Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hóa của Tổng công ty Khoáng sản TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.05 KB, 82 trang )

0
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

--------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN
HÓA
CỦA TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn
: PGS.TS Phạm Ngọc Linh
Sinh viên thực hiện
: Lê Thanh Tùng
Lớp
: KH48A - CQ483297

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


1
Hà Nội, tháng 05-2010

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam kết đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các
số liệu và dẫn chứng trong bài viết chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.



Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010

Sinh viên

Lê Thanh Tùng

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


2

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học kinh tế
quốc dân đã nhiệt tình dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong những năm
học qua, cảm ơn các cô chú phòng kế hoạch đã giúp em tìm hiểu thêm về quá
trình cổ phần hóa của Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam – TKV cũng như
cung cấp cho em những số liệu phục vụ trong quá trình nghiên cứu.
Em xin đặc biệt cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Phạm Ngọc
Linh đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2010

Sinh viên

Lê Thanh Tùng

Lê Thanh Tùng


KH 48A - CQ 483297


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
BẢNG KÍ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÁCH THỨC VÀ QUÁ TRÌNH CỔ
PHẦN HÓA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM....5
1. Tổng quan về cổ phần hóa:..........................................5

1.1 Khái niệm cổ phần hóa DNNN:..........................5
1.1.1. Cổ phần hóa.........................................................................5
1.1.2. Cổ phần hoá DNNN..............................................................5
1.1.3. Hình thức cổ phần hoá.........................................................6
1.1.4. Bản chất và cơ sỏ lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước...............................................................................................7
Ơ

1.2. Ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của cổ phần
hóa đối với các doanh nghiệp Nhà nước..................9

1.2.1. Cổ phần hóa sẽ làm hình thành tư duy quản lý kinh tế mới, cải
cách khu vực doanh nghiệp Nhà nước, tăng tính chủ động cho DNNN

.......................................................................................................9
1.2.2. Cổ phần hóa là giải pháp mang lại nhiều hiệu quả trong việc
sử dụng vốn của Nhà nước...........................................................10
1.2.3. Quyền lợi của người lao động và các nhà đầu tư (cổ đông) gắn
với sự phát triển của Doanh nghiệp.............................................11

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


4
1.2.4. Cổ phần hóa tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng
nhanh...........................................................................................11
1.2.5. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước tạo ra một cơ chế phân
tán rủi ro, nhằm hạn chế các tác động tiêu cực về kinh tế xã hội,
doanh nghiệp lâm vào tình trạng đình đốn phá sản....................12
1.2.6. Công ty cổ phần thúc đẩy quá trình phân công chuyên môn
hoá...............................................................................................12
1.2.7. Công ty cổ phần là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh thủ
sự tham gia đầu tư của nước ngoài..............................................13
2. Một số quan điểm mới và hướng phát triển của hình thức
cổ phần hóa một doanh nghiệp nói chung:.....................13

2.1. Sơ lược về quá trình cổ phần hóa:..................13
2.1.1. Giai đoạn thí điểm rụt rè (1990-1996) :.............................15
2.1.2. Giai đoạn thí điểm

mở rộng (từ tháng 5/1996 đến tháng


6/1998):........................................................................................16
2.1.3. Giai đoạn đẩy mạnh (1998-2001):.....................................16
2.1.4. Giai đoạn tiến hành ồ ạt (2001- đến nay):.........................17

2.2. Một số quan điểm chỉ đạo về quá trình cổ phần
hóa.....................................................................18
2.2.1. Nghị định số 64/2002/NĐ-CP.............................................18
2.2.2. Nghị định 187 (tháng 12/2006)..........................................19
2.2.3. Công tác phổ biến chủ trương đường lối các chính sách của Đảng
và nhà nước về cổ phần hóa đã được chú trọng triển khai tích cực hơn19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CỔ PHẦN
HÓA TẠI TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN – TKV..................21
1. Tổng quan quá trình cổ phần hóa tại Tổng công ty Khoáng
sản - TKV......................................................................21

1.1. Khái quát về Tổng công ty Khoáng sản TKV. . .21
1.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển....................21
1.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Khoáng sản
Việt Nam:.....................................................................................23

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


5
1.2. Cơ cấu tổ chức...............................................25
2. Thực trạng quá trình cổ phần hóa tại Tổng công ty Khoáng
sản TKV........................................................................26


2.1. Triển khai các văn bản pháp lý quy định về cổ phần
hóa tại Tổng công ty khoáng sản TKV....................26
2.2. Điều kiện tiến hành và thực trạng quá trình cổ
phần hóa tại Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam.. .27
2.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh sau cổ phần hoá................30
2.2.2. Kết quả bán cổ phần..........................................................36
2.2.3. Tình hình sắp xếp giải quyết lao động...............................39
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình cổ phần hóa của
Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam:...............................41

3.1. Nhân tố tác động bên trong:..........................41
3.1.1. Nhân tố con người:.............................................................41
3.1.2. Nhân tố vốn:.......................................................................43
3.1.3. Nhân tố đất đai, nguồn tài nguyên.....................................44

3.2. Nhân tố tác động bên ngoài :.........................47
4. Những vấn đề còn tồn tại trong quá trình thực hiện cổ
phần hóa ở những Công ty con tại Tổng công ty Khoáng sản
TKV và nguyên nhân.....................................................49

