Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.48 KB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

LỜI NÓI ĐẦU
Khoảng thời gian qua là một mốc lịch sử đáng nhớ đối với nền kinh tế thế giới khi
chứng kiến hàng loạt sự sụp đổ của những ngân hàng quy mô lớn và vững mạnh ở Tây
Âu cũng như ở Bắc Mỹ. Ngành ngân hàng Việt Nam dù vẫn đứng vững nhưng cũng đã
chịu ảnh hưởng ít nhiều từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu này. Tuy nhiên điều
đáng nói ở đây chính là bài học rút ra từ thế giới để các ngân hàng Việt Nam nhìn lại
bản thân mình. Hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam đang hướng tới mục tiêu an
toàn và lành mạnh hơn, với sự thận trọng hơn trong hoạt động cho vay, tìm mọi cách
giảm thiểu rủi ro trong quá trình cho vay, đồng thời tập trung vào các khoản mục sinh
lợi tốt, có khả năng hoàn vốn cao và có sự phát triển trong tương lai như chủ động
chuyển hướng sang các hoạt động ngân hàng bán lẻ và hoạt động phi tín dụng.
Chi nhánh BIDV Ba Đình là một trong những chi nhánh mới được thành lập của
BIDV, được thành lập trong chính giai đoạn mà các ngân hàng đều thực hiện chiến
lược thận trọng với hoạt động cho vay. Chi nhánh nhận thức được rằng việc thực hiện
các khoản cho vay trung và dài hạn trong đó chủ yếu là cho vay dự án chính là con
đường nhanh nhất để có thể tăng trưởng và sớm đi vào hoạt động ổn định. Tuy nhiên
song song với lợi nhuận kỳ vọng chính là rủi ro nên điều mà chi nhánh cần quan tâm
nhất trong hoạt động cho vay của mình chính là chất lượng các khoản vay. Vì vậy em
xin chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Ba Đình” làm đề tài
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt


động cho vay tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình.

Lê Thị Mai Hương

1

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ và tín dụng, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực sản xuất – kinh doanh nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất,
lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư
cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc
độ phát triển của nền kinh tế.
Theo định nghĩa của luật các tổ chức tín dụng do quốc hội khoá X thông qua vào
ngày 12 tháng 12 năm 1997 (đã được bổ sung sửa đổi vào ngày 15 tháng 6 năm 2004):
“Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan”. Luật này còn định nghĩa : “Hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch

vụ thanh toán”.
Như vậy NHTM sẽ tiến hành hoạt động huy động những nguồn tiền tạm thời
nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân chuyển đến những người có nhu cầu về vốn đầu tư
sản xuất. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài
chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. Các
NHTM ngày nay cung cấp rất nhiều các loại hình dịch vụ tài chính khác nhau, bao
gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ mang tính truyền thống (dịch vụ trao đổi tiền tệ,
cung ứng các dịch vụ ủy thác…), và các dịch vụ mới (cho vay tiêu dùng, quản lý tiền
mặt, tư vấn tài chính…). Có thể xem xét các hoạt động của NHTM qua 3 hoạt động cơ
bản sau:


Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng vai
trò quan trọng và ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Hoạt động huy
động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá
ra công chúng, vay từ các tổ chức khác, tự tài trợ bằng vốn chủ của ngân hàng.

Lê Thị Mai Hương

2

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính


Tuy nhiên, dưới bất kỳ hình thức huy động nào thì NHTM đều phải trả một chi
phí nhất định, đó là chi phí huy động vốn hay còn gọi là chi phí đầu vào của ngân
hàng. Các chi phí này được bù đắp thông qua hoạt động cho vay và đầu tư của ngân
hàng.


Hoạt động tín dụng

Hoạt động chủ yếu của NHTM là tài trợ cho khách hàng trên cơ sở tín nhiệm (tín
dụng). Hình thức tín dụng truyền thống của ngân hàng là cho vay ngắn hạn có đảm bảo
bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hóa, nguyên, nhiên vật liệu sau đó mở rộng
thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng bất động sản, bằng chứng
khoán, bằng giấy tờ lưu kho hoặc không cần thế chấp. Các NHTM lớn hiện nay thực
hiện đa dạng các hình thức tín dụng từ cho vay ngắn, trung và dài hạn, bảo lãnh cho
khách hàng (để khách hàng có thể phát hành các chứng khoán huy động vốn, mua
hàng mà chưa cần trả tiền ngay hoặc vay của người thứ ba…), mua các tài sản để cho
thuê…Các hình thức tín dụng này, một mặt mang lại thu nhập mặt khác cũng mang lại
rất nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng gồm có bốn hình thức đó là cho vay, chiết khấu thương phiếu
và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh và cho thuê. Trong đó, cho vay là hoạt động quan
trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất.


Hoạt động trung gian thanh toán

Hoạt động trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt
động như: Cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán
trong nước và quốc tế cho khách hàng, thu hộ, chi hộ…Hoạt động này không những
mang lại thu nhập cho ngân hàng, nó còn là hoạt động có tính an toàn cao đồng thời
góp phần thúc đẩy, hỗ trợ các hoạt động ở trên.

Cả ba hoạt động cơ bản của NHTM có quan hệ mật thiết với nhau, coi nhẹ hoạt
động nào thì đều làm ngân hàng không phát huy được hết sức mạnh tổng hợp của
mình.
Tóm lại có thể định nghĩa về NHTM như sau: “NHTM là một tổ chức kinh tế
được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền gửi đó để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.

Lê Thị Mai Hương

3

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

1.1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận
với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay được coi là hoạt động có tính sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt
động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Khoản mục cho vay chiếm
quá nửa giá trị tổng tài sản và chiếm từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập của ngân hàng.
Ngân hàng cho vay chủ yếu đối với doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần
đối với Nhà nước (thành phố, tỉnh…). Vì vậy, có thể nói NHTM hỗ trợ cho sự phát
triển của cộng đồng thông qua hoạt động cho vay, đáp ứng nhu cầu tài chính của xã hội
với một mức lãi suất hợp lý. Cho vay là chức năng kinh tế cơ bản hàng đầu của các

ngân hàng.
Ngày nay, nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về vay vốn của khách hàng rất
đa dạng và phong phú. Để đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn, các NHTM đã
cung cấp nhiều loại hình cho vay khác nhau. Tùy vào căn cứ phân loại mà có thể chia
cho vay thành các loại sau:


Căn cứ vào mục đích vay vốn: Cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng…



Căn cứ vào lãi suất: Cho vay với lãi suất thả nổi, cho vay với lãi suất cố định và

cho vay với lãi suất ưu đãi.
Căn cứ vào tính chất bảo đảm: Cho vay có bảo đảm và cho vay không có bảo


đảm.


Căn cứ vào thời gian cho vay:
 Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời gian từ một năm trở xuống.
 Cho vay trung và dài hạn: là những khoản cho vay có thời gian trên một năm,
được tiến hành chủ yếu trên các dự án đầu tư với thời gian thu hồi vốn chậm.

Hoạt động cho vay mang lại cho ngân hàng rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là
cho vay trung và dài hạn theo dự án. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công
nghệ cùng với sự cạnh tranh ngày càng cao trong mọi ngành nghề kinh tế thì nhu cầu
vay vốn trung và dài hạn đặc biệt là vay theo dự án của các doanh nghiệp cũng ngày
càng gia tăng. Đặc điểm của loại hình cho vay theo dự án đó là có số vốn cho vay lớn,

thời gian cho vay dài, chịu nhiều biến động do đó có độ rủi ro cao. Và cũng do đặc
điểm này mà ngân hàng thường đòi hỏi phải có bảo lãnh, theo đó ngân hàng có thể thu
hồi khoản vay từ các tổ chức bảo lãnh khi khách hàng không có đủ khả năng trả nợ.

