BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG
PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TỪ THỰC TIỄN
THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 60 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ THU HÀ
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn “Pháp luật về bảo hiểm xã hội – từ thực tiễn
thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu khoa học
do tôi thực hiện. Số liệu trung thực, có trích dẫn rõ ràng và kết quả
nghiên cứu chưa từng được công bố.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Nhung
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS.
Nguyễn Thị Thu Hà, Phó Trưởng khoa Lý luận cơ sở, Học viện Hành chính
Quốc gia, người hướng dẫn khoa học, đã hết sức nhiệt tình định hướng và
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Trân trọng cảm ơn quý thầy cô Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và viết
luận văn.
Trân trọng cảm ơn Bảo hiểm Xã hội thị xã Sông Công, UBND thị xã
Sông Công tỉnh Thái Nguyên đã hỗ trợ, cung cấp số liệu thông tin để tác giả
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
đã động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả
năm 2017
Nguyễn Thị Hồng Nhung
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXHBB
: Bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHTN
: Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
: Bảo hiểm xã hội
BHYT
: Bảo hiểm y tế
ĐVSDLĐ
: Đơn vị sử dụng lao động
NLĐ
: Người lao động
NSDLĐ
: Người sử dụng lao động
MỤC LỤC
LỜI
Ở Đ U ................................................................................................... 0
Chương 1. C SỞ L LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂ
XÃ HỘI 8
1.1 hái niệm, đ c điểm, vai tr của pháp luật về bảo hiểm xã hội ................ 8
1.1.1 hái niệm bảo hiểm xã hội ...................................................................... 8
1.1.2 Pháp luật về bảo hiểm xã hội ................................................................. 10
1.1.3 Vai tr của pháp luật về bảo hiểm xã hội ............................................... 12
1.2 Chủ thể, nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội ....................................... 14
1.2.1 Chủ thể pháp luật về bảo hiểm xã hội .................................................... 14
1.2.2 Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội ................................................ 15
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 29
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂ
XÃ HỘI TỪ
THỰC TIỄN THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN..................... 30
2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội thị xã Sông Công ......................... 30
2.1.1.Quá trình hình thành Bảo hiểm xã hội thị xã Sông Công ...................... 30
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thị xã Sông Công
......................................................................................................................... 32
2.1.3 Cơ cấu tổ chức Bảo hiểm xã hội thị xã Sông Công .............................. 34
2.2 Pháp luật về bảo hiểm xã hội từ thực tiễn thị xã Sông Công, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 35
2.2.1 Thực trạng thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội ................................. 35
- Thực hiện cấp sổ BHXH ............................................................................... 43
2.2.2 Công tác quản lý thu và hình thành quỹ bảo hiểm xã hội ...................... 48
2.2.3 Công tác quản lý quỹ bảo hiểm xã hội ................................................... 52
2.2.4 Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo hiểm
xã hội ............................................................................................................... 53
2.3 Đánh giá chung ......................................................................................... 54
2.3.1 ết quả đạt được .................................................................................... 54
2.3.2 Tồn tại, hạn chế ...................................................................................... 57
2.3.3 Nguyên nhân của những m t hạn chế ................................................... 63
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 66
Chương 3. PHƯ NG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VỀ BẢO HIỂ
XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................. 67
3.1 Phương hướng hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội .......................... 67
3.2 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội từ thực tiễn thị xã Sông
Công ................................................................................................................ 71
3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội ..................... 71
3.2.2 Nhóm giải pháp khác ............................................................................. 82
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................... 87
ẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THA
HẢO ............................................................................... 90
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số đơn vị tham gia BHXHBB trên địa bàn thị xã Sông Công giai
đoạn 2012-2016 ............................................................................................... 36
Bảng 2.2: Số lao động tham gia BHXHBB tại thị xã Sông Công trong giai
đoạn 2012-2016 ............................................................................................... 38
Bảng 2.3: Số đơn vị, lao động tham gia BHXHTN tại thị xã Sông Công ...... 41
giai đoạn 2012-2016 ........................................................................................ 41
Bảng 2.4: Số người tham gia BHYT tại thị xã Sông Công tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2012-2016 ........................................................................................ 42
Bảng 2.5: Số sổ BHXH được cấp và chốt tại BHXH thị xã Sông Công giai
đoạn 2012-2016 ............................................................................................... 43
Bảng 2.6: Công tác cấp thẻ BHYT tại BHXH thị xã Sông Công giai đoạn
2012-2016........................................................................................................ 44
Bảng 2.7:
ết quả chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức giai đoạn
2012-2016........................................................................................................ 44
Đơn vị: triệu đồng ........................................................................................... 44
Bảng 2.8:
ết quả chi trả chế độ TNLĐ-BNN tại BHXH thị xã Sông Công
giai đoạn 2012-2016 ........................................................................................ 45
Bảng 2.9: ết quả chi trả chế độ hưu trí tại BHXH thị xã Sông Công giai đoạn
2012-2016........................................................................................................ 47
Bảng 2.10:
ết quả thu BHXH, BHYT tại BHXH TX Sông Công giai đoạn
2012-2016........................................................................................................ 49
Bảng 2.11: Tình hình nợ đọng BHXHBB, BHTN tại BHXH thị xã Sông Công
giai đoạn 2012-2016 ........................................................................................ 51
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sự gia tăng số lượng đơn vị tham gia BHXH giai đoạn 2012-2016
......................................................................................................................... 37
Hình 2.2: Sự gia tăng số lao động tham gia BHXHBB giai đoạn 2012- 2016
......................................................................................................................... 39
Hình 2.3 ết quả thu BHXH tại thị xã Sông Công giai đoạn 2012-2016 ...... 50
LỜI MỞ Đ U
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước ta đối với người lao động nhằm từng bước mở rộng và nâng cao đảm
bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho người lao động khi g p rủi ro
như bị ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao
động, qua đời. Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế đất nước trong thời
gian vừa qua, chính sách BHXH cũng được điều chỉnh, thay đổi để phù
hợp với sự chuyển đổi của nền kinh tế đất nước, với nguyện vọng của
người lao động góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho người lao động ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước,
bảo vệ tổ quốc.
