BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM HƯU TRÍ TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
TRẦN CHÍ KIÊN
HÀ NỘI- NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM HƯU TRÍ TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
TRẦN CHÍ KIÊN
Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ DUNG
HÀ NỘI - NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ luật học này là công trình nghiên cứu của
tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Thị Dung. Các số liệu, tài liệu, trích dẫn trình bày
trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Người thực hiện
Trần Chí Kiên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo Viện Đại học Mở Hà
Nội, đã cung cấp những kiến thức và đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành
chương trình Sau đại học và nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo, tiến sĩ Đỗ Thị Dung - người đã tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp trong cơ quan nơi tôi công tác, gia đình,
người thân và tất cả bạn bè - những người luôn động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2017
Học viên
Trần Chí Kiên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO HIỂM HƯU
TRÍ VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ BẢO
HIỂM HƯU TRÍ.................................................................................................... 7
1.1. Một số vấn đề lý luận về pháp luật bảo hiểm hưu trí ......................................... 7
1.1.1. Bảo hiểm hưu trí ..................................................................................... 7
1.1.2. Pháp luật bảo hiểm hưu trí ................................................................... 11
1.2. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm hưu trí.................... 16
1.2.1. Quy định về bảo hiểm hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc ............. 17
1.2.2. Quy định về bảo hiểm hưu trí trong BHXH tự nguyện .......................... 25
1.2.3. Quy định về bảo hiểm hưu trí bổ sung ................................................. 28
1.2.4. Quy định về trình tự, thủ tục thực hiện bảo hiểm hưu trí ...................... 30
1.2.5. Quy định về khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về bảo hiểm hưu trí.......... 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM HƯU TRÍ
TẠI THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ..................................... 35
2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của bảo hiểm xã hội thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................... 35
2.1.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bảo hiểm xã hội
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................................................. 35
2.1.2. Những thuận lợi, khó khăn trong công tác triển khai thực hiện các quy
định pháp luật về bảo hiểm hưu trí trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................... 37
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật bảo hiểm hưu trí tại thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................................... 38
2.2.1. Những kết quả đạt................................................................................. 38
2.2.2. Một số vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân ............................................ 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 49
Chương 3: KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIỂM HƯU TRÍ TẠI THÀNH PHỐ
HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH...................................................................... 50
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo
hiểm hưu trí tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ........................................... 50
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật bảo hiểm hưu trí ....... 53
3.3. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiểm hưu trí tại
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 59
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 67
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHHT
: Bảo hiểm hưu trí
BHXHBB
: Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXHTN
: Bảo hiểm xã hội tự nguyện
ILO
: Tổ chức lao động quốc tế
NLĐ
: Người lao động
NSDLĐ
: Người sử dụng lao động
LĐTBXH
: Lao động, thương binh và xã hội
Nxb
: Nhà xuất bản
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Viêt Nam, ngay từ khi BHXH ra đời thì chế độ BHHT đã được coi là chế độ
quan trọng, luôn được pháp luật quan tâm điều chỉnh. Trải qua quá trình phát triển
và liên tục được sửa đổi, bổ sung, pháp luật về BHHT ngày càng hoàn thiện. Hiện
nay, BHHT được quy định cụ thể trong Luật BHXH năm 2014. Đây là cơ sở pháp
lý quan trọng nhằm bảo đảm đời sống cho NLĐ khi về già, hết khả năng lao động,
hướng đến việc đảm bảo công bằng xã hội và ổn định tài chính quỹ hưu trí, xây
dựng hệ thống hưu trí đa tầng, đa trụ cột, đảm bảo lâu dài và ổn định các quyền lợi
cho đối tượng hưởng.
Tuy nhiên, trước sự thay đổi nhanh chóng của nền kinh tế xã hội, xu huớng
điều chỉnh pháp luật BHHT trên thế giới và nhu cầu về quyền lợi của NLĐ ngày
càng cao, nên BHHT trong Luật BHXH năm 2014 dần thể hiện một số điểm bật
cập. Cụ thể như: quy định tuổi nghỉ hưu chưa hợp lý, chưa bảo đảm công bằng về
quyền lợi giữa một số nhóm đối tượng tham gia, giữa lao động nam với lao động
nữ, giữa lao động làm việc trong và ngoài khu vực nhà nước, nguy cơ mất cân đối
trong thu - chi của quỹ BHHT ngày càng bộc lộ rõ rệt… Trong khi đó, BHHT áp
dụng với đông đảo với NLĐ tham gia, ở cả hai loại hình: BHHT trong BHXH bắt
buộc và BHHT trong BHXH tự nguyện. Tính đến năm 2015, trên cả nước có
khoảng 2,15 triệu người hưởng lương hưu hằng tháng, với mức bình quân là 3,9
triệu đồng/người/tháng [17]. Hơn nữa, trong bối cảnh già hóa dân số, cần thiết phải
đa dạng hóa nguồn lực tài chính, giảm áp lực cho NLĐ và gia đình NLĐ khi NLĐ
hết khả năng lao động.
Ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, một thành phố lớn và là trung tâm
của tỉnh Quảng Ninh thuộc vùng Đông Bắc nước ta, có dân số (tính đến năm 2014)
khoảng 236.972 người, trong đó nam là 121.440 người chiếm 51,2%, nữ là 115.532
người chiếm 48,8%. triệu người. Việc thực hiện pháp luật BHHT là vấn đề được
các ngành, các cấp, cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn thành phố quan tâm. Với
1
mục đích là nhằm triển khai đúng và đầu đủ các quy định của pháp luật BHHT, đảm
bảo quyền lợi cho NLĐ trên địa bàn thành phố. Song, trong những năm qua, công
tác thực hiện pháp luật về BHHT trên địa bàn thành phố Hạ Long vẫn còn một số
vướng mắc. Đó là một số đơn vị vẫn còn nợ BHXH trong đó có BHHT, thủ tục thực
hiện chi trả chế độ ở một số phường còn chậm, lương hưu của NLĐ còn thấp chưa
bảo đảm đời sống so với mức sống chung của người dân trong thành phố…
Để góp phần khắc phục những bất cập trong quy định của pháp luật về
BHHT cũng như khắc phục những vướng mắc trong công tác thực hiện pháp luật
BHHT trên địa bàn thành phố Hạ Long, em quyết định chọn vấn đề: “Pháp luật về
bảo hiểm hưu trí từ thực tiễn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Là chế độ BHXH quan trọng nên BHHT đã được nghiên cứu trong nhiều công
trình khoa học. Cụ thể:
Sách tham khảo, giáo trình: Đó là sách tham khảo: “Bình luận khoa học
những nội dung cơ bản của Luật bảo hiểm xã hội” do TS Nguyễn Hiền Phương chủ
biên, Nxb Tư Pháp, Hà Nội năm 2016. Các giáo trình An sinh xã hội của các cơ sở
đào tạo Luật đều cập tới pháp luật BHHT như: Giáo trình luật an sinh xã hội của
Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Tư pháp, Hà Nội năm 2013; Giáo trình pháp luật
bảo đảm xã hội của Trung tâm đào tạo từ xa, Trường đại học Huế, Nxb Công an
nhân dân, Hà Nội năm 2009; Giáo trình luật an sinh xã hội do Nguyễn Hữu Chí
(chủ biên), Nxb Giáo dục Việt Nam năm 2012.
Bài viết đăng trên tạp chí: Bao gồm các bài viết như: “Góp ý vào Dự thảo
Luật Bảo hiểm xã hội: Hoàn thiện chế độ bảo hiểm hưu trí” của Nguyễn Thị Kim
Phụng đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp của Văn phòng Quốc hội, số
8/2005; Bài viết “Cải cách Luật BHXH để mở rộng bảo hiểm hưu trí đối với
người cao tuổi” của Đăng Như Lợi đăng trên Tạp chí Lý luận chính trị, số
12/2014; Bài viết “Chế độ hưu trí trong pháp luật một số nước và bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam” của Nguyễn Thế Mừng đăng trên Tạp chí Dân chủ và
Pháp luật, Bộ Tư pháp số 2/2016.
2
Luận án, luận văn: Luận án “Tăng cường quản lý Nhà nước bằng pháp luật
đối với hoạt động BHXH ở Việt Nam” của Đỗ Văn Sinh năm 2005 và Luận án “Cơ
sở lí luận và thực tiễn cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội ở
Việt Nam” của Nguyễn Hiền Phương năm 2008.
Các luận văn thạc sĩ, như: Luận văn “Bảo hiểm hưu trí - Thực trạng và kiến
nghị” của Nguyễn Lệ Huyền, Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2015; Luận văn
“Chế độ hưu trí trong quy định Luật bảo hiểm xã hội, thực trạng tại Thành phố Hà
Nội” của Nguyễn Thế Mừng, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015; Luận
văn “Chế độ bảo hiểm hưu trí theo quy định Luật bảo hiểm xã hội năm 2014” của
Nguyễn Thị Thu Hằng, Viện Đại học Mở Hà Nội năm 2016; Luận văn “Chế độ
lương hưu hằng tháng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và những
tác động tới đời sống của người hưởng lương hưu” của Đinh Thị Thùy Linh, Khoa
Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2016.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên do mục đích nghiên cứu khác
nhau đã đề cập khác nhau về pháp luật BHHT, song chỉ dừng lại ở một số vấn đề lý
luận, tổng quan; đánh giá, bình luận khái quát một số nội dung về BHHT và thực
tiễn thực hiện chung trong phạm vi cả nước hoặc ở một địa phương cụ thể như
Thành phố Hà Nội. Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về thực tiễn
thực hiện pháp luật BHHT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn là nhằm nghiên cứu một số vấn đề chung về pháp
luật BHHT. Trên cơ sở quan điểm về lý luận được nghiên cứu, luận văn tập
trung phân tích thực trạng pháp luật về BHHT theo quy định của pháp luật hiện
hành. Từ đó, luận văn đi sâu nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật BHHT trên
địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Thông qua việc đánh giá những
điểm bất cập của pháp luật và những vướng mắc trong công tác thực hiện pháp
luật về BHHT tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, luận văn đề xuất một số
giải pháp sửa đổi, bổ sung một số quy định về BHHT và một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật BHHT tại thành phố Hạ Long,
3
tỉnh Quảng Ninh theo hướng phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương cũng như phù hợp với kinh tế - xã hội của đất nước trong bối cảnh hội
nhập quốc tế hiện nay.
