Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 – 2020 theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.15 KB, 117 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

Khoa: Kế hoạch & phát triển

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Chỉ tiêu...............................................................................................................................102

SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Khoa: Kế hoạch & phát triển

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.3.1 : Dự báo vốn đầu tư tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 -2020...........102
Chỉ tiêu...............................................................................................................................102

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu 1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế theo ngành kinh tế thời kỳ 2001 – 2010
............................................................................... Error: Reference source not found


Biểu 2: GTSX cơng nghiệp tỉnh Thanh Hóa qua các năm Error: Reference source
not found
Biểu 3: Cơ cấu công nghiệp theo phân ngành cấp I giai đoạn 2000 – 2008. Error:
Reference source not found
Biểu 4: Cơ cấu các phân ngành..........................Error: Reference source not found
Biểu 5: Cơ cấu nội bộ ngành SXPPĐKN
Error: Reference source not found

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CCCN

: Cơ cấu công nghiệp

CDCCNCN

: Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp

CNH – HĐH

: Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

KTTĐ

: Kinh tế trọng điểm

KTĐL


: Kinh tế động lực

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

Khoa: Kế hoạch & phát triển

KCN

: Khu công nghiệp

CNKT

: Công nghiệp khai thác

CNCB

: Công nghiệp chế biến


SXPPĐKN

: Sản xuất phân phối điện khí nước

GTSX

: Giá trị sản xuất

VLXD

: Vật liệu xây dựng

LỜI MỞ ĐẦU
Công nghiệp hóa – hiện đại hóa là bước đi tất yếu mà mỗi nước, mỗi dân tộc đều
phải trải qua nhằm phát huy tốt nhất cơ hội của q trình tồn cầu hóa và hội nhập
kinh tế quốc tế. Đây là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết về vật chất – kỹ
thuật, về con người và khoa học công nghệ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
nhanh và mạnh để huy động có hiệu quả nhất mọi nguồn lực, tăng năng suất lao
động, thay đổi đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Mỗi quốc gia khi muốn
thực hiện cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đều địi hỏi phải có một cơ cấu
kinh tế hợp lý đặc biệt là cơ cấu ngành công nghiệp nhất là khi khoa học kỹ thuật
ngày càng phát triển như vũ bão. Việc nghiên cứu phát triển ngành công nghiệp,

SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


4

Khoa: Kế hoạch & phát triển

hướng chuyển dịch cơ cấu ngành cơng nghiệp từ đó nhận biết được các ngành cơng
nghiệp có lợi thế so sánh trước mắt và những ngành có triển vọng trong tương lai sẽ
có ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự phát triển bền vững của đất nước. Định
hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp luôn phải xác định rõ được mối quan
hệ giữa nội bộ các ngành, giữa các vùng lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế.
Các mối quan hệ được thể hiện cả về mặt số lượng cũng như chất lượng và được
xác lập trong những giai đoạn lịch sử nhất định phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh
tế xã hội cụ thể của từng nước, từng vùng lãnh thổ.
Thanh Hóa là tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ, nằm gần vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ và trên trục giao lưu chủ yếu giữa Bắc Bộ với Trung Bộ và Nam Bộ nên có vai
trò rất quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh quốc phịng của vùng Bắc trung bộ nói
riêng và cả nước nói chung. Những năm gần đây, vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa tại tỉnh Thanh Hóa đã được cấp ủy
Đảng, chính quyền quan tâm. Tuy nhiên, Thanh Hóa vẫn là một tỉnh nơng nghiệp,
cơng nghiệp đã có bước phát triển nhưng còn chậm, sức cạnh tranh còn nhiều yếu
kém, yếu tố hiện đại trong ngành công nghiệp chưa được hình thành rõ nét. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất là cơ cấu ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh bên
cạnh những mặt được, có hiệu quả thì cịn đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết cả về
lý luận lẫn thực tiễn nhất là khi đã có sự hình thành, phát triển của Khu kinh tế tổng
hợp Nghi Sơn với nhiều cơng trình kinh tế quan trọng tạo ra cục diện phát triển mới,
đồng thời đang mở ra cơ hội rất lớn để công nghiệp Thanh Hóa bứt phá trong thời
gian tới. Do đó, Thanh Hóa đang rất cần có một cơ cấu ngành cơng nghiệp hợp lý
thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, phấn đấu cơ bản trở thành một
tỉnh cơng nghiệp vào năm 2020. Nhận thấy được điều đó, em đã đi sâu vào tìm hiểu
và chọn đề tài “Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 – 2020 theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại

hóa” làm chun đề thực tập tốt nghiệp của mình. Đây thực sự đang trở thành một
vấn đề hết sứa thiết thực và cấp thiết tại tỉnh Thanh Hóa hiện nay.
Bài chuyên đề của em gồm ba nội dung chính:
SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

Khoa: Kế hoạch & phát triển

Chương I: Một số vấn đề lý luận về cơ cấu ngành công nghiệp và sự cần thiết phải
chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.
Chương II: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành cơng nghiệp tỉnh Thanh Hóa giai
đoạn 2000 – 2009
Chương III: Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu ngành cơng nghiệp tỉnh
Thanh Hóa giai đoạn 2011 – 2020.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Sơn và các cô
chú, anh chị tại Viện chiến lược phát triển – Ban nghiên cứu và phát triển các ngành
sản xuất đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU NGÀNH
CÔNG NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP

I.


LÝ LUẬN CHUNG VỀ CƠ CẤU CÔNG NGHIỆP VÀ CHUYỂN
DỊCH CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP

1. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
1.1. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ tỉ lệ giữa các bộ phận hợp thành một tổng thể kinh
tế, các bộ phận này có những mối liên hệ hữu cơ, những tác động qua lại cả về số
lượng và chất lượng, các quan hệ tỉ lệ được hình thành trong những điều kiện kinh
tế - xã hội nhất định, chúng luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể 1. Có
1

Giáo trình kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội

SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

Khoa: Kế hoạch & phát triển

thể nói trong các vấn đề khác nhau của nhiệm vụ xây dựng đất nước, cơ cấu kinh tế
là vấn đề then chốt và có ý nghĩa quyết định nhất. Nó khơng chỉ thể hiện ở quan hệ
tỷ lệ mà quan trọng hơn là mối quan hệ tác động qua lại về nội dụng bên trong của
hệ thống kinh tế, thể hiện tính chất và trình độ phát triển hệ thống kinh tế của một
quốc gia. Sự phát triển của lực lượng sản xuất nhất định sẽ hình thành một cơ cấu
kinh tế với tỷ lệ cân đối tương ứng với các bộ phận. Tỷ lệ đó được thay đổi thường

xuyên và tự giác theo quá trình diễn biến khách quan của nhu cầu xã hội và khả
năng đáp ứng nhu cầu đó. Vì vậy, sự biến đổi của cơ cấu kinh tế luôn gắn liền với
sự thay đổi không ngừng của lực lượng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng và đặc điểm
chính trị, xã hội của từng thời kì. Sự vận động và phát triển này là xu hướng phổ
biến của mọi quốc gia. Song mối quan hệ giữa con người với con người, con người
với tự nhiên trong quá trình tái sản xuất mở rộng ở mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi quốc
gia lại có sự khác nhau. Sự khác nhau đó bị chi phối bởi quan hệ sản xuất, bởi các
đặc trưng văn hoá xã hội, bởi các yếu tố lịch sử của mỗi dân tộc. Do đó, các nước
có thể có hình thái kinh tế-xã hội giống nhau, song lại vẫn có sự khác nhau trong
hình thành cơ cấu kinh tế, vì điều kiện kinh tế, xã hội và quan điểm chiến lược mỗi
nước khác nhau.
Cơ cấu kinh tế được phân tích theo hai phương diện:
Phương diện thứ nhất, mặt vật chất kĩ thuật của cơ cấu, bao gồm:


Cơ cấu theo ngành nghề, lĩnh vực kinh tế phản ánh số lượng, vị trí, tỉ trọng

các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế.


Cơ cấu theo quy mơ, trình độ kĩ thuật, cơng nghệ của các loại hình tổ chức

sản xuất phản ánh chất lượng các ngành, lĩnh vực, bộ phận cấu thành nền kinh tế


Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ phản ánh khả năng kết hợp, khai thác tài

nguyên, tiềm lực kinh tế-xã hội của các vùng phục vụ cho mục tiêu phát triển nền
kinh tế quốc dân thống nhất.
Phương diện thứ hai, xét về mặt kinh tế-xã hội, bao gồm:



Cơ cấu theo các thành phần kinh tế phản ánh khả năng khai thác năng lực tổ

chức sản xuất kinh doanh của mọi thành viên xã hội.

SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


7

Khoa: Kế hoạch & phát triển

Cơ cấu kinh tế theo trình độ phát triển của quan hệ hàng hố tiền tệ. Nó phản

ánh khả năng giải quyết mối quan hệ và sự tác động qua lại giữa các ngành, lĩnh
vực và các bộ phận hợp thành nền kinh tế quốc dân thống nhất.
Như vậy, dưới các góc độ khác nhau cơ cấu kinh tế được phân thành nhiều loại
như cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng, cơ cấu đối ngoại, cơ cấu
tích lũy… Mỗi loại cơ cấu phản ánh những nét đặc trưng của các bộ phận và qua
cách mà chúng quan hệ với nhau trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân.
Trong đó, cơ cấu ngành kinh tế là sự kết hợp giữa các ngành trong tổng thể nền kinh
tế hoặc từng loại hình sản xuất, từng xí nghiệp trong nội bộ ngành, thể hiện mối
quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số và chất lượng giữa các ngành với
nhau. Nó có vai trò quan trọng nhất phản ánh tập trung nhất trình độ phát triển của

phân cơng lao động xã hội và trình độ phát triển chung của lực lượng sản xuất, trực
tiếp giải quyết mối quan hệ cung – cầu trên thị trường, đảm bảo sự phát triển cân
đối của nền kinh tế.
Liên Hợp Quốc đã thống nhất phân loại ngành theo ba khu vực: khu vực I –
nông nghiệp, khu vực II – công nghiệp và khu vực III – dịch vụ. Các ngành này có
mối quan hệ tác động qua lại, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển trong quá trình hoạt
động sản xuất.

1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình biến đổi cơ cấu kinh tế từ dạng này sang
dạng khác phù hợp với sự phát triển của phân công lao động xã hội, sự phát triển
của lực lượng sản xuất và các nhu cầu phát triển khác của xã hội. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế mang tính khách quan thông qua những nhận thức chủ quan của con
người. Những tiêu chí cơ bản phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vĩ mô bao
gồm: tỷ trọng của các phần tử cơ cấu của hệ thống (theo GDP, lao động) và các chỉ
tiêu chất lượng (như năng suất lao động, tiêu hao điện năng trên một đồng GDP, tỷ
lệ hộ đói nghèo, tỷ lệ người thất nghiệp…). Khi có sự tác động của con người,
trong quá trình chuyển dịch cơ cấu đã hình thành một số khái niệm:
Điều chỉnh cơ cấu là quá trình chuyển dịch cơ cấu trên cơ sở thay đổi một số mặt
một số yếu tố của cơ cấu, làm cho nó thích ứng với điều kiện khách quan từng thời
SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

Khoa: Kế hoạch & phát triển


kỳ, không tạo ra sự thay đổi đột biến, tức thời. Theo định nghĩa này thì điều chỉnh
cơ cấu chỉ diễn ra sau một khoảng thời gian nhất định vì nó là một q trình và sự
phát triển của các ngành phải dẫn đến sự thay đổi mối quan hệ tương đối ổn định
vốn có của chúng (ở thời điểm trước đó). Trên thực tế, sự thay đổi này là kết quả
của quá trình: Xuất hiện thêm một số ngành mới hay mất đi một số ngành đã có, tức
là có sự thay đổi về số lượng cũng như loại ngành trong nền kinh tế. Hay là sự tăng
trưởng về quy mô với nhịp độ khác nhau của các ngành dẫn đến thay đổi cơ cấu.
Cải tổ cơ cấu là q trình chuyển dịch mang tính thay đổi về mặt bản chất so với
thực trạng cơ cấu ban đầu, nhanh chóng tạo ra sự đột biến.
Trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế hiện nay, các chiến lược cơ cấu và việc điều
chỉnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia khơng chỉ thuần túy được
nhìn nhận dưới góc độ chuyển dịch ngành kinh tế trong phạm vi từng quốc gia mà
cịn phải tính tới sự hoạt động của mạng lưới sản xuất đa quốc gia. Do đó, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế của một nước sẽ phụ thuộc nhiều vào khả năng cạnh tranh để có
được chỗ đứng vững chắc trên thị trường và sự linh hoạt để có thể ứng phó, thích
nghi với những biến động trên thị trường thế giới.

SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Khoa: Kế hoạch & phát triển

1.3. Cơ sở lý thuyết của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

1.3.1. Lý thuyết các giai đoạn phát triển kinh tế của Rostow
Rostow cho rằng quá trình phát triển kinh tế của mỗi quốc gia được chia thành 5
giai đoạn và ứng với mỗi một giai đoạn là một dạng cơ cấu ngành kinh tế đặc trưng
thể hiện bản chất phát triển của giai đoạn ấy. Cụ thể:
Giai đoạn 1: Xã hội truyền thống. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn này là nền
kinh tế thống trị bởi sản xuất nông nghiệp với năng suất lao động thấp do sản xuất
chủ yếu bằng cơng cụ thủ cơng, tích lũy gần như là con số 0. Cơ cấu ngành kinh tế
trong thời kỳ này là cơ cấu nông nghiệp thuần túy.
Giai đoạn 2: Chuẩn bị cất cánh. Đây được coi là thời kỳ quá độ giữa xã hội
truyền thống và sự cất cánh với nội dung cơ bản là chuẩn bị những điều kiện tiên
quyết để cất cánh: những hiểu biết khoa học – kỹ thuật đã bắt đầu được áp dụng vào
sản xuất trong cả nông nghiệp và công nghiệp; Giáo dục được mở rộng và có những
cải tiến phù hợp với những yêu cầu mới của sự phát triển; Nhu cầu đầu tư tăng lên
đã thúc đẩy sự hoạt động của ngân hàng và sự ra đời của các tổ chức huy động vốn.
Tuy vậy tất cả các hoạt động này chưa vượt qua được phạm vi giới hạn của một nền
kinh tế truyền thống, năng suất thấp. Cơ cấu ngành là cơ cấu nông – công nghiệp.
Giai đoạn 3: Cất cánh. Là giai đoạn trung tâm trong sự phân tích các giai đoạn
phát triển của Rostow, thể hiện một đất nước bước vào giai đoạn phát triển hiện đại
và ổn định. Những yếu tố cơ bản đảm bảo cho sự cất cánh là huy động được nguồn
vốn đầu tư cần thiết, tỷ lệ tiết kiệm tăng, khoa học – kỹ thuật tác động mạnh vào
nông nghiệp và cơng nghiệp. Cơng nghiệp giữ vai trị đầu tàu, có tốc độ tăng trưởng
nhanh, đem lại lợi nhuận lớn. Cơ cấu ngành kinh tế đã là công nghiệp – nông
nghiệp – dịch vụ.
Giai đoạn 4: Trưởng thành. Đặc trưng cơ bản của giai đoạn này là tỷ lệ đầu tư
tăng liên tục, lên tới 20% thu nhập quốc dân thuần túy; khoa học – kỹ thuật mới
được áp dụng trên toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế. Nhiều ngành công nghiệp
mới, hiện đại phát triển, nông nghiệp được cơ giới hóa, nhu cầu xuất nhập khẩu tăng
mạnh, sự phát triển kinh tế trong nước hòa đồng vào thị trường quốc tế. Cơ cấu
ngành kinh tế là công nghiệp – dịch vụ - nông nghiệp.


SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Khoa: Kế hoạch & phát triển

Giai đoạn 5: Tiêu dùng cao. Cơ cấu lao động đã thay đổi theo hướng tăng tỷ lệ
dân cư đô thị và lao động có tay nghề, có trình độ chun mơn cao. Cơ cấu ngành
có dạng dịch vụ - cơng nghiệp.
Có thể nói đứng trên góc độ mối quan hệ giữa sự chuyển dịch cơ cấu với quá
trình phát triển thì Rostow đã chỉ ra một sự lựa chọn hợp lý về dạng cơ cấu ngành
tương ứng với mỗi giai đoạn phát triển nhất định của mỗi quốc gia. Theo lý thuyết
này hầu hết các nước đang phát triển và đang trong q trình cơng nghiệp hóa nằm
ở trong khoảng giai đoạn 2 và 3. Về mặt cơ cấu kinh tế, phải bắt đầu hình thành
được những ngành cơng nghiệp chế biến có khả năng thúc đẩy tồn bộ nền kinh tế
tăng trưởng. Ngoài ra, sự chuyển tiếp từ giai đoạn 2 sang giai đoạn 3 đi kèm với sự
thay đổi của những ngành chủ lực, đóng vai trị đầu tàu. Do đó Rostow đã nhấn
mạnh tới nhân tố mang tính quyết định của sự cất cánh là kỹ thuật mới được áp
dụng, mà kỹ thuật mới thì bao giờ cũng được áp dụng vào ngành công nghiệp cụ
thể. Ông đã gọi ngành công nghiệp cụ thể giữ vai trị đầu tàu này là ngành chủ đạo.
Có nghĩa là, trong chính sách cơ cấu, cần xét đến trật tự ưu tiên phát triển những
ngành, lĩnh vực có khả năng đảm trách vai trò đầu tàu kinh tế trong mỗi giai đoạn
phát triển khác nhau.
1.3.2. Mơ hình kinh tế nhị ngun
Athur Lewis là người đầu tiên đưa ra mơ hình này. Ông đã đưa ra giả thuyết nền

kinh tế song song tồn tại hai khu vực với hai nhóm ngành. Khu vực kinh tế truyền
thống, chủ yếu là sản xuất nơng nghiệp, khu vực này có đặc trưng là rất trì trệ, năng
suất lao động rất thấp và tình trạng dư thừa lao động. Do ruộng đất có hạn và trình
độ lao động cũng như áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ ngày một tăng, nên trong
nông nghiệp số lượng lao động giảm nhưng vẫn tăng sản xuất. Bộ phận lao động dư
thừa này có nhu cầu việc làm rất lớn, sẵn sàng di chuyển đến khu vực khác có việc
làm và thu nhập cao hơn hiện tại. Khu vực thứ hai là khu vực công nghiệp hiện đại,
khu vực này có năng suất lao động cao, tích lũy lớn, tạo ra khả năng tự phát triển
không phụ thuộc vào trình độ chung của nền kinh tế hiện tại.
Do lao động dư thừa nên việc chuyển một phần lao động thặng dư từ khu vực
nông nghiệp sang khu vực cơng nghiệp khơng gây ảnh hưởng gì đến sản lượng
nơng nghiệp. Bên cạnh đó, năng suất lao động cao và tiền công cao hơn nên khu
vực công nghiệp thu hút lao động dư thừa từ khu vực nông nghiệp chuyển sang, và
SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

Khoa: Kế hoạch & phát triển

do lao động trong khu vực nông nghiệp quá dư thừa và tiền công thấp hơn nên các
ông chủ công nghiệp có thể th mướn nhiều nhân cơng mà khơng phải tăng thêm
tiền công, lợi nhuận của các ông chủ ngày càng tăng; giả định rằng toàn bộ lợi
nhuận sẽ được đem tái đầu tư thì nguồn tích lũy để mở rộng sản xuất trong khu vực
công nghiệp ngày càng tăng lên.
Như vậy, có thể rút ra từ lý thuyết này một nhận định là để thúc đẩy sự phát

triển, các quốc gia đang phát triển cần phải mở rộng khu vực công nghiệp hiện đại
bằng mọi giá mà không quan tâm đến khu vực truyền thống. Sự tăng trưởng của khu
vực cơng nghiệp tự nó sẽ thu hút hút hết lượng lao động dư thừa trong nông nghiệp
chuyển sang và từ trạng thái nhị nguyên, nền kinh tế sẽ chuyển sang một nền kinh tế
công nghiệp phát triển.
Lý thuyết nhị nguyên của Lewis tiếp tục được nhiều kinh tế gia nổi tiếng (như
G. Ranis, J Fei, Harris) khác tiếp tục nghiên cứu và phân tích. Luận cứ của họ xuất
phát từ khả năng phát triển và tiếp nhận lao động của khu vực công nghiệp hiện đại.
Khu vực này có nhiều khả năng lựa chọn cơng nghệ sản xuất, trong đó có cơng
nghệ sử dụng nhiều lao động nên về nguyên tắc có thể thu hút hết lượng lao động
dư thừa của khu vực công nghiệp. Nhưng việc di chuyển lao động được giả định là
do chênh lệch về thu nhập giữa lao động của hai khu vực kinh tế trên quyết định
(các tác giả giả định rằng thu nhập của lao động công nghiệp tối thiểu cao hơn 30%
so với lao động trong khu vực nông nghiệp). Như vậy, khu vực cơng nghiệp chỉ có
thể thu hút lao động nơng nghiệp khi có sự dư thừa lao động nông nghiệp và chênh
lệch tiền công giữa hai khu vực đủ lớn. Nhưng khi nguồn lao động nông nghiệp dư
thừa ngày càng cạn dần thì khả năng duy trì sự chênh lệch về tiền lương này sẽ ngày
một khó khăn. Ðến khi đó, việc tiếp tục di chuyển lao động nông nghiệp sang công
nghiệp sẽ làm giảm sản lượng nông nghiệp và làm cho giá cả nông sản tăng lên, và
kéo theo đó là mức tăng tiền cơng tương ứng trong khu vực công nghiệp. Sự tăng
lương của khu vực công nghiệp này đặt ra giới hạn về mức cầu tăng thêm đối với
lao động của khu vực này. Như thế, về mặt kỹ thuật, mặc dù khu vực công nghiệp
có thể thu hút khơng hạn chế lượng lao động dư thừa từ khu vực nơng nghiệp
chuyển sang thì về mặt thu nhập và độ co giãn cung cầu thì khả năng tiếp nhận lao
động từ khu vực nông nghiệp của khu vực cơng nghiệp là có hạn.

SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

Khoa: Kế hoạch & phát triển

1.3.3. Cơ cấu kinh tế theo lý thuyết cân đối liên ngành
Mơ hình đưa ra giả thuyết về phát triển tất cả các ngành hay phát triển cân đối
giữa các ngành và nội bộ từng ngành. Những người ủng hộ quan điểm phát triển cân
đối đều cho rằng phải phát triển đồng đều ở tất cả mọi ngành kinh tế quốc dân để
nhanh chóng cơng nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu. Luận cứ của họ như sau:
* Trong quá trình phát triển, tất cả các ngành có liên quan mật thiết với nhau,
"đầu ra" của ngành này là "đầu vào" của ngành kia và như vậy, sự phát triển đồng
đều và cân đối chính là địi hỏi sự cân bằng cung cầu trong sản xuất.
* Sự phát triển cân đối giữa các ngành như thế giúp tránh được các ảnh hưởng
tiêu cực của thị trường thế giới và hạn chế được mức độ phụ thuộc vào các nền kinh
tế khác, qua đó tiết kiệm được nguồn ngoại tệ.
* Một nền kinh tế dựa trên cơ cấu cân đối giữa tất cả các ngành là nền tảng vững
chắc đảm bảo sự độc lập chính trị của các nước đang phát triển.
Lý thuyết này khi đưa ra được các quốc gia đang phát triển đi theo con đường
cơng nghiệp hóa hướng nội (cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu) rất ưa chuộng.
Tuy nhiên, khi được áp dụng thực tế đã bộc lộ những yếu điểm như: Việc phát triển
một cơ cấu kinh tế cân đối và hoàn chỉnh đã đẩy các nền kinh tế đến chỗ khép kín
và tách biệt với thế giới bên ngoài, điều này đi ngược lại với xu thế quốc tế hóa và
tồn cần hóa, khơng tận dụng được những lợi ích tích cực từ mơi trường bên ngoài
đem lại. Các nền kinh tế đang phát triển khơng đủ nguồn lực về nhân tài, vật lực để
có thể thực hiện được những mục tiêu cơ cấu đặt ra.
1.3.4. Lý thuyết phát triển ngành không cân đối hay “cực tăng trưởng”
Nội dung của lý thuyết cho rằng: Một vùng khơng có sự phát triển đồng đều ở

mọi điểm trên lãnh thổ của nó theo cùng một thời gian, mà có xu hướng phát triển
mạnh ở một số điểm nào đó. Trong khi đó ở một số nơi khác chậm phát triển hơn
hoặc bị trì trệ. Các điểm phát triển mạnh và nhanh này thường có ưu thế, lợi thế so
với toàn vùng và được gọi là các cực tăng trưởng. Do đó, một cực tăng trưởng là
một tập hợp các ngành có khả năng tạo ra động lực tăng trưởng cho nền kinh tế
vùng lãnh thổ (chủ yếu là công nghiệp – dịch vụ). Thực chất đây là q trình tập
trung hóa lãnh thổ mà ở đó cực tăng trưởng là điểm có lợi thế nhờ vị trí địa lý thuận
lợi, có kết cấu hạ tầng phát triển, thu hút được nhiều đầu tư. Vì vậy, lý thuyết chỉ ra
SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

Khoa: Kế hoạch & phát triển

không thể và không nhất thiết đảm bảo tăng trưởng bền vững bằng cách duy trì cơ
cấu cân đối liên ngành đối với mọi quốc gia mà có thể phát triển nền kinh tế không
cân đối, tập trung vào các ngành có điều kiện về nguồn lực. Từ đó tập trung vào một
số ngành có khả năng nguồn lực trong nước và thuận tiện trong thu hút nguồn lực
bên ngoài. Hay tạo ra “cực tăng trưởng” với các ngành có tác dụng đầu tàu, ứng
dụng để chọn một số ngành mũi nhọn, tạo sự lan tỏa trong toàn nền kinh tế. Bởi
những lý do như:
* Việc phát triển không cân đối sẽ tạo ra kích thích đầu tư. Nếu cung bằng cầu
trong tất cả các ngành thì sẽ triệt tiêu động lực đầu tư nâng cao năng lực sản xuất.
Ðể phát triển được, cần phải tập trung đầu tư vào một số ngành nhất định, tạo ra
một "cú hích" thúc đẩy và có tác dụng lơi kéo đầu tư trong các ngành khác theo kiểu

lý thuyết số nhân, từ đó kéo theo sự phát triển của nền kinh tế.
* Trong mỗi giai đoạn phát triển, vai trò "cực tăng trưởng" của các ngành trong
nền kinh tế là không giống nhau. Vì vậy, cần tập trung những nguồn lực vốn đã
khan hiếm cho một số lĩnh vực cụ thể trong một thời điểm nhất định.
* Do trong thời kỳ đầu của q trình cơng nghiệp hóa, các nước đang phát triển
rất thiếu các nguồn lực sản xuất và khơng có khả năng phát triển cùng một lúc đồng
bộ tất cả các ngành hiện đại. Vì thế, phát triển khơng cân đối gần như là một sự lựa
chọn bắt buộc.
Như vậy, vấn đề phát triển một cơ cấu không cân đối và mở cửa ra bên ngoài
của lý thuyết này là chấp nhận sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, mà
thường thì các quốc gia chậm phát triển chịu nhiều thiệt thòi hơn cho nên lúc đầu lý
thuyết này khơng được các nước đang phát triển theo mơ hình cơng nghiệp hóa
hướng nội và phát triển cân đối mặn mà cho lắm nhưng càng về sau thì lý thuyết
này càng được thừa nhận rộng rãi, nhất là từ sau sự thành cơng của các nước cơng
nghiệp hóa mới (NICs). Từ thập niên 1980 trở lại đây, lý thuyết này đã được nhiều
nước đang phát triển áp dụng với mô hình cơng nghiệp hóa mở cửa và hướng ngoại.
2. Cơ cấu công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
2.1. Cơ cấu công nghiệp
CCCN là tổng hợp những ngành công nghiệp hợp thành hệ thống công nghiệp
và mối quan hệ tỷ lệ biểu hiện của mối liên hệ sản xuất giữa các ngành qua mối tác
SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

Khoa: Kế hoạch & phát triển


động qua lại biện chứng với nhau, trong những không gian và thời gian nhất định,
trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định cả về mặt định lượng và định tính, cả
về số lượng và chất lượng cũng như phương thức mà chúng hợp thành. CCCN được
xem xét theo các mặt chủ yếu sau:
Cơ cấu ngành kinh tế - kỹ thuật: là tổng hợp các ngành và mối liên hệ kinh tế kỹ thuật giữa các ngành trong tổng thể CCCN.
Cơ cấu thành phần kinh tế trong công nghiệp nói lên mối quan hệ giữa các thành
phần, có ý nghĩa rất lớn đến việc quyết định trật tự phát triển cơng nghiệp cả về sự
hình thành lẫn chuyển dịch CCCN.
Cơ cấu vùng lãnh thổ: xét CCCN theo sự phân bố về khơng gian và vùng lãnh
thổ. Nó thể hiện sự phân bố lực lượng sản xuất, sự phân công lao động trên các
vùng lãnh thổ khác nhau và mối quan hệ giữa các vùng lãnh thổ này trong tồn
ngành cơng nghiệp.
2.2. Phân loại cơ cấu cơng nghiệp
2.2.1. Cơ cấu công nghiệp phân theo ngành kinh tế
Theo phân ngành của Tổng cục thống kê, ngành công nghiệp được phân ra thành
3 ngành cấp 1 sau:
-

Công nghiệp khai thác

-

Công nghiệp chế biến

-

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước

Trong đó:

Nhóm ngành cơng nghiêp khai thác bao gồm:
-

Khai thác than

-

Khai thác quặng kim loại

-

Khai thác dầu thơ và khí tự nhiên

-

Khai thác đá và mỏ khác

Nhóm ngành cơng nghiệp chế biến bao gồm:

SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

Khoa: Kế hoạch & phát triển


-

Chế biến nơng lâm, thủy sản

-

Sản xuất sản phẩm hóa chất, dầu mỏ

-

Sản xuất cơ khí, thiết bị điện và điện tử viễn thông

-

Sản xuất sản phẩm kim loại và phi kim loại

-

Sản xuất sản phẩm dệt may, da giày

-

Sản xuất khác

Nhóm sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước gồm
-

Sản xuất và phân phối điện, khí đốt

-


Sản xuất và phân phối nước

2.2.2. Cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế
Phân loại theo thành phần kinh tế được dựa trên cơ sở chế độ sở hữu về tư liệu
sản xuất. Do đó CCCC bao gồm ba thành phần:
-

Khu vực nhà nước

-

Khu vực ngồi nhà nước

-

Khu vực có vốn đầu tư nước ngồi

2.2.3. Cơ cấu cơng nghiệp theo vùng lãnh thổ
CCCN nước ta được chia thành 7 vùng kinh tế lớn: Vùng Đồng bằng sông
Hồng, vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc, vùng Bắc Trung Bộ, vùng Duyên hải nam
trung bộ, vùng Tây Nguyên, vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sơng Cửu Long.
Mỗi vùng có những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khác nhau nhưng có mối
quan hệ thúc đẩy nhau cùng phát triển. Tối ưu hóa việc xây dựng cơ cấu kinh tế nói
chung và CCCN trên địa bàn lãnh thổ nói riêng là u cầu khơng thể thiếu được của
q trình phát triển kinh tế xã hội từng vùng.
2.2.4. Cơ cấu công nghiệp theo trình độ cơng nghệ
Theo tiêu chí của UNIDO (Liên hợp quốc), CCCN được phân thành 3 nhóm:
-


Nhóm ngành cơng nghệ cao

SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chun đề thực tập tốt nghiệp

16

-

Nhóm ngành cơng nghệ trung bình

-

Nhóm ngành cơng nghệ thấp

Khoa: Kế hoạch & phát triển

2.3. Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
2.3.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
Cơ cấu công nghiệp luôn thay đổi. Bản thân nó là một hệ thống động bởi sự vận
động liên tục và sự thay đổi tương quan giữa các thành tố. Đó chính là sự thay đổi
các ngành, nội bộ từng ngành, các vùng và các thành phần kinh tế. Do đó chuyển
dịch cơ cấu ngành cơng nghiệp là sự thay đổi CCCN cả trên khía cạnh các bộ phận
cơ cấu ngành, vùng, thành phần, mối quan hệ giữa chúng cả về số lượng và chất
lượng của cơ cấu để phù hợp với môi trường kinh tế tổng thể bảo đảm phát triển
kinh tế bền vững. Nó là kết quả của q trình:

Xuất hiện thêm những ngành mới hay mất đi những ngành đã có, nghĩa là có sự
thay đổi về số lượng cũng như loại ngành trong tồn ngành cơng nghiệp nói chung.
Mối tương quan tốc độ phát triển trong nội bộ ngành công nghiệp dẫn tới sự
thay đổi cơ cấu. Trong trường hợp này sự CDCCNCN là kết quả của sự phát triển
không đồng đều trong nội bộ ngành công nghiệp. Và để đánh giá đúng quá trình
CDCCNCN trong mỗi thời kỳ, trên mỗi vùng lãnh thổ phải xem xét đồng thời cả
tốc độ tăng trưởng và quy mô phát triển ở điểm xuất phát.
Thay đổi trong mối quan hệ tác động qua lại trong nội bộ ngành công nghiệp.
Những sự thay đổi này thường liên quan tới công nghệ sản xuất sản phẩm hay khả
năng thay thế cho nhau để đáp ứng nhu cầu của xã hội trong những điều kiện mới.
Khi một phân ngành trong ngành công nghiệp ra đời hay phát triển, do có mối quan
hệ với các ngành khác nên nó có thể tác động thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển
của ngành có liên quan.
2.3.2. Các mơ hình chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
Trong lịch sử phát triển kinh tế, sự lựa chọn hướng CDCCNCN của các nước
khơng hồn tồn giống nhau. Tuy nhiên, có thể tổng qt lại theo bốn mơ hình sau
Mơ hình cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa theo cơ chế thị trường tự do –
thường được gọi là mơ hình cơng nghiệp hóa cổ điển – điển hình là nước Anh với
một nền kinh tế hoạt động trên cơ sở chế độ tư hữu, thị trường tự phát phân phối
SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

Khoa: Kế hoạch & phát triển


mọi nguồn lực cơ bản. Do đó phương hướng và quy mô đầu tư chủ yếu do lợi nhuận
chi phối. Trong tiến trình cơng nghiệp hóa đi tuần tự, từng bước bắt đầu từ công
nghiệp dệt, rồi đến công nghiệp cơ khí và các ngành cơng nghiệp nhẹ khác, cuối
cùng là cơng nghiệp nặng.
Mơ hình cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa theo cơ chế thị trường có sự can
thiệp tích cực của Chính phủ - điển hình là trường hợp của Nhật Bản. Chính phủ đã
có những can thiệp trực tiếp vào việc lựa chọn đường lối phát triển kinh tế. Đặc
điểm cơ bản trong cơ cấu phát triển cơng nghiệp là đầu tư trực tiếp của Chính phủ
ưu tiên cho phát triển cơng nghiệp nặng, cịn các cơng ty tư nhân vẫn chịu sự điều
tiết của cơ chế thị trường, bất đầu từ công nghiệp dệt rồi đến ngành cơng nghiệp nhẹ
và sau đó là ngành cơng nghiệp nặng.
Mơ hình cơng nghiệp hóa kiểu “rút ngắn” – hiện đại, điển hình là trường hợp
của các nước NICs châu Á. Đường lối phát triển kinh tế của các nước này giống
Nhật Bản ở chỗ hoạt động của nền kinh tế vừa do thị trường điều tiết, vừa có sự can
thiệp tích cực của Chính phủ. Nhưng đặc điểm cơ bản nhất chi phối sự chuyển dịch
cơ cấu công nghiệp đó là việc tận dụng lợi thế so sánh của đất nước trong từng thời
kỳ để sản xuất sản phẩm xuất khẩu, kết hợp với vai trò bảo hộ của Chính phủ. Mơ tả
sự chuyển dịch này qua ba giai đoạn. Giai đoạn đầu, sản xuất hàng tiêu dùng thay
thế nhập khẩu trong khi vẫn nhập các sản phẩm, bán thành phẩm của công nghiệp
nặng. Tiếp theo, xuất khẩu các mặt hàng tiêu dùng dựa vào lợi thế so sánh về lao
động, đồng thời phát triển công nghiệp nặng cần nhiều vốn để sản xuất sản phẩm
trung gian, máy móc thiết bị để thay thế nhập khẩu. Đây được coi là giai đoạn thay
thế nhập khẩu lần thứ hai. Cuối cùng là chuyển giao công nghệ sản xuất hàng tiêu
dùng, đẩy mạnh cơng nghiệp có hàm lượng khoa học – cơng nghệ cao để xuất khẩu.
Mơ hình cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa theo cơ chế kế hoạch tập trung.
Trong mơ hình này Chính phủ trực tiếp chỉ đạo các hoạt động thực tế. Cơng nghiệp
hóa được thực hiện theo hướng ưu tiên phát triển công nghiệp nặng với tốc độ cao
ngay từ giai đoạn đầu của sự phát triển, tiếp theo mới là phát triển công nghiệp nhẹ.
2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
CDCCNCN chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố, việc phân tích các yếu tố này

sẽ cho phép tìm ra được một cơ cấu ngành cơng nghiệp hợp lý. Trong đó tập trung
xem xét những yếu tố cơ bản sau:
SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

Khoa: Kế hoạch & phát triển

Tiến bộ khoa học cơng nghệ và trình độ phát triển kết cấu hạ tầng
Tiến bộ khoa học công nghệ thúc đẩy sự phân công lao động xã hội càng sâu
sắc, sự phân hóa cơng nghiệp diễn ra càng mạnh và CCCN càng phức tạp. Do đó nó
có ảnh hưởng sâu sắc đến việc hình thành và CDCCNCN. Khoa học công nghệ phát
triển sẽ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp tác động đến toàn bộ nền kinh tế, làm
thay đổi tỷ trọng và vị trí của ngành cũng như trong nội bộ ngành. Dưới tác động
của khoa học công nghệ phần sản xuất vật chất ngày càng giảm, phần sản xuất phi
vật chất ngày càng tăng. Trong sản xuất vật chất, đầu vào vật chất ngày càng giảm,
đầu vào trí tuệ ngày càng tăng, q trình sản xuất ra một sản phẩm mới được rút
ngắn và đây chính là cơ sở quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành nói chung
và CCCN nói riêng, cụ thể tác động của khoa học công nghệ đã thúc đẩy sự ra đời
và phát triển một số ngành hiện đại như dầu khí, điện tử, làm thay đổi quy mơ tốc
độ phát triển của các ngành chế biến, dịch vụ. Sự ảnh hưởng của nhân tố tiến bộ
khoa học công nghệ đến CCCN phụ thuộc vào chính sách khoa học cơng nghệ của
đất nước. Việc thực hiện chính sách này là điều kiện vận dụng nhân tố tiến bộ khoa
học công nghệ vào việc thúc đẩy CDCCNCN.
Song song với tiến bộ khoa học cơng nghệ thì kết cấu hạ tầng cũng có vai trị rất

quan trọng đối với mỗi xã hội, tạo điều kiện cho sản xuất lưu thông, nâng cao mức
sống của nhân dân. Trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng của nền kinh tế là điều
kiện quan trọng đẩy nhanh tốc độ và quy mô của sự đổi mới CCCN. Sự phát triển
ngành công nghiệp phải dựa trên cơ sở khai thác tốt kết cấu hạ tầng hiện có. Ngược
lại trình độ phát triển của kết cấu hạ tầng sẵn có tạo ra tiền đề cũng như khả năng
thực tế để thực hiện một CCCN có hiệu quả hoặc có thể cản trở q trình
CDCCNCN.
Thị trường
Thị trường tác động trực tiếp đến việc hình thành và CDCCNCN của mỗi giai
đoạn, mỗi vùng lãnh thổ. Hạt nhân cơ bản của nền công nghiệp là các doanh nghiệp,
mỗi doanh nghiệp phải hướng ra thị trường, xuất phát từ quan hệ cung cầu của thị
trường để hoạch định kế hoạch kinh doanh cho mình. Thị trường tác động đến cả
đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp. Trong nền sản xuất hàng hóa hiện nay, thị
trường vừa là nơi thực hiện tái sản xuất, vừa là khâu trung gian cần thiết liên hệ
giữa sản xuất với tiêu dùng, đảm bảo cho sự vận động khơng ngừng của q trình
SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

Khoa: Kế hoạch & phát triển

tái sản xuất xã hội. Mục đích của sản xuất là nhằm thỏa mãn một nhu cầu cụ thể nào
đó của thị trường. Chính nhu cầu thị trường mang tính chất quyết định đầu vào, đầu
ra của sản xuất, tác động tới quy mô, số lượng, chất lượng cũng như sự ra đời, mất
đi, phát triển hay suy thoái của một ngành nào đó và tác động tới sự chuyển dịch cơ

cấu ngành. Thị trường luôn là yếu tố quyết định cho sự phát triển kinh tế và đặc biệt
nó sẽ ảnh hưởng tới việc hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế. Như vậy, một
CCCN hiệu quả phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của thị trường, được thị trường
chấp nhận. Chính sự phát triển của ngành công nghiệp lại tạo ra nhu cầu mới cần
đáp ứng, cứ như thế kéo theo sự ra đời hoặc thúc đẩy ngành nghề khác phát triển tạo
nên CDCCNCN.
Vốn đầu tư
Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu ngành nhất là ngành công nghiệp theo
hướng CNH - HĐH luôn phải đi liền với cơng tác đầu tư có trọng tâm, trọng điểm,
đầu tư để phát triển ngành mũi nhọn, kết hợp với thu hút và sử dụng có hiệu quả
mọi nguồn vốn, bên cạnh đó ln cần có một lượng vốn tương ứng để phát triển
đồng bộ cơ sở hạ tầng, khoa học cơng nghệ và có vốn để đầu tư và nghiên cứu, triển
khai. Do đó vốn đầu tư là một nhu cầu cần thiết cho sự phát triển và CDCCNCN
một cách hiệu quả nhất.
Nguồn nhân lực
Đây là một nguồn lực quan trọng không thể thiếu để phát triển kinh tế nói
chung, cơng nghiệp nói riêng. Trước hết dân số và mức sống dân cư tạo thành thị
trường nội địa to lớn mà các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng phải phát
triển mạnh để đáp ứng nhu cầu. Thứ nữa trình độ dân trí, khả năng tiếp thu kỹ thuật
mới của lao động tạo thành cơ sở quan trọng để phát triển các ngành có kỹ thuật cao
phù hợp với xu hướng hội nhập, tồn cầu hóa ngày nay. Cuối cùng phải kể đến các
làng nghề truyền thống của từng vùng được coi là một lợi thế về lao động đã và
đang được bảo tồn và phát triển trong qúa trình CDCCNCN.
Chính sách phát triển cơng nghiệp
Những định hướng chiến lược và vai trò quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước
luôn tác động mạnh mẽ tới việc hình thành cơ cấu ngành. Do cơ cấu ngành cơng
nghiệp là biểu hiện tóm tắt những nội dung, mục tiêu và định hướng của chiến lược
SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

Khoa: Kế hoạch & phát triển

phát triển kinh tế - xã hội nên Nhà nước tuy không trực tiếp sắp đặt các ngành nghề,
quy định các tỷ lệ của cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp nhưng vẫn có sự tác động
gián tiếp bằng những chính sách và đinh hướng phát triển để thực hiện mục tiêu đáp
ứng nhu cầu xã hội. Trong nhiều trường hợp nếu phó mặc cho sự điều tiết của thị
trường thì việc hình thành cơ cấu ngành theo mục tiêu đã định sẽ khó có thể thực
hiện được, nhưng những định hướng thiếu cơ sở khách quan hoặc sự can thiệp quá
sâu của Nhà nước trong quá trình thực hiện đều dẫn đến việc hình thành cơ cấu
ngành kém hiệu quả. Nhà nước tạo môi trường thể chế để khuyến khích động viên
hoặc tạo áp lực để các nhà đầu tư vận động theo định hướng đã định. Do đó Nhà
nước ln đưa ra chính sách và hoạch định chiến lược phát triển công nghiệp nhằm
thực hiện hệ thống các mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Một định hướng đúng sẽ
đưa cơng nghiệp phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững.
3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp
3.1. Các xu hướng lớn về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trên thế giới
Hiện nay trên thế giới đang diễn ra những xu hướng chuyển dịch khá rõ nét về
kinh tế, xã hội toàn cầu. Điển hình như:
Xu hướng mini hóa với sự ra đời của hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Xu hướng hình thành các tập đồn xun quốc gia hay các tập đồn khổng lồ
của khu vực.
Xu hướng sản xuất cơng nghiệp thân thiện với môi trường. Đây chắc chắn là xu
hướng mà các quốc gia đang hướng tới trong thời gian tới.
3.2. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp Việt Nam

CDCCNCN là một quá trình tất yếu vừa mang tính khách quan, ngẫu nhiên vừa
thể hiện sự định hướng có chủ đích của chủ thể. Q trình này ở Việt Nam cũng
vậy, nó khơng chỉ là ý đồ chủ quan của các định hướng mang tính áp đăt mà còn là
sự nhận thức khách quan trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế trên cơ sở
nguồn lực hiện có. Xu hướng ở Việt Nam thể hiện ở những nét lớn sau:
Thứ nhất, lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên phát triển công nghiệp
nặng ngay trong giai đoạn đầu. Nguồn vốn của cơng nghiệp hóa hoàn toàn dựa vào

SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

Khoa: Kế hoạch & phát triển

trong nước, thông qua thực hiện chế độ tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng, các
khoản thu từ kinh tế quốc doanh.
Thứ hai, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, về công nghiệp đẩy mạnh sản
xuất hàng tiêu dùng, tiếp tục xây dựng một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng.
Cuối cùng là xu hướng đã trở thành trào lưu phổ biến của các nước đang phát
triển - lựa chọn cơng nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu
có hiệu quả. Cơ cấu ngành tập trung vào phát triển mạnh việc sản xuất các sản phẩm
trong nước để thay thế sản phẩm phải nhập ngoại cùng với phát triển các ngành
phục vụ xuất khẩu trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh trọng quan hệ ngoại thương
của mỗi quốc gia để thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường nước ngoài.
4. Chiến lược phát triển công nghiệp tác động tới chuyển dịch cơ cấu ngành

công nghiệp
4.1. Chiến lược xuất khẩu sản phẩm xơ chế
Đây là một chiến lược phát triển hướng ngoại, dựa vào nguồn tài nguyên phong
phú của đất nước để phát triển sản xuất và xuất khẩu sản phẩm sơ chế. Chính phủ
thực hiện chính sách miễn giảm thuế đối với nhập khẩu thiết bị, hỗ trợ xây dựng kết
cấu hạ tầng…Chiến lược này đã có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế do tăng
nguồn thu ngoại tệ nhưng lại làm cho nền kinh tế phụ thuộc vào thị trường quốc tế.
4.2. Chiến lược phát triển công nghiệp thay thế nhập khẩu
Tư tưởng cơ bản của chiến lược tập trung phát triển mạnh sản xuất các loại hàng
hóa, đặc biệt là hàng tiêu dùng. Sự phát triển này nhằm khai thác nguồn lực sẵn có
để thỏa mãn các nhu cầu cơ bản và cấp thiết trong nước, mở rộng thị trường cho
phát triển sản xuất, tạo thêm việc làm, tiết kiệm ngoại tệ… Tuy nhiên chiến lược
này có một số hạn chế vì một số lý do sau: thứ nhất, chính sách bảo hộ chậm được
sửa đổi gây nên sự ỷ lại của các nhà sản xuất, thứ hai, dung lượng thị trường không
lớn tạo nên cản trở cho sự phát triển sản xuất; thứ ba, khả năng vươn ra thị trường
nước ngồi bị hạn chế vì hàng hóa kém sức cạnh tranh; thứ tư, tình trạng thiếu hụt
ngoại tệ khơng được giải tỏa vì khối lượng tư liệu sản xuất phải nhập khẩu tăng lên.

SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

Khoa: Kế hoạch & phát triển

4.3. Chiến lược phát triển công nghiệp hướng về xuất khẩu

Tư tưởng cơ bản của chiến lược hướng về xuất khẩu là phát huy lợi thế so sánh
để phát triển mạnh một số ngành phục vụ xuất khẩu. Cơ sở xuất phát của chiến lược
này là thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo và xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế,
mở rộng phân công lao động quốc tế. Trong q trình đầu của cơng nghiệp hóa các
nước đang phát triển thường tập trung vào khai thác và sản xuất sản phẩm thơ (cơng
nghiệp khai khống) để xuất khẩu sang các nước công nghiệp phát triển với tư cách
là nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nhằm phát huy lợi thế về tài nguyên phong
phú, lao động dồi dào và giá nhân công rẻ. Tuy nhiên, sự phát triển này gặp một số
trở ngại sau như: cầu sản phẩm thô trên thị trường quốc tế tăng chậm; điều kiện trao
đổi bất lợi cho nước nghèo, giá nguyên liệu tăng chậm, giá sản phẩm chế biến tăng
nhanh; quá chú trọng tới định hướng xuất khẩu dẫn tới bị lệ thuộc vào thị trường
bên ngoài. Sự ưu đãi cho các ngành xuất khẩu cịn tạo ra sự chênh lệch về trình độ
phát triển và mức thu nhập dân cư giữa các ngành và vùng xuất khẩu với các ngành
và vùng phục vụ nhu cầu nội địa. Sự thành công của chiến lược hướng về xuất khẩu
phụ thuộc nhiều vào các chính sách vĩ mơ của nhà nước, trong đó là: chính sách tỷ
giá hối đối, chính sách khuyến khích xuất khẩu, chính sách thu hút vốn đầu tư
nước ngồi, xây dựng các khu công nghiệp tập trung, đặc biệt là các khu chế xuất.
4.4. Chiến lược ưu tiên phát triển công nghiệp nặng
Công nghiệp nặng là ngành sản xuất tư liệu sản xuất để trang bị cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế. Đây là ngành có chu kỳ xây dựng dài, chiếm dụng nhiều
vốn, chậm phát huy hiệu quả vì thế khi thực hiện dễ rơi vào khuynh hướng coi
thường nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.
4.5. Chiến lược ưu tiên phát triển công nghiệp nhẹ
Ưu tiên phát triển cơng nghiệp nhẹ có thể áp dụng rộng rãi ở nhiều nơi do cơng
nghiệp nhẹ cần đầu tư ít vốn, chu kỳ ngắn, chu chuyển vốn nhanh tạo ra tỷ suất lợi
nhuận cao lại thu hút được nhiều lao động. Do đó phát triển cơng nghiệp nhẹ có lợi
cho việc giải quyết việc làm, cải thiện đời sống, thúc đẩy phát triển kinh tế trong
thời gian ngắn.

SV: Tống Thị Phượng


Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23

Khoa: Kế hoạch & phát triển

4.6. Chiến lược phát triển tổng hợp kinh tế - xã hội
Các chiến lược cơng nghiệp hóa truyền thống khi đi vào thực hiện thường mang
đến nhiều hạn chế và bất cập. Do vậy thực hiện chiến lược phát triển tổng hợp kinh
tế - xã hội sẽ vừa thỏa mãn nhu cầu cơ bản, giảm nghèo khổ, tăng cường cơ hội việc
làm cho người lao động trong đó có chú trọng đến phát triển nông nghiệp và khu
vực nông thôn, khắc phục được những nhược điểm của các chiến lược công nghiệp
trước.
II. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
NGÀNH CƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG CƠNG NGHIỆP HĨA – HIỆN
ĐẠI HĨA
1. Những vấn đề cơ bản về cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam
1.1. Vai trị của cơng nghiệp và cơng nghiệp hóa với phát triển kinh tế - xã
hội
Trong thực tiễn phát triển kinh tế của các quốc gia đều khẳng định vai trò chủ
đạo của công nghiệp. Đây là ngành cung cấp công cụ lao động, ngun, nhiên, vật
liệu cho tồn bộ q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế cũng như
cung cấp vật phẩm tiêu dùng cho đời sống nhân dân và hàng hóa xuất khẩu. Ngược
lại, cơng nghiệp cũng là ngành tiêu thụ sản phẩm của các ngành khác và của chính
bản thân các ngành cơng nghiệp với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển
công nghiệp tạo ra các mối liên kết cũng như các điều kiện cơ bản để thúc đẩy sự

phát triển. Với các nước phát triển tỷ trọng công nghiệp chiếm trên 40% tổng thu
nhập của đất nước. Sự tác động của công nghiệp vào hoạt động kinh tế và đời sống
xã hội là một q trình, với cơng nghiệp ngày càng hiện đại hơn sẽ làm biến đổi
toàn diện nền kinh tế - xã hội, đưa nền kinh tế từ nông nghiệp lạc hậu lên cơng
nghiệp hiện đại, q trình này được gọi là cơng nghiệp hóa. Năm 1963, trong kỳ
họp thứ ba của tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hợp Quốc (UNIDO) đã đưa
ra khái niệm quy ước về cơng nghiệp hóa: “Cơng nghiệp hóa là một q trình phát
triển kinh tế, trong đó một bộ phận nguồn lực ngày càng tăng của đất nước được
huy động để xây dựng cơ cấu kinh tế đa ngành, với kỹ thuật hiện đại để sản xuất tư
liệu sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng đảm bảo sự tiến bộ tăng trưởng cao cho
toàn bộ nền kinh tế và đảm bảo sự tiến bộ về kinh tế - xã hội”.

SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

Khoa: Kế hoạch & phát triển

Đối với Việt Nam cơng nghiệp hóa chính là con đường đưa nước ta thốt khỏi
nghèo nàn, lạc hậu. Khơng phải mới đây mà trong lịch sử dân tộc Việt Nam đã có
những sự kiện gắn liền với ý tưởng CNH – HĐH đất nước. Với nền kinh tế như
nước ta về cơ bản vẫn là sản xuất nhỏ, trình độ lao động cịn lạc hậu, lao động thủ
cơng là chính, năng suất lao động thấp đặc biệt là ở khu vực nơng thơn thì CNH HĐH là con đường tất yếu mà dân tộc Việt Nam phải trải qua để tiến lên.
1.2. Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Từ khi bước vào thời kỳ đổi mới năm 1986, cùng với việc từng bước phát triển

nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải phóng các năng lực sản
xuất, đổi mới cơ chế quản lý, chuyển dịch cơ cấu kinh tế để ngày càng chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã xác định ngày càng rõ quan điểm mới
về CNH – HĐH.
Cuối thế kỷ 20, Đảng và Nhà nước coi sự nghiệp CNH – HĐH ở nước ta là một
cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã
hội. Đại hội Đảng VIII đã xác định: “Mục tiêu của CNH – HĐH là xây dựng nước
ta thành một nước cơng nghiệp có cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa
nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”.
Bước vào thế kỷ 21, bối cảnh trong nước và quốc tế tiếp tục có những thay đổi
nhanh chóng, tồn cầu hóa và hội nhập sâu rộng, Báo cáo chính trị tại Đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ IX năm 2001 của Đảng nhận định: “Thế kỷ 21 sẽ tiếp tục có
nhiều biến đổi. Khoa học và cơng nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt, kinh tế tri thức có
vai trị ngày càng nổi bật trong q trình phát triển lực lượng sản xuất”. Trong bối
cảnh đó nhận thức của Đảng ta về CNH – HĐH đất nước cũng có bước đổi mới
quan trọng, cho rằng q trình này có thể được rút ngắn. Do đó, tại đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IX nhấn mạnh: “Chúng ta phải tranh thủ các cơ hội thuận lợi do
bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH
– HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri
thức, phát triển mạnh các ngành kinh tế và sản xuất các sản phẩm kinh tế có giá trị
gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức”.
SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


25

Khoa: Kế hoạch & phát triển

Cho đến nay, nước ta đã và đang thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
10 năm 2001 – 2010, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2006 – 2010. Những kết
quả đạt được trong thời gian qua sẽ tạo tiền đề quan trọng cho chặng đường CNH –
HĐH đến năm 2020 đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp, nâng cao vị thế
trên trường quốc tế.
2. Sự cần thiết khách quan của chuyển dịch cơ cấu ngành cơng nghiệp theo
hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
2.1. Căn cứ vào xu thế phát triển kinh tế quốc tế, khắc phục cơ cấu cơng
nghiệp cịn lạc hậu cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp.
Trong những năm tới, kinh tế quốc tế tiếp tục chuyển mạnh sang các ngành kinh
tế tri thức, công nghệ cao, tuy nhiên tiềm lực của nền kinh tế nước ta chưa đủ mạnh,
quy mô nhỏ bé, công nghệ lạc hậu, yếu tố hiện đại trong CCCN chưa được quan
tâm đúng mức. Sức cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp Việt Nam cịn rất yếu, sản
phẩm cơng nghiệp hầu hết có hàm lượng cơng nghệ và tri thức chưa cao, giá trị gia
tăng thấp. Trong khi đó các ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển, cơ cấu công
nghiệp chưa hợp lý điển hình ở cơ cấu cơng nghiệp nông thôn và công nghiệp thành
thị, cơ cấu công nghiệp chế biến, chế tạo và khai thác sản xuất nguyên liệu mất cân
đối. Đây chính là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng phát triển khơng bền vững
và hiệu quả thấp của ngành cơng nghiệp nói riêng và tồn nền kinh tế nói chung.
Chính vì vậy, việc CDCCNCN là một yếu tố tất yếu, cần thiết để thúc đẩy nền kinh
tế phát triển cả chiều rộng và chiều sâu.
2.2. Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp là mục tiêu và biên pháp để đẩy
nhanh q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa ở nước ta hiên nay
Với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp
đồng thời xây dựng được một nền công nghiệp hiện đại thì bản thân ngành cơng

nghiệp cần phải có sự thay đổi cả về chất và lượng ở nhiều mặt như khoa học kỹ
thuật, trình độ quản ký … và đặc biệt là trong cơ cấu của ngành công nghiệp. Vì vậy
muốn phát triển ngành cơng nghiệp theo mục tiêu đã định, tạo nền tảng cho việc
phát triển các ngành khác thì cần thiết phải đẩy mạnh CDCCNCN trong các mối
quan hệ tương tác trong nội bộ ngành công nghiệp, hay giữa các thành phần kinh tế,
và giữa các vùng thực hiện CNH – HĐH.

SV: Tống Thị Phượng

Lớp: Kế hoạch 48A


×