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều coi BHXH là bộ
phận chính cấu thành hệ thống An sinh xã hội (ASXH), là chính sách xã
hội quan trọng của mỗi nước. Tuy nhiên, rất khó có một khái niệm chung
về BHXH được tất cả các quốc gia thống nhất sử dụng bởi quan niệm về
vấn đề này như thế nào phụ thuộc vào nhận thức của người dân, của Nhà
nước, của tập quán lựa chọn và khả năng quản lý của mỗi loại rủi ro...
trong từng nước. Vì vậy, trên bình diện quốc tế, khái niệm chung của ILO
về ASXH cũng được sử dụng trong lĩnh vực BHXH. Theo đó, BHXH có
thể được hiểu khái quát là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của
mình thông qua các biện pháp cộng đồng, nhằm chống lại các khó khăn về
kinh tế, xã hội do bị ngừng ho c giảm thu nhập, gây ra bởi ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết; đồng thời
đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con (theo
Công ước 102, 1952).
1
Năm 1994, tại
ỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa IX đã thông qua Bộ
Luật Lao động, trong đó có một chương quy định về chính sách BHXH bắt
buộc và Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 kèm
theo điều lệ BHXH đối với cán bộ, công nhân, viên chức, NLĐ theo
nguyên tắc có đóng có hưởng, cân đối thu - chi với 5 chế độ: ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất. Đ c biệt, năm
2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật BHXH và hàng loạt các văn
bản hướng dẫn thi hành; có thể khẳng định pháp luật BHXH đã được xây
dựng tương đối hoàn chỉnh, đầy đủ và có cơ sở pháp lý cao nhất để triển
khai thực hiện trong đời sống xã hội.
Có thể thấy BHXH là một chính sách xã hội phức tạp, lại khá mới
mẻ trong nền kinh tế thị trường mới định hình ở Việt Nam, nên việc thực
hiện pháp luật về BHXH không tránh khỏi những hạn chế, tồn tại nhất định
trên các địa phương trong cả nước trong đó có địa bàn tỉnh Thái Nguyên
nói chung và thực tiễn địa bàn thị xã Sông Công nói riêng như: Việc phát
triển đối tượng tham gia BHXH, nhất là khu vực dân doanh c n quá thấp,
chưa đáp ứng yêu cầu và tương xứng với tiềm năng của tỉnh; công tác phối
hợp giữa BHXH với các cơ quan chức năng trong việc thực hiện chính
sách BHXH theo quy định của Luật BHXH c n nhiều bất cập; chế tài xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH c n quá nhẹ, tính cưỡng
chế của pháp luật chưa nghiêm; mức phạt lãi chậm nộp BHXH thấp so với
lãi suất ngân hàng, nên tình trạng chậm đóng, nợ đọng, tham gia không đầy
đủ, ho c không tham gia BHXH đang xảy ra; nhận thức của một số chủ sử
dụng lao động (SDLĐ) về chính sách, pháp luật BHXH c n hạn chế, trách
nhiệm xã hội chưa cao, ý thức chấp hành pháp luật thấp, vì lợi nhuận chủ
SDLĐ cố tình trốn tránh trách nhiệm đóng BHXH cho NLĐ, không ký kết
hợp đồng lao động ho c chỉ ký hợp đồng dưới 3 tháng (để lách luật), NLĐ
thì do áp lực thu nhập, việc làm nên ngại đấu tranh; công tác tuyên truyền,
2
phổ biến chính sách pháp luật BHXH chưa thực sự đi vào chiều sâu, thiếu
tính đồng bộ giữa các ngành, nên một bộ phận NLĐ, nhân dân chưa hiểu
được bản chất tốt đẹp, tính cộng đồng, nhân đạo và nhân văn cao cả của
chính sách BHXH, do đó chưa tích cực tham gia BHXH.