Từ mục tiêu trên, luận văn tập trung vào các nhiệm vụ chính sau đây:
Một là, nghiên cứu để làm rõ một số vấn đề chung về BHHT và pháp luật
BHHT.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật hiện
hành về BHHT ở Việt Nam. Chỉ ra những ưu điểm và bất cập trong quy định của
pháp luật.
Ba là, nghiên cứu thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật BHHT tại
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, rút ra những nhận xét về ưu điểm
cũng như những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện BHHT ở thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
Bốn là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về BHHT
và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BHHT tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam về
BHHT. Trong đó, chủ yếu là các quy định trong Luật BHXH năm 2014 và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Ngoài ra, một số đạo luật có liên quan đến BHHT như Bộ
luật lao động năm 2012, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Bộ luật hình sự năm
2015… cũng được đề cập đến trong một số nội dung của luận văn.
Cùng với việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về BHHT hiện hành,
đối tượng nghiên cứu của luận văn còn là thực tiễn thực hiện BHHT trên cơ sở các
số liệu của cơ quan bảo hiểm x p BHHT. Vì vậy, cần tăng độ tuổi nghỉ
hưu của lao động nữ trong một số trường hợp để đảm bảo tận dụng tốt nguồn nhân
lực có chất xám, có kinh nghiệm, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Từ thực tế trên, có thể thấy rằng, lao động nữ nghỉ hưu sớm là sự lãng phí
lớn nguồn lực xã hội. Bởi đó là độ tuổi mà phụ nữ có thể phát huy tốt năng lực làm
việc, góp phần đào tạo thế hệ trẻ, tạo nguồn nhân lực kế thừa một cách tốt nhất. Đặt
trong tương quan chung với điều kiện thực tế Việt Nam, quy định các quốc gia
trong khu vực và xu hướng chung trên thế giới cho thấy, trong nội dung chế độ bảo
hiểm hưu trí, Việt Nam cần tiến tới quy định độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ tăng
dần phù hợp với nam giới.
Theo đó lao động nữ có thể lựa chọn thời điểm nghỉ hưu, khi đủ 55 tuổi họ có
quyền lựa chọn tiếp tục lao động hay về nghỉ hưu. Như vậy vừa đáp ứng được nhu
cầu đa dạng của lao động nữ trong các ngành nghề khác nhau, giải quyết tương
quan phù hợp giữa quyền lao động và quyền nghỉ hưu của NLĐ. Từ đó quy định
một công thức chung trong việc tính lương hưu và các trợ cấp khác cho cả hai giới.
- Thứ ba, cần xây dựng lộ trình tăng mức đóng BHHT
Quỹ bảo hiểm hưu trí hoạt động theo nguyên tắc thu trước chi sau, do đó bộ
phận quản lý quỹ có thể sử dụng phần quỹ bảo hiểm hưu trí nhàn rỗi để đầu tư sinh
lời nhằm ổn định, bảo đảm cân bằng và tăng trưởng quỹ. Tuy nhiên, theo dự báo của
ILO, trong vài năm tới quỹ bảo hiểm hưu trí tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó
có Việt Nam sẽ có nguy cơ mất cân bằng thu - chi, thậm chí mất cân đối quỹ BHXH
56
dài hạn. điều đó đòi hỏi các nước cần có những chính sách mới để đầu tư, mở rộng
đồng thời tăng trưởng nguồn thu cho quỹ nhằm đảm bảo chi trả trong tương lai.
Thực tế các nước trên thế giới cho thấy có nhiều cách để cân đối quỹ bảo
hiểm hưu trí như: tăng mức đóng BHXH; giảm mức hưởng lương hưu; tăng số năm
đóng BHXH; kéo dài tuổi nghỉ hưu. Nếu giảm mức hưởng thì NLĐ khó chấp nhận,
do nền lương của NLĐ nước ta thấp nên mức hưởng tuy là 75% mức bình quân tiền
lương thì mức hưởng cũng rất thấp. Cách tăng tuổi nghỉ hưu là hợp lý, nhưng điều
chỉnh ra sao thì cần tính kỹ lộ trình, tăng với từng nhóm lao động cụ thể chứ không
nâng đồng loạt. Bên cạnh đó, chính sách cho người về hưu trước tuổi, lao động
nặng nhọc, lực lượng vũ trang vẫn sẽ song hành, để NLĐ có quyền lựa chọn cách
hưởng lương hưu.