4.1. Tổng công ty chưa có định hướng chiến lược lâu
dài về công tác cổ phần hóa:................................49
4.2. Quá trình cổ phần hóa còn kéo dài, không đáp ứng
tiến độ kế hoạch đã đề ra.....................................50
4.3. Xử lý chưa tốt nguồn lao động cho DN sau khi cổ
phần hóa.............................................................50
4.4. Các vấn đề còn tồn tại khác...........................51
4.4.1. Thu hút đầu tư kém............................................................51
4.4.2. Về mặt tài chính và tư tưởng..............................................52


4.5. Đánh giá nguyên nhân của những tồn tại trên 52
4.6. Bài học rút ra cho các doanh nghiệp còn lại....53

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


6
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CỔ
PHẦN HÓA CỦA TỔNG CÔNG TY KHOÁNG SẢN TKV..........56
1. Định hướng của Tổng công ty trong việc đẩy mạnh tiến
trình cổ phần hóa..........................................................56
2. Giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hóa tại Tổng công ty
khoáng sản TKV............................................................56
..

2.1. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện chế độ chính sách để

thúc đẩy tiến trình cổ phần hóa cho các doanh nghiệp còn lại
trong Tổng công ty khoáng sản TKV...............................56

2.2. Mở rộng đề cao các biện pháp kinh tế, hạn chế thu
hẹp các biện pháp hành chính trong thực hiện cổ phần
hóa doanh nghiệp................................................58
2.3. Giải quyết dứt điểm các khoản nợ tồn đọng của các
doanh nghiệp sau khi cổ phần hóa........................58
2.4. Quán triệt tư tưởng một cách sâu rộng trong toàn
thể cán bộ, Đảng viên và người lao động sau cổ phần
hóa.....................................................................61

2.5. Những giải pháp khác....................................63
3. Kiến nghị..................................................................64

3.1. Kiến nghị với Chính phủ.................................64
3.1.1. Về môi trường pháp lý cho việc cổ phần hoá.....................64
3.1.2. Hệ thống các cơ quan quản lý công tác cổ phần hoá........65
3.1.3. Về chính sách đối với các doanh nghiệp cổ phần hoá........65
3.1.4. Thủ tục cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước....................66
3.1.5. Tiếp tục cổ phần hóa các công ty Nhà nước độc lập thuộc các
Bộ, địa phương.............................................................................66
3.1.6. Đẩy mạnh hơn nữa việc sắp xếp, cổ phần hóa các tập đoàn
kinh tế, tổng công ty Nhà nước....................................................67

3.2. Kiến nghị với Tổng công ty Khoáng sản TKV. . .68
3.2.1. Đối với lãnh đạo Tổng công ty và các đơn vị......................68
3.2.2. Đối với người lao động.......................................................68
KẾT LUẬN......................................................................71

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


7
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

BẢNG KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt




Lê Thanh Tùng

Nguyên văn

Cổ đông

KH 48A - CQ 483297


8

CP

Cổ phiếu

CPH

Cổ phần hóa

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

HĐQT

Hội đồng quản trị

NLĐ


Người lao động

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Mục lục
Bảng 1

Tên bảng, biểu đồ, đồ thị
Tổng số doanh nghiệp Nhà nước tiền hành cổ

Trang
14

phần hóa giai đoạn 1990-2009

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


9
Bảng 2

Các công ty và thời điểm tiến hành cổ phần hóa

28

thuộc Tổng công ty khoáng sản TKV
Bảng 3


Chi tiết tình hình hoạt động kinh doanh của 5

30

công ty thuộc Tổng công ty Khoáng sản TKV
Bảng 4

sau cổ phần hóa
Báo cáo kết quả bán cổ phần của các doanh

37

Bảng 5

nghiệp cổ phần hóa
Báo cáo tình hình sắp xếp, giải quyết lao đông

40

Bảng 6

dôi dư cho các doanh nghiệp cổ phần hóa
Báo cáo tình hình sử dụng và quản lý đất đai của

45

Biểu 1

DN tại thời điểm trước và sau cổ phần hóa
Tổng số doanh nghiệp Nhà nước tiền hành cổ


14

Biểu 2

phần hóa giai đoạn 1990-2009
Số lượng công ty thuộc Tổng công ty Khoáng

29

Biểu 3

sản Việt Nam đã tiến hành cổ phần hóa
Tổng giá trị tính theo từng loại cố phiếu được