Thái Nguyên là một tỉnh có thế mạnh thu hút đầu tư về công nghiệp
và giáo dục, công tác BHXH trong thời gian qua được quan tâm và ưu tiên
đ c biệt. Vai tr của pháp luật về BHXH trong đó có hoạt động thu chi,
đảm bảo chính sách cho đối tượng tham gia BHXH ngày càng tăng trưởng
khá. Tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới, BHXH chưa khai thác hết tiềm
năng và thế mạnh. Đ c biệt từ khi có Quyết định 20/TTg/2002 của Thủ
tướng Chính Phủ về việc sát nhập Bảo hiểm Y tế vào BHXH, m c dù đối
tượng phát triển ngày một tăng nhưng nhiều vấn đề phát sinh bên cạnh đó
gây bức xúc trong đời sống xã hội.
Xuất phát từ những lý do nêu trên em đã chọn đề tài “Pháp luật về
bảo hiểm xã hội - từ thực tiễn Thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên” làm
đề tài Luận văn tốt nghiệp chương trình sau đại học chuyên ngành Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở nước ta trong những năm gần đây đã có nhiều đề tài, công trình
nghiên cứu về BHXH nhằm phân tích những ưu điểm và hạn chế của chính
sách, chế độ, và đề ra những giải pháp hoàn thiện chính sách về BHXH đã
được nhiều cơ quan bộ, ngành nghiên cứu, cụ thể như:
- Đỗ Văn Sinh: “Hoàn thiện quản lý quỹ BHXH ở Việt Nam”, Luận
án tiến sỹ kinh tế, Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
inh, năm 2005.
Luận án đưa ra phân tích quản lý quỹ BHXH ở nước ta hiện nay là nguồn
quỹ tập trung thống nhất, hạch toán độc lập, tách khỏi ngân sách nhà nước,
thực hiện cơ chế quản lý ch t chẽ và đề xuất những giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý quỹ Bảo hiểm Việt Nam.
3
- Đ ng Ngọc Liên: “Quản lý thu BHXH đối với khu vực kinh tế tư
nhân tại Hà Nội”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học
inh tế quốc dân,
năm 2004. Luận văn nghiên cứu BHXH dưới góc độ quản lý nguồn thu
trên địa bàn Hà Nội ở khu vực kinh tế tư nhân, những khó khăn trong đảm
bảo nguồn thu BHXH cũng như quản lý nguồn thu trong thời gian từ năm
1997 - 2004 và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý thu bảo
hiểm xã hội tại thành phố Hà Nội.
- Đỗ
inh Cương,
ạc Văn Tiến: “Góp phần đổi mới và hoàn thiện
chính sách bảo hiểm xã hội ở nước ta hiện nay”, sách tham khảo, NXB
Chính trị Quốc gia, năm 1996. Tác giả phân tích những bất cập, tồn tại của
chính sách bảo hiểm xã hội so với tốc độ phát triển kinh tế ở nước ta và đề
xuất những giải pháp góp phần đổi mới và hoàn thiện chính sách bảo hiểm
ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Phạm Duy Đỉnh: Nghiên cứu “Dịch vụ BHXH Hà Nội”. Luận văn
thạc sỹ kinh tế, Học Viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
inh, năm 2006.
Luận văn nêu rõ dịch vụ BHXH là một loại hình dịch vụ đ c thù. Những
thành công phát triển dịch vụ BHXH của Hà Nội và đề xuất giải pháp mở
rộng dịch vụ trong giai đoạn đến 2010.
- Trần Quang Lâm: “Bảo hiểm Y tế trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa”. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học Viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí
inh, năm 2006. Luận văn nêu BHXH Việt Nam, chương
trình phát triển ngành BHXH Việt Nam đến 2010. Chương trình đề cập
mục tiêu, quy hoạch và phương hướng phát triển ngành BHXH Việt Nam
trên cơ sở phân tích dự báo xu hướng phát triển trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế và gia nhập WTO.
- Nguyễn Văn
hánh:“Phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện khu
vực phi chính thức ở Việt Nam” Luận văn thạc sỹ, Học viện Chính trị hành
4
chính - quốc gia Hồ Chí
inh, năm 2010. Luận văn đề cập vấn đề bảo
hiểm xã hội tự nguyện ở Việt Nam.
- Đ ng Thị Vân
hánh: “Bảo hiểm xã hội tự nguyện - 5 năm thực
hiện và một số kiến nghị hoàn thiện” Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Luật Hà
Nội, năm 2013. Luận văn chỉ ra những kết quả và vướng mắc trong thực hiện
bảo hiểm xã hội tự nguyện, đồng thời đưa ra những kiến nghị để hoàn thiện các
quy định.
Ngoài ra c n nhiều bài báo, tạp chí chuyên ngành nghiên cứu đánh
giá những vấn đề BHXH đang đ t ra như quản lý, mở rộng đối tượng tham
gia BHXH. Đề xuất các giải pháp chi trả bảo hiểm đúng đối tượng, thời
gian. Cũng như biện pháp hành chính, chế tài đối với những đối tượng trốn
tránh trách nhiệm BHXH. Tuy nhiên nghiên cứu pháp luật về BHXH từ
thực tiễn tỉnh Thái Nguyên hiện nay thì chưa có đề tài nào nghiên cứu một
cách cụ thể.
