Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.61 MB, 36 trang )

Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long

MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................i
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG .....................................................................................................iv
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................1
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .............................................................1
4. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................2
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2
Chương 1 - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÙNG ĐBSCL .................................2
1.1. Vị trí địa lý ...........................................................................................................3
1.2. Địa chất, địa hình, địa mạo ...................................................................................3
1.3. Mạng lưới sơng ngịi, kênh rạch ...........................................................................3
1.4. Đặc điểm khí tượng, thủy văn ..............................................................................4
1.4.1. Mạng lưới trạm khí tượng, thủy văn và tình hình số liệu .............................4
1.4.2. Đặc điểm khí hậu ..........................................................................................4
1.4.3. Đặc điểm thủy văn ........................................................................................6
1.5. Cơng trình khai thác sử dụng nước, kiểm soát lũ và triều, xâm nhập mặn ở
ĐBSCL ........................................................................................................................7
Chương 2 - ĐẶC ĐIỂM XÂM NHẬP MẶN VÙNG ĐBSCL....................................8
2.1. Mạng lưới trạm đo mặn ........................................................................................8
2.2. Phân bố độ mặn trên các sông và chiều dài xâm nhập mặn .................................9
2.3. Đặc điểm xâm nhập mặn ở các vùng thuộc ĐBSCL............................................9
2.4. Diến biến độ mặn trong các năm điển hình........................................................10
2.4.1. Năm 1993 ....................................................................................................10
2.4.1.1. Tình hình mưa và dịng chảy ................................................................10
2.4.1.2. Diễn biến mặn.......................................................................................11


2.4.2. Năm 1998 ....................................................................................................12
2.4.2.1. Tình hình mưa và dịng chảy ................................................................12
2.4.2.2. Diễn biến mặn.......................................................................................13
2.4.3. Năm 2004 ....................................................................................................13
2.4.3.1. Tình hình mưa và dịng chảy ................................................................13
2.4.3.2. Diễn biến mặn.......................................................................................14
2.4.4. Năm 2005 ....................................................................................................15
2.4.4.1. Tình hình mưa và dịng chảy ................................................................15

Báo cáo tóm tắt

i


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

2.4.4.2. Diễn biến mặn.......................................................................................15
2.4.5. Năm 2008 ....................................................................................................16
2.4.5.1. Tình hình mưa và dịng chảy ................................................................16
2.4.5.2. Diễn biến xâm nhập mặn ......................................................................16
2.4.6. Năm 2009 ....................................................................................................16
2.4.6.1. Tình hình mưa và dòng chảy ................................................................16
2.4.6.2. Diễn biến xâm nhập mặn ......................................................................17
2.4.7. Năm 2010 ....................................................................................................17
2.4.7.1.Tình hình mưa và dịng chảy .................................................................17
2.4.7.2. Diễn biến xâm nhập mặn ......................................................................18
2.4.8. Năm 2011 ....................................................................................................18
2.4.8.1. Tình hình mưa và dòng chảy ................................................................18
2.4.8.2. Diễn biến mặn.......................................................................................19

Chương 3 - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÂM NHẬP MẶN VÙNG
ĐBSCL ..........................................................................................................................20
3.1. Dòng chảy thượng nguồn và phân bố dòng chảy trên các sơng thuộc ĐBSCL .20
3.1.1. Dịng chảy từ thượng nguồn vào ĐBSCL...................................................20
3.1.2. Phân phối dịng chảy giữa dịng chính và các phân lưu..............................20
3.1.3. Dịng chảy trên sơng, kênh rạch nội đồng ..................................................21
3.2. Chế độ thủy triều vùng ĐBSCL .........................................................................21
3.3. Mưa và bốc hơi nội đồng ...................................................................................21
3.4. Khai thác, sử dụng nước .....................................................................................21
3.5. Quan hệ giữa xâm nhập mặn và các yếu tố ảnh hưởng ......................................22
Chương 4 - XU THẾ THAY ĐỔI XÂM NHẬP MẶN Ở ĐBSCL TRONG ĐIỀU
KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU .......................................................................................24
4.1. Các kịch bản BĐKH lưu vực sơng Mê Cơng ....................................................24
4.1.1 Kịch bản biến đổi khí hậu của Ban thư ký Ủy hội sông Mê Công ..............24
4.1.2. Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng của Viện KHKTTV&MT ..24
4.2. Thay đổi của lượng mưa trong điều kiện BĐKH ...............................................24
4.3. Thay đổi của bốc thoát hơi tiềm năng ................................................................25
4.4. Mực nước biển dâng ...........................................................................................25
4.5. Thay đổi của dòng chảy do BĐKH ....................................................................25
4.6. Thay đổi của xâm nhập mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ..........................26
Chương 5 - CÁC GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ VỚI XÂM NHẬP MẶN Ở ĐBSCL
TRONG ĐIỀU KIỆN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ............................................................27
5.1. Những tác động của xâm nhập mặn ở ĐBSCL ..................................................27
5.2. Hệ thống cơng trình kiểm sốt mặn ở ĐBSCL ..................................................27