Theo Báo cáo của BHXH Việt Nam, mức đóng góp của NLĐ vào quỹ BHHT
không cao. Khoản đóng góp trong thời gian 20 năm vào quỹ BHHT chỉ đủ chi
dùng 8 năm sau khi NLĐ nghỉ hưu. Trong khi đó tuổi thọ của NLĐ không ngừng
tăng lên. Theo đó, quỹ BHHT phải “nuôi” NLĐ trong thời gian dài. Cứ theo đà này
thì đến năm 2029, quỹ BHHT không còn nguồn để chi trả. Vì vậy, cùng với tăng
tuổi nghỉ hưu của NLĐ, kéo gần khoảng cách tuổi nghỉ hưu giữa lao động nam và
lao động nữ, pháp luật cần xây dựng lộ trình tăng mức đóng BHHT nhằm bảo đảm
nguồn tài chính của quỹ BHHT. Có như vậy mới bảo đảm thựuc hiện lâu dài và đạt
được mục đích đặt ra của BHHT [18].
- Thứ tư, cần sửa đổi quy định về giảm mức luơng hưu cho trường hợp
NLĐ nghỉ hưu chưa đủ tuổi
Theo quy định hiện hành, trường hợp NLĐ nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm
khả năng lao động, mức lương hưu hằng tháng được tính như NLĐ đủ điều kiện
hưởng lương hưu bình thường, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì
giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là
1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Tuy nhiên có nhiều ý kiến cho rằng việc giảm 2% mức lương hưu cho mỗi
năm nghỉ hưu sớm như quy định trong Luật BHXH năm 2014 là chưa đủ sức ngăn
chặn tình trạng nghỉ hưu sớm, ảnh hưởng không nhỏ đến an toàn của quỹ hưu trí.
57
Theo phân tích, tính toán dựa trên cơ sở dữ liệu của Việt Nam, ILO khuyến cáo
mức giảm phải là từ 5% - 6%, chứ không phải 2% như hiện tại [21].
Vì vậy, để bảo đảm công bằng giữa những người hưởng lương hưu và nhất là
bảo đảm an toàn tài chính của quỹ BHHT, trong bối cảnh xây dựng lộ trình tăng
tuỏi nghỉ hưu của NLĐ và chưa tăng mức phí BHHT, cần thiết sửa đổi quy định về
giảm mức lương hưu cho trường hợp NLĐ nghỉ hưu chưa đủ tuổi. Theo đó, cứ mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi, cả lao động nam và lao động nữ đều bị trừ 3% cho mỗi
năm nghỉ hưu trước tuổi, thay vì trừ 2% như hiện nay.
- Thứ năm, cần hỗ trợ mức đóng vào quỹ BHHT tự nguyện cho người
tham gia BHHT
Theo quy định tại Điều 87 Luật BHXH năm 2014, NLĐ hằng tháng đóng
bằng 22% mức thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo
của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở. Căn cứ vào điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội, khả năng ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ để
quy định mức hỗ trợ, đối tượng hỗ trợ và thời điểm thực hiện chính sách hỗ trợ tiền
đóng BHXH cho NLĐ tham gia BHXH tự nguyện.
Mức đóng BHXH tự nguyện tối thiểu đã được hạ từ 22% mức lương cơ sở
(1.300.000 đồng) xuống còn 22% mức chuẩn nghèo khu vực nông thôn (700.000
đồng) [12]. Tuy nhiên đối với nhiều NLĐ, nhất là ở khu vực phi chính thức, mức
đóng 22% vẫn là khá cao, có thể trở thành gánh nặng kinh tế trước mắt của NLĐ và
khiến họ không đủ khả năng hoặc ngại tham gia, nhất là khi chưa thực sự hiểu được
vai trò và đặt niềm tin vào BHXH tự nguyện.
Hiện nay, số lượng người tham gia BHHT tự nguyện chưa nhiều so với số
lượng NLĐ trong cả nước. Khó khăn trong việc mở rộng đối tượng tham gia BHHT
tự nguyện chủ yếu xuất phát từ nguyên nhân đó là quyền lợi của người tham gia
BHXH tự nguyện chỉ có hưu trí và tử tuất, không được hưởng các chế độ thai sản,
ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp như người tham gia BHXH bắt buộc.
58
Trong khi đó, người tham gia BHXH tự nguyện phải đóng toàn bộ 22% mức lương
lựa chọn hằng tháng mà không nhận được bất kỳ sự hỗ trợ nào.
Ngoài ra, thời gian tham gia BHXH tự nguyện để được hưởng chế độ hưu trí
khá dài (khoảng 20 năm) mà không được thụ hưởng các chế độ ngắn hạn. Do đó,
người dân chưa nhận thấy được lợi ích lâu dài, nhất là trong điều kiện mức thu nhập
của lao động tự do còn thấp và không ổn định. Hơn nữa, việc tuyên truyền vận động
người tham gia rất khó khăn vì việc minh họa các quyền lợi của người tham gia sau
20 năm rất khó khăn, thiếu các ví dụ trực quan, sinh động, do đó chưa thuyết phục
người dân tham gia.