Với đề tài luận văn này, tác giả mong muốn từ thực tiễn pháp luật về
BHXH trên địa bàn Thị xã Sông Công, tỉnh Thái nguyên trong những năm
vừa qua làm cơ sở, từ đó đánh giá nhằm thực hiện tốt pháp luật về BHXH
đối với mọi người dân trong quá trình phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế.
3. Mục đ ch và nhiệm vụ của đề tài luận văn
- Mục đích:
Tìm hiểu cơ sở lý luận pháp luật về BHXH cũng như thực trạng của
pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, chỉ
ra những m t tồn tại, yếu kém và nguyên nhân, từ đó đề xuất các quan
điểm, giải pháp phù hợp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện pháp luật về
bảo hiểm xã hội trong thời gian tới, phục vụ tốt hơn quyền lợi bảo hiểm xã
hội cho người lao động trong tỉnh.
5
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn sẽ thực hiện nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp luật về bảo hiểm xã hội;
trên cơ sở đó nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về vai trò, chủ
thể, nội dung của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
+ Nghiên cứu, đánh giá thực trạng của pháp luật về bảo hiểm xã hội
tại thị xã Sông Công. Trong quá trình nghiên cứu chỉ rõ những ưu điểm,
hạn chế của pháp luật về bảo hiểm xã hội trong thực tiễn.
+ Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ sở pháp luật
về bảo hiểm xã hội; các giải pháp, kiến nghị đó sẽ nhằm hoàn thiện pháp
về bảo hiểm xã hội hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là các quy định pháp luật
về bảo hiểm xã hội hiện hành và đánh giá thực trạng pháp luật từ thực tiễn
áp dụng trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là thực trạng pháp luật về bảo
hiểm xã hội từ thực tiễn tại các xã, phường, các công ty đóng trên địa bàn
thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 5 năm từ năm 2012-2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, vận dụng các quan
điểm, phương pháp luận của chủ nghĩa
ác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
inh.
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu như phương pháp thống kê những số liệu thực tế qua các
6
năm về các quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị xã Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên; phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh nhằm
đưa ra những nhận định, đánh giá thực trạng của pháp luật về bảo hiểm xã
hội trên địa bàn thị xã, so sánh về đối tượng tham gia BHXH, về tình hình
quản lý thu, chi BHXH, về thực trạng chấp hành, áp dụng, sử dụng pháp
luật về BHXH qua các năm để có phương hướng, giải pháp hoàn thiện
pháp luật trên địa bàn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các
cơ quan hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực hiện pháp luật về bảo
hiểm xã hội, đ c biệt là các cơ quan bảo hiểm xã hội, các đơn vị tham gia
bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Đây là đề tài nghiên cứu việc thực hiện một chính sách xã hội lớn
của Đảng và Nhà nước ở tỉnh Thái Nguyên, nhìn dưới góc độ BHXH là
một bộ phận của hệ thống tài chính phục vụ người lao động trong các
thành phần kinh tế. Luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham
khảo trong công tác giảng dạy, nghiên cứu pháp luật hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn có bố cục gồm: 3 phần
Chương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo hiểm xã hội tại thị xã Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm
xã hội từ thực tiễn thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật về
ảo hiểm ã h i
1.1.1 Khái niệm bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội ra đời đã đánh dấu một bước tiến quan trọng, đáp ứng
nguyện vọng đông đảo người lao động, bảo đảm an sinh xã hội cho mỗi quốc
gia và hội nhập quốc tế. Bảo hiểm xã hội là một trong những loại hình bảo
hiểm ra đời khá sớm và đến nay đã được thực hiện ở tất cả các nước trên thế
giới.
BHXH đã xuất hiện từ rất lâu mà mầm mống của nó từ thế kỷ XIII ở
Nam Âu khi nền công nghiệp và kinh tế hàng hóa đã bắt đầu phát triển. Tuy
nhiên ban đầu BHXH chỉ mang tính chất sơ khai, với phạm vi nhỏ hẹp. Từ thế
kỷ XVI đến thế kỷ XVII một số nghiệp đoàn thợ thủ công ra đời, để bảo vệ
lẫn nhau trong hoạt động nghề nghiệp họ đã thành lập nên các quỹ tương trợ
để giúp đỡ lẫn nhau. Ở Anh năm 1973 đã thành lập hội “bằng hữu” để giúp đỡ
các hội viên khi bị ốm đau, tai nạn nghề nghiệp. Hệ thống bảo hiểm xã hội lần
đầu tiên trên thế giới được hình thành vào giữa thế kỷ XIX là công trình của
Chính phủ Đức dưới thời Thủ tướng Bismark. Năm 1893 Thụy Sĩ lập quỹ bảo
hiểm thất nghiệp theo hình thức tự nguyện với cơ chế ba bên (Nhà nước - giới
chủ - giới thợ) cùng đóng góp nhằm bảo hiểm cho người lao động trong một
số trường hợp họ g p rủi ro.