Lê Thị Mai Hương

4

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Đồng thời việc cho vay đòi hỏi sự tham gia của nhiều tổ chức tài chính khác nhằm chia
sẻ rủi ro. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các ngân hàng
và các tổ chức tín dụng khác ngày càng gay gắt. Vì thế, để dành thắng lợi trong cuộc
cạnh tranh giành khách hàng này ngân hàng cần tính đến những biện pháp cho vay mà
không cần bảo lãnh. Vậy để ngân hàng vừa tăng được khả năng cạnh tranh mà vẫn bảo
đảm được sự an toàn thì ngân hàng phải có những dự án tốt đồng thời chú trọng đến
việc làm giảm rủi ro có thể xảy ra đối với các dự án cho vay.
1.1.2. Quy trình cho vay theo dự án của ngân hàng thương mại
Sau đây là quy trình cho vay căn bản tại các ngân hàng thương mại, quy trình này
áp dụng cho tất cả các hình thức cho vay bao gồm cho vay theo dự án:


Lập hồ sơ đề nghị vay vốn

Lập hồ sơ vay vốn là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cho vay, nó được thực

hiện sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ
cho vay là khâu quan trọng vì nó là khâu thu nhập thông tin làm cơ sở để thực hiện các
khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.
Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại cho vay khách hàng yêu
cầu và quy mô khoản vay, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những
thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cần thu thập
từ khách hàng những thông tin sau: Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi
của khách hàng; Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng;
Thông tin về tài sản bảo đảm cho vay.
Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn;
Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy phép
thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động; Phương án sản xuất kinh
doanh và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư; Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất;
Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay; Các giấy tờ
liên quan khác nếu cần thiết.


Phân tích tín dụng

Phân tích tín dụng đối với cho vay là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của
khách hàng về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc
và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là xác định những tình huống có thể dẫn đến rủi
ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và đưa ra các

Lê Thị Mai Hương

5

Lớp TCDN48A



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

biện pháp phòng ngừa, hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng
còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung
cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
Phân tích tín dụng bao gồm những nội dung đó là: Thẩm định tư cách khách hàng vay
vốn; Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng vay vốn; Thẩm định khả năng trả
nợ (đối với cho vay dự án đó chính là thẩm định dự án); Thẩm định tài sản đảm bảo nợ
vay; Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng.


Quyết định và ký hợp đồng cho vay

Quyết định cho vay là quyết định đồng ý hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn
của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình cho vay vì nó ảnh
hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín cũng như hiệu quả hoạt động
cho vay của ngân hàng. Đây cũng là khâu khó xử lý nhất và thường phạm sai lầm nhất.
Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này: Quyết định chấp thuận cho
vay đối với một khách hàng không tốt; Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt. Cả
hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất
dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài
chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.
Nhằm hạn chế sai lầm trong khâu quyết định cho vay, các ngân hàng thường chú
trọng hai vấn đề đó là thu thập, xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở
để ra quyết định; trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người
có năng lực phân tích và phán quyết.

Cơ sở để ra quyết định cho vay – Cơ sở để ra quyết định cho vay trước hết dựa
vào thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ vay vốn do giai đoạn trước chuyển sang. Tiếp
theo là dựa vào những thông tin cập nhật hóa có liên quan, chẳng hạn như thông tin
cập nhật về tình hình thị trường, chính sách tín dụng của ngân hàng, các quy định về
hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, nguồn vốn cho vay của ngân hàng, kết
quả thẩm định các hình thức bảo đảm cho vay…
Quyền phán quyết cho vay – Tùy theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ quyền phán
quyết thường được trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội
đồng tín dụng, bao gồm những người có quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong
ngân hàng, thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền
phán quyết các hồ sơ vay vốn có quy mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách.
Sau khi ra quyết định cho vay, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay,
tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ

Lê Thị Mai Hương

6

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng cho vay và làm tiếp các bước tiếp
theo. Nếu từ chối cho vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho
khách hàng được rõ.



Giải ngân

Giải ngân là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng cho vay đã được ký kết. Giải ngân
là việc chuyển tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức cho vay đã cam kết trong hợp
đồng. Tuy là khâu tiếp theo sau của quyết định cho vay, nhưng giải ngân cũng là khâu
quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở khâu
trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn vay
có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân đó là luôn
luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm
bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc
đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.


Giám sát cho vay

Giám sát cho vay là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho khoản cho
vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro của khoản cho vay, phát
hiện và chấn chỉnh kịp thời sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau
này. Các phương pháp giám sát cho vay có thể áp dụng bao gồm: Giám sát hoạt động
tài khoản của khách hàng; Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng định kỳ;
Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ; Viếng thăm và kiểm soát địa điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng; Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền
vay; Giám sát hoạt động khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác;
Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu nhập khác.


Thanh lý hợp đồng cho vay

Thu nợ - Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng cho vay. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài

chính của khách hàng, hai bên thỏa thuận và lựa chọn một trong những hình thức thu
nợ đó là: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn; Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và
thu lãi theo định kỳ; Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn. Nếu đến hạn trả nợ mà
khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ
hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo
thu hồi nợ.

Lê Thị Mai Hương

7

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Tái xét hợp đồng cho vay – Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong điều
kiện khoản cho vay đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng cho vay, phát hiện
rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
Thanh lý hợp đồng cho vay – Nếu thời hạn của hợp đồng cho vay và khách hàng
đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục
thanh lý hợp đồng cho vay, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách
hàng vào kho lưu trữ.
Đối với cho vay dự án khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ liên hệ
và lập hồ sơ vay vốn gửi vào ngân hàng trong đó bao gồm hồ sơ dự án đầu tư. Dự án
đầu tư là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét và quyết định có cho doanh nghiệp
vay vốn hay không. Dự án đầu tư có thể do doanh nghiệp tự lập hoặc thuê chuyên gia
trong trường hợp dự án lớn và phức tạp. Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định dự án

cho vay sẽ phân tích và xác định tính khả thi thực sự về mặt kinh tế đứng trên góc độ
của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng do mong muốn vay vốn có thể đã ước lượng
quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định dự án cho vay cần phải
tiến hành để đánh giá đúng thực chất của dự án. Thẩm định dự án là một khâu trong
quá trình phân tích tín dụng của cho vay dự án. Thẩm định dự án và quyết định cho
vay là hai giai đoạn riêng biệt nhưng có quan hệ gắn bó với nhau trong quy trình cho
vay dự án. Chất lượng thẩm định dự án ảnh hưởng rất lớn đến mức độ chính xác của
quyết định cho vay. Ngược lại, tính chất quan trọng của quyết định cho vay hoặc giá trị
của khoản vay đòi hỏi giai đoạn thẩm định phải được tiến hành một cách kỹ càng, chi
tiết và chuyên nghiệp.
1.2. Chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM
1.2.1. Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM
Thẩm định dự án cho vay của NHTM là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật
phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một dự án mà khách
hàng đã xuất trình nhằm mục đích đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng
trả nợ của khách hàng để làm căn cứ cho quyết định cho vay.
Thẩm định dự án cho vay của NHTM bao gồm những nội dung chính sau:
Giới thiệu chung về khách hàng vay vốn và về dự án.
Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư dự án.
Thẩm định về mặt kỹ thuật của dự án: thẩm định về phương diện thị trường, khả
năng tiêu thụ, dịch vụ đầu ra; khả năng cung cấp nguyên vật liệu, dịch vụ đầu vào;
phương diện xây dựng cũng như tổ chức, quản lý thực hiện dự án.
-

Lê Thị Mai Hương

8

Lớp TCDN48A



Chuyên đề tốt nghiệp

-

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Thẩm định các yếu tố kinh tế xã hội của dự án.
Thẩm định về mặt tài chính của dự án.