Báo cáo tóm tắt

ii



Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

5.3. Xâm nhập mặn và một số giải pháp ứng phó tại một số địa phương vùng
ĐBSCL trong những năm gần đây ............................................................................28
5.3.1. Tại Kiên Giang............................................................................................28
5.3.2. Bến Tre .......................................................................................................28
5.3.3. Cà Mau........................................................................................................28
5.3.4. Sóc Trăng ....................................................................................................28
5.4. Đề xuất một số giải pháp để ứng phó với xâm nhập mặn ở ĐBSCL trong điều
kiện BĐKH ................................................................................................................28
5.4.1. Tăng cường quan trắc, giám sát, nâng cao năng lực dự báo mặn ...............28
5.4.2. Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước trong Ủy hội Mê Công và Trung
Quốc ......................................................................................................................29
5.4.3. Điều chỉnh quy hoạch tổng thể và sản xuất nông nghiệp cho khu vực ......29
5.4.4. Lựa chọn cây trồng vật ni thích nghi với điều kiện khô hạn và môi
trường nước mặn, lợ..............................................................................................29
5.4.5. Kiện toàn hệ thống đê và thành lập nhiều khu tứ giác................................29
5.4.6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơng trình giữ nước ngọt trong đồng
bằng .......................................................................................................................29
5.4.7. Xây dựng đập ngầm ....................................................................................29
5.4.8. Xây dựng hệ thống đê biển, đê sơng dọc theo biển Đơng và biển Tây để
ứng phó với mực nước biển dâng cao ...................................................................29
Chương 6 – KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC .........................................................................30
1. Các sản phẩm khoa học và cơng nghệ chính.........................................................30
2. Kết quả bài báo được cơng bố ...............................................................................30
3. Kết quả tham gia đào tạo trên đại học ...................................................................30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................31
I. KẾT LUẬN ............................................................................................................31
II. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................31


Báo cáo tóm tắt

iii


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Sơ đồ vùng ĐBSCL ..........................................................................................3
Hình 1.2 Bản đồ mạng lưới trạm KTTV vùng ĐBSCL ..................................................4
Hình 1.3 Phân bố lượng mưa năm và lượng mưa tháng trong năm tại một số trạm đo
mưa ở ĐBSCL .................................................................................................................6
Hình 2.1 Mạng lưới đo trạm mặn ở ĐBSCL ...................................................................9
Hình 2.2 Tổng lượng dịng chảy mùa cạn trên sơng Tiền tại Tân Châu .......................11
Hình 2.3 Tổng lượng dịng chảy mùa cạn chảy vào ĐBSCL ........................................11
Hình 2.4 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 1993 ...................................................12
Hình 2.5 Lưu lượng trung bình 03 tháng II - IV tại Tân Châu thời kỳ từ 1993-2012 ..12
Hình 2.6 Mực nước trung bình năm tại Vũng Tàu thời kỳ 1979 - 2012 .......................13
Hình 2.7 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 1998 ...................................................13
Hình 2.8 Lưu lượng trung bình 03 tháng II - IV tại Châu Đốc thời kỳ từ 1993 - 2012 14
Hình 2.9 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 2004 ...................................................14
Hình 2.10 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 2005 .................................................15
Hình 2.11 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 2008 .................................................16
Hình 2.12 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 2009 .................................................17
Hình 2.13 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 2010 .................................................18
Hình 2.14 Lưu lượng trung bình tháng I tại Tân Châu thời kỳ 1993-2012 ...................18
Hình 2.15 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 2011 .................................................19
Hình 3.1 Tổng lượng dòng chảy năm và ba tháng kiệt nhất tại Tân Châu và Châu Đốc 20

Hình 3.2 Phân phối dịng chảy kiệt giữa các phân lưu ..................................................20
Hình 3.3 Quan hệ giữa độ mặn lớn nhất năm trên sông Tiền tại Vàm Kênh và mực
nước trung bình năm tại Vũng Tàu................................................................................22
Hình 3.4 Quan hệ giữa lưu lượng trung bình tháng tại Tân Châu và mặn lớn nhất năm
trên sông Tiền tại Vàm Kênh .........................................................................................22
Hình 3.5 Quan hệ giữa lưu lượng trung bình năm tại Châu Đốc và mặn lớn nhất năm
tại Rạch Giá ...................................................................................................................23
Hình 3.6 Quan hệ giữa độ mặn lớn nhất năm trên sông Tiền tại Vàm Kênh và tổng
lượng dịng chảy mùa cạn vào ĐBSCL .........................................................................23
Hình 3.7 Quan hệ giữa độ mặn lớn nhất năm trên sông Tiền tại Vàm Kênh và tổng
lượng dòng chảy năm vào ĐBSC ..................................................................................23

Báo cáo tóm tắt

iv


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Phân phối dịng chảy trong năm.......................................................................7
Bảng 1.2 Thống kê các cơng trình ĐBSCL .....................................................................7
Bảng 2.1 Chiều dài xâm nhập mặn trên các sông............................................................9
Bảng 3.1 Dịch chuyển của ranh giới mặn ứng với một số cấp lưu lượng nước dùng để tưới 22
Bảng 4.1 Các kịch bản BĐKH của Ban thư ký Ủy hội sông Mê Công.........................24
Bảng 4.2 Mực nước biển dâng theo các kịch bản..........................................................25