đó sang các nước
ô hình này của Đức đã lan dần ra châu Âu, sau
ỹ Latin, rồi đến Bắc
ỹ và Canada vào những năm 30
của thế kỷ XX. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, bảo hiểm xã hội đã lan rộng
sang các nước giành độc lập ở châu Á, châu Phi và vùng Caribe. Đến đầu thế
kỷ XX có nhiều nước công nghiệp Châu Âu đã ban hành Luật Bảo hiểm thất
nghiệp theo hình thức tự nguyện được Nhà nước trợ cấp.
8
Ở nước ta, BHXH có từ thời kỳ phong kiến Pháp thuộc. Xét về m t lịch
sử, BHXH xuất hiện vào những năm 30 của thế kỷ XX, một số chế độ được
áp dụng khi đó là chế độ ốm đau, chế độ tai nạn, chế độ hưu trí và cũng chỉ áp
dụng cho một số đối tượng làm việc, phục vụ trong bộ máy hành chính, quân
đội của Pháp. Sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng h a ra đời, tại văn bản
pháp luật cao nhất đó có những quy định về BHXH, thể hiện sự quan tâm và
nhận thức của Nhà nước về vấn đề này. Điều 14 Hiến pháp năm 1946 quy
định: “Những người công dân già cả hoặc tàn tật, không làm được việc thì
được giúp đỡ…”. Sau đó, các sắc lệnh số 29-SL ngày 12/3/1947, Sắc lệnh số
76-SL ngày 20/5/1950, Sắc lệnh số 77-SL ngày 22/5/1950 ở các mức độ khác
nhau quy định về quyền hưởng BHXH của NLĐ thông qua các chế độ cụ thể.
Song về tình hình chính trị - xã hội phức tạp khi đó cũng như những khó khăn
về quỹ, về đối tượng tham gia và hưởng BHXH… mà pháp luật BHXH chưa
được áp dụng theo nghĩa đầy đủ về m t nội dung pháp lý cũng như xã hội của nó.
Trên cơ sở các cam kết của Chính phủ Việt Nam trong việc gia nhập
WTO về chính sách an sinh xã hội cùng với sự chín muồi về nhận thức, về
điều kiện kinh tế - xã hội đất nước, nhu cầu của đời sống xã hội, ngày
20/11/2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật BHXH và có hiệu lực từ
ngày 01/01/2016.
Đến nay, BHXH trở thành nền tảng cơ bản của mỗi quốc gia, được thực
hiện ở hầu hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển.
hái niệm
BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất và được sử dụng trong toàn bộ
nghiên cứu của luận văn là khái niệm BHXH đã được ghi trong Luật BHXH
được Quốc hội nước Cộng h a xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 như sau: "Bảo hiểm xã hội là sự
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
9
nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội" [28].
BHXH không chỉ bao gồm việc đáp ứng những nhu cầu phát sinh khi
lâm vào tình trạng khó khăn túng thiếu, mà trước hết nó nhằm ph ng ngừa
những rủi ro có thể xảy ra, đồng thời giúp đỡ cho cá nhân và gia đình có được
sự tự điều chỉnh tốt nhất khi họ đối m t với sự đau ốm, tàn tật và những hoàn
cảnh khó khăn khác không thể ngăn ngừa được. Vì vậy, BHXH yêu cầu
không chỉ tiền m t, mà c n là những dịch vụ xã hội, dịch vụ y tế với một
phạm vi rộng lớn.
1.1.2 Pháp luật về bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm là một trong những phương pháp, công cụ hữu ích có vai tr
quan trọng nhằm giúp con người ph ng ngừa và vượt qua được những trở
ngại rủi ro trong cuộc sống. Ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội được biết đến từ rất
sớm và được xem là một trong những công cụ đắc lực trợ giúp cho người lao
động trang trải khi g p những biến cố đột xuất xảy ra trong cuộc sống, bằng
cách sử dụng nguồn tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao
động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ cấp vật chất cho
người được bảo hiểm trong trường hợp bị giảm ho c mất thu nhập bình quân
do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động
ho c khi chết.
Pháp luật về BHXH là hệ thống các quy tắc xử sự bao gồm các quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia BHXH tạo thành các quy phạm pháp
luật về BHXH được Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm thực
hiện hiến pháp, luật và các văn bản dưới luật, trong đó Luật BHXH là trung
tâm quy định các chế độ, chính sách BHXH, quyền và trách nhiệm của NLĐ,
của cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia BHXH, tổ chức BHXH, quỹ BHXH,
thủ tục thực hiện BHXH và quản lý nhà nước về BHXH.
- Đặc điểm của pháp luật về bảo hiểm xã hội
10
Pháp luật về BHXH chủ yếu mang tính bắt buộc và thường phát sinh
trên cơ sở của quan hệ lao động.
BHXH là một trong những chính sách xã hội cơ bản của Nhà nước,
được áp dụng cho mọi NLĐ. Tuy nhiên, BHXH lại có tính bắt buộc đối với
một số đối tượng lao động nhất định và đây là một trong những đ c trưng của
quan hệ pháp luật về BHXH so với các quan hệ pháp luật khác.