Trong những nội dung trên, thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng
nhất và phức tạp nhất. Bởi vì nó đòi hỏi tổng hợp của tất cả các biến số tài chính, kỹ
thuật, thị trường… đã được lượng hóa trong nội dung thẩm định trước nhằm phân tích,
tạo ra những bảng dự trù tài chính, những chỉ tiêu tài chính phù hợp có ý nghĩa. Những
chỉ tiêu này sẽ là thước đo quan trọng hàng đầu giúp ngân hàng đưa ra quyết định cuối
cùng: có đồng ý cho vay hay không?
Về mặt nghiệp vụ, NHTM với phương châm hoạt động hiệu quả và an toàn, công
tác thẩm định tài chính dự án sẽ giúp cho:
Ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả vốn đầu tư
cũng như khả năng hoàn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng trả nợ
của chủ đầu tư.
Ngân hàng có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới quá
trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện
pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng thời tham gia
ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước và chủ đầu tư để có quyết định đầu tư đúng
đắn.
Ngân hàng có phương án hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất khi xác định giá trị
khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu hồi nợ và hình thức thu hồi nợ hợp lý, tạo điều
kiện cho dự án hoạt động hiệu quả.
Ngân hàng tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối

tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện cho vay dự án.
Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong hoạt động cho vay để thực hiện và phát triển
có chất lượng hơn.
-

Xuất phát từ tính cần thiết và tính thực tế, tính hiệu quả của công tác thẩm định
tài chính dự án, bản thân nó đã và đang tiếp tục trở thành một bộ phận quan trọng
mang tính quyết định trong hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, để làm
tốt công tác thẩm định tài chính dự án, trước hết chúng ta phải tìm hiểu nội dung thẩm
định tài chính dự án.
1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHTM
1.2.2.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư
Đây là một nội dung quan trọng, đầu tiên cần xét đến khi tiến hành thẩm định tài
chính dự án. Tổng mức vốn đầu tư của dự án bao gồm toàn bộ số vốn cần thiết để thiết
lập và đưa dự án vào hoạt động. Việc thẩm định tổng mức vốn đầu tư là rất quan trọng

Lê Thị Mai Hương

9

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

vì để tránh việc khi thực hiện, mức đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến
ban đầu, dẫn đến việc không cân đối được nguồn tài trợ, ảnh hưởng đến hiệu quả và
khả năng trả nợ của dự án hoặc sau này phải điều chỉnh lại mức vốn đầu tư. Xác định

tổng mức đầu tư sát thực với thực tế sẽ là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự
kiến khả năng trả nợ của dự án. Tổng mức vốn này được chia ra làm ba loại là vốn cố
định, vốn lưu động ban đầu (chỉ tính cho một chu kỳ sản xuất đầu tiên) và vốn dự
phòng.


Vốn cố định: Vốn cố định được đầu tư vào hoạt động mua sắm, cải tạo, mở rộng

tài sản cố định. Vốn đầu tư vào tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
vốn đầu tư cho dự án. Các tài sản cố định được đầu tư có thể là tài sản cố định hữu
hình hoặc tài sản cố định vô hình:
+
Chi phí ban đầu về mặt đất, mặt nước. Chi phí này phải phù hợp với các
quy định của Bộ tài chính về tiền thuê đất, mặt nước, mặt biển.
+

Chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

+

Giá trị nhà xưởng và kết cấu hạ tầng sẵn có.

+

Chi phí xây dựng mới hoặc cải tạo nhà xưởng hoặc cấu trúc hạ tầng.

+
vận tải.
+


Chi phí về máy móc thiết bị (bao gồm cả lắp đặt và chạy thử), phương tiện
Các chi phí khác.

Trong quá trình thẩm định ngân hàng phải chú ý đến chi phí “chìm” – tức là chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra không liên quan đến việc dự án có được thực hiện hay
không – như chi phí điều tra, khảo sát, tư vấn, thiết kế dự án…Chi phí chìm không
phải là chi phí tăng lên nên không được bao hàm trong sự phân tích. Tuy nhiên trên
thực tế tại các doanh nghiệp cũng như ngân hàng ở Việt Nam, các loại chi phí chìm
trên vẫn được tính như một loại chi phí trong quá trình phân tích. Điều này sẽ gây ảnh
hưởng tới độ chính xác của kết quả thẩm định.
 Vốn lưu động ban đầu: Vốn lưu động ban đầu bao gồm các chi phí để tạo ra tài
sản lưu động ban đầu cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên, nhằm đảm bảo cho
dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế kỹ thuật đã dự
kiến. Bao gồm:
+ Vốn sản xuất: Chi phí nguyên vật liệu, điện, phụ tùng, bao bì, tiền lương…
+ Vốn lưu thông: Sản phẩm dở dang, tồn kho, thành phẩm tồn kho, hàng hóa bán
chịu, vốn bằng tiền…

Lê Thị Mai Hương

10

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa Ngân hàng – Tài chính


Vốn dự phòng: Vốn dự phòng là loại vốn đầu tư được trích ra để phòng tránh

những bất trắc có thể xảy ra trong quá trình thực hiện dự án ví dụ như những nhân tố
giá cả nguyên vật liệu, máy thi công, giá thuê nhân công thường xuyên có sự biến
động. Bên cạnh đó, trong quá trình thi công, công trình có thể gặp những rủi ro về kỹ
thuật hoặc nảy sinh những chi phí bất thường…Khoản dự phòng này thường được tính
theo phần trăm trên tổng vốn đầu tư vào TSCĐ và TSLĐ ban đầu. Phần lớn các trường
hợp được quy định ở khoảng 5% - 10% tổng hai phần vốn nói trên.
1.2.2.2. Thẩm định nguồn tài trợ của dự án
Trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án, ngân hàng tiến hành xem xét các nguồn tài
trợ cho dự án, trong đó phải tìm hiểu về khả năng bảo đảm vốn từ mỗi nguồn về quy
mô và tiến độ. Các nguồn tài trợ cho dự án có thể do chính phủ tài trợ, ngân hàng cho
vay, vốn tự có của chủ đầu tư, vốn huy động từ các nguồn khác.
Để đảm bảo tiến độ đầu tư dự án, vừa để tránh ứ đọng vốn, các nguồn tài trợ
được xem xét không chỉ về mặt số lượng mà phải theo dõi cả về thời điểm tài trợ.
Tiếp đó phải so sánh nhu cầu về vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các
nguồn về số lượng và tiến độ. Khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu cầu thì dự án được
chấp nhận. Sau khi xem xét đến các nguồn tài trợ cho dự án cần xét đến cơ cấu nguồn
vốn của dự án, tức là xem xét tỷ lệ từng nguồn chiếm trong tổng mức vốn đầu tư.
Vậy qua khâu nghiên cứu này, ngân hàng có thể đưa ra quyết định phù hợp đó là
nếu cho vay thì cho vay bao nhiêu và giải ngân như thế nào để dự án được tiến hành
một cách thuận lợi.
1.2.2.3. Thẩm định dòng tiền của dự án
Sau khi thẩm định tổng nhu cầu vốn, cơ cấu nguồn vốn và tiến độ tiếp nhận vốn,
bước tiếp theo đó là thẩm định các chỉ tiêu kinh tế tài chính của dự án, tức là xem xét
đến các yếu tố thu chi, từ đó xác định dòng tiền của dự án. Thông thường trước khi
thẩm định dòng tiền của dự án thì ngân hàng sẽ thẩm định các yếu tố sau:
 Thẩm định các thông số thị trường và doanh thu
Các thông số dự báo thị trường là những thông số làm căn cứ để dự báo tình hình
thị trường và thị phần của doanh nghiệp chiếm lĩnh trên thị trường, qua đó có thể ước

lượng được doanh thu của dự án. Do vậy, mức độ chính xác của doanh thu ước lượng
phụ thuộc rất lớn vào những thông số này. Các thông số thị trường sử dụng rất khác
nhau, tùy theo từng ngành cũng như từng sản phẩm.
Nhìn chung những thông số thường gặp bao gồm: Dự báo tăng trưởng nền kinh
tế; Dự báo tỷ lệ lạm phát; Dự báo tỷ giá hối đoái; Dự báo kim ngạch xuất nhập khẩu;