Bởi vậy trong thời gian trước mắt, nhà nước cần hỗ trợ mức đóng vào quỹ
BHHT tự nguyện cho người tham gia BHHT cho đến khi nguồn quỹ BHHT tự
nguyện tự bảo đảm, số lượng ngưòi tham gia được mở rộng.
- Thứ sáu, cần quy định thí điểm bảo hiểm hưu trí bổ sung
Có thể thấy rằng, quy định về bảo hiểm hưu trí bổ sung của pháp luật hiện
hành mang lại cho NLĐ cơ hội để có thể đa dạng hóa nguồn thu nhập, bổ sung thêm
mức lương hưu hằng tháng từ bảo hiểm hưu trí bắt buộc, góp phần cải thiện đáng kể
đời sống của người nghỉ hưu. Tuy nhiên đây là hình thức mới ở Việt Nam cho nên
cần hoàn thiện chính sách pháp luật điều chỉnh chế độ này, đồng thời phải có bước
thí điểm cách tổ chức thực hiện đối với một số nhóm doanh nghiệp trong một thời
gian nhất định, sau đó tổ chức đánh giá rút kinh nghiệm.
Việc thực hiện bảo hiểm hưu trí bổ sung cần có sự nghiên cứu học hỏi kinh
nghiệm của các nước trên thế giới về hình thức tổ chức thực hiện, hình thức quản lý
tài chính đối với quỹ BHHT để quỹ hoạt động hiệu quả và mang lại lợi nhuận. Xây
dựng lộ trình phù hợp để chuyển bảo hiểm hưu trí bổ sung từ chế độ tự nguyện sang
chế độ bắt buộc mà không gây ảnh hưởng xấu đến xã hội và tâm lý của NLĐ.
3.3. Một số kiến nghị hoàn thiện công tác thực hiện pháp luật bảo hiểm hưu trí
tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
- Một là, phối kết hợp với các ban ngành như Phòng nội vụ, Phòng Lao
động, thương binh và xã hội, Liên đoàn lao động thành phố… tập trung đôn đốc các
59
đơn vị còn nợ BHXH, trong đó có BHHT, đối chiếu thu nộp BHXH, BHHT theo
đúng quy định. Để thu hút thêm nhiều người dân và NLĐ tham gia BHHT tự
nguyện, thời gian tới, BHXH thành phố Hạ Long cần phối hợp cùng các sở, ngành
liên quan tổ chức đối thoại, trao đổi, tư vấn với người dân trong tham gia BHHT tự
nguyện.
Thêm nữa, BHXH thành phố Hạ Long cũng cần tham mưu với các cấp, ngành
hữu quan bổ sung, mở rộng chế độ, chính sách bảo đảm quyền lợi cho người tham
gia BHHT tự nguyện như những người tham gia BHHT bắt buộc. Phấn đấu đạt mục
tiêu đến năm 2020, có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH theo Nghị
quyết số 21 của Bộ Chính trị đặt ra [11].
- Hai là, BHXH thành phố Hạ Long tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến
Luật BHXH năm 2014, đặc biệt các nội dung về BHHT tự nguyện, BHHT bắt buộc.
Quan tâm đến công tác khai thác mở rộng đối tượng tham gia BHXH, trong đó có
đối tượng tham gia BHHT bắt buộc và BHHT tự nguyện.
Trong thời gian vừa qua, công tác thông tin tuyên truyền đã được chú ý đẩy
mạnh, tuy nhiên công tác này chưa thật thường xuyên, nội dung chưa thật phong
phú, chưa đủ liều lượng để NLĐ và chủ sử dụng lao động nhận thức đầy đủ về ý
nghĩa và tầm quan trọng của chế độ chính sách BHXH nói chung và chế độ hưu trí
nói riêng trong thời kỳ đổi mới. Chính vì vậy, việc tuyên truyền, giải thích nhằm
nâng cao nhận thức về BHXH của NLĐ và chủ sử dụng lao động có ý nghĩa hết sức
quan trọng và cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Trước hết, BHXH thành phố phải xác định rõ nội dung tuyên truyền. Phải
tuyên truyền, giải thích về bản chất, nội dung của chính sách BHXH nói chung và
chế độ hưu trí nói riêng. Từ đó, NLĐ hiểu được bản chất nhân văn, nhân đạo của
BHHT, phân biệt rõ hơn sự khác nhau giữa BHHT của BHXH bắt buộc và BHHT
tự nguyện, bảo hiểm hưu trí bổ sung.
Những nội dung nói trên cần phải được thể hiện bằng nhiều hình thức,
phương pháp phù hợp thì mới đạt được hiệu quả cao. Đối tượng tuyên truyền về
BHHT là NLĐ và chủ sử dụng lao động nên phải sử dụng nhiều hình thức tuyên
60
truyền khác nhau (như: truyền hình, tạp chí BHXH, sách hỏi đáp về BHXH, các loại
ấn phẩm tuyên truyền...) mới có thể phù hợp với nhận thức, tâm lý trình độ của họ.
Đặc biệt, các nội dung tuyên truyền cần được biên tập cô đọng, dễ hiểu, hấp dẫn,
các ấn phẩm tuyên truyền cần được phổ cập một cách rộng rãi đến tận NLĐ và các
đơn vị sử dụng lao động.
- Ba là, tiếp tục thực hiện tốt công tác chi trả lương hưu và trợ cấp một lần
qua hệ thống bưu điện và qua thẻ ATM theo các văn bản hướng dẫn mới. Việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nghiệp vụ BHXH không chỉ
có lợi ích giảm chi phí, mà còn giúp thống nhất cách nhìn của nhiều người, nhiều
đơn vị, dưới cùng một tiêu chuẩn thống nhất, tạo ra phong cách khoa học trong
làm việc, xây dựng được sự tin cậy đối với các đối tượng tham gia quan hệ
BHXH. Từ đó nâng cao chất lượng phục vụ NLĐ, đối tượng tham gia và thụ
hưởng BHHT.
Trong thời gian tới, để có thể ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào sự
nghiệp quản lý BHXH nói chung, BHHT nói riêng, BHXH thành phố Hạ Long cần
thống nhất trong nghiệp vụ thu - chi, kế toán, chế độ chính sách, cùng với những đổi
mới về kỹ thuật, công nghệ để xây dựng được hệ thống xử lý số liệu BHXH, BHHT
có chất lượng, hiệu quả. Muốn vậy, phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan
BHXH ở địa phương với nhau.
Ngoài ra, còn phải đầu tư cho việc nghiên cứu phần mềm ứng dụng đáp ứng
nhu cầu tự động hoá có khả năng thích ứng với sự thay đổi về chế độ chính sách.
Đẩy nhanh tiến độ ứng dụng giao dịch điện tử trong thực hiện thủ tục hành chính về
BHXH, trong đó có BHHT, trước hết là quản lý đối tượng và chi trả chế độ bảo
hiểm hưu trí hằng tháng.
- Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện pháp luật BHHT ở
các đơn vị sử dụng lao động. Kiểm tra đối với các đại lý chi trả lương hưu, các
đơn vị sử dụng lao động về việc thu nộp BHXH, trong đó có BHHT cho người
lao động. Đồng thời chú trọng giải quyết hiệu quả các đơn thư khiếu nại của
NLĐ, người thụ hưởng chế độ BHHT. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính,
61
thực hiện đúng lịch tiếp dân, trả lời đơn thư về thực hiện chế độ BHHT cho
người lao động.
- Năm là, chú trọng hoàn thiện bộ máy thực hiện hoạt động BHXH thành phố
Hạ Long theo hướng chuyên nghiệp hoá, chuyên môn hoá gắn liền với công nghệ
quản lý hiện đại - quản lý bằng công nghệ thông tin.
Trước mắt, cần chú trọng công tác tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ
BHXH thành phố Hạ Long, cán bộ làm công tác BHXH nói chung, BHHT nói riêng
tại các đơn vị sử dụng lao động. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý BHXH, BHHT. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, rà
soát, bãi bỏ kịp thời các thủ tục không cần thiết. Công khai thủ tục, quy trình, cách
thức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đến tất cả các tổ chức, doanh nghiệp và hoàn
thiện quy trình về giao dịch điện tử, cấp mã định danh cho tổ chức, cá nhân và nâng
cao năng lực bộ máy, hiệu quả phục vụ nhằm tạo điều kiện cho người dân tiếp cận
chính sách an sinh xã hội ngày càng tốt hơn [15], [16].
Cần tiếp tục hoàn thiện đội ngũ những người và các cơ quan chính quyền cơ
sở cấp phường tham gia công tác, hợp tác với các cơ quan BHXH trong thực hiện
đóng phí BHHT tự nguyện và chi trả chế độ hưu trí. Làm tốt mặt này không chỉ
thực hiện chi trả nhanh chóng mà còn có thể quản lý chặt chẽ hơn những biến động
các đối tượng hưởng chế độ hưu trí trên địa bàn mỗi phường.
- Sáu là, nâng cao hiệu quả đầu tư từ quỹ BHHT
Do đặc thù của quỹ BHXH, trong đó có quỹ BHHT là đóng trước và số
người tham gia đóng phí và hưởng tại một thời điểm thường có chênh lệch khá
lớn nên quỹ BHXH tại một thời điểm nhất định có số tiền kết dư lớn. Mặt khác,
quỹ BHHT cũng luôn phải đối mặt với những nguy cơ rủi ro. Những đặc thù đó
đòi hỏi quỹ BHHT phải được chú trọng đến hoạt động đầu tư tăng trưởng để
tránh bị bội chi. Sự quay vòng bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHHT là một đặc
trưng cơ bản của hoạt động BHXH trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động đầu
tư quay vòng vốn để bảo toàn và tăng trưởng giá trị quỹ BHHT là một yêu cầu
khách quan, đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển và phát huy tác dụng của chính
62
sách BHXH trong việc bảo đảm an sinh xã hội và hỗ trợ cho nền kinh tế phát
triển bền vững.
Để hoạt động đầu tư quỹ BHHT mang lại hiệu quả cao, trước hết, cần tạo
lập những quy định mang tính pháp lý và cơ chế tài chính để ngân quỹ của
BHHT có thể tham gia đầu tư tài chính theo phương thức an toàn, ít rủi ro nhất
và trong thị trường có sự bảo đảm, đặc biệt là việc duy trì và kiềm chế lạm phát
ở mức thấp nhằm tránh hiện tượng số tiền đầu tư từ quỹ nhàn rỗi lại nhận được
mức lãi suất thấp hơn mức lạm phát hàng năm. Cần tính toán có căn cứ khoa học
số ngân quỹ tối đa có thể dùng để đầu tư tài chính, thời hạn cần thiết và an toàn
cho đầu tư. Số dư của ngân quỹ cần đảm bảo khả năng chi trả của toàn hệ thống
trong mọi thời điểm với mức độ cao nhất. Đây là việc làm khó nhưng hoàn toàn
có thể làm được và phải tính toán thận trọng nhằm bảo toàn tài chính của quỹ
BHHT ở mọi thời điểm.
63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Việc hoàn thiện các quy định về BHHT của pháp luật hiện hành là một yêu
cầu tất yếu nhằm khắc phục những bất cập trong quy định, bảo đảm phù hợp với
nhu cầu của người hưởng lương hưu, bảo đảm thực hiện chính sách BHXH nói
riêng và an sinh xã hội nói chung của Đảng và nhà nước, bảo đảm phù hợp với pháp
luật các quốc gia trên thế giới. Theo đó, cần có hướng sửa đổi, bổ sung những quy
định còn bất hợp lý với tình hình thực tế của đất nước để BHXH nói chung và bảo
hiểm hưu trí nói riêng ngày càng phát triển toàn diện hơn. Pháp luật BHHT càng
hoàn thiện thì lợi ích của NLĐ càng được bảo vệ đầy đủ, chính vì vậy việc hoàn
thiện pháp luật BHHT cho phù hợp với sự thay đổi của đất nước và thực tiễn thực
hiện ở các địa phương.
Trước những bất cập và thách thức của BHHT trong bối cảnh già hoá dân số
hiện nay ở Việt Nam, pháp luật cần có những cải cách toàn diện mang tính hệ
thống, phù hợp với những biến đổi dân số và điều kiện kinh tế xã hội nước ta. Đó là
không ngừng mở rộng đối tượng tham gia BHHT, cả BHHT bắt buộc, BHHT tự
nguyện và bảo hiểm hưu trí bổ sung, đặc biệt chú trọng phát triển hệ thống hưu trí
đa tầng thông qua thực hiện chế độ bảo hiểm hưu trí bổ sung. Cần thiết tính toán lộ
trình tăng tuổi nghỉ hưu phù hợp… Tại BHXH thành phố Hạ Long, các giải pháp
cần thiết trong thời gian tới là tiếp tục tuyên truyền pháp luật về BHHT tới đơn vị
sử dụng lao động và người dân, không ngừng chuyên môn hóa và hiện đại hóa công
tác quản lý BHXH nói chung, BHHT nói riêng, nâng cao năng lực quản lý, chất
lượng dịch vụ về BHHT,…
64
KẾT LUẬN
Bảo hiểm hưu trí là một chế độ BHXH nhằm đảm bảo thu nhập cho người hết
tuổi lao động khi họ đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc không tham gia BHXH
nữa theo quy định của pháp luật. Nội dung pháp luật về BHHT bao gồm tổng hợp
các quy định về đối tượng áp dụng BHHT, điều kiện hưởng, mức hưởng BHHT và
các quy định khác có liên quan.
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 ra đời với nhiều sửa đổi, bổ sung liên quan
đến BHHT nhằm đảm bảo tốt hơn quyền lợi của người hưởng lương hưu. Đó là mở
rộng đối tượng thuộc diện tham gia BHHT bắt buộc, bỏ quy định về tuổi trần tham
gia BHHT tự nguyện. Điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng được quy định chi tiết
hơn với các nhóm đối tượng, đặc biệt là nâng dần tuổi nghỉ hưu để được hưởng chế
độ hưu trí hằng tháng với mức thấp hơn. Quy định lại cách tính tỷ lệ lương hưu
hằng tháng theo hướng giảm dần. Điều chỉnh cách tính mức bình quân tiền lương
tháng đóng BHXH làm căn cứ tính lương hưu. Bổ sung thêm chế độ bảo hiểm hưu
trí bổ sung hướng tới xây dựng hệ thống hưu trí đa tầng, nhằm bảo đảm an sinh xã
hội của đất nước. Dù mới có hiệu lực gần 2 năm, song các quy định của Luật bảo
hiểm xã hội năm 2014 về BHHT, bao gồm cả BHHT bắt buộc, BHHT tự nguyện và
bảo hiểm hưu trí bổ sung đã dần bộc lộ một số điểm bất cập.
Thực tiễn thực hiện pháp luật bảo hiểm BHHT tại thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả. Đó là: đối tượng
tham gia BHHT ngày càng tăng; công tác chi trả BHHT được thực hiện đầy đủ,
đúng theo quy định; công tác giải quyết chế độ BHHT kịp thời, bảo đảm quyền
lợi cho NLĐ… Song, công tác thực hiện pháp luật BHHT tại thành phố Hạ Long
cũng còn một số tồn như: đối tượng tham gia BHHT tự nguyện còn chưa đáp ứng
yêu cầu đặt ra, tình trạng các đơn vị trên địa bàn nợ tiền BHXH trong đó có
BHHT còn khá phổ biến,…
Thực trạng này đặt ra yêu cầu cần thiết hoàn thiện một số quy định như cần
tăng tuổi nghỉ hưu của NLĐ, trong đó chú trọng tăng tuổi nghỉ hưu của lao động nữ.
Cần thiết tăng mức đóng BHHT, sửa đổi quy định về giảm trừ % do NLĐ nghỉ hưu
65
trước tuổi để đảm bảo an toàn tài chính của quỹ BHHT. Ngoài ra, nhà nước cần hỗ
trợ mức phí đóng vào quỹ BHHT tự nguyện cho NLĐ, quy định thí điểm thực hiện
chế độ hưu trí bổ sung…
Để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về BHHT trên địa bàn thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, cần thiết tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền phổ biến Luật
bảo hiểm xã hội về BHHT bắt buộc, BHHT tự nguyện và bảo hiểm hưu trí bổ sung;
quan tâm đến công tác khai thác mở rộng đối tượng tham gia BHHT, tiếp tục thực
hiện tốt công tác chi trả lương hưu hàng tháng qua hệ thống bưu điện và qua thẻ
ATM theo các văn bản hướng dẫn mới, tăng cường công tác kiểm tra các đơn vị sử
dụng lao động về việc thu nộp BHHT cho người lao động…
Những giải pháp này nếu được thực hiện sẽ đưa các chính sách BHXH nói
chung và BHHT nói riêng đi vào cuộc sống, góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống của NLĐ khi nghỉ hưu, bảo đảm an sinh xã hội ở thành phố Hạ long, tỉnh
Quảng Ninh nói riêng và an sinh xã hội nói chung trong phạm vi cả nước.
66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
2. Bộ luật lao động năm 2012.
3. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006.
4. Nghị quyết số 93/2015/NQ- QH13 của Quốc hội ngày 22/6/2015 về việc thực
hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động.
5. Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 quy định chi tiết một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.
6. Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 quy định chi tiết một số điều
của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
7. Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14/11/2016 quy định mức lương tối thiểu
vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
8. Nghị định số 88/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 về chương trình hưu trí bổ sung
tự nguyện.
9. Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/06/2012 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020.
10. Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/06/2012 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI về một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012 – 2020.
11. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 21/11/2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020.
12. Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020.
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO
13. Bảo hiểm xã hội thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết công
tác năm 2013 và phương hướng nhiệm vụ năm 2014.
14. Bảo hiểm xã hội thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết công
tác năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ năm 2015.
67
15. Bảo hiểm xã hội thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết công
tác năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016.
16. Bảo hiểm xã hội thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Báo cáo tổng kết công
tác năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017.
17. Chính phủ, Tờ trình về dự thảo nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểu hưu trí bổ sung, 2015.
18. Nguyễn Thị Thu Hằng (2016), Chế độ bảo hiểm hưu trí theo quy định Luật
BHXH năm 2014, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Viện Đại học Mở Hà Nội.
19. Nguyễn Lệ Huyền (2015), Bảo hiểm hưu trí - Thực trạng và kiến nghị, Luận văn
Thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội.
20. Đinh Thị Thùy Linh (2016), Chế độ lương hưu hằng tháng theo quy định của
Luật BHXH năm 2014 và những tác động tới đời sống của người hưởng lương
hưu, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
21. Đăng Như Lợi, “Cải cách Luật BHXH để mở rộng bảo hiểm hưu trí đối với
người cao tuổi”, Tạp chí Lý luận chính trị, (số 12/2014).
22. Nguyễn Thế Mừng (2015), Chế độ hưu trí trong quy định Luật BHXH, thực
trạng tại Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
23. Nguyễn Hiền Phương (2008), Cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc xây dựng và
hoàn thiện pháp luật an sinh xã hội ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Đại
học Luật Hà Nội.
24. Trường Đại học Luật Hà Nội (2012), Giáo trình luật an sinh xã hội, Nxb Tư
pháp, Hà Nội.
25. Trung tâm đào tạo từ xa Trường đại học Huế (2009), Giáo trình pháp luật bảo
đảm xã hội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
26.
/>
8651-8ef3c52a62f9
27. />
68
28. />29. />
69