Trong quan hệ pháp luật về BHXH, người hưởng bảo hiểm có nghĩa
vụ đóng góp để hình thành Quỹ BHXH.
Trong quan hệ pháp luật về BHXH, Quỹ BHXH được hình thành trên
sự đóng góp của các bên tham gia BHXH. Với tư cách là người tổ chức, thực
hiện các chính sách xã hội, Nhà nước có trách nhiệm bảo trợ cho quỹ để đảm
bảo thực hiện các chế độ BHXH đã được Nhà nước quy định. Đây cũng là
điều dễ lý giải bởi người có nhu cầu BHXH hoàn toàn khác so với những đối
tượng được ưu đãi xã hội, và người cần cứu trợ xã hội. hi c n sức lao động,
c n khả năng lao động, NLĐ tham gia quan hệ lao động, được hưởng lương
và mang lại lợi nhuận cho NSDLĐ. Vì vậy, khi họ không c n khả năng lao
động nữa ho c khi họ bị suy giảm khả năng lao động thì NSDLĐ phải có một
phần trách nhiệm đối với họ.
Đối tượng của BHXH là người lao động nói chung, phạm vi áp dụng
bảo hiểm xã hội ở nước ta đến người lao động làm công ăn lương, cán bộ,
công chức và một số đối tượng khác.
Nhà nước, người chủ sở hữu cao nhất đồng thời là người chủ sử dụng
lao động lớn nhất, người đại diện cho toàn xã hội phải là người thống nhất
quản lý toàn bộ lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
Sự thống nhất quản lý bảo hiểm xã hội thể hiện ở chỗ, trước hết, Nhà
nước định ra các “chính sách xã hội”, cùng với các chính sách kinh tế, chính
sách văn hóa, an ninh quốc ph ng. Đồng thời, Nhà nước ban hành hệ thống
pháp luật bảo hiểm xã hội nhằm thể chế hóa các chính sách xã hội ấy. Để thực
11
thi có hiệu quả các văn bản pháp luật, Nhà nước thành lập hệ thống các cơ
quan chức năng về bảo hiểm xã hội cũng như kiểm tra việc tổ chức, thực hiện
các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hôi của các cơ quan này.
BHXH mang tính xã hội rộng rãi, trên nguyên tắc lấy số nhiều bù số ít.
Đ c điểm “hưởng thụ theo đóng góp” trong luật bảo hiểm xã hội chính là sự
cụ thể hóa “công bằng xã hội” bao trùm lên nhiều lĩnh vực của đời sống. Điều
này là cần thiết, bởi vì đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì
hưởng thụ tương ứng với đóng góp, vẫn là một điều không thể tranh khỏi.
Tuy nhiên, “hưởng thụ theo đóng góp” trong bảo hiểm xã hội không hoàn
toàn giống nhau như áp dụng “phân phối theo lao động” trong luật lao động.
Đ c điểm này thường được áp dụng trong việc thực hiện trợ cấp bảo hiểm xã
hội đối với người lao động, cũng như ưu đãi người có công. Ở đây, mức trợ
cấp cho các đối tượng căn cứ vào mức độ, thời gian đóng góp của họ vào quỹ
trợ cấp (đối với bảo hiểm xã hội) ho c mức độ, thời gian cống hiến, hy sinh
của họ (đối với ưu đãi xã hội).
BHXH có chế độ trợ cấp đa dạng, toàn diện, ổn định. Các nguyên nhân
gây ra rủi ro rất nhiều nên nhu cầu bảo hiểm xã hội của các thành viên trong
xã hội cũng rất đa dạng. Vì vậy, để đáp ứng được các nhu cầu ấy, các hoạt
động bảo hiểm xã hội cũng phải được đa dạng hóa. Nghĩa là cần đảm bảo sao
cho các chế độ bảo hiểm xã hội phải thực sự là “tấm lá chắn”, là “lưới an
toàn” của xã hội. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng dù sao các chế độ trợ giúp,
các mức trợ cấp cũng phải trên cơ sở nhu cầu thực tế và không thể thoát ly
được khả năng và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
1.1.3 Vai trò của pháp luật về bảo hiểm xã hội
Pháp luật là công cụ của Nhà nước mang tính cưỡng chế, bắt buộc,
không ai được phép làm trái pháp luật, nếu làm trái pháp luật sẽ bị xử phạt.
ột khi bảo hiểm xã hội được pháp luật điều chỉnh thì dù muốn hay không,
người sử dụng lao động và người lao động cũng phải thực hiện nghĩa vụ đóng
12
quỹ bảo hiểm xã hội theo mức mà pháp luật đã quy định. Sẽ không c n hiện
tượng người sử dụng lao động trốn tránh nghĩa vụ đóng quỹ bảo hiểm xã hội,
mà nếu trốn tránh thì cũng sẽ bị xử lý nghiêm minh tuỳ theo mức độ n ng nhẹ
mà pháp luật quy định. Việc bảo hiểm xã hội được pháp luật điều chỉnh sẽ tạo
ra công bằng trong xã hội, tất cả mọi người đều làm theo pháp luật, không ai
được ưu tiên hơn ai, và nếu có trường hợp ngoại lệ thì cũng được pháp luật
quy định công khai, cụ thể.
Pháp luật về bảo hiểm xã hội tạo ra một hành lang pháp lý buộc tất cả
mọi người tham gia quan hệ lao động phải làm theo, đảm bảo các chế độ bảo
hiểm xã hội và việc trợ cấp bảo hiểm xã hội được thực hiện đúng.
Thứ nhất, pháp luật về BHXH ra đời góp phần ổn định cuộc sống người
lao động tham gia BHXH, giúp bảo đảm thu nhập cho người lao động và gia
đình họ khi họ g p những khó khăn trong cuộc sống làm giảm ho c mất thu
nhập,bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của người lao động trong các
thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Thứ hai, pháp luật về BHXH tạo cơ hội để thực hiện trách nhiệm trợ
giúp khó khăn cho các thành viên trong xã hội. Nhờ đó, giảm bớt những rủi ro
trong lao động sản xuất, trong đời sống của người lao động và khắc phục bớt
những hậu quả xảy ra ở mức độ cần thiết. Ngoài ra, người tham gia BHXH tự
nguyện không chỉ đảm bảo an toàn về m t thu nhập cho bản thân họ khi g p
phải những rủi ro trong cuộc sống mà c n thực hiện tinh thần tương thân,
tương ái, lá lành đùm lá rách, san sẻ với nhau trong cộng đồng.
Thứ ba, pháp luật về BHXH tạo điều kiện để người sử dụng lao động
thể hiện trách nhiệm đối với người lao động.
c dù người lao động không
thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nhưng người sử dụng lao động có
trách nhiệm gián tiếp trong việc trả lương đúng kỳ cho người lao động để
người lao động tham gia BHXH tự nguyện.
13
Thứ tư, pháp luật về BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội, là
công cụ phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH tự nguyện,
nhờ đó tạo sự công bằng giữa những người tham gia BHXH bắt buộc và
những người lao động tự do, tự hành nghề tham gia BHXH tự nguyện.
1.2 Chủ thể, n i dung pháp luật về ảo hiểm ã h i
1.2.1 Chủ thể pháp luật về bảo hiểm xã hội
Nói đến chủ thể pháp luật là nói đến cá nhân ho c tổ chức mà theo quy
định của pháp luật có các quyền và nghĩa vụ pháp lý và có khả năng trực tiếp
ho c thông qua người đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý đó.
Các chủ thể thực hiện pháp luật phải có năng lực chủ thể và chịu trách nhiệm
về hành vi của mình.
Trong quan hệ về BHXH, các bên (thành viên, chủ thể) tham gia pháp
luật về BHXH gồm có: bên thực hiện BHXH, bên tham gia BHXH, bên được
BHXH.
Bên thực hiện BHXH là cơ quan, đơn vị ho c tổ chức thực hiện chức
năng thu, quản lý và chi trả bảo hiểm cho người được BHXH theo quy định
của pháp luật. Nếu xét trong phạm vi chủ thể của một quan hệ BHXH nói
chung, c n có thể gọi bên thực hiện BHXH là bên nhận BHXH.
Ở nước ta hiện nay hoạt động BHXH do Nhà nước thống nhất quản lý
và tổ chức thực hiện. Hệ thống cơ quan BHXH được tổ chức thống nhất từ
trung ương đến địa phương. Trong đó, hệ thống BHXH ở địa phương, ở cơ sở
có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời các
khoản trợ cấp cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Các
nhiệm vụ khác dù rất cần thiết nhưng đều phụ thuộc ho c bổ sung cho nhiệm
vụ trên. Như vậy, bên thực hiện BHXH chịu trách nhiệm trước Nhà nước về
việc thực hiện BHXH đối với mọi NLĐ theo quy định của pháp luật, đồng
14
thời chịu trách nhiệm vật chất và tài chính đối với bên được bảo hiểm khi họ
có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Bên tham gia BHXH là các chủ thể tham gia bảo hiểm xã hội đã mở
rộng hơn nhiều so với trước kia nhằm tạo ra sự bình đẳng giữa những người
lao động trong các thành phần kinh tế. Nói chung chủ thể trong đó có đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội thường là người lao động.
Quyền được hưởng các chế độ trợ cấp và phúc lợi xã hội được xác định
bởi quá trình lao động nghề nghiệp của người được hưởng (thời gian đóng
bảo hiểm, ho c thời gian lao động) và khoản thu nhập của người đóng bảo
hiểm thông qua thời gian lao động của người đó. Việc pháp luật phải quy định
cụ thể và ch t chẽ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội là để xác định rõ những
ai được tham gia bảo hiểm xã hội, những ai không được, tránh nhầm lẫn,
nhằm tạo sự công bằng giữa những người lao động; tránh bỏ sót những đối
tượng đáng lẽ được tham gia bảo hiểm nhưng lại không được tham gia, do đó
khi không may g p khó khăn, rủi ro, bị mất ho c giảm khả năng lao động thì
không được sự trợ giúp của bảo hiểm xã hội, không được san sẻ rủi ro.
1.2.2 Nội dung pháp luật về bảo hiểm xã hội
1.2.2.1 Các quy định về chế độ bảo hiểm xã hội
Ở nước ta hiện nay, có hai loại hình BHXH cơ bản: BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện:
BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà NLĐ và người SDLĐ bắt buộc
phải tham gia. [26].
BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà NLĐ tự nguyện tham gia,
được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình để hưởng BHXH [26].
Thực tế cho thấy, giữa BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện vẫn có
một vài điểm khác nhau: Đối tượng tham gia, phương thức đóng, mức đóng
và hưởng giữa hai hình thức tham gia.
15
Trong hệ thống Bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay có tất cả 6 loại
chế độ trợ cấp đó là:
BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây: (1) Ốm đau; (2) Thai sản;
(3) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; (4) Hưu trí; (5) Tử tuất.
BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây: (1) Hưu trí; (2) Tử tuất.
BHTN bao gồm các chế độ sau đây: (1) Trợ cấp thất nghiệp; (2) Hỗ trợ học
nghề; (3) Hỗ trợ tìm việc làm.
- Chế độ ốm đau
Quy định hưởng bảo hiểm ốm đau của người lao động mắc các bệnh
thông thường theo quy định hiện hành tối đa 30 ngày nếu đóng bảo hiểm xã
hội dưới 15 năm, tối đa 40 ngày nếu đóng bảo hiểm xã hội từ 15 năm đến
dưới 30 năm và tối ta 60 ngày nếu đóng bảo hiểm xã hội từ 30 năm trở lên.
Quy định khoảng cách thời gian đóng bảo hiểm xã hội giữa hai mức hưởng
quá lớn nên tạo nên sự không công bằng, không thể hiện nguyên tắc đóng
hưởng và không khuyến khích được đối với những người có thời gian đóng
bảo hiểm xã hội nhiều hơn.
Bảo hiểm ốm đau là một trong năm chế độ BHXH bắt buộc, nhằm bảo
đảm thu nhập cho NLĐ (tham gia BHXH) tạm thời bị gián đoạn do phải nghỉ
việc vì ốm đau, tai nạn, chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật. Qua
hơn 7 năm triển khai áp dụng, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được,
thì chế độ ốm đau hiện nay đang bộc lộ một số hạn chế:
hoản 2, Điều 22 Luật BHXH quy định điều kiện hưởng chế độ ốm
đau đối với trường hợp có con dưới 7 tuổi bị ốm đau, “phải nghỉ việc” để
chăm sóc con thì mới được hưởng chế độ ốm đau. Tuy nhiên, trong thực tế
nhiều trường hợp vì công việc, không thể nghỉ việc để chăm sóc con mà phải
nhờ ho c thuê người khác chăm sóc, những trường hợp này không được
hưởng chế độ ốm đau.
16
Quy định không giới hạn thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với trường
hợp mắc bệnh cần chữa trị dài ngày như hiện hành vừa không đảm bảo tương
quan công bằng giữa các chế độ, vừa không đảm bảo nguyên tắc đóng-hưởng,
đồng thời dễ dẫn đến tình trạng lạm dụng để hưởng chế độ khi người lao động
phát hiện mắc bệnh cần chữa trị dài ngày mới tìm cách tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc khoảng 1 đến 2 tháng sau đó nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau với
thời gian hưởng không giới hạn.
- Chế độ trợ cấp thai sản
Là một chế độ đ c thù chủ yếu gắn liền với lao động nữ, gồm các quy
định về việc đảm bảo thu nhập và đảm bảo sức khỏe cho lao động nữ nói
riêng khi mang thai, sinh con và cho NLĐ nói chung khi nuôi con sơ sinh. Từ
ngày 1/1/2016, khi Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 chính thức có hiệu lực,
các chế độ thai sản đối với lao động nam khi vợ sinh con đã được điều chỉnh
đáng kể theo hướng có lợi cho người lao động. Tuy nhiên chế độ thai sản còn
bộc lộ một số hạn chế sau:
Việc quy định điều kiện đóng BHXH tối thiểu, quy định lao động nữ
sinh con được hưởng chế độ thai sản khi NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng
trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con, quy định này là tích cực
nhằm khắc phục sự lạm dụng chế độ này. Tuy nhiên, quy định này lại không
hợp lý với các trường hợp NLĐ đã có quá trình đóng BHXH dài, song vì lý
do khó mang thai, thai bệnh lý, thai không bình thường nên phải nghỉ việc
ngay khi mang thai. Do vậy NLĐ không đủ điều kiện đóng BHXH đủ 6 tháng
trong v ng 12 tháng trước khi sinh để được hưởng chế độ thai sản. Trong
trường hợp này là không công bằng và không đảm bảo quyền lợi của NLĐ vì
họ đã có quá trình đóng BHXH dài nhưng lại không được hưởng chế độ thai
sản. Theo Bộ luật Lao động được Quốc hội thông qua ngày 18/6/2012, quy
định nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 6 tháng [26]. Vì vậy, Luật
17