Báo cáo tóm tắt


v


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Nằm ở cuối hạ lưu sông Mê Công, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có diện
tích tự nhiên là 39.763 km2, là một trong những đồng bằng lớn, phì nhiêu của vùng
Đơng Nam Á và thế giới, là vùng sản xuất lương thực trọng điểm có tính chất quyết
định đối với đất nước.
Những năm gần đây, diễn biến mặn ở ĐBSCL ngày càng gia tăng độ mặn và về
phạm vi ảnh hưởng. Ngồi sự chi phối mạnh của chế độ dịng chảy thượng nguồn sông
Mê Công đổ vào Việt Nam, chế độ mưa nội đồng, ĐBSCL còn chịu tác động của chế
độ triều biển Đông, biển Tây và các điều kiện địa hình thuận lợi khác như: Độ dốc
lịng sơng nhỏ, sơng rộng và sâu, địa hình khá bằng phẳng tạo điểu kiện thuận lợi cho
nước mặn xâm nhập sâu vào dòng chính và kênh rạch nội đồng.
Tại một số tỉnh ven biển ĐBSCL, nước biển xâm nhập sâu vào các sông rạch
khiến các dịng sơng bị nhiễm mặn sớm. Nhằm đảm bảo an toàn dân sinh, sản xuất, cơ
sở hạ tầng cho khoảng 39 triệu dân và chủ động ứng phó với tác động của biến đổi khí
hậu, nước biển dâng và xâm nhập mặn, nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của biến đổi
khí hậu đến sự xâm nhập mặn ở ĐBSCL càng trở nên cấp thiết.
Việc nghiên cứu, tính tốn XNM ở nước ta đã được quan tâm từ những năm 60
(quan trắc độ mặn ở 02 vùng: ĐB sông Hồng và sông Cửu Long), đặc biệt là sau năm
1976. Các cơng trình nghiên cứu, tính tốn về xâm nhập mặn của Ủy hội sông Mê
Công, viện khoa học KTTV, và các cá nhân trong nước như: GS Nguyễn Như Khuê,
GS.TSKH Nguyễn Ân Niên và KS Nguyễn Văn Lân, PGS.TS Lê Sâm....
Bằng việc kế thừa các nghiên cứu, tính tốn XNM ở nước ta, đề tài sẽ phân tích
xu thế thay đổi xâm nhập mặn, nguyên nhân gây gia tăng xâm nhập mặn và đề xuất

các giải pháp giảm thiểu.
2. Mục tiêu của đề tài
+ Đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn dựa trên chuỗi số liệu đến năm 2012.
+ Xác định nguyên nhân gây xâm nhập mặn vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Đề xuất các giải pháp ứng phó với xâm nhập mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
 Cách tiếp cận:
- Tiếp cận hệ thống;
- Tiếp cận lãnh thổ;
- Tiếp cận nhân quả;
- Tiếp cận định tính và định lượng.

Báo cáo tóm tắt

1


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

 Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng:
- Phương pháp điều tra, khảo sát;
- Phương pháp kế thừa;
- Phương pháp phân tích, thống kê;
- Phương pháp chuyên gia, hội thảo.
4. Nội dung nghiên cứu
1) Điều tra, thu thập thông tin dữ liệu về xâm nhập mặn vùng ĐBSCL
2) Phân tích đánh giá chung về đặc điểm tự nhiên, sông suối và nguồn nước
ĐBSCL
3) Tổng hợp, phân tích, đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn vùng ĐBSCL

4) Phân tích, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến xâm nhập mặn, cơ chế xâm nhập
mặn ở ĐBSCL
5) Nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá xu thế thay đổi xâm nhập mặn trong
điều kiện BĐKH
6) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp ứng phó với xâm nhập mặn trong điều kiện
biến đổi khí hậu
5. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là vùng đồng bằng sông Cửu Long gồm phần đất
thuộc 13 tỉnh thành phố: Long An, Đồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến
Tre, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang và thành phố
Cần Thơ.
Đề tài chỉ tập trung đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn dựa trên số liệu đến năm
2012 thu thập tại Trung tâm Tư liệu KTTV thuộc Trung tâm KTTV quốc gia. Các số
liệu này đã được đánh giá chất lượng. Trên cơ sở phân tích hiện trạng và xu thế thay
đổi trong điều kiện biến đổi khí hậu, xác định nguyên nhân làm gia tăng xâm nhập
mặn, từ đó đề xuất các giải pháp ứng phó với xâm nhập mặn trong điều kiện biến đổi
khí hậu.

Báo cáo tóm tắt

2


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Chương 1 - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VÙNG ĐBSCL
1.1. Vị trí địa lý
Có diện tích lưu vực 795.000 km2, là phần cuối giáp biển của đồng bằng châu thổ
sông Mê Công (từ hạ lưu Phnom Pênh đến biển), được giới hạn bởi:

+ Phía Tây Nam là vịnh Thái Lan
+ Phía Nam và Đơng Nam là biển Đơng
+ Phía Bắc tiếp giáp với Cam Pu Chia
+ Phía Đơng Bắc là sơng Vàm Cỏ Tây

Hình 1.1 Sơ đồ vùng ĐBSCL
1.2. Địa chất, địa hình, địa mạo
ĐBSCL được hình thành qua một quá trình địa chất lâu dài, chủ yếu do phù sa
sông Mê Công bồi đắp. ĐBSCL khá bằng phẳng, có độ cao thấp, khơng q 2 m. Trên
bề mặt xuất hiện các giồng đất ven sông và cồn cát ven biển tương đối cao. Trong đồng
bằng cũng hình thành 2 vùng trũng lớn là Đồng Tháp Mười và Tứ giác Long Xuyên.
1.3. Mạng lưới sông ngịi, kênh rạch
Ngồi 2 con sơng lớn bắt nguồn từ nước ngồi là sơng Tiền và sơng Hậu, cịn
một số sông nội địa chảy vào sông Tiền, sông Hậu hay ra biển Đông, biển Tây và hệ
thống các kênh rạch tự nhiên và nhân tạo dọc ngang, dày đặc, nối liền các sơng và

Báo cáo tóm tắt

3


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

kênh rạch tạo thành mạng lưới đan xen có vai trị rất lớn trong việc tiêu thoát lũ, thau
chua rửa mặn, bổ sung nguồn nước ngọt.
1.4. Đặc điểm khí tượng, thủy văn
1.4.1. Mạng lưới trạm khí tượng, thủy văn và tình hình số liệu
Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn vùng ĐBSCL, bao gồm:
+ Trạm khí tượng: 11 trạm

+ Trạm đo mưa: 90 trạm
+ Trạm đo mực nước: 38 trạm
+ Trạm đo lưu lượng nước: 5 trạm
Tình hình số liệu tại các trạm khí tượng chủ yếu đo mưa và bốc hơi, tại các trạm
thủy văn quan trắc mực nước, những năm về sau mới bổ sung đo lưu lượng. Nhìn
chung tình hình số liệu khu vực ĐBSCL cịn hạn chế.

Hình 1.2 Bản đồ mạng lưới trạm KTTV vùng ĐBSCL
1.4.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu ở ĐBSCL thuộc loại nhiệt đới ẩm, gió mùa cận xích đạo, nắng nhiều,
quanh năm nhiệt độ cao và về cơ bản trong năm có hai mùa: mùa mưa kéo dài từ tháng
V - XI; mùa khô từ tháng XII - IV năm sau. Sự tương phản về mưa ẩm giữa hai mùa
rất sâu sắc.

Báo cáo tóm tắt

4


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

- Bức xạ: Bức xạ mặt trời khá dồi dào và tương đối ổn định, ít biến đổi trong năm và
trong vùng. Bức xạ tổng cộng trung bình năm khoảng 150 Kcal/cm2. Cân bằng bức xạ
trung bình năm khoảng 85 - 100 Kcal/cm2.
- Nắng: Số giờ nắng trung bình năm khoảng 2.400 - 2.800 giờ.
- Nhiệt độ khơng khí: Do nền bức xạ cao, địa hình bằng phẳng nên nhiệt độ
khơng khí cao và phân bố tương đối đều trong vùng. Nhiệt độ khơng khí trung bình
năm khoảng 27 - 280C, ít biến đổi trong năm, tương đối thấp trong các tháng XII, I - II
(24 - 270C), tương đối cao trong mùa xuân hè (28 - 290C).

- Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm tương đối của khơng khí trung bình năm khoảng 79 84%, cao trong mùa mưa 83 - 88% và thấp trong mùa khơ 75 - 83%.
- Gió: Do địa hình trong ĐBSCL tương đối bằng phẳng nên gió ít biến đổi giữa
các khu vực, nhưng biến đổi theo mùa. Tốc độ gió trung bình năm khoảng 2,0 - 3,9
m/s, tương đối lớn ở các khu vực ven biển; tốc độ gió lớn nhất có thể tới 25 - 30 m/s
xuất hiện trong các trận bão, lốc xốy.
- Bão: ĐBSCL ít chịu ảnh hưởng của bão hàng năm. Tuy nhiên, trong một số
năm (1997, 2006, 2007) đã xuất hiện bão ở vùng này, gây ra thiệt hại đáng kể về người
và tài sản.
- Mưa: Lượng mưa năm trung bình thời kỳ nhiều năm biến đổi trong phạm vị từ
khoảng 1.300 mm đến trên 2.500 mm, lớn ở vùng bán đảo Cà Mau và nhỏ ở khu vực sông
Tiền - sông Hậu, giáp biên giới Việt Nam – Cămpuchia

Báo cáo tóm tắt

5


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long

Hình 1.3 Phân bố lượng mưa năm và lượng mưa tháng trong năm tại một số trạm đo
mưa ở ĐBSCL
1.4.3. Đặc điểm thủy văn
Tổng lượng dòng chảy năm của ĐBSCL khoảng 507 km3, bao gồm 23,5 km3
được hình thành trong vùng và 483,5 km3 từ ngồi vùng chảy vào. Lượng nước mặt
bình quân đầu người trong một năm khoảng 30.679 m3/người năm đối với toàn bộ
lượng nước và 1.420 m3/người năm đối với lượng nước nội địa (tính theo dân số đến
30/IX/2012 là 16.531.200 người, thuộc loại căng thẳng về nguồn nước theo chỉ tiêu
Fallennmank - 1989. Dịng chảy sơng biến đổi trong năm theo hai mùa: Mùa lũ và mùa
cạn: mùa lũ thường kéo dài 5 tháng (từ VII - XI ), mùa cạn kéo dài 7 tháng (từ XII - VI).

Trong đó:
- Dịng chảy mùa lũ ở ĐBSCL phụ thuộc chủ yếu vào lũ của sơng Mê Cơng ở
thượng, trung lưu. Nhìn chung, hàng năm từ cuối tháng IV, đầu tháng V gió mùa Tây
Nam đã bắt đầu gây mưa trên lưu vực và tạo nên lũ đầu mùa. Những hình thái thời tiết
gây mưa lớn trên lưu vực sông Mê Công gồm: Dải hội tụ nhiệt đới, bão và áp thấp
nhiệt đới, gió mùa Tây Nam và dải áp thấp xích đạo.
- Trong thời gian mùa cạn, dịng chảy ở thượng nguồn sơng Mê Cơng đưa về nhỏ,
chế độ dịng chảy trên sơng Cửu Long hoàn toàn bị chi phối bởi chế độ thủy triều ở biển
Đông. Riêng bộ phận tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi chế

Báo cáo tóm tắt

6


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

độ nhật triều của Vịnh Thái Lan. Triều biển Đơng có chế độ bán nhật triều khơng đều và
triều biển Tây có chế độ nhật triều không đều. Thủy triều luôn dao động theo chu kỳ, từ
ngắn (ngày) đến trung bình (nửa tháng, tháng) và dài (năm, nhiều năm).
Bảng 1.1 Phân phối dòng chảy trong năm
Đặc trưng dịng chảy năm

Tân Châu (sơng Tiền)

Châu Đốc (sơng Hậu)

Mùa lũ (VII-XI)
Mùa cạn (XII – VI)

3 tháng cạn nhất (II-IV)
TB tháng
(min: III, IV; max: IX)

67,7% - 75,1%
24,9% - 32,3%
4,4% - 9,9%

70% - 81%
19% - 30%
3,7% - 7%

2,4% - 19,6%

0,8% - 23,7%

1.5. Cơng trình khai thác sử dụng nước, kiểm sốt lũ và triều, xâm nhập mặn ở
ĐBSCL
Hệ thống cơng trình thuỷ lợi ở ĐBSCL được hình thành từ hàng trăm năm trước
đây và được phát triển mạnh mẽ trong hơn 30 năm gần đây. Các cơng trình thủy lợi ở
ĐBSCL có các nhiệm vụ tưới tiêu, cấp nước, kiểm sốt lũ, kiểm soát mặn và triều
cường:
- Tưới tiêu, cấp nước: Tồn ĐBSCL hiện có trên 15.000 km kênh trục và kênh
cấp I, gần 27.000 km kênh cấp II, khoảng 50.000 kênh cấp III và nội đồng, 80 cống
rộng trên 5 m (lớn nhất là cống - đập Láng Thé 100 m và cống - đập Ba Lai 84 m), trên
800 cống rộng 2 - 4 m và hàng vạn cống, bọng nhỏ, trên 1.000 trạm bơm điện lớn và
vừa, hàng vạn máy bơm nhỏ để chủ động tưới, tiêu.
- Kiểm soát lũ: Để kiểm soát lũ, hiện vùng ngập lũ ĐBSCL đã hình thành hệ
thống đê và bờ bao với tổng chiều dài khoảng 13.000 km, trong đó có 7.000 km bờ bao
chống lũ tháng 8 để bảo vệ lúa Hè - Thu. Ngồi ra cịn có hơn 200 km đê bao giữ nước

chống cháy cho các Vườn Quốc gia và rừng tràm sản xuất tập trung.
- Kiểm soát mặn và triều cường: Vùng ven biển ĐBSCL đã xây dựng 450 km đê
biển, 1.290 km đê sông và khoảng 7.000 km bờ bao ven các kênh rạch nội đồng để
ngăn mặn, triều cường và sóng bão cho vùng ven biển.
Bảng 1.2 Thống kê các cơng trình ĐBSCL
Cơng trình
Kênh trục và kênh cấp I
Kênh cấp II
Kênh cấp III và nội đồng
Tưới têu, cấp nước
Cống (Ф > 5m)
Cống (Ф < 5m)
Trạm bơm điện lớn và vừa

Báo cáo tóm tắt

7

Số lượng
15.000 cái
27.000
50.000
80
800
1.000

Đơn vị
cái
cái
cái

cái
cái
cái


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long

Kiểm sốt lũ
Kiểm sốt mặn và
triều cường

Đê, bờ bao
Đê biển
Đê sông
Bờ bao

13.000
450
1.290
7000

km
km
km
km

Chương 2 - ĐẶC ĐIỂM XÂM NHẬP MẶN VÙNG ĐBSCL
2.1. Mạng lưới trạm đo mặn
Hiện nay, trong mạng lưới mặn cơ bản có trên 30 trạm (trước đây do Tổng cục

KTTV quản lý và hiện nay do Bộ NN&PTNT quản lý). Ngồi ra cịn có các trạm đo
mặn do các ngành khác và địa phương xây dựng và tổ chức đo.
Chế độ đo mặn: Tại các trạm đo mặn thuộc lưới trạm cơ bản, tiến hành đo mặn
theo chế độ đặc trưng vào các ngày triều cường và triều kém. Đối các trạm do các địa
phương quản lý, đo mặn theo chế độ 12 lần hoặc 24 lần trong ngày trong suốt mùa
khô. Từ năm 2003, tại các trạm trong mạng lưới cơ bản, đo mặn theo chế độ 12 lần
trong ngày vào các ngày triều cường và triều kém. Chế độ đo mặn có thể thay đổi tùy
thuộc theo các yêu cầu khi độ mặn diễn biến phức tạp (đo từng giờ trong ngày; đo vào
các giờ lẻ).

Báo cáo tóm tắt

8


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long

Hình 2.1 Mạng lưới đo trạm mặn ở ĐBSCL
2.2. Phân bố độ mặn trên các sông và chiều dài xâm nhập mặn
- Với vùng cửa sông, hiện tượng phân tầng độ mặn rất ít xảy ra. Trong mùa kiệt,
độ mặn mặt và đáy gần như bằng nhau trong suốt q trình triều.
- Phía trong sơng: Độ mặn ở khu vực sát bờ cao hơn ở khu vực giữa dòng. Độ
mặn tăng dần theo độ sâu.
- Độ mặn thay đổi dọc sông: Độ mặn cũng giảm dần về phía thượng lưu.
Bảng 2.1 Chiều dài xâm nhập mặn trên các sông

Sông
Cửa Tiều
Hàm Luông

Cổ Chiên
Hậu

II
43
46
44
44

Chiều dài Xâm nhập măn (km)
Độ mặn 1 ‰
Độ mặn 4 ‰
III
IV
V
II
III
IV
51
59
38
23
32
37
51
57
54
23
30
34

58
55
51
22
31
35
54
58
51
25
32
33

V
32
26
27
26

2.3. Đặc điểm xâm nhập mặn ở các vùng thuộc ĐBSCL
- Nguồn gốc gây xâm nhập mặn cho vùng ĐBSCL theo các hướng chủ yếu từ
biển Đông, và biển Tây (vùng ven biển Tây và một số tỉnh thuộc vùng bán đảo Cà
Mau)
- Đặc điểm xâm nhập mặn có những đặc trưng sau:
Báo cáo tóm tắt

9


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập

mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long

+ Độ mặn trung bình tháng và độ mặn lớn nhất trong năm thường xuất hiện
trong tháng III hoặc tháng IV. Độ mặn cao nhất trong mỗi tháng và độ mặn lớn nhất
trong thời gian quan trắc tại các vị trí khác nhau trên một dịng sơng có thể xuất hiện
khơng đồng thời trong cùng một năm.
+ Chiều dài xâm nhập trên sông phụ thuộc vào cường độ thủy triều khi triều
lên và lưu lượng nước từ thượng nguồn đổ về, ở các nhánh sông phụ thuộc vào tỉ lệ
phân nước.
+ Trong nội đồng các vùng, xâm nhập mặn chịu ảnh hưởng trực tiếp của các
hoạt động khai thác sử dụng nước, chế độ vận hành các cơng trình kiểm sốt lũ, triều
và các cơng trình ngăn mặn.
2.4. Diến biến độ mặn trong các năm điển hình
Năm điển hình được lựa chọn để phân tích vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến
xâm nhập mặn ở ĐBSCL.
Năm điển hình được lựa chọn theo các tiêu chí sau:
- Mặn xâm nhập sâu và lớn trên tồn hệ thống sơng, kênh, rạch; diện tích bị ảnh
hưởng mặn lớn;
- Xuất hiện một số cơng trình thủy lợi dẫn nước hoặc các cống ngăn mặn ở một
số địa điểm;
- Có tương đối đủ số liệu đo mặn.
Các năm điển hình lựa chọn, bao gồm: 1993, 1998, 2004, 2005, 2010, 2011, ngồi
ra, cũng lựa chọn phân tích hiện trạng mặn của các năm gần đây như 2008, 2009.
2.4.1. Năm 1993
2.4.1.1. Tình hình mưa và dịng chảy
+ Tổng lượng mưa ba tháng II-IV (XII-IV) phổ biến dưới 50 mm
+ Lượng mưa trung bình tháng I đến tháng V tại các trạm nhỏ hơn so với TBNN
thời kỳ 1991-2012 , có nơi đến 60,3% (trạm Ba Tri).
+ Tổng lượng dòng chảy mùa cạn chảy vào ĐBSCL năm 1993 chỉ đạt 79 tỷ m3,
nhỏ nhất từ năm 1993 đến 2012.

+ Mực nước triều trung bình tại Vũng Tàu là 2,68 m, cao hơn TBNN. Mực nước
tại các trạm nội đồng đều ở mức thấp, mực nước trung bình nhỏ hơn so với TBNN thời
kỳ 1991-2012.

Báo cáo tóm tắt

10


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long

Hình 2.2 Tổng lượng dịng chảy mùa cạn trên sơng Tiền tại Tân Châu

Hình 2.3 Tổng lượng dòng chảy mùa cạn chảy vào ĐBSCL
2.4.1.2. Diễn biến mặn
Năm 1993, mặn xâm nhập vào đồng bằng sâu nhất trong suốt thời kỳ 1991-2012.
Chiều dài xâm nhập lớn nhất của độ mặn 4‰ là 58 km ở sông Ba Lai, 59 km ở sông
Hàm Luông, gần 53 km ở sông Tiền, 59 km ở sông Cổ Chiên, 60 km ở sông Hậu, 77
km ở sông Vàm Cỏ Đông và 65,5 km ở sơng Vàm Cỏ Tây.

Báo cáo tóm tắt

11


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long

Hình 2.4 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 1993

2.4.2. Năm 1998
2.4.2.1. Tình hình mưa và dòng chảy
+ Do chịu ảnh hưởng của đợt El Ninô hoạt động mạnh nhất, lượng mưa trong
mùa khô năm 1998 khá nhỏ. Lượng mưa trong ba tháng II-IV ở phần lớn các nơi trong
ĐBSCL không quá 20 mm.
+ Lưu lượng trung bình ba tháng II-IV trên các sơng trong năm 1998 gần giống
với năm 1993, và được đánh giá là năm có lượng dịng chảy chỉ lớn hơn năm 1993
trong chuỗi số liệu từ năm 1993 đến 2012.

Hình 2.5 Lưu lượng trung bình 03 tháng II - IV tại Tân Châu thời kỳ từ 1993-2012
+ Mực nước triều trung bình tại Vũng Tàu đều ở mức thấp nhỏ hơn so với TBNN
thời kỳ 1991-2012. Trong năm này, xảy ra hạn hán nghiêm trọng nên lượng nước tưới
khá cao làm cho mực nước kênh rạch nội đồng giảm.

Báo cáo tóm tắt

12


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long

Hình 2.6 Mực nước trung bình năm tại Vũng Tàu thời kỳ 1979 - 2012
2.4.2.2. Diễn biến mặn
Năm 1998, mặn xâm nhập vào đồng bằng sâu tương đương năm 1993, thậm chí
mặn xâm nhập vào sơng Hậu sâu nhất trong suốt thời kỳ 1991-2012. Chiều dài xâm
nhập lớn nhất của độ mặn 4‰ là 59 km ở sông Ba Lai, 58 km ở sông Hàm Luông, 54
km ở sông Tiền, 54 km ở sông Cổ Chiên, 62 km ở sông Hậu, 76 km ở sông Vàm Cỏ
Đơng và 61 km ở sơng Vàm Cỏ Tây.


Hình 2.7 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 1998
2.4.3. Năm 2004
2.4.3.1. Tình hình mưa và dịng chảy
+ Trong các tháng đầu mùa khơ (II, III) hầu như khơng có mưa. Lượng mưa các
tháng mùa cạn giảm so với TBNN, tổng lượng 05 tháng mùa cạn hụt so với TBNN có
nơi đến 75,4% (trạm Rạch Giá).

Báo cáo tóm tắt

13


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long

+ Lưu lượng trung bình 03 tháng II –IV năm 2004 là 2190 m3/s tại Tân Châu, chỉ
lớn hơn so với cùng kỳ năm 1999, tại Châu Đốc là 350 m3/s nhỏ nhất so với cùng kỳ
trong thời kỳ 1993-2012

Hình 2.8 Lưu lượng trung bình 03 tháng II - IV tại Châu Đốc thời kỳ từ 1993 - 2012
+ Mực nước triều tại Vũng Tàu ở mức TBNN. Mực nước trong kênh rạch nội
đồng thấp hơn so với trung bình nhiều năm.
2.4.3.2. Diễn biến mặn
Năm 2004, độ mặn lớn xuất hiện vào đầu tháng III và đầu tháng IV. Mặn xâm
nhập vào đồng bằng vùng phía biển Tây và BĐCM không sâu như năm 1993, nhưng
vùng từ sơng Tiền sang Vàm Cỏ thì tương tự năm 1993. Chiều dài xâm nhập lớn nhất
của độ mặn 4‰ là 61 km ở sông Hàm Luông, 46 km ở sông Tiền, 60 km ở sông Cổ
Chiên, 50 km ở sông Hậu, 76 km ở sông Vàm Cỏ Đông và 62 km ở sơng Vàm Cỏ Tây.

Hình 2.9 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 2004

Báo cáo tóm tắt

14


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long

2.4.4. Năm 2005
2.4.4.1. Tình hình mưa và dịng chảy
+ Do ảnh hưởng của El Ninơ kéo dài từ VI-2004 đến II-2005, vào đầu năm 2005,
hầu như khơng có mưa ở ĐBSCL, tổng lượng mưa các tháng II-IV chỉ đạt khoảng 5
mm tại Cần Thơ và Cà Mau. Tổng lượng mưa 05 tháng mùa cạn (tháng I-V) nhỏ hơn
so với TBNN có nơi đến gần 71.6% (trạm Cao Lãnh).
+ Lưu lượng trung bình 3 tháng II-IV năm 2005 tại Tân Châu và Châu Đốc gần ở
mức dòng chảy đến của năm 2004.
+ Mực nước triều tại Vũng Tàu năm 2005 đều thấp hơn TBNN. Mực nước tại các
trạm nội đồng xấp xỉ với trung bình nhiều năm.
2.4.4.2. Diễn biến mặn
Độ mặn lớn nhất xuất hiện vào đầu tháng II và kéo dài đến tháng V trên các sông
thuộc ĐBSCL.
Mặn xâm nhập vào các cửa Hàm Luông, Cổ Chiên và sông Vàm Cỏ sâu nhất
trong chuỗi số liệu 1991-2012. Chiều dài xâm nhập lớn nhất của độ mặn 4‰ là 64 km
ở sông Hàm Luông, 47 km ở sông Tiền, 61 km ở sông Cổ Chiên, 55 km ở sông Hậu,
79 km ở sông Vàm Cỏ Đông và 82 km ở sơng Vàm Cỏ Tây.

Hình 2.10 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 2005
Báo cáo tóm tắt

15



Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sơng Cửu Long

2.4.5. Năm 2008
2.4.5.1. Tình hình mưa và dòng chảy
+ Tổng lượng mưa 05 tháng mùa cạn lớn hơn so với mưa TBNN nhưng lượng
dòng chảy trung bình mùa cạn thấp hơn so với dịng chảy trung bình mùa cạn nhiều
năm nên đã gây hạn hán và xâm nhập mặn sâu trên toàn vùng.
+ Mực nước triều tại Vũng Tàu năm 2008 cao hơn TBNN. Mực nước tại các
trạm nội đồng năm 2008 xấp xỉ và cao hơn mức TBNN.
2.4.5.2. Diễn biến xâm nhập mặn
Năm 2008 chưa phải là năm mặn xâm nhập sâu trong chuỗi số liệu. Chiều dài
xâm nhập lớn nhất của độ mặn 4‰ là 39 km ở sông Hàm Luông, 34 km ở sông Tiền,
49 km ở sông Cổ Chiên, 50 km ở sông Hậu, 70 km ở sông Vàm Cỏ Đông và 48 km ở
sơng Vàm Cỏ Tây.

Hình 2.11 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 2008
2.4.6. Năm 2009
2.4.6.1. Tình hình mưa và dịng chảy
+ Lượng mưa trong mùa cạn tại ở ĐBSCL vào năm 2009 cao hơn so với 2008
cùng kỳ, tuy nhiên hạn hán và xâm nhập mặn diễn ra khá bất thường.
+ Thủy triều tại Vũng Tàu năm 2009 tương đương với triều năm 2008, cao hơn
TBNN. Mực nước tại các trạm nội đồng năm 2009 xấp xỉ với TBNN.

Báo cáo tóm tắt

16



Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

2.4.6.2. Diễn biến xâm nhập mặn
Năm 2009 tương tự như năm 2008, không phải là năm mặn xâm nhập sâu trên cả
đồng bằng, nhưng mặn xâm nhập rất sâu ở cửa Hàm Luông và Cổ Chiên. Chiều dài
xâm nhập lớn nhất của độ mặn 4‰ là 62 km ở sông Hàm Luông, 36 km ở sông Tiền,
60 km ở sông Cổ Chiên, 56 km ở sông Hậu, 61 km ở sông Vàm Cỏ Đông và 32 km ở
sơng Vàm Cỏ Tây.

Hình 2.12 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 2009
2.4.7. Năm 2010
2.4.7.1.Tình hình mưa và dòng chảy
+ Do ảnh hưởng của hiện tượng El-nino nên trong các tháng II, III, IV và những
ngày đầu tháng V năm 2010 hầu như khơng có mưa hoặc mưa rất ít. Lượng mưa 05
tháng mùa cạn từ tháng I đến tháng V hụt so với TBNN thời kỳ 1991-2012 có nơi đến
71% (trạm Cà Mau).
+ Dịng chảy trên tồn hệ thống sơng Mê Cơng ở mức thấp hơn trung bình nhiều
năm, lượng dịng chảy sơng Mê Cơng chảy vào ĐBSCL cũng giảm đáng kể. Tổng lưu
lượng trung bình ba tháng II-IV tại Tân Châu và Châu Đốc khoảng 3080 m3/s, bằng
khoảng 91 % tổng lưu lượng trung bình thời kỳ 1993-2012 của ba tháng này.
+ Thủy triều tại Vũng tàu năm 2010 tương đương năm 2008 và 2009, mực nước
đỉnh triều là 4,28 m và mực nước triều trung bình là 2,70 m, cao hơn TBNN. Mực
nước tại các trạm nội đồng đều nhỏ hơn hoặc xấp xỉ TBNN.

Báo cáo tóm tắt

17



Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

2.4.7.2. Diễn biến xâm nhập mặn
+ Đợt mặn kéo dài từ giữa tháng II đến cuối tháng IV, độ mặn lớn nhất phổ biến
xuất hiện vào cuối tháng III hoặc giữa tháng IV.
+ Chiều dài xâm nhập lớn nhất của độ mặn 4‰ là 62 km ở sông Hàm Luông, 35
km ở sông Tiền, 45 km ở sông Cổ Chiên, 49 km ở sông Hậu, 79 km ở sông Vàm Cỏ
Đông và 55 km ở sông Vàm Cỏ Tây.

Hình 2.13 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 2010
2.4.8. Năm 2011
2.4.8.1. Tình hình mưa và dòng chảy
+ Lượng mưa 05 tháng đầu năm 2011 hầu hết ở 8 tỉnh ven biển ĐBSCL đều lớn
hơn so với lượng mưa TBNN thời kỳ 1991-2011.
+ Trong năm 2010, lũ đầu nguồn khơng đáng kể, do đó ngay từ tháng I/2011, lưu
lượng nước sông Tiền đã xuống thấp hơn so với cùng kỳ từ 2006-2011.

Hình 2.14 Lưu lượng trung bình tháng I tại Tân Châu thời kỳ 1993-2012
Báo cáo tóm tắt

18


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

+ Thủy triều tại Vũng tàu năm 2011 tương tự các năm 2008, 2009 và 2010, cao
hơn TBNN. Mực nước trên sông rạch ở ĐBSCL ở mức thấp.

2.4.8.2. Diễn biến mặn
+ Diễn biến mặn có những khác biệt so với những năm trước đây: Độ mặn hầu
hết ở các trạm tăng từ tháng I-II hoặc tháng III và giảm vào tháng IV và giảm với trị số
lớn vào tháng V.
+ Chiều dài xâm nhập lớn nhất của độ mặn 4‰ là 41 km ở sông Hàm Luông, 36
km ở sông Tiền, 52 km ở sông Cổ Chiên, 48 km ở sông Hậu, 60 km ở sông Vàm Cỏ
Đơng và 33 km ở sơng Vàm Cỏ Tây.

Hình 2.15 Bản đồ đẳng trị độ mặn cao nhất năm 2011

Báo cáo tóm tắt

19


Đề tài: Nghiên cứu cơ sở khoa học xác định nguyên nhân, đề xuất giải pháp ứng phó với xâm nhập
mặn trong điều kiện biến đổi khí hậu ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long

Chương 3 - CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÂM NHẬP MẶN VÙNG
ĐBSCL
3.1. Dòng chảy thượng nguồn và phân bố dịng chảy trên các sơng thuộc ĐBSCL
3.1.1. Dòng chảy từ thượng nguồn vào ĐBSCL
Theo số liệu từ 1993 đến 2012, dịng chảy sơng Mê Cơng vào ĐBSCL có xu thế
tăng lên, tuy nhiên xu thế tăng có sự khác nhau về mức độ và thời gian tại Tân Châu
và Châu Đốc.
Các năm 1993, 1998, 2004, 2005, 2010 đều là những năm khô hạn nên độ mặn
lớn nhất cũng phần lớn xuất hiện trong những năm này.

Hình 3.1 Tổng lượng dòng chảy năm và ba tháng kiệt nhất tại Tân Châu và Châu Đốc
3.1.2. Phân phối dòng chảy giữa dịng chính và các phân lưu

Phân phối lượng dịng chảy giữa sơng chính và cá phân lưu ảnh hưởng đáng kể
đến độ mặn tại các vùng cửa sông. Cho đến nay, chưa có số liệu đo đạc lưu lượng
nước đồng thời tại các cửa sơng, vì vậy khơng có căn cứ để xác định tỷ lệ phân phối
dịng chảy vào đồng bằng qua các cửa sông. Tuy vậy, có thể tham khảo kết quả tính
tốn phân phối lưu lượng theo mơ hình triều, như: mơ hình bán nhật triều của Đồn
khảo sát Hà Lan năm 1974, mơ hình VRSAP, SALO 89, Nguyễn Văn Sở,....

Hình 3.2 Phân phối dịng chảy kiệt giữa các phân lưu
Báo cáo tóm tắt

20


×