Lê Thị Mai Hương

11

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Dự báo tốc độ tăng giá; Dự báo nhu cầu thị trường về loại sản phẩm dự án sắp đầu tư;
Ước lượng thị phần của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có nhiều loại thông số dự báo
khác nữa tùy theo từng dự án, chẳng hạn như công suất máy móc thiết bị… Các loại
thông số này có thể chia thành hai loại: các thông số có thể thu thập được từ dự báo
kinh tế vĩ mô và các thông số chỉ có thể thu thập từ kết quả nghiên cứu thị trường. Tuy
nhiên, do tập quán quản lý, các doanh nghiệp ở Việt Nam ít khi thực hiện nghiên cứu
thị trường nên các thông số như tốc độ tăng nhu cầu thị trường, thị phần, tốc độ tăng
giá… chỉ có thể ước lượng dựa vào kinh nghiệm hay số liệu quá khứ hơn là dựa vào
kết quả khảo sát. Chính điều này làm cho công việc thẩm định mức độ tin cậy của các
thông số sử dụng để dự báo thị trường và doanh thu trở nên khó khăn và phức tạp.
 Thẩm định các thông số xác định chi phí
Tương tự như dự báo thị trường và doanh thu, cũng có những thông số dùng để
làm căn cứ dự báo chi phí hoạt động của dự án. Các thông số này rất đa dạng và thay

đổi tùy theo đặc điểm công nghệ sử dụng trong từng loại dự án. Thông thường các
thông số này do chuyên gia kỹ thuật và chuyên gia kế toán quản trị ước lượng và đưa
ra. Các thông số dùng để làm cơ sở xác định chi phí thường bao gồm: Công suất máy
móc thiết bị; Định mức tiêu hao năng lượng, nguyên vật liệu, mức sử dụng lao
động…; Đơn giá các loại chi phí như lao động, nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng
lượng…; Phương pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao. Ngoài ra còn có nhiều loại thông số
dự báo khác tùy theo đặc điểm từng dự án.
 Thẩm định dòng tiền của dự án
Bảng dự toán dòng tiền của dự án là bảng dự toán thu chi trong suốt thời gian
tuổi thọ của dự án, nó bao gồm những khoản thực thu (dòng tiền vào) và thực chi
(dòng tiền ra) của dự án tính theo từng năm. Quy ước ghi nhận dòng tiền vào và dòng
tiền ra của dự án đều được xác định ở thời điểm cuối năm. Tuy nhiên để đi vào thẩm
định dòng tiền của dự án thì phải hiểu được khái niệm giá trị thời gian của tiền để hiểu
được vì sao lại thẩm định dòng tiền chứ không phải là lợi nhuận của dự án. Tiền có giá
trị về mặt thời gian do ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: lạm phát, rủi ro, thuộc tính
vận động và khả năng sinh lời của tiền.
Thẩm định cách thức xử lý các loại chi phí ước lượng dòng tiền:


Chi phí cơ hội: là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp phải mất đi do sử

dụng nguồn lực của doanh nghiệp vào dự án. Chi phí cơ hội không phải là một khoản
thực chi nhưng vẫn được tính vào vì đó là một khoản thu nhập mà doanh nghiệp phải
mất đi khi thực hiện dự án. Khi thẩm định cần chú ý xem loại chi phí này có được tính
vào dòng tiền của dự án hay không.

Lê Thị Mai Hương

12


Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa Ngân hàng – Tài chính

Chi phí chìm: là những chi phí đã phát sinh trước khi có quyết định thực

hiện dự án. Vì vậy dù dự án có thực hiện hay không thì chi phí này cũng đã xảy ra rồi.
Do đó, chi phí chìm không được tính vào dòng tiền của dự án. Sở dĩ chi phí chìm
không được tính vào dòng tiền của dự án là vì loại chi phí này không ảnh hưởng đến
việc quyết định đầu tư hay không đầu tư dự án. Các dạng điển hình của chi phí chìm
bao gồm chi phí nghiên cứu tiếp thị, chi phí thuê chuyên gia lập dự án...

Chi phí lịch sử: là chi phí cho những tài sản sẵn có của công ty, được sử
dụng cho dự án. Chi phí này có được tính vào dòng tiền của dự án hay không là tùy
theo chi phí cơ hội của tài sản, nếu chi phí cơ hội của tài sản bằng không thì không
tính, nhưng nếu tài sản có chi phí cơ hội thì sẽ được tính vào dòng tiền của dự án như
trường hợp chi phí cơ hội.

Vốn lưu động: Vốn lưu động là nhu cầu vốn dự án cần phải chi để tài trợ
cho nhu cầu tồn quỹ tiền mặt, các khoản phải thu, tồn kho sau khi trừ đi các khoản bù
đắp từ các khoản phải trả. Cán bộ thẩm định cần để ý xem khách hàng có tính đến vốn
lưu động hay không. Những sai sót liên quan đến vốn lưu động thường bao gồm: bỏ
qua vốn lưu động hoặc có kể đến vốn lưu động nhưng sử dụng toàn bộ nhu cầu vốn
lưu động của một năm nào đó chứ không phải chỉ tính phần thay đổi của vốn lưu động.
Đúng ra chỉ có phần thay đổi vốn lưu động chứ không phải toàn bộ nhu cầu vốn lưu
động, mới được tính vào dòng tiền:

Nhu cầu VLĐ = Tồn quỹ tiền mặt + Khoản phải thu + Tồn kho – Khoản phải trả
Khi nhu cầu vốn lưu động tăng thì dự án cần một khoản chi tăng lên, ngược lại
khi nhu cầu vốn lưu động giảm xuống, dự án sẽ có một khoản tiền thu về.
Nhu cầu VLĐ = Tiền mặt + Khoản phải thu +Tồn kho – Khoản phải trả

Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một dòng tiền
ra của dự án, được xác định dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của dự án. Thuế thu
nhập doanh nghiệp chịu tác động bởi phương pháp tính khấu hao và chính sách vay nợ
của dự án, khấu hao và lãi vay sẽ tạo ra cho dự án một lá chắn thuế và làm giảm thuế
phải nộp.

Các chi phí gián tiếp: Khi dự án được thực hiện có thể làm tăng chi phí gián
tiếp của công ty, vì vậy chi phí gián tiếp tăng thêm này cũng được tính toán để đưa vào
dòng tiền của dự án theo nguyên tắc độc lập.
Khi thẩm định dòng tiền của dự án cho vay, cán bộ thẩm định sẽ xét dòng tiền
theo quan điểm tổng đầu tư. Dựa trên quan điểm ngân hàng, chúng ta muốn biết dự án
có hiệu quả hay không là do bản thân quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí phát sinh từ dự
án, chứ không quan tâm đến tác động của đòn bẩy tài chính. Do đó, để đánh giá đúng
thực chất hiệu quả dự án nên xem xét dự án trong điều kiện loại bỏ hoàn toàn tác động
tài trợ. Vì vậy, giá trị khoản vay, giá trị nợ gốc và lãi vay sẽ không được đưa vào dòng

Lê Thị Mai Hương

13

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa Ngân hàng – Tài chính

tiền của dự án. Điều này giúp loại bỏ tác động đòn bẩy tài chính và tách bạch giữa
quyết định đầu tư với quyết định tài trợ vốn.
Dòng tiền có thể đến từ ba nguồn: dòng tiền hoạt động, dòng tiền đầu tư và dòng
tiền tài trợ (dòng tiền từ hoạt động tài chính). Tuy nhiên, như vừa chỉ ra ở trên, trong
khi thẩm định dự án cho vay ngân hàng sẽ loại bỏ ảnh hưởng của nguồn tài trợ nên sẽ
không tính dòng tiền tài trợ vào dòng tiền của dự án. Để xác định dòng tiền của dự án,
có thể thực hiện bằng một trong hai cách: trực tiếp hoặc gián tiếp. Phương pháp ước
lượng dòng tiền trực tiếp và gián tiếp chỉ khác nhau ở cách lập dòng tiền hoạt động.
Phương pháp trực tiếp – Theo phương pháp này dòng tiền hoạt động bao gồm
dòng tiền vào thu từ các hoạt động của dự án trừ đi dòng tiền ra chi cho hoạt động của
dự án. Khi thẩm định, nếu khách hàng sử dụng phương pháp xác định dòng tiền trực
tiếp, cán bộ thẩm định sẽ xem xét từng yếu tố cấu thành dòng tiền vào và dòng tiền ra
có chính xác hay không trước khi xác định dòng tiền ròng của dự án.
Phương pháp gián tiếp – Theo phương pháp này dòng tiền hoạt động bao gồm
lợi nhuận sau thuế cộng khấu hao, trừ chi tiếp tục đầu tư (nếu có) và cộng hoặc trừ
thay đổi nhu cầu vốn lưu động ròng. Khi thẩm định nếu khách hàng sử dụng phương
pháp xác định dòng tiền gián tiếp, cán bộ thẩm định sẽ phải chú ý đến hai bộ phận chi
tiếp tục đầu tư và thay đổi nhu cầu vốn lưu động. Bởi vì khách hàng dễ nhầm tưởng
rằng chi đầu tư dự án là chi ở năm 0 mà quên rằng thực tế có nhiều dự án vẫn còn tiếp
tục chi đầu tư vào những năm tiếp theo, ngay cả khi dự án đã đi vào hoạt động cũng
như sự nhầm lẫn về nhu cầu vốn lưu động.
1.2.2.4. Thẩm định chi phí sử dụng vốn của dự án
Một trong những yếu tố quan trọng liên quan đến việc quyết định đầu tư là tỷ
suất chiết khấu của dự án. Một dự án có NPV dương khi tỷ suất sinh lời mang lại từ dự
án vượt quá tỷ suất sinh lời yêu cầu đối với dự án. Tỷ suất sinh lời yêu cầu của một dự
án phải bằng với tỷ suất sinh lời mang lại từ việc đầu tư vào một tài sản có độ rủi ro
tương đương trên thị trường tài chính. Vì vậy tỷ suất sinh lời yêu cầu tối thiểu chính là
chi phí sử dụng vốn của dự án.

Tỷ suất chiết khấu chính là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà công ty
phải trả khi đầu tư vào dự án hay tỷ suất sinh lời mà các nhà đầu tư đòi hỏi từ chứng
khoán của công ty, nếu rủi ro của dự án bằng rủi ro của công ty. Nếu dự án có rủi ro
cao hơn rủi ro của công ty thì tỷ suất sinh lời yêu cầu tối thiểu đối với dự án phải cao
hơn tỷ suất sinh lời đối với công ty. Chi phí sử dụng vốn sẽ được xác định trên thị
trường vốn và phụ thuộc vào rủi ro của công ty hoặc rủi ro của dự án.
 Thẩm định cách tính chi phí sử dụng nợ

Lê Thị Mai Hương

14

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Công ty có thể huy động nợ dưới hình thức vay của các tổ chức tài chính trung
gian hay huy động trái phiếu. Chi phí trả lãi vay được tính trừ vào lợi nhuận trước khi
tính thuế. Nếu lãi suất huy động nợ là R D, TC là thuế suất thuế thu nhập công ty thì chi
phí sử dụng nợ sau thuế của công ty là: RD(1 – TC).
Nếu công ty huy động nợ bằng trái phiếu, lãi suất huy động nợ (R D) chính là lãi
suất trái phiếu khi đáo hạn (YTM), được xác định dựa vào công thức:

Trong đó Pnet là tiền thu do bán trái phiếu sau khi trừ chi phí phát hành, I là lãi
hàng năm của trái phiếu (bằng mệnh giá nhân lãi suất công bố trên trái phiếu), và M là
mệnh giá của trái phiếu. Phương pháp này được áp dụng nếu công ty đang phát hành
nợ hay gần đây đã phát hành nợ. Trong tình huống khác, công ty có thể sử dụng lãi

suất đáo hạn của trái phiếu đang lưu hành (dựa trên giá thị trường hiện hành của trái
phiếu). Nếu công ty hiện tại không có trái phiếu lưu hành, hoặc trái phiếu ít được mua
bán trên thị trường, có thể sử dụng chi phí sử dụng nợ trước thuế của những công ty
khác có rủi ro tương tự.
Khi thẩm định chi phí sử dụng nợ, cán bộ thẩm định sẽ chú ý đến một số sai sót
mà khách hàng có thể gặp phải như chỉ sử dụng lãi vay ngân hàng làm chi phí sử dụng
nợ mà quên rằng nợ vay đó có thực sự là chỉ vay ngân hàng hay còn vay bằng từ các
nguồn khác nữa.
 Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi
Chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi chính là chi phí mà công ty phải trả cho việc
huy động vốn cổ phần ưu đãi. Khi huy động vốn, công ty phải tốn chi phí phát hành, vì
vậy thu nhập của công ty khi phát hành cổ phiếu ưu đãi – P net – bằng giá bán trừ đi chi
phí phát hành. Chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi được xác định như sau: R p = Dp /
Pnet .
 Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn cổ phần thường
Để ước lượng chi phí vốn cổ phần thường về lý thuyết có hai cách tiếp cận : (1)
dùng mô hình Gordon hay còn gọi là mô hình tăng trưởng cổ tức, (2) dùng mô hình
định giá tài sản vốn (CAPM).
Mô hình tăng trưởng cổ tức
Một cách đơn giản để ước lượng chi phí vốn của chủ sở hữu là dùng mô hình
tăng trưởng cổ tức. Giả định công ty có tỷ lệ tăng trưởng cổ tức cố định g, giá bán một
cổ phiếu là P0; cổ tức vừa trả là D0; tỷ suất sinh lời yêu cầu của chủ sở hữu là R E. Công
thức xác định chi phí sử dụng vốn cổ phần thường là:

Lê Thị Mai Hương

15

Lớp TCDN48A



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

RE = D1/P0 + g với D1 = D0 * (1+g)
Nếu một công ty có cổ phiếu mua bán trên thị trường, chúng ta có thể quan sát
ngay được D0, P0, chỉ có g thì phải ước lượng. Có hai cách ước lượng: (1) sử dụng tỷ lệ
tăng trưởng trước đây, hoặc (2) sử dụng tốc độ tăng trưởng dự báo của các nhà phân
tích.
Mô hình tăng trưởng cổ tức có thể áp dụng để xác định chi phí sử dụng vốn cổ
phần thường bao gồm vốn cổ phần mới phát hành và lợi nhuận tích lũy của công ty.
Nếu áp dụng công thức trên để xác định chi phí sử dụng vốn cổ phần mới phát hành thì
thay P0 bằng Pnet , tức trừ đi chi phí phát hành ra khỏi giá bán cổ phiếu.
Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
Mô hình định giá tài sản vốn cho rằng tỷ suất sinh lời yêu cầu của một khoản đầu
tư phụ thuộc vào những yếu tố sau đây:
-

Lãi suất phi rủi ro Rf
Lãi suất đền bù rủi ro thị trường (RM – Rf)
Rủi ro hệ thống của tài sản đầu tư so với rủi ro của thị trường, được đo bởi hệ số
beta.

Tỷ suất sinh lời yêu cầu của nhà đầu tư vào một tài sản (tài sản ở đây có thể là
một công ty, một dự án…) là RE với hệ số beta tương ứng βE , được xác định theo mô
hình định giá tài sản vốn (CAPM) như sau:
RE = Rf + (RM – Rf) * βE
Để vận dụng mô hình này, cần xác định những yếu tố như lãi suất phi rủi ro, lãi
suất đền bù rủi ro thị trường và ước lượng một hệ số beta tương đương. Lãi suất phi rủi

ro có thể lấy bằng lãi suất tín phiếu kho bạc, được xác định thông qua đấu thầu tín
phiếu kho bạc thường kỳ. Lãi suất đền bù rủi ro thị trường bằng chênh lệch giữa lợi
nhuận đầu tư danh mục thị trường (R M) và lãi suất phi rủi ro (Rf). Hệ số beta thường do
các công ty dịch vụ chuyên cung cấp thông tin tài chính cung cấp, nhưng thường chỉ
cung cấp hệ số beta của công ty chứ không có beta của dự án. Nếu dự án có rủi ro
tương đương thì dùng beta của công ty, nếu dự án có rủi ro cao hơn thì tăng hệ số beta
và ngược lại.
Trong thực tế hai phương pháp ước lượng chi phí vốn chủ sở hữu thường cho kết
quả khác nhau. Tùy theo quan điểm, thông thường để dung hòa người ta thường lấy
trung bình giữa các kết quả ước lượng này.
 Thẩm định cách tính chi phí sử dụng vốn trung bình (WACC)

Lê Thị Mai Hương

16

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Chi phí sử dụng vốn chung của một công ty chính là suất sinh lời yêu cầu trên tài
sản của công ty. Nếu một công ty có vay nợ, cơ cấu vốn của công ty bao gồm một
phần là nợ và một phần là vốn chủ sở hữu, thì chi phí sử dụng vốn của công ty sẽ được
xác định theo công thức sau:
WACC = D/V (RD)+ E/V (RE)
Trong đó E là giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu, được tính bằng giá thị trường
của mỗi cổ phiếu nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu hành, V = (E + D) là giá trị thị

trường của công ty. Đối với nợ dài hạn, tính giá thị trường bằng cách lấy giá thị trường
của trái phiếu nhân với số trái phiếu đang lưu hành. Đối với trái phiếu không được
mua bán rộng rãi trên thị trường, ta có thể tính giá thị trường nợ bằng cách căn cứ vào
tỷ suất sinh lời của những trái phiếu có rủi ro tương tự. Đối với nợ ngắn hạn, giá trị thị
trường của nợ và giá sổ sách được coi là tương đương nhau.
Một điểm đáng lưu ý là việc chọn chi phí sử dụng nợ của dự án là chi phí sử
dụng nợ trước thuế hay sau thuế còn phụ thuộc vào quan điểm xác định dòng tiền của
dự án vì theo lý thuyết có hai cách xác định dòng tiền theo quan điểm tổng vốn đầu tư
đó là TIP1 (không loại trừ giá trị của lá chắn thuế trong dòng tiền) và TIP 2 (loại trừ giá
trị của lá chắn thuế trong dòng tiền). Theo TIP 1 vì đã tính đến giá trị của lá chắn thuế
trong dòng tiền do đó chi phí sử dụng vốn của dự án sẽ được tính từ chi phí sử dụng nợ
trước thuế (phần tiết kiệm thuế đã tính vào dòng tiền của dự án). Theo TIP 2 vì chưa
tính đến giá trị của lá chắn thuế trong dòng tiền do đó chi phí sử dụng vốn của dự án sẽ
được tính từ chi phí sử dụng nợ sau thuế (phần tiết kiệm thuế tính vào tỷ suất chiết
khấu). Việc chọn cách tính nào là tuỳ thuộc vào người thẩm định tuy nhiên luôn phải
đảm bảo nguyên tắc nhất quán.
 Thẩm định cách xử lý lạm phát
Lạm phát ảnh hưởng rất lớn tới kết quả của một dự án. Lạm phát sẽ làm tăng chi
phí thực tế và doanh thu thực tế của dự án và đồng thời cũng làm tăng chi phí cơ hội
của vốn. Khi đó chi phí cơ hội của vốn có tính đến lạm phát sẽ được xác định theo
công thức:
Tỷ suất chiết khấu danh nghĩa = Tỷ suất chiết khấu thực + Lạm phát
+ (Tỷ suất chiết khấu thực * Lạm phát)
1.2.2.5. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án
Trên thực tế có khá nhiều chỉ tiêu đánh giá dự án về mặt tài chính, song các chỉ
tiêu phổ biến và cơ bản nhất thường được dùng trong thẩm định tài chính dự án gồm
có:

Lê Thị Mai Hương


17

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

 Giá trị hiện tại của thu nhập thuần – NPV (Net Present Value):
NPV là thu nhập ròng có được do thực hiện dự án tính ở thời điểm hiện tại. Chỉ
tiêu NPV cho phép ta đánh giá được một cách đầy đủ quy mô lãi của cả đời dự án. Thu
nhập thuần của dự án là thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các khoản chi phí của cả đời
dự án. Với ý nghĩa như vậy, NPV được xem như là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh
giá và lựa chọn dự án. NPV được tính theo công thức sau:

Trong đó NCFt là dòng tiền ròng năm t, r là suất chiết khấu của dự án, và n là
tuổi thọ của dự án. Nói chung một dự án chỉ đáng đầu tư khi nào có NPV lớn hơn hoặc
bằng không vì chỉ khi ấy thu nhập từ dự án mới đủ để trang trải chi phí và mang lại lợi
nhuận tăng thêm cho nhà đầu tư. Khi phải lựa chọn giữa các dự án loại trừ nhau, dự án
nào có NPV cao nhất sẽ được lựa chọn. Trong trường hợp ngân sách bị hạn chế, sẽ
chọn tổ hợp các dự án có tổng NPV cao nhất.
Sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá dự án có những ưu điểm là có tính đến thời giá
của tiền tệ, xem xét toàn bộ dòng tiền dự án, đơn giản và có tính chất cộng NPV.
Nhưng nhược điểm của NPV đó là không thấy được lợi ích thu được từ một đồng vốn
đầu tư, không áp dụng để trực tiếp so sánh với các dự án có vòng đời hay quy mô vốn
khác nhau và NPV phụ thuộc nhiều vào cách chọn tỷ suất chiết khấu.

 Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR (Internal Rate of Returns):
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là tỷ suất chiết khấu để NPV của dự án bằng 0. Xác định

tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) dựa vào phương trình sau:

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ chính là tỷ suất sinh lời thực tế của dự án đầu tư. Vì vậy
một dự án được chấp nhận khi suất sinh lời thực tế của nó (IRR) bằng hoặc cao hơn tỷ

Lê Thị Mai Hương

18

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

suất sinh lời yêu cầu (tỷ suất chiết khấu). Tỷ suất sinh lời yêu cầu được chọn ở đây
chính là chi phí sử dụng vốn trung bình WACC.
Sử dụng chỉ tiêu IRR để đánh giá dự án đầu tư có ưu điểm là có tính đến giá trị
thời gian của tiền, có thể tính IRR khi không cần biết suất chiết khấu mà vẫn xét đến
toàn bộ dòng tiền của dự án. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có nhược điểm là có thể một dự
án có nhiều IRR vì dòng tiền có thể đổi dấu nhiều lần. Ngoài ra, chỉ tiêu IRR còn bị
hạn chế khi xếp hạng các dự án loại trừ nhau có quy mô khác nhau, thời điểm đầu tư
khác nhau.

 Thời gian hoàn vốn (Pay - back Period):
Thời gian hoàn vốn của dự án là thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ
số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Cơ sở để chấp nhận dự án dựa trên tiêu chuẩn thời gian
hoàn vốn phải thấp hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu cầu hay còn là ngưỡng thời
gian hoàn vốn.

Thời gian hoàn vốn không chiết khấu:

Trong đó n là số năm để dòng tiền tích lũy của dự án vẫn bé hơn 0, nhưng dòng
tiền tích lũy của dự án sẽ dương đến năm n + 1, tức là



. Ưu điểm của chỉ tiêu hoàn vốn là đơn giản, nó thể hiện khả năng
thanh khoản và rủi ro của dự án, nếu dự án có thời gian hoàn vốn ngắn cho thấy tính
thanh khoản của dự án càng cao và rủi ro đối với vốn đầu tư của dự án càng thấp.
Nhược điểm của nó là không xem xét dòng tiền của dự án sau thời gian hoàn vốn đồng

Lê Thị Mai Hương

19

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

thời thời gian hoàn vốn không chiết khấu không quan tâm đến giá trị của tiền theo thời
gian.
Thời gian hoàn vốn chiết khấu:
Để khắc phục nhược điểm không tính đến thời giá tiền tệ của chỉ tiêu thời gian
hoàn vốn không chiết khấu có thể sử dụng phương pháp thời gian hoàn vốn có chiết
khấu. Thời gian hoàn vốn có chiết khấu được tính toán giống như công thức xác định
thời gian hoàn vốn không chiết khấu nhưng dựa trên sự tích luỹ của dòng tiền đã được

chiết khấu.
 Chỉ số lợi nhuận (Profitability Index – PI)
Chỉ tiêu lợi nhuận hay còn gọi là tỷ số lợi ích – chi phí là tỷ số giữa tổng hiện giá
của lợi ích ròng chia cho tổng hiện giá của chi phí đầu tư ròng của dự án. Công thức
xác định chỉ số lợi nhuận như sau:

Nguyên tắc ra quyết định dựa trên PI là chấp nhận dự án khi PI ≥ 1. Chỉ tiêu PI
cũng có những ưu nhược điểm như chỉ tiêu NPV. Tuy nhiên NPV là một số đo tuyệt
đối lợi nhuận hay số của cải gia tăng từ một dự án còn PI là số đo tương đối, biểu thị
của cải trên 1 đồng đầu tư.
Trên đây là một số chỉ tiêu thường được sử dụng trong phân tích, đánh giá hiệu
quả tài chính dự án. Tuỳ theo yêu cầu hay tình huống cụ thể mà cán bộ thẩm định còn
có thể lựa chọn rất nhiều các chỉ tiêu khác nữa nhằm đưa ra đánh giá tổng quan hơn (ví
dụ như tỷ suất sinh lời của vốn tự có…).
1.2.2.6. Thẩm định khả năng trả nợ của dự án
Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nguồn nợ (nợ
gốc và lãi) phải trả hàng năm của dự án. Việc xem xét này được thể hiện thông qua
bảng cân đối thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án.
Tỷ số khả năng trả nợ
của dự án

Lê Thị Mai Hương

=

Nguồn trả nợ hàng năm của dự án
Nợ phải trả hàng năm (gốc + lãi)

20


Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Tỷ số khả năng trả nợ của dự án được so sánh với mức quy định chuẩn. Mức này
xác định theo từng ngành nghề. Dự án được đánh giá có khả năng trả nợ khi tỷ số khả
năng trả nợ đạt mức quy định chuẩn.
Ngoài ra, khả năng trả nợ của dự án còn được đánh giá thông qua việc xem xét
sản lượng và doanh thu tại điểm hòa vốn trả nợ.
Khả năng trả nợ của dư án đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ an toàn
về mặt tài chính của dự án đồng thời cũng là chỉ tiêu được ngân hàng đặc biệt quan
tâm và xem là một tiêu chuẩn để đồng ý cho vay hay không.
1.2.2.7. Thẩm định rủi ro của dự án
Đối với một dự án, rủi ro trước hết được nhìn nhận trên cơ sở lợi tức của dự án
tạo ra trên thực tế so với lợi tức dự kiến. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng lợi tức của dự
án là chỉ tiêu tài chính cuối cùng, nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan và
chủ quan, giữa chúng có sự bù trừ cho nhau. Do vậy, người ta hoàn toàn có thể nghiên
cứu rủi ro của các yếu tố cấu thành lợi tức như doanh thu, chi phí biến đổi…Mặt khác,
đối với một dự án mà ngay cả khi lợi tức của dự án không có sự khác biệt so với dự
kiến, tức dòng tiền của dự án không thay đổi thì vẫn có thể xảy ra rủi ro do tỷ suất
chiết khấu thay đổi. Muốn phân tích đánh giá được dự án phải xuất phát từ việc xác
định chính xác dòng tiền. Do vậy, để xác định được dòng tiền của dự án cần phải
nghiên cứu những rủi ro xảy ra với dòng tiền của dự án. Để đánh giá rủi ro của dự án
người ta thường sử dụng những phương pháp sau:
 Phân tích độ nhạy
Phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích nhằm thấy được sự ảnh hưởng của các
biến độc lập lên biến phụ thuộc và được ứng dụng vào phân tích rủi ro khi thẩm định

dự án cho vay. Biến phụ thuộc cần thẩm định ở đây là NPV và IRR. Các biến độc lập
tác động lên NPV và IRR có thể là thông số đã được chọn khi ước lượng dòng tiền và
chi phí sử dụng vốn, bao gồm: tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, thị phần của doanh
nghiệp, công suất máy tiêu thụ, đơn giá bán, đơn giá các loại chi phí…
Phân tích độ nhạy là kỹ thuật phân tích giúp thấy được sự thay đổi của NPV hoặc
IRR như thế nào khi nào khi các biến độc lập trên biến động.
Phân tích độ nhạy một chiều chỉ cho phép phân tích sự ảnh hưởng một cách riêng
lẻ của từng biến độc lập lên biến phụ thuộc NPV và IRR. Rõ ràng phân tích độ nhạy
một chiều có nhược điểm là không thấy được sự tác động đồng thời của các biến độc

Lê Thị Mai Hương

21

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

lập lên biến phụ thuộc. Chẳng hạn, phân tích tác động của tỷ giá lẫn sản lượng tiêu thụ
lên NPV và IRR.
Phân tích độ nhạy hai chiều là kỹ thuật cho phép phân tích sự ảnh hưởng đồng
thời của hai biến độc lập lên NPV hoặc IRR. Dù khắc phục được phần nhược điểm của
phân tích độ nhạy một chiều nhưng phân tích độ nhạy hai chiều cũng chỉ phân tích tác
động đồng thời của tối đa hai biến, trong thực tế có đến n biến tác động. Để thấy được
tác động đồng thời của nhiều biến chúng ta có thể sử dụng phân tích tình huống.
 Phân tích tình huống
Phân tích tình huống là kỹ thuật phân tích sự tác động đồng thời của nhiều biến

hay nhiều yếu tố đến biến phụ thuộc NPV hoặc IRR. Thông thường có thể phân tích ba
tình huống:
-

-

-

Tình huống kỳ vọng – Tức là tình huống bình thường được kỳ vọng xảy ra trong
tương lai.
Tình huống xấu nhất – Tức là tình huống có tác động tiêu cực nhất lên NPV và
IRR. Khi tình huống này xảy ra NPV và IRR là thấp nhất.
Tình huống tốt nhất – Tức là tình huống có tác động tích cực nhất lên NPV và IRR.
Khi tình huống này xảy ra NPV và IRR là cao nhất.

Phân tích tình huống khắc phục cho nhược điểm của phân tích độ nhạy ở chỗ nó
xem xét đồng thời tác động của nhiều yếu tố đến NPV và IRR. Tuy nhiên nhược điểm
của nó là không chỉ ra được xác suất xảy ra tình huống là bao nhiêu. Ngoài ra, trên
thực tế có đến hàng trăm hoặc hàng nghìn tình huống có thể xảy ra. Để khắc phục
nhược điểm này chúng ta có thể sử dụng kỹ thuật phân tích mô phỏng.
 Phân tích mô phỏng
Phân tích mô phỏng là kỹ thuật phân tích phức tạp và hiện đại hơn, nó cho phép
khắc phục những hạn chế của phân tích độ nhạy và phân tích tình huống. Kỹ thuật
phân tích mô phỏng cho phép chúng ta phân tích sự tác động của nhiều biến hay nhiều
yếu tố đến NPV và IRR qua hàng trăm hoặc hàng nghìn tình huống. Qua đó, kỹ thuật
này cho phép xác định xác suất bao nhiêu phần trăm NPV sẽ dương hay IRR sẽ lớn
hơn chi phí sử dụng vốn WACC.
Ngày nay nhờ có máy vi tính và Excel, các phần mềm phân tích tài chính việc
thực hiện các kỹ thuật phân tích bao gồm phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và
phân tích mô phỏng như vừa nói ở trên trở nên dễ dàng hơn.


Lê Thị Mai Hương

22

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

1.2.3. Khái niệm và chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong
hoạt động cho vay của NHTM
 Khái niệm chất lượng thẩm định tài chính dự án
Hoạt động thẩm định dự án nói chung và hoạt động thẩm định tài chính dự án nói
riêng có ảnh hưởng quyết định và trực tiếp đến các khoản cho vay, từ đó ảnh hưởng
đến lợi nhuận, sự an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó, nâng cao
chất lượng thẩm định tài trợ cho vay dự án là nhiệm vụ cấp bách và thường xuyên của
mỗi ngân hàng.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư thể hiện ở mức độ chính xác, trung
thực và linh hoạt trong việc đánh giá khía cạnh tài chính của dự án đầu tư. Chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư tốt sẽ đảm bảo cho các quyết định đầu tư của ngân
hàng hợp lý, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, rủi ro không thu hồi được nợ là thấp nhất.
 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án
 Chỉ tiêu định lượng
Tỷ lệ nợ gốc cho vay dự án đủ tiêu chuẩn =

Tỷ lệ nợ gốc cho vay dự án quá hạn =


Tỷ lệ lãi treo cho vay dự án =

Tỷ lệ dự án bị từ chối nhưng
=
vẫn hoạt động hiệu quả

Tỷ lệ sai lệch của kết quả

Lê Thị Mai Hương

=

Dư nợ cho vay dự án đủ tiêu chuẩn * 100%
Tổng dư nợ cho vay dự án

Dư nợ cho vay dự án quá hạn * 100%
Tổng dư nợ cho vay dự án

Số lãi cho vay dự án phải thu nhưng chưa thu * 100%
Tổng số lãi của cho vay dự án phải thu

Số dự án bị từ chối nhưng vẫn hoạt động hiệu quả * 100%
Tổng số dự án đã từ chối

|Kết quả thẩm định – Kết quả thực tế |* 100%
23

Lớp TCDN48A



Chuyên đề tốt nghiệp

thẩm định

Khoa Ngân hàng – Tài chính

Kết quả thực tế

Thời gian thẩm định: Thẩm định tài chính dự án là cả một quá trình từ thu thập
thông tin, phân tích thông tin đến đánh giá và đưa ra quyết định cuối cùng. Do đó để
hoàn tất phải cần một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, mỗi dự án là một cơ hội
kinh doanh, nếu thẩm định trong thời gian quá dài sẽ đánh mất cơ hội kinh doanh nên
chủ đầu tư luôn đòi hỏi ngân hàng phải đưa ra quyết định trong thời gian ngắn nhất.
Nhưng khoảng thời gian này cũng phải đảm bảo cho các cán bộ thẩm định có thể xem
xét kỹ càng các thông số của dự án từ đưa ra quyết định đúng đắn tránh các rủi ro xảy
ra cho ngân hàng lẫn chủ đầu tư. Thời gian có thể rút ngắn nhờ nâng cao chất lượng
cán bộ làm công tác thẩn định và áp dụng công nghệ thông tin hiện đại.
Chi phí thẩm định: Chi phí thẩm định bao gồm các chi phí ngân hàng bỏ ra để
thu thập thông tin, trả lương cho cán bộ thẩm định, công tác phí… Đổi lại, ngân hàng
có được nguồn thu nhập từ lãi vay và các dịch vụ tư vấn cho dự án. Các thu nhập đó
phải trang trải được các chi phí thẩm định thì ngân hàng mới có lợi nhuận. Do đó, chi
phí thẩm định thấp thì khoản lợi nhuận có được sẽ cao hơn nhưng nếu chi phí bỏ ra
quá eo hẹp sẽ dẫn đến chất lượng thông tin không tốt, cán bộ thẩm định có thể làm
việc không hết mình do lương thấp…từ đó ra quyết định cho vay sai lầm làm ảnh
hưởng đến thu nhập cũng như sự an toàn của ngân hàng đó. Đây cũng là một yếu tố
quan trọng để ngân hàng quyết định có tài trợ dự án hay không và nếu tài trợ thì với lãi
suất là bao nhiêu để có thể bù đắp được chi phí bỏ ra.
 Chỉ tiêu định tính
-


Chỉ tiêu định tính khó đánh giá hơn và thường mang tính chủ quan của người
đánh giá hơn chỉ tiêu định lượng. Nó được đánh giá dựa vào chỉ tiêu chất lượng các
báo cáo thẩm định. Cán bộ thẩm định thể hiện toàn bộ các phân tích đánh giá của mình
trong báo cáo thẩm định. Do đó, đây chính là kết quả của quá trình thẩm định dự án, là
căn cứ để lãnh đạo ra quyết định cho vay, với lãi suất và thời hạn bao nhiêu với
phương thức trả nợ thích hợp. Các thông tin thể hiện trong báo cáo thẩm định thể hiện
trình độ của cán bộ thẩm định, chất lượng của các thông tin này là yếu tố quyết định
ảnh hưởng tới quyết định cho vay. Một báo cáo thẩm định cần phải thể hiện một cách
khoa học, đầy đủ và sát với thực tế.

Lê Thị Mai Hương

24

Lớp TCDN48A


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Ngân hàng – Tài chính

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay của NHTM
1.3.1. Nhân tố chủ quan
 Đội ngũ cán bộ
Cán bộ thẩm định luôn là nhân tố quan trọng nhất quyết định đến chất lượng của
thẩm định tài chính dự án. Các dự án ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau nên đòi
hỏi cán bộ thẩm định không chỉ có kiến thức pháp luật tốt, hiểu biết chủ trương chính
sách của Chính phủ, chuyên môn vững vàng mà còn phải có hiểu biết về ngành nghề,
lĩnh vực hoạt động của dự án đầu tư.

Ngoài ra, người cán bộ thẩm định rất cần có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh nghề
nghiệp vững vàng. Số lượng cán bộ thẩm định cũng ảnh hưởng tới chất lượng thẩm
định. Nếu quá ít so với nhu cầu thẩm định thì tạo sức ép hoàn thành công việc, làm
giảm chất lượng thẩm định.
 Trang thiết bị và công nghệ
Nhân tố này tác động trực tiếp tới việc thu thập và xử lý thông tin đầu vào, tiếp
theo ảnh hưởng đến việc thực hiện các nội dung thẩm định. Cụ thể, nếu trang thiết bị
hiện đại sẽ rút ngắn được thời gian thu thập thông tin, hoặc các nội dung thẩm định
như dòng tiền được thực hiện trên máy tính. Từ đó tăng tốc độ chính xác của kết quả
thẩm định, giảm thời gian cũng như chi phí thẩm định.
 Chất lượng thông tin
Thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác sẽ tạo thuận lợi cho công tác thẩm định
được dễ dàng, nhanh chóng và hiệu quả. Ngược lại, thông tin không được thu thập
chính xác và đầy đủ thì kết quả thẩm định sẽ bị hạn chế dẫn đến quyết định đầu tư sai
lầm.
 Tổ chức công tác thẩm định
Do thẩm định tài chính dự án được tiến hành theo nhiều giai đoạn nên tổ chức
công tác thẩm định có ảnh hưởng không nhỏ tới thẩm định tài chính dự án. Nếu công
tác này được tổ chức một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cho
từng cá nhân, kiểm tra giám sát chặt chẽ thì kết quả thẩm định tài chính sẽ cao hơn.
 Kết quả của các khâu thẩm định khác
Thẩm định tài chính sử dụng rất nhiều kết quả của các khâu thẩm định trước đó
như thẩm định năng lực chủ đầu tư, thẩm định kỹ thuật, thẩm định kinh tế xã hội…

Lê Thị Mai Hương

25

Lớp TCDN48A



×