Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán quốc tế IAFC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.96 MB, 64 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, kiểm toán như là một hoạt động tất yếu để
đáp ứng nhu cầu của thị trường nên phát triển rất nhanh chóng, đặc biệt là kiểm toán
độc lập. Mặt khác với xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay thì sự kết nối các nền
kinh tế trong khu vực và quốc tế mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó
khăn cho các doanh nghiệp. Mặc dù kiểm toán là một ngành tương đối mới ở nước
ta nhưng sự cạnh tranh giữa các công ty vẫn rất gay gắt, vì vậy việc nâng cao chất
lượng cuộc kiểm toán là mục tiêu hàng đầu của các công ty kiểm toán qua đó để
khẳng định vị thế của mình trên thương trường, nâng cao uy tín đối với khách hàng.
Các công ty kiểm toán độc lập cung cấp dịch vụ chủ yếu là kiểm toán báo cáo
tài chính để đưa ra các kết luận về tính trung thực, hợp lý của các thông tin được
trình bày trên báo cáo tài chính. Để làm được điều đó thì các kiểm toán viên phải
thu thập, đánh giá các bằng chứng kiểm toán và hình thành kết luận kiểm toán.
Bằng chứng kiểm toán là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của cuộc
kiểm toán, do đó muốn nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán thì trước hết phải nâng
cao chất lượng của bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên cũng cần phải tính đến hiệu
quả kinh tế, nếu chi phí để nâng cao chất lượng bằng chứng kiểm toán quá lớn thì
hiệu quả mang lại cho công ty kiểm toán lại không được đảm bảo, phải làm sao để
vừa có được hiệu quả kinh tế, vừa tiết kiệm được chi phí. Sau một thời gian tìm
hiểu thực tiễn hoạt động tại công ty TNHH Tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán
Quốc tế IAFC em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Vận dụng các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tư
vấn tài chính kế toán và kiểm toán quốc tế IAFC thực hiện”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu thực trạng vận dụng kỹ thuật thu


thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do công ty TNHH
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Quốc tế IAFC thực hiện. Qua đó đưa ra một
số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán.

SVTH: Phan Anh Hào

1

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Nội dung đề tài gồm 2 chương :
Chương 1 : Thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong quy trình kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán IAFC
thực hiện.
Chương 2 : Nhận xét và một số đề xuất hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán IAFC
thực hiện.
Để hoàn thành được đề tài này, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo T.S Phan Trung Kiên và các anh chị trong công ty kiểm toán IAFC. Em
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo và các anh chị trong công ty.
Do hạn chế về thời gian cũng như trình độ, đề tài của em không thể tránh
khỏi thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các anh

chị trong Công ty để đề tài được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Phan Anh Hào

2

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM
TOÁN TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY KIỂM TOÁN IAFC THỰC HIỆN
1.1 TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC CUỘC KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHINH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN IAFC THỰC HIỆN
Trước khi thực hiện bất cứ một cuộc kiểm toán nào thì cũng cần tổ chức nhân sự
tham gia kiểm toán. Để nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán công ty IAFC luôn chú
ý đến việc lựa chọn kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm toán. Tùy thuộc vào đặc
điểm kinh doanh của khách hàng để phân công những KTV hiểu rõ về khách hàng
tham gia kiểm toán. Mặt khác công ty thường không thay đổi kiểm toán viên trong
các cuộc kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán
cho một khách hàng trong nhiều năm có thể giúp cho kiểm toán viên tích lũy được
hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Không phải lúc nào

nguồn nhân lực cũng có thể đáp ứng đủ nhu cầu vì vậy việc tổ chức sử dụng hợp lý
nguồn nhân lực sẽ mang lại hiệu quả cao cho công ty. Tùy vào quy mô cuộc kiểm
toán mà tổ chức đoàn kiểm toán cho phù hợp, nhưng một đoàn kiểm toán bao giờ
cũng gồm : một thành viên ban giám đốc, trưởng/phó phòng phụ trách soát xét chất
lượng, một trưởng nhóm và các trợ lý kiểm toán trực tiếp thực hiện công việc tại
công ty khách hàng.
1.1.1 Quy trình thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán IAFC
thực hiện
Quy trình kiểm toán tại IAFC được xây dựng dựa trên phối hợp chặt chẽ giữa
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và những quy định
pháp luật khác có liên quan. Đồng thời, căn cứ vào những đặc điểm riêng biệt về
quy mô, ngành nghề của công ty khách hàng mà công ty có thể xây dựng một
chương trình kiểm toán mang những đặc điểm riêng phù hợp với từng đối tượng
được kiểm toán.
Công ty hiện tại đang áp dụng phương pháp kiểm toán chuẩn IAM (Ifc Audit
Methodology) được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và
Quốc tế, bên cạnh đó công ty còn tham khảo công nghệ của những hãng kiểm toán

SVTH: Phan Anh Hào

3

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


lớn mà nhân viên của công ty đã từng làm việc. IAM dựa trên sự hiểu biết sâu sắc
về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi
ro. Với những những công cụ trợ giúp kỹ thuật hiện có, IAM sẽ nhận diện được các
rủi ro tiềm ẩn và tăng cường hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng
trong suốt quá trình kiểm toán.
1.1.1.1 Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn này bao gồm các bước đó là khảo sát, đánh giá khách hàng, thu thập
thông tin và lập kế hoạch kiểm toán.
Sau khi có quyết định kiểm toán, Ban giám đốc sẽ chỉ đạo KTV sắp xếp gặp
gỡ khách hàng bàn về các mục tiêu kiểm toán, tiến hành đánh giá sơ bộ về tình hình
chung, lĩnh vực hoạt động và đặc điểm của khách hàng.
Sau đó KTV tiến hành thu thập thông tin trong các báo cáo tài chính, các tài
liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán, có thể trao đổi với nhân viên khách hàng để thu
thập thông tin.
Tiếp đó cần phải xây dựng kế hoạch kiểm toán cụ thể, phân công công việc
cho các KTV. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tiến hành chu đáo, chuẩn xác sẽ
giúp cho các giai đoạn sau thực hiện có kết quả tốt.
1.1.1.2 Giai đoạn triển khai kiểm toán
Giai đoạn này là giai đoạn tiến hành các các trắc nghiệm chủ yếu là trắc
nghiệm cơ bản để xác minh các thông tin phản anh trên báo cáo tài chính. Các thủ
tục :
• Kiểm tra tính tuân thủ hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng với các văn
bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của khách hàng hiện hành;
• Kiểm tra, soát xét việc ghi chép kế toán và sổ sách kế toán của khách hàng;
• Kiểm tra, soát xét Báo cáo tài chính;
• Soát xét các thủ tục thanh toán, các cam kết khác về tín dụng và thanh toán;
• Soát xét kiểm soát các thủ tục đấu giá, mua sắm tài sản mới và thanh toán
cho các khoản đầu tư dở dang.
• Phân tích tình hình biến động về vốn của khách hàng trong kỳ;


SVTH: Phan Anh Hào

4

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

• Gửi thư xác nhận đối với các tài khoản ngân hàng, đầu tư, phải thu và phả trả
• Quan sát thực tế đối với các tài sản cố định chủ yếu của Khách hàng và kiểm
tra việc phản ánh các tài sản đó tại ngày lập Bảng cân đối kế toán.
• Đánh giá tính đúng đắn của Hệ thống kiếm soát nội bộ của Khách hàng trong
việc quản lý tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định và hàng tồn kho tại ngày
kết thúc kỳ kế toán.
• Phân tích các chỉ tiêu tài chính chủ yếu về khả năng sinh lời, khả năng thanh
toán, hiệu quả kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng.
• Thực hiện các thủ tục kiểm toán khác hoặc các thủ tục thay thế cần thiết
trong từng trường hợp cụ thể.
1.1.1.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán, các KTV hay các trợ lý kiểm
toán dựa trên kết quả của các trắc nghiệm để đưa ra kết luận và làm báo cáo nộp cáo
cho trưởng nhóm kiểm toán hay trưởng hoặc phó phòng phụ trách để tiến hành soát
xét ở cấp phòng. Sau đó báo cáo sẽ được gửi lên cấp quản lý cao hơn để soát xét cấp
công ty. Các báo cáo sẽ được gửi bản thảo cho công ty khách hàng và có thể sẽ có

cuộc thảo luận kết quả kiểm toán với công ty khách hàng, sau đó hoàn thiện báo cáo
và phát hành chính thức báo cáo kiểm toán, thư quản lý.

SVTH: Phan Anh Hào

5

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giai
đoạn
chuẩn
bị

6

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Tìm hiểu, khảo sát về khách thể kiểm toán,
tiến hành thu thập thông tin, đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ của khách hàng

Lập kế hoạch kiểm toán

Giai
đoạn
triển

khai
kiểm
toán
Giai
đoạn
kết
thúc

Tiến hành kiểm toán

Rà soát kết quả kiểm toán

Lập báo cáo kiểm toán

Sơ đồ 1.1: Quy trình kiểm toán tài chính của IAFC
1.2 VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
TRONG CÁC GIAI ĐOẠN KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1 Khái quát trình tự lập kế hoạch kiểm toán tổng quát tại công ty kiểm
toán IAFC
Khi thực hiện một cuộc kiểm toán thì bất cứ công ty nào cũng mong muốn
mang lại hiệu quả cao cho đơn vị được kiểm toán, hay nói cách khác là quan tâm tới
hiệu quả của cuộc kiểm toán. Để cuộc kiểm toán thành công, tránh sai sót thì nhất
thiết cần phải có kế hoạch kiểm toán cụ thể. Trong kiểm toán báo cáo tài chính cũng
vậy, lập kế hoạch kiểm toán là một yêu cầu, một nguyên tắc mà các kiểm toán viên
phải tuân thủ. Lập kế hoạch kiểm toán gồm sáu bước được thể hiện qua sơ đồ sau:

SVTH: Phan Anh Hào

6


Lớp: Kiểm toán 48A


7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Chuẩn
Chuẩn bị
bị cho
cho kế
kế hoạch
hoạch kiểm
kiểm toán
toán

Thu
Thu thập
thập thông
thông tin
tin cơ
cơ sở
sở

Thu
Thu thập
thập thông
thông tin

tin về
về nghĩa
nghĩa vụ
vụ pháp
pháp lý
lý của
của khách
khách hàng
hàng và
và tiến
tiến hành
hành thủ
thủ
tục
tục phân
phân tích
tích

Đánh
Đánh giá
giá rủi
rủi ro
ro kiểm
kiểm toán
toán

Tìm
Tìm hiểu
hiểu hệ
hệ thống

thống kiểm
kiểm soát
soát nội
nội bộ
bộ và
và đánh
đánh giá
giá rủi
rủi ro
ro kiểm
kiểm soát
soát

Lập
Lập kế
kế hoạch
hoạch kiểm
kiểm toán
toán toàn
toàn diện
diện

Sơ đồ 1.2 Các bước lập kế hoạch kiểm toán
1.2.1.1 Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Công ty gửi thư mời đến các công ty khách hàng, các khách hàng tiềm năng sẽ
được quan tâm. Nếu các công ty có yêu cầu được kiểm toán thì phải xem xét khả
năng chập nhận kiểm toán, mục đích của cuộc kiểm toán để có kế hoạch cụ thể.
Nếu Báo cáo tài chính được dùng rộng rãi thì mức độ trung thực hợp lý của thông
tin trên BCTC phải càng cao vì vậy nên số lượng và chất lượng bằng chứng phải
được tăng lên. Sau khi đã xác định được mục tiêu kiểm toán thì công ty kiểm toán

có kế hoạch, ước lượng quy mô và bố trí nhân sự cho hợp lý. Cuối cùng là cử nhân
viên công ty đến trao đổi với BGĐ công ty khách hàng nhằm trao đổi các điều kiện
kiểm toán như phí kiểm toán, thời gian hoàn thành .... Nếu công ty khách hàng đồng
ý thì sẽ kí hợp đồng kiểm toán.

SVTH: Phan Anh Hào

7

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

1.2.1.2 Thu thập thông tin cơ sở
Kiểm toán viên cần tìm hiểu, nhận biết đặc điểm về ngành nghề, lĩnh vực hoạt
động và quá trình phát triển kinh doanh của khách hàng. Điều này là cần thiết khi
kiểm toán viên thực hiện kiểm toán với tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức. Đặc
biết cần phải quan tâm tới những thay đổi về quy mô của công ty khách hàng, tìm
hiểu bên thứ ba có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng. Kiểm toán
viên có thể thu thập thông tin cơ sở từ nhiều nguồn khác nhau như: Trao đổi với
kiểm toán viên tiền nhiệm, thu thập từ hồ sơ kiểm toán thường trực, trực tiếp trao
đổi với Ban Giám đốc và .V.v..
1.2.1.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Nếu các thông tin cơ sở giúp cho kiểm toán viên hiểu được các mặt hoạt động
kinh doanh của công ty khách hàng thì việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý

của công ty khách hàng giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được các quy trình mang
tính chất pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh .
Những thông tin này có thể được thu thập trong quá trình tiếp xúc, trao đổi với
Ban Giám đốc Công ty khách hàng bao gồm các loại sau:
 Giấy phép thành lập và Điều lệ của Công ty.
 Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc.
 Các hợp đồng và các cam kết quan trọng.
 Báo cáo tài chính, Báo cáo kiểm toán của năm hiện hành hay trong vài năm
trước.
 Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu giúp cho kiểm toán viên có kế hoạch
thu thập bằng chứng kiểm toán thích hợp. Cụ thể là nếu kiểm toán viên ước lượng
mức trọng yếu càng cao, nghĩa là độ chính xác của các số liệu trên Báo cáo tài chính
càng thấp, số lượng bằng chứng phải thu thập không cần nhiều lắm và ngược lại.
Sau khi kiểm toán viên đã ước lượng được về tính trọng yếu cho toàn bộ Báo
cáo tài chính, kiểm toán viên thực hiện phân bổ mức ước lượng cho từng khoản mục
trên BCTC. Việc phân bổ là để giúp kiểm toán viên xác định số lượng bằng chứng
kiểm toán thích hợp phải thu thập đối với từng khoản mục ở mức chi phí thấp nhất

SVTH: Phan Anh Hào

8

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9


GVHD: TS. Phan Trung Kiên

mà vẫn có thể đảm bảo tổng hợp các sai sót trên Báo cáo tài chính không vượt quá
mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu.
Căn cứ xác định mức trọng yếu của các sai phạm do công ty xây dựng:
Bảng 1.1: Căn cứ xác định mức độ trọng yếu của các sai phạm do công ty
xây dựng
Đối tượng

Mức độ trọng yếu của sai phạm

Doanh thu

Từ 1.1% trở lên

Chi phí

Từ 1.2 % trở lên

Lợi nhuận

Từ 2.4% trở lên

Hàng tồn kho

Từ 2.5 - 3.5 %

Tài sản

Từ 0.5 - 1 %


Nợ phải trả

Từ 1.2 – 2.3 %

( Nguồn : tài liệu tại công ty IAFC )
Kiểm toán viên cần phải thực hiện đánh giá rủi ro trên toàn bộ Báo cáo tài
chính và theo từng khoản mục. Trên cơ sở các mức rủi ro, kiểm toán viên sẽ tính ra
quy mô và các loại bằng chứng kiểm toán cần phải thu thập đối với từng mục tiêu
kiểm toán.
1.2.1.4 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Kiểm toán viên cần phải có một số thông tin và hiểu biết về hệ thống kế toán và
kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán và có cách tiếp
cận kiểm toán có hiệu quả. Kiểm toán viên tiến hành đánh giá hiệu lực hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán, kiểm tra xem các thủ tục kiểm soát
có được áp dụng theo những nguyên tắc cơ bản không. Các nguyên tắc đó là:
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc phân công, phân nhiệm và nguyên tắc ủy
quyền phê chuẩn.
Các bằng chứng kiểm toán cho sự hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của
công ty khách hàng bao gồm các thông tin về môi trường kiểm soát, hệ thống kế

SVTH: Phan Anh Hào

9

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


10

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

toán và các thủ tục kiểm soát. Để thu thập được các bằng chứng này kiểm toán viên
thường vận dụng các phương pháp như :
 Xem xét quy định, chế độ và điều lệ hoạt động của công ty khách hàng.
 Phỏng vấn BGĐ của công ty khách hàng.
1.2.1.5 Lập kế hoạch kiểm toán tổng hợp
Xác định các vấn đề về thời gian của cuộc kiểm toán, chương trình kiểm toán
riêng cho từng khoản mục riêng biệt.
1.2.2 Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán tại công ty kiểm toán IAFC
Trong giai đoạn này KTV thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm mục đích
đưa ra các quyết định về kiểm toán chứ không phải là thu thập bằng chứng cho kết
luận kiểm toán. Do đó việc thu thập bằng chứng kiểm toán ở giai đoạn này cần
được thực hiện đúng với phạm vi và mục tiêu kiểm toán. Việc thu thập bằng chứng
kiểm toán ở giai đoạn này cần chú ý sử dụng nguồn tài liệu đã có, kết hợp với quan
sát, điều tra. Ở công ty kiểm toán IAFC thì trong giai đoạn này thường sử dụng kỹ
thuật quan sát, phỏng vấn, các thủ tục phân tích và tính toán lại.
1.2.2.1 Kỹ thuật quan sát
Là việc theo dõi một sự hiện tượng, một chu trình hoặc một thủ tục do người
khác thực hiện. Việc quan sát được thực hiện bởi các giác quan của kiểm toán
viên nhằm đánh giá một phạm vi lớn các sự việc. Kiểm toán viên thường xuyên
ghi chép, đánh giá thông tin thu thập được thông qua quá trình quan sát các hoạt
động của các phòng ban, quan sát hoạt động ở các phân xưởng sản xuất, hệ thống kế
toán ....Kỹ thuật này dễ sử dụng, thường được KTV dùng để đánh giá sơ bộ về công
ty khách hàng, đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán.
 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (kiểm soát chất lượng kiểm toán)

”KTV và công ty kiểm toán phải thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất
lượng đối với toàn bộ hoạt động kiểm toán của công ty được kiểm toán và đối với
từng cuộc kiểm toán ”

SVTH: Phan Anh Hào

10

Lớp: Kiểm toán 48A


11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Qua tiếp xúc và quan sát công việc của nhân viên trong công ty khách hàng để
từ đó đưa ra các chính sách và thủ tục cần được thiết lập để quyết định nên hay
không nên tiếp tục kiểm toán. Thu thập những thông tin về hoạt động của hệ thống
kiểm soát chất lượng để bảo đảm khả năng chấp nhận một khách hàng có ban quản
lý thiếu liêm chính là nhỏ nhất.
1.2.2.2 Kỹ thuật phỏng vấn
Tại công ty kiểm toán IAFC thì công việc phỏng vấn thường được chia làm ba
giai đoạn :Giai đoạn lập kế hoạch,thực hiện phỏng vấn và kết thúc phỏng vấn.
 Giai đoạn lập kế hoạch phỏng vấn
Kiểm toán viên phải xác định mục đích, nội dung, đối tượng phỏng vấn, thời
gian địa điểm phỏng vấn. Kiểm toán viên chuẩn bị câu hỏi cho quá trình phỏng vấn
để phù hợp với mục tiêu kiểm toán nhằm thu được bằng chứng kiểm toán có chất
lượng cao nhất, tránh sự lãng phí thời gian cho việc phỏng vấn.

Việc phỏng vấn được giao cho người có nhiều kinh nghiệm và hiểu biết sâu trong
lĩnh vực kiểm toán và đó thường là các trưởng nhóm kiểm toán. Đối tượng phỏng vấn
thường là thành viên trong Ban Giám Đốc của công ty khách hàng.
 Giai đoạn thực hiện phỏng vấn
Thực chất quá trình phỏng vấn là một cuộc nói chuyện giữa kiểm toán viên và
Ban Giám Đốc, kiểm toán viên vừa thu thập thông tin làm bằng chứng kiểm toán vừa
làm quen với BGĐ công ty khách hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc kiểm
toán. Kiểm toán viên luôn cố gắng tạo không khí thân mật, cởi mở và chú trọng vào
những vấn đề cần thiết để tránh làm mất thời gian của người được phỏng vấn, các dạng
câu hỏi được sử dụng bao gồm cả câu hỏi ” mở ” và câu hỏi ” đóