hoạt động sản xuất,
canh tác... Ngoài ra, so với các dạng tranh chấp dân sự khác thì tranh chấp về thừa kế
QSDĐ thường gay gắt và phức tạp hơn bởi đối tượng của quan hệ tranh chấp này là tài
sản có giá trị lớn, đồng thời các bên trong quan hệ tranh chấp thường có mối quan hệ
thân thuộc, gắn bó với nhau.
1.1.2.2. Các dạng tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất
Tranh chấp thừa kế QSDĐ là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ giữa hai hoặc
nhiều bên trong quan hệ thừa kế QSDĐ. Các bên trong quan hệ tranh chấp là những
người được người chết để lại di sản hoặc những người có liên quan khác. Trong những
năm qua, dưới tác động của điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước, hiện tượng tranh
chấp thừa kế QSDĐ diễn ra khá phổ biến, số lượng các vụ việc mà cơ quan có thẩm
quyền tiếp nhận hằng năm là tương đối lớn, nội dung và tính chất của các vụ việc rất

đa dạng và phức tạp, với nhiều dạng tranh chấp khác nhau:

13


Thứ nhất,tranh chấp về quyền thừa kế, đây là loại tranh chấp giữa các bên được
hưởng di sản do người chết để lại, đó thường là tranh chấp giữa những người có quan
hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng.Nội dung của loại tranh chấp
này khá đa dạng.Trước hết là tranh chấp về chia di sản thừa kế, loại tranh chấp này
phát sinh từ yêu cầu chia di sản thừa kế của những người được hưởng di sản thừa kế.
Bên cạnh đó, là tranh chấp về xác nhận quyền thừa kế, những tranh chấp dạng này
thường phát sinh từ yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của một hoặc một số người.
Ngoài ra, có thể là tranh chấp về bác bỏ quyền thừa kế, những tranh chấp này thường
phát sinh từ yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế của người khác.
Thứ hai,tranh chấp về buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người
chết để lại, thanh toán các khoản chia di sản, đây là những tranh chấp phát sinh giữa
những người thừa kế với những người khác có quyền, lợi ích đối với người
chết.Những tranh chấp về thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại có thể là
những nghĩa vụ về các khoản tiền người để lại di sản còn nợ, tiền thuế, tiền phạt, chi
phí quản lý di sản, chi phí mai táng.... những người được hưởng di sản thừa kế có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ mà người chết để lại, tuy nhiên phạm vi thực hiện nghĩa vụ
chỉ trong phạm vi giá trị di sản mà người được hưởng di sản nhận được.
1.2. Khái quát chung giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất tại Tòa án
Những vụ việc tranh chấp thừa kế QSDĐ diễn ra ngày một nhiều trong những
năm gần đây và nếu không được giải quyết kịp thời, nó sẽ gây ra những tác động tiêu
cực, mà trước hết và trực tiếp nhất là ảnh hưởng đến tình cảm của các thành viên trong
gia đình, từ đó gây mất đoàn kết trong nội bộ nhân dân, đồng thời nó cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến công tác quản lý nhà nước về đất đai. Chính bởi vậy, vấn đề đặt ra là
cần phải có những giải pháp để giải quyết loại tranh chấp này.Do đó để tìm hiểu khái

niệm giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ chúng ta cần hiểu thế nào là giải quyết tranh
chấp đất đai.
Theo từ điển tiếng Việt thông dụng: "Giải quyết được hiểu là làm cho trở
nên tốt đẹp, cho thuận lợi, thỏa đáng hơn". Theo Giáo trình Luật Đất đai của Đại
học Huế: "Giải quyết tranh chấp đất đai trước hết là một nội dung quản lý nhà

14


nước về đất đai,là hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm giải
quyết các tranh chấp, bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, giữa nhân dân
với tổ chức và giữa các tổ chức sử dụng đất với nhau để qua đó phục hồi quyền lợi
bị xâm phạm; đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp
luật đất đai" [31, tr. 343].
Theo Từ điển luật học: "Giải quyết tranh chấp đất đai là giải quyết bất đồng,
mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức và trên cơ sở đó phục hồi các quyền lợi hợp
pháp bị xâm hại đồng thời truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với hành vi vi phạm pháp
luật về đất đai". Theo khái niệm này, giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện
nhằm mục đích tìm ra những giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm giải quyết
những bất đồng, mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, tổ chức, qua đó phục hồi các quyền
lợi hợp pháp cho bên bị xâm hại, đồng thời bắt buộc bên vi phạm phải gánh chịu
những hậu quả pháp lý do hành vi của họ gây ra.Ngoài ra, hoạt động giải quyết tranh
chấp đất đai được thực hiện nhằm mục đích tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Thông qua việc giải quyết tranh chấp đất đai, Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai
cho phù hợp với lợi ích của Nhà nước, của xã hội và của người sử dụng đất. Đồng thời,
nâng cao nhận thức và ý thức tuân thủ pháp luật của công dân.
Theo Luật Đất đai năm 2013, việc giải quyết tranh chấp đất đai là một nội dung
quản lý nhà nước về đất đai.Theo đó, giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động có mục
đích của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở các quy định của pháp luật,
nhằm tìm ra các giải pháp để giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn giữa các bên đương

sự và khôi phục lại quyền lợi hợp pháp cho bên bị xâm hại, đồng thời xử lý đối với các
hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai có thể hiểu là việc người có thẩm quyền
trên cơ sở quy định của pháp luật bằng mọi biện pháp sẽ vận động, giải thích cho các
bên đương sự hiểu và tìm ra giải pháp để giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng tồn tại
trong quan hệ tranh chấp đất đai giữa các đương sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho bên bị xâm hại, đồng thời xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật đất đai.
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, thực hiện quyền tư pháp (khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm 2013, khoản 1 Điều

15


2 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014).Theo đó, Tòa án nhân dân là cơ quan duy
nhất có thẩm quyền xét xử ở nước ta. Từ đó, có thể hiểu giải quyết tranh chấp thừa kế
QSDĐtại Tòa án là việc Tòa án có thẩm quyềntrên cơ sở quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự; Bộ luật dân sự, Luật đất đai và các pháp luật có liên quan tiến hành hoạt động
cần thiết nhằm giải quyết các tranh chấp, bất đồng, mâu thuẫn giữa những người sử
dụng đất với nhau hoặc giữa những người sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân khác
trong việc xác định người có quyền thừa kế và xác định kỷ phần thừa kế QSDĐ được
hưởng, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người được hưởng thừa kế QSDĐ.
Có thể nói, giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ là việc vận dụng một cách đúng
đắn các quy định của pháp luật để bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của
những đối tượng được nhận thừa kế. Hoạt động này có ý nghĩa quan trọng trong công tác
quản lý nhà nước về đất đai cũng như trong đời sống xã hội. Thông qua hoạt động giải
quyết các tranh chấp giúp Nhà nước tạo lập một môi trường pháp lý lành mạnh, ổn định
để các chủ thể có thể thực hiện tốt các quyền năng của người sử dụng đất.
Việc giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ có những đặc điểm cơ bản sau: Việc giải
quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ được thực hiện thông qua cơ quan Tòa án. Như đã phân
tích, tranh chấp thừa kế QSDĐ là một dạng tranh chấp thừa kế tài sản, theo quy định tại

khoản 5 Điều 26 BLTTDS năm 2015 thì cơ quan Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp thừa kế QSDĐ. Trong khi đó, một số dạng tranh chấp đất đai khác có thể được thực
hiện thông qua hệ thống cơ quan hành chính là Ủy ban nhân dân các cấp. Bên cạnh đó,
việc giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ đòi hỏi cán bộ, công chức giải quyết phải là
người có năng lực, trình độ chuyên môn cao, bởi tranh chấp thừa kế QSDĐ thường rất
phức tạp, thời gian tranh chấp kéo dài, giá trị tài sản tranh chấp lớn, các chính sách pháp
luật về đất đai lại thường xuyên thay đổi, do đó đòi hỏi đội ngũ làm công tác giải quyết
tranh chấp thừa kế QSDĐ không chỉ am hiểu các quy định của pháp luật về thừa kế, về
đất đai mà phải còn nắm vững các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Ngoài ra, như đã
phân tích các tranh chấp thừa kế QSDĐ thường gắn liền với các tranh chấp về tài sản gắn
liền với đất như: Nhà ở, các công trình phục vụ nhu cầu ở, nhà xưởng, cây cối, hoa màu...
do đó, khi giải quyết các tranh chấp về thừa kế QSDĐ, cơ quan có thẩm quyền sẽ giải
quyết cả tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.

16


1.2.2. Cơ sở của quy định về giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất tại
Tòa án
Việc xây dựng các quy định về giải quyết tranh chấp QSDĐ phải đảm bảo được
các nguyên tắc chung, đồng thời, đảm bảo được tính thống nhất và tính phù hợp,
những đảm bảo này là cơ sở quan trọng để việc xây dựng các quy định của pháp luật
về vấn đề này đạt hiệu quả cao trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật nói chung
cũng như các quan hệ về tranh chấp quyền sử dụng đất nói riêng. Theo đó, việc quy
định về giải quyết tranh chấp QSDĐ tại tòa án phải dựa trên cơ sở:
Trước hết xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Tòa án
được Hiến pháp, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ghi nhận.Tòa án nhân dân là cơ quan
duy nhất có thẩm quyền xét xử và thực hiện quyền tư pháp, đồng thời phải dựa trên cơ
sở quy định của Hiến pháp về quyền của công dân, cũng như nhiệm vụ, quyền hạn của
Thẩm phán được ghi nhận trong Hiến pháp và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.

Bên cạnh đó, thừa kế quyền sử dụng đất là quan hệ dân sự, các bên trong quan
hệ này bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật.Do đó, khi phát sinh tranh chấp
QSDĐ chính là những mâu thuẫn về lợi ích giữa các bên trong cuộc sống và những
mâu thuẫn này có thể được giải quyết, bởi vậy việc quy định về giải quyết tranh chấp
QSDĐ tại Tòa án cần được xây dựng trên cơ sở nguyên tắc cơ bản này của pháp luật
về dân sự.
Thêm vào đó, khi giải quyết loại tranh chấp thừa kếQSDĐ, cơ quan Tòa án có
thẩm quyền không chỉ căn cứ quy định của pháp luật về tố tụng dân sự mà cần phải
xem xét nhiều văn bản pháp luật khác có liên quan như pháp luật về dân sự, pháp luật
về đất đai, pháp luật về hôn nhân và gia đình.... Đây là những cơ sở quan trong quy
định việc giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ.
Ngoài ra, các bên trong quan hệ tranh chấp thừa kếQSDĐ có quan hệ gần gũi
với nhau: Quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng, chính bởi vậy, khi giải quyết
loại tranh chấp này cần xem xét đến việc hòa giải những bất đồng hơn là giải quyết
phân chia quyền lợi cho các bên tranh chấp.Bởi chỉ khi hòa giải thành thì quan hệ
tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất mới thực sự chấm dứt và điều này giúp gìn giữ
được mối quan hệ tình cảm giữa các thành viên trong gia đình.
1.2.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất
Khi phát sinh các tranh chấp thừa kế QSDĐ các bên trong quan hệ tranh chấp
này sẽ tìm cách giải quyết các xung đột, bất đồng, mâu thuẫn về lợi ích, tạo lập lại sự
cân bằng mà các bên có thể chấp nhận được. Đối với tranh chấp đất đai nói chung có

17


nhiều phương thức giải quyết, tuy nhiên, đối với tranh chấp về thừa kế QSDĐ có hai
phương thức giải quyết chủ yếu là hòa giải và Tòa án.
Thứ nhất, hòa giải tranh chấp về thừa kế QSDĐ
Hoà giải là việc thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích
một cách ổn thoả,là phương thức giải quyết tranh chấp về thừa kế QSDĐ mà các bên

tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để đi đến thống nhất một phương án giải
quyết bất đồng giữa họ và tự nguyện thực hiện phương án đã thỏa thuận qua hòa giải.
Luật Đất đai quy định việc hòa giải tranh chấp đất đai nói chung cũng như tranh chấp
về thừa kế QSDĐ là thủ tục bắt buộc, xác định trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xãnơi có đất tranh chấp để tiến hành hòa giải (Điều 202 Luật đất đai năm 2013).
Việc hòa giải tranh chấp về thừa kế QSDĐ luôn được chú trọng, các bên tự hòa
giải với nhau khi phát sinh tranh chấp, khi thương lượng, hòa giải không thành thì các
bên tiếp tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất sau đó nếu không đồng ý thì
mới gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại cơ quan Tòa án. Ngay tại Tòa án, các
bên vẫn có thể tiếp tục hòa giải với nhau,khi hòa giải thành, cơ quan Tòa án sẽ ra
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên và quyết định này có giá trị cưỡng chế
thi hành đối với các bên.
Có thể nói, để giải quyết tranh chấp về thừa kế QSDĐ thì phương thức hòa giải
nếu thực hiện thành công có ý nghĩa vô cùng lớn.Bởi,trước hết đối với vụ việc tranh
chấp về thừa kế QSDĐ hòa giải thành, đồng nghĩa với việc những bất đồng, mâu thuẫn
trong quan hệ thừa kế đã được giải quyết dứt điểm, không còn phát sinh khiếu kiện
tiếp.Hòa giải không chỉ giúp các bên trong quan hệ tranh chấp mà còn giúp cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiết kiệm thời gian, công sức khi giải quyết loại tranh chấp
này. Đặc biệt đối với loại tranh chấp thừa kế QSDĐ thì các bên trong quan hệ tranh
chấp thường là những người có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống và nuôi dưỡng, do
đó khi tranh chấp thừa kế QSDĐ được giải quyết sẽ giúp củng cố tinh thần đoàn kết
giữa các thành viên trong gia đình.
Thứ hai, phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án
Tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh
quyền lực nhà nước giải quyết các tranh chấp theo trình tự, thủ tục chặt chẽ và trường

18



×