38

bán ra của các doanh nghiệp cổ phần hóa
Biểu 4

Tổng số loại cổ phiều được bán ra của các doanh 39
nghiệp cổ phần hóa

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng XHCN đang trên đà hội nhập và phát triển như hiện nay, khu
vực Kinh tế Nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo nhằm chi phối nền kinh tế quốc
dân cũng như giúp đỡ các thành phần kinh tế khác. Song trên thực tế, hiệu quả
hoạt động của khu vực Kinh tế Nhà nước nói chung và hệ thống doanh nghiệp
Nhà nước nói riêng còn tồn tại nhiều yếu kém. Đánh giá thực lực các doanh
nghiệp Nhà nước trên 3 mặt: Vốn - Công nghệ - Trình độ quản lý.
Xuất phát từ thực trạng kinh doanh kém hiệu quả của hệ thống doanh
nghiệp Nhà nước và để kinh tế quốc doanh giữ được vai trò chủ đạo, cần phải
đổi mới một cách căn bản hoạt động của loại hình doanh nghiệp này. Mục tiêu
của quá trình đổi mới doanh nghiệp Nhà nước là từng bước phát huy có hiệu quả
vai trò của doanh nghiệp Nhà nước như một công cụ vật chất quan trọng để Nhà
nước chi phối điều tiết sự phát triển của nền kinh tế theo định hướng đã vạch ra.
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là một giải pháp quan trọng để đổi mới
quan hệ sở hữu trong doanh nghiệp Nhà nước. Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà
nước nhằm đa dạng hoá hình thức sở hữu, đổi mới phương thức quản lý Nhà
nước, tạo động lực cho người lao động làm chủ doanh nghiệp.
Đối với Tổng công ty Khoáng sản – TKV một DNNN hoạt động trong
lĩnh vực đặc thù cũng phải có những biến chuyển để phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế hiện nay.
Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế khách quan
chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế, bắt
nguồn từ quy luật phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc
tế, Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong bối cảnh hiện nay, hội
nhập kinh tế quốc tế không chỉ đơn thuần giới hạn trong phạm vi cắt giảm thuế
quan mà đã được mở rộng ra tất cả lĩnh vực liên quan đến chính sách kinh tế
thương mại, nhằm mục đích mở cửa thị trường cho hàng hoá và dịch vụ, loại bỏ



2
các rào cản hữu hình và vô hình đối với trao đổi thương mại. Nó thúc đẩy hoạt
động thương mại quốc tế phát triển, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam
tăng lên đáng kể.
Tổng kim ngạch XNK có sự gia tăng qua các năm, theo Tổng cục Thống
kê, tính chung cả năm 2008, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu ước tính đạt 62,9 tỷ
USD, tăng 29,5% so với năm 2007. Trong tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu
năm 2008. Đến năm 2009, Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2009 ước đạt khoảng
56,5 tỷ USD, trong đó nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản luôn chiếm
tỷ trọng cao trên 30%. Qua đó thấy được vai trò không nhỏ của ngành khoáng
sản nói chung và của Tổng công ty Khoáng sản TKV nói riêng trong vai trò
quyết định đến cán cân xuất nhập khẩu của cả nước. Việt Nam gia nhập WTO
cuối năm 2006, tạo đà thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của Tổng công ty
khoáng sản TKV. Việc Tổng công ty dần dần tiến hành cổ phần hóa các Công ty
con bằng việc phát hành cổ phiếu và trái phiếu, các công ty Cổ phần có thể huy
động thu hút được những khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, tập trung lại thành
những khoản vốn lớn đầu tư vào máy móc trang thiết bị nhằm phục vụ cho việc
chế biến sâu các sản phẩm thô, nhằm thu được lợi nhuận cao hơn.
Hiện nay, cuộc cạnh tranh toàn cầu để có nhiều dầu mỏ và các loại kim
loại quý hiếm đang diễn ra quyết liệt do nhu cầu tăng, nguồn cung giảm mạnh,
giá cả leo thang và sự độc quyền của những tập đoàn lớn nắm giữ phần lớn
nguồn tài nguyên này. Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên khoáng sản phong
phú, đa dạng và đó là nguồn nguyên liệu tiềm năng quý hiếm của quốc gia. Các
chuyên gia nhận định rằng, ngành khoáng sản sẽ phát triển mạnh trong thời gian
tới, cho dù nền kinh tế thế giới có đi xuống. Việc cổ phần hóa các doanh nghiệp
trong lĩnh vực này cần phải có những hướng đi chính xác và hiệu quả nhằm phát
huy những tiềm năng sẵn có của mình.
Xuất phát từ mục tiêu, lợi ích cũng như tình hình cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nước ở nước ta nói chung và cụ thể là Tổng công ty khoáng sản

TKV, với việc nghiên cứu thực trạng cổ phần hoá để tổng kết những mặt được
và những mặt còn tồn tại nhằm đưa ra những giải pháp đẩy nhanh hơn, hoàn
thiện hơn quá trình này là một việc làm có ý nghĩa rất quan trọng, cấp thiết trong

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


3
giai đoạn hiện nay. Do vậy em đã chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy quá trình cổ
phần hóa của Tổng công ty Khoáng sản TKV” làm mục tiêu nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
Hệ thống hóa các khái niệm, lý luận cơ bản liên quan đến cổ phần hóa
DNNN, điều kiện để tiến hành cổ phần hóa, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các
Công ty cổ phần.
Phân tích thực trạng cổ phần hóa tại Tổng công ty Khoáng sản TKV, đánh
giá những kết quả đạt được, những hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những
hạn chế và tồn tại đó.
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng để đưa ra một số giải pháp và
kiến nghị nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hóa tại Tổng công ty Khoáng sản
TKV.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước và những lý luận có liên quan.
Phạm vi nghiên cứu: Chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu quá trình cổ phần
hóa của Tổng công ty khoáng sản TKV từ năm 2003-2008, từ đó làm cơ sở luận
chứng, luận giải từng vấn đề được nêu ra trong chuyên đề.
4. Phương pháp nghiên cứu

Chuyên đề đã sử dụng các phương pháp như: Phương pháp điều tra, thu
thập, thống kê, tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu, so sánh…và minh họa bằng
các bảng, biểu số liệu thu thập được.
5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Chuyên đề được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề về cách thức và quá trình thực hiện cổ phần hóa
các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


4
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng quá trình thực hiện cổ
phần hóa của Tổng công ty Khoáng sản Việt Nam –TKV
Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hóa của Tổng
công ty Khoáng sản - TKV

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


5

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÁCH THỨC VÀ QUÁ TRÌNH CỔ PHẦN
HÓA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM
1. Tổng quan về cổ phần hóa

1.1 Khái niệm cổ phần hóa DNNN
1.1.1. Cổ phần hóa
Cổ phần hoá là quá trình chuyển đổi hình thức sở hữu, biến doanh nghiệp
một chủ thành doanh nghiệp của nhiều chủ, tức là chuyển từ hình thức sở hữu
đơn nhất sang sở hữu chung thông qua chuyển một phần tài sản cho người khác,
cổ phần hoá có thể áp dụng với tất cả các doanh nghiệp thuộc sở hữu của một
chủ duy nhất. Vì thế doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài... đều có thể cổ phần hoá.
1.1.2. Cổ phần hoá DNNN
DNNN được định nghĩa ở điều 1 Luật DNNN: “Doanh nghiệp Nhà nước”
là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn
góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức Công ty Nhà nước, Công ty Cổ phần,
Công ty Trách nhiệm hữu hạn”. Định nghĩa này chứa đựng những thay đổi cơ
bản trong nhận thức của các nhà lập pháp và hoạch định chính sách đối với các
thành phần kinh tế. Như vậy việc xác định DNNN không hoàn toàn dựa vào tiêu
chí sở hữu như trước đây (trước đây doanh nghiệp được Nhà nước thành lập,
đầu tư vốn, tổ chức quản lí được coi là DNNN trong đó sở hữu được coi là tiêu
chí cơ bản nhất); tiêu chí quyền chi phối được áp dụng trong Luật DNNN năm
2003 là tiêu chí định lượng, tính chất định lượng thể hiện ở phần vốn góp của
Nhà nước trong toàn bộ vốn của doanh nghiệp. Như vậy quyền kiểm soát được
coi là tiêu chí cơ bản để xác định một doanh nghiệp có phải là DNNN hay
không, đây có thể coi là một bước tiến trong cách tiếp cận DNNN.
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước là một quá trình chuyển đổi hình
thức sở hữu một phần tài sản của Nhà nước, biến doanh nghiệp từ sở hữu
của Nhà nước thành dạng sở hữu hỗn hợp trong đó Nhà nước có thể giữ một tỷ

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297



6
lệ nhất định, tỷ lệ này tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp cũng như vai trò và vị trí
của nó trong nền kinh tế. Việc chuyển sang nền kinh tế thị trường được đại hội
Đảng VI khởi xướng đã tạo ra những điều kiện tiền đề để cải cách triệt để hơn
đối với DNNN, thông qua việc cổ phần hoá chúng. Sở dĩ cổ phần hoá được coi
là giải pháp triệt để vì nó giải quyết được căn nguyên trong tổ chức quản lí và
hoạt động của DNNN đó là sở hữu. Cổ phần hoá DNNN chấp nhận sự dung hoà
của nhiều thành phần kinh tế khác nhau mà trước hết là các doanh nghiệp. Cổ
phần hoá làm thay đổi kết cấu sở hữu của chúng.
1.1.3. Hình thức cổ phần hoá
Hình thức cổ phần hoá rất đa dạng:
Bán cho các tư nhân khác nhau cùng góp cổ phần thành một Công ty cổ
phần. Hình thức này đồng dạng với tư nhân hơn nhưng lại khác là đa số hơn.
Tất cả các thành phần kinh tế cùng góp cổ phần để mua doanh nghiệp nhà
nước (kể cả quốc doanh) để chuyển sang công ty cổ phần. Hình thức này vừa đa
sở hữu vừa đa thành phần, nói đúng hơn là đa sở hữu đa thành phần.
Trong hình thức này tuỳ thuộc vào phần trăm cổ phần trong doanh nghiệp
để xác định vai trò của người chủ sở hữu chủ yếu. Chỉ có Nhà nước và tư nhân
cùng góp vốn cổ phần để mua lại. Tập thể và tư nhân cùng góp cổ phần để mua
lại. Các doanh nghiệp khác cùng nhau góp cổ phần để mua lại, nhà nước cũng có
thể tham gia một phần. Các doanh nghiệp khác nhau cùng góp cổ phần để mua
lại. Công nhận vốn của doanh nghiệp ấy đứng ra góp vốn để mua lại doanh
nghiệp để cổ phần hoá, hoặc Nhà nước cho cán bộ công nhân viên doanh nghiệp
ấy và chia cổ phần cho công nhân.
Nhà nước cùng các công ty nước ngoài cùng góp vốn để cổ phần hoá.
Bán hẳn cho các công ty nước ngoài góp vốn mụa để thành công ty cổ
phần... Như vậy, không thể quan niệm cổ phần hoá thực chất là tư nhân hoá. Mà
cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước nên được hiểu là quá trình chuyển doanh
nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần với hai nội dung là chuyển toàn bộ hay


Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


7
một phần vốn và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước và các lĩnh vực lâu nay Nhà
nước độc quyền cho các cổ đông.
1.1.4. Bản chất và cơ sỏ lý luận về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà
nước
Về thực chất hình thức Công ty cổ phần đầu tiên đã được C.Mac đánh giá
và khái quát một cách khách quan và khoa học. Sự ra đời của các Công ty cổ
phần là một bước tiến của lực lượng sản xuất: Chúng đã biến những người sở
hữu tư bản thành những người sở hữu thuần tuý, một mặt chỉ giản đơn điều
khiển và quản lí tư bản của người khác, mặt khác là những nhà tư bản - tiền tệ
thuần tuý. Quyền sở hữu tư bản hoàn toàn tách rời chức năng của tư bản trong
quá trình tái sản xuất thực tế.
Làm cho quy mô sản xuất được tăng lên, mở rộng, một điều mà đối với
các doanh nghiệp riêng lẻ rất khó thực hiện. Xuất hiện những tiền đề thủ tiêu tư
bản với tư cách là sở hữu tư nhân ở ngay trong những giới hạn của bản thân
phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, thủ tiêu phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa ở ngay trong lòng nó. Các Công ty cổ phần là điểm quá độ để biến tất
cả những chức năng của quá trình tái sản xuất hiện còn gắn liền với quyền sỡ
hữu tư bản đơn giản thành những chức năng của những người sản xuất liên hợp,
tức là thành những chức năng xã hội.
Bên cạnh những thành công đó thì C.Mac cũng phân tích những hạn chế
(tiêu cực) của các Công ty cổ phần. C.Mac chủ yếu phân tích những ảnh hưởng
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, so sánh Công ty cổ phần tư bản chủ
nghĩa với Công ty hợp tác của công nhân. Dưới chủ nghĩa tư bản có thể hình

thức sản xuất mới này sẽ đưa đến việc thiết lập chế độ độc quyền và đưa đến sự
can thiệp của Nhà nước. Như vậy sự xuất hiện của các Công ty cổ phần theo lí
luận của C.Mac là kết quả của sự phát triển của lực lượng sản xuất và là bước
tiến từ sở hữu tư nhân lên sở hữu tập thể của các cổ đông.
Quá trình cổ phần hóa một bộ phận DNNN ở nước ta có nhiều nét đặc thù,
đó là cổ phần hóa một bộ phận doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước, thuộc sở
hữu xã hội, toàn dân. Mục tiêu cơ bản của việc chuyển một bộ phận DNNN

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


8
thành Công ty cổ phần là nhằm hoàn thiện quan hệ sản xuất, phù hợp với tính
chất trình độ của lực lượng sản xuất, nâng cao hiệu quả của DNNN.
Cụ thể là tìm một hình thức quản lí vừa phát huy quyền làm chủ của
người lao động vừa đảm bảo quản lí một cách có hiệu quả tài sản của doanh
nghiệp. Chúng ta đã đưa ra nhiều hình thức Công ty cổ phần nhưng có thể gói
gọn trong hai nhóm chính:
Nhóm các Công ty cổ phần trong đó Nhà nước có tham gia cổ phần như:
Giữ nguyên giá trị của doanh nghiệp kêu gọi thêm vốn bằng cách phát hành
thêm cổ phiếu, bán một phần tài sản doanh nghiệp, cổ phần hóa một bộ phận
doanh nghiệp. Tất cả các hình thức cổ phần hóa theo ba dạng trên thì Nhà nước
hoặc là nắm giữ cổ phiếu khống chế (≥ 51%) hoặc là không nắm giữ cổ phiếu
khống chế. Loại hình cổ phần hóa theo thể thức Nhà nước bán toàn bộ doanh
nghiệp cho người lao động. Nhằm rút vốn, đầu tư vào những ngành lĩnh vực
quan trọng, then chốt, địa bàn quan trọng. Không nhất thiết phải giữ tỷ trọng lớn
trong tất cả các ngành, lĩnh vực, sản phẩm của nền kinh tế. Dù tồn tại dưới bất kì
hình thức nào thì Công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp đa sở hữu. khi

người lao động tham gia mua cổ phần của doanh nghiệp thì họ cũng đã gắn lợi
ích của bản thân vào lợi ích của doanh nghiệp, tạo ra sự giám sát tập thể đối với
đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra cơ chế phân phối hài hòa
giữa doanh nghiệp, Nhà nước và người lao động. Nhờ đó mà hiệu quả, sức cạnh
tranh của doanh nghiệp có điều kiện được nâng lên. Như vậy có thể nói quá trình
cổ phần hóa một bộ phận DNNN không phải là quá trình tư nhân hóa. Bởi vì
Nhà nước chỉ nắm giữ những ngành, những lĩnh vực cần thiết, vai trò chủ đạo
của khu vực kinh tế nhà nước không những không được cũng cố mà còn có thể
bị yếu đi nếu cứ tiếp tục duy trì những doanh nghiệp hiệu quả thấp, năng lực
cạnh tranh kém. Việc bán toàn bộ tài sản chỉ được áp dụng đối với các doanh
nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ, những lĩnh vực mà khu vực dân doanh
hoàn toàn có thể làn tốt hơn DNNN. Nhà nước sẻ lựa chọn hình thức bán phù
hợp và nếu bán theo cách để cho người lao động có cổ phần ưu đãi hay cổ phần
không chia thì rõ ràng không thể nói đó là tư nhân hóa. Cổ phần hóa cũng xuất
phát từ yêu cầu đổi mới DNNN. DNNN nắm giữ trong tay những nguồn lực của

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


9
nền kinh tế như tài nguyên thiên nhiên, vốn và nhân lực. Việc sử dụng lãng phí,
không hiệu quả cao các nguồn lực khan hiếm là một trong những nhân tố làm
chậm tiến trình phát triển kinh tế của nước ta. Tốc độ tăng trưởng cao của nền
kinh tế nước ta trong những năm qua không có nghĩa là nền kinh tế chúng ta
đang vận hành trơn tru mà sự tăng trưởng cao đó như các tổ chức kinh tế thế giới
đã cảnh báo là do chúng ta có xuất phát điểm thấp. Hiện nay mối quan hệ giữa
Nhà nước và các DNNN là không rõ ràng, để duy trì các doanh nghiệp làm ăn
kém hiệu quả Nhà nước đã sử dụng hàng loạt các biện pháp trực tiếp và gián tiếp

như: xóa nợ, khoanh nợ, tăng vốn, ưu đãi tín dụng... và như vậy DNNN trở
thành đối tượng “trợ cấp” của xã hội, và xã hội trở thành chỗ bấu víu cho các
DNNN làm ăn thua lỗ.
Yêu cầu đổi mới DNNN còn phát sinh sự từ cạnh tranh với khu vực kinh
tế tư nhân đang có những bước chuyển mình mạnh mẻ. Mặt khác trong quá trình
hội nhập DNNN không chỉ cạnh tranh với các doanh nghiệp tư nhân trong nước
mà còn cả với các doanh nghiệp khác của nước ngoài. Cạnh tranh trên thị trường
không chấp nhận sự bảo hộ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp của mình
mà cạnh tranh bình đẳng đòi hỏi nhà nước không chỉ xóa độc quyền mà cả bao
cấp. Như vậy cổ phần hóa là một giải pháp tốt cho nền kinh tế nước ta nói chung
cũng như các DNNN nói riêng.
1.2. Ý nghĩa, vai trò và tầm quan trọng của cổ phần hóa đối với các
doanh nghiệp Nhà nước
Xuất phát từ thực tế khách quan do đòi hỏi của sự hình thành vầ phát triển
của nền kinh tế thị trường . Do đó, việc hình thành các Công ty cổ phần (CTCP)
và vấn đề cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là tất yếu đối với quá
trình phát triển mạnh của nền kinh tế thị trường đang trong đà quá trình hội nhập
bởi những lợi ích sau:
1.2.1. Cổ phần hóa sẽ làm hình thành tư duy quản lý kinh tế mới, cải
cách khu vực doanh nghiệp Nhà nước, tăng tính chủ động cho DNNN
Sự hạn chế và kém hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của một số doanh
nghiệp Nhà nước. Trong thời gian 10 năm đổi mới một số doanh nghiệp Nhà

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


10
nước hoạt động không hiệu quả còn nhiều hạn chế. Nằm nâng cao hiệu quả hoạt

động của các doanh nghiệp trong nước đặc biệt là các doanh nghiệp Nhà nước.
Động lực lợi ích là mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp, của người có vốn cũng
như người lao động. Nó là cơ sở bên trong thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đòi hỏi phải tìm đến một hình thức kinh
tế thích hợp là công ty cổ phần bởi trong công ty cổ phần quyền sở hữu và quyền
sử dụng tài sản được phân tách rõ ràng nên cơ chế phân phối lợi ích được giải
quyết tương đối ổn thoả.
Nhu cầu cải cách hệ thống DNNN để nâng cao vai trò chủ đạo của Kinh tế
Nhà nước. Hiện nay khu vực DNNN kinh doanh với hiệu quả rất kém (Chiếm
70% tổng số vốn của nền kinh tế xong chỉ tạo ra 40% GDP ). Vì vậy việc cải
cách hệ thống DNNN theo hướng đa dạng hoá sở hữu, cải tiến quản lý và nâng
cao hiệu quả là cấp bách hơn bao giờ hết, bởi có như thế DNNN mới vươn lên
giữ vai trò chủ đạo, đảm bảo cho các thành phần kinh tế khác đi theo quỹ đạo
XHCN, ổn định chính trị - xã hội và vững bước đi lên XHCN. Một trong những
biện pháp cải cách DNNN hiện nay ở Việt nam là cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước. Như vậy quá trình hình thành Công ty cổ phần từ cổ phần hoá DNNN
là xu hướng tất yếu hiện nay.
1.2.2. Cổ phần hóa là giải pháp mang lại nhiều hiệu quả trong việc sử
dụng vốn của Nhà nước
Công ty cổ phần có khả năng tập trung vốn nhanh chóng với quy
mô lớn để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh khổng lồ mà không nhà
tư bản riêng biệt nào có thể tự mình làm nổi. Các Mác đã đánh giá vai trò này
của Công ty cổ phần như sau: "Nếu như cứ phải chờ cho đến khi tích luỹ làm
cho một nhà tư bản riêng lẻ lớn lên đến mức có thể đảm đương việc xây dựng
đường sắt thì có lẽ đến ngày nay thế giới vẫn không có đường sắt. Ngược lại,
qua Công ty cổ phần sự tập trung đã thực hiện được việc đó chỉ trong nháy mắt”.
Công ty cổ phần góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn bởi
vì:

Lê Thanh Tùng


KH 48A - CQ 483297


11
Thứ nhất, do hình thức tự cấp phát tài chính bằng huy động vốn đã đề cao
trách nhiệm của doanh nghiệp nâng cao sự quan tâm đến sử dụng hiệu quả
nguồn vốn. Mặt khác, do sức ép của cổ đông do việc đòi chia lãi cổ phần và
muốn duy trì giá cổ phiếu cao trên thị trường chứng khoán khiến doanh nghiệp
phải phấn đấu nâng cao hiêụ quả sử dụng đồng vốn.
Thứ hai, là do lợi nhuận của các Công ty cổ phần là khác nhau trong các
lĩnh vực khác nhau thúc đẩy nên có thể dẫn dắt tiền vốn nhàn rỗi từ nhiều kênh
khác nhau trong xã hội vào các ngành, các lĩnh vực có năng suất lao động và tỷ
suất lợi nhuận cao làm cho vốn được phân bổ và sử dụng có hiệu quả trong nền
kinh tế.
Thứ ba, thực hiện CPH là một trong những giải pháp quan trọng nhằm
huy động các nguồn lực trong và ngoài nước vào phát triển kinh tế. Với việc huy
động được các nguồn lực, các Công ty cổ phần có điều kiện mở rộng sản xuất
kinh doanh, đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao được khả năng cạnh tranh trên
thị trường, tạo cơ sở để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Quyền lợi của người lao động và các nhà đầu tư (cổ đông) gắn
với sự phát triển của Doanh nghiệp.
Công ty cổ phần đảm bảo sự tham gia của đông đảo của công chúng, lại
có cơ cấu tổ chức quản lý chắt chẽ, phân định rõ ràng giữa quyền sở hữu và
quyền kinh doanh nên đã tạo điều kiện cho người lao động tham gia quản lý
công ty một cách thực sự, sử dụng được những giám đốc tài năng, đảm bảo được
quyền lợi, lợi ích và trách nhiêm của chủ sở hữu, đẩy nhanh quá trình phân công
lao động xã hội, thực hiện tốt nguyên tắc "ai giỏi nghề gì làm nghề ấy " giúp mọi
người được làm việc ở vị trí thích hợp để có thể phát huy hết tài năng sáng tạo
vốn có của mình.

1.2.4. Cổ phần hóa tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng
nhanh.
Vốn được tập trung từ nhiều người với khối lượng lớn không chỉ có điều
kiện thuận lợi đầu tư vào những ngành đòi hỏi vốn lớn, những ngành công
nghiệp sử dụng công nghệ cao mà còn thúc đẩy các doanh nghiệp phải ra sức

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


12
hoàn thiện tổ chức quản lý cho phù hợp với sản xuất kinh doanh kiểu mới, tạo
được uy tín thật sự, gây được tin tưởng đối với người góp vốn. Xét về cơ cấu
kinh tế, Công ty cổ phần phát triển cũng sẽ làm biến đổi cơ cấu ấy trên cơ sở sử
dụng đồng vốn, khai thác tiềm năng lao động đất nước mang lại hiệu quả kinh tế
xã hội tốt nhất, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội năng động nhất.

1.2.5. Cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước tạo ra một cơ chế
phân tán rủi ro, nhằm hạn chế các tác động tiêu cực về kinh tế xã hội,
doanh nghiệp lâm vào tình trạng đình đốn phá sản
Công ty cổ phần hoạt động theo chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn, theo
chế độ này thì có sự phân biệt rõ ràng tài sản của Công ty và phần vốn của cổ
đông. Trách nhiệm tài chính của Công ty giới hạn trong phạm vi tài sản của
Công ty và phần vốn của cổ đông theo tỷ lệ đóng góp của mỗi người. Điều đó đã
hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại rủi ro, thua lỗ. Dưới hình thức Công
ty cổ phần, người có nhiều vốn muốn đầu tư có thể mua cổ phiếu, trái phiếu ở
nhiều Công ty khác nhau, do đó, sự rủi ro và mạo hiểm của đầu tư được phân tán
vào nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều Công ty, làm giảm bớt được thiệt hại của
người đầu tư góp vốn hơn là tập trung vào một Công ty khi Công ty bị phá sản.

Cơ chế phân bố rủi ro này sẽ tạo điều kiện cho những người có vốn mạnh dạn
đầu tư theo sự tính toán, cân nhắc lựa chọn vào nhiều công ty mà họ tín nhiệm,
làm cho nền kinh tế phát triển và có xu thế ổn định.
1.2.6. Công ty cổ phần thúc đẩy quá trình phân công chuyên môn
hoá.
Với khả năng tập trung vốn tương đối lớn, các Công ty cổ phần có thể áp
dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, mạnh dạn đầu tư vào các ngành
nghề mới, có triển vọng đạt lợi nhuận cao làm biến đổi cơ cấu nền kinh tế, từ đó
tác động đến phân công lao động xã hội. Cơ cấu đội ngũ công nhân cũng biến
đổi không chỉ tăng về số lượng mà còn trình độ lành nghề, các chức năng của
đội ngũ cán bộ quản lý điều hành cũng chuyên sâu và đa dạng hơn.

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


13
Trong nội bộ Công ty do phân định rõ ràng giữa quyền sở hữu và quyền
kinh doanh nên tạo cho những người góp vốn tham gia quản lý thật sự công ty
và lựa chọn những giám đốc, những thành viên Hội đồng quản trị có tài năng và
tích cực, đủ sức đảm nhiệm chức trách, bảo đảm được quyền lợi, lợi ích trách
nhiệm của các chủ sở hữu. Với hình thức Công ty cổ phần, người không thông
thạo kinh doanh cũng yên tâm vì đồng vốn của họ đóng góp vào Công ty vẫn
đem lại thu nhập do đã được các nhà chuyên nghiệp sử dụng. Như vậy, qua
nghiên cứu về Công ty cổ phần trên đây ta có thể thấy Công ty cổ phần có một
vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Đó là mọi loại hình Công
ty có cấu trúc khá phức tạp - một kết cấu kinh tế tách biệt quyền sở hữu và
quyền sử dụng để chuyên môn hoá kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Đồng thời Công ty cổ phần giải quyết được một cách hợp lý vấn đề lợi ích tạo

động lực kinh doanh có hiệu quả của các nhóm thành viên trong Công ty: cổ
đông, Hội đồng quản trị và người quản lý (Ban giám đốc). Có thể nói Công ty cổ
phần là kiểu tổ chức kinh doanh tiến bộ văn minh nhất, ưu việt nhất của xã hội
nhân loại so với các kiểu Công ty khác. Và đây là loại hình Công ty không thể
thiếu đối với các nước có nền kinh tế thị trường. Ở Việt Nam, từ khi chuyển
sang cơ chế thị trường đã hình thành một mạng lưới các Công ty cổ phần. Tuy số
lượng chưa phải là nhiều song loại hình doanh nghiệp này đã tỏ rõ tính hiệu quả
của nó. Vì vậy, Nhà nước ta đã chủ trương phát triển mạnh hệ thống Công ty cổ
phần mà một trong các cách để thực hiện việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà
nước
1.2.7. Công ty cổ phần là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh thủ
sự tham gia đầu tư của nước ngoài.
Với một nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế đang phát triển thì việc
đó thu hút nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý thông qua liên doanh
liên kết với nước ngoài là vô cùng cần thiết để phát triển kinh tế trong nước. Tạo
điều kiện thuân lợi để mở rộng kinh doanh và sản xuất của doanh nghiệp.
2. Một số quan điểm mới và hướng phát triển của hình thức cổ phần
hóa một doanh nghiệp nói chung:

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


14
2.1. Sơ lược về quá trình cổ phần hóa:

Bảng 1: Tổng số doanh nghiệp Nhà nước tiền hành
cổ phần hóa giai đoạn 1990-2009
Đơn vị: Doanh nghiệp

Giai đoạn

Số DNNN tiền hành cổ phần hóa

Năm
2009

3.889

2008

3.829

2007

3.756

2006

3.606

2005

2.966

2004

2.242

Giai đoạn 05/1996- 06/1998


25

Giai đoạn 1990-1996

7

(Nguồn: số liệu tổng hợp từ các website Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Chính phủ…)

Biểu 1: Tổng số doanh nghiệp Nhà nước tiền hành cổ
phần hóa giai đoạn 1990-2009
4000
3500
3000
2500
2000
1500
1000
500
0

Lê Thanh

DN

1990- 1996- 2004 2005 2006 2007 2008 2009
1996 1998
Tùng
KH 48A


- CQ 483297


15

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp của phòng kế hoạch Tổng công ty khoáng sản TKV)
Từ tháng 11năm 1987 trong Quyết định 217 của HĐBT Chính phủ đã xác
định chủ trương thí điểm bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên các DNNN.
Song phải sang đầu những năm 1990, chủ trương này mới thực sự được triển
khai trong thực tế. Có thể chia quá trình cổ phần hoá DNNN ở nước ta thành bốn
giai đoạn sau đây:
2.1.1. Giai đoạn thí điểm rụt rè (1990-1996) :
Thực hiện chỉ thị 202/CT ngày 8/6/1992 của chủ tịch Hội đồng bộ trưởng
về thí điểm chuyển một số doanh nghiệpm thành công ty cổ phần và chỉ thị số
84/TTg ngày 4/3/1993 về xúc tiến thực hiện thí điểm cổ phần hoá doanh nghiệp
và các giải pháp đa dạng hoá hình thức sở hữu đối với DNNN. Trong bước đầu
hoạt động, các công ty cổ phần mới thành lập này đều thu được những kết quả
sản xuất kinh doanh khả quan. Trên cơ sở số lượng doanh nghiệp nhà nước đã
đăng ký, Thủ tướng Chính phủ đã chọn 7 doanh nghiệp nhà nước do Chính phủ
chỉ đạo thí điểm chuyển thành công ty cổ phần, đó là:
1. Nhà máy xà phòng Việt Nam (Bộ công nghiệp)
2. Nhà máy diêm Thống nhất (Bộ công nghiệp)
3. Xí nghiệp nguyên vật liệu chế biến thức ăn gia súc Hà Nội (Bộ Nông
nghiệp).
4. Xí nghiệp chế biến gỗ lạng Long bình (Bộ nông nghiệp),
5. Công ty vật tư tổng hợp Hải Hưng (Bộ Thương mại).
6. Xí nghiệp sản xuất bao bì (thành phố Hà Nội).
7. Xí nghiệp dệt da may Lagamex (thành phố Hồ Chí Minh).
Hơn 30 doanh nghiệp đã đăng ký với Bộ Tài chính để thí điểm thực hiện
cổ phần hoá và 3 doanh nghiệp nhà nước xin chuyển thành Công ty trách nhiệm

hữu hạn theo chỉ thị 84/TTg. Có 5 doanh nghiệp Nhà nước được chuyển sang
Công ty cổ phần, đó là:

Lê Thanh Tùng

KH 48A - CQ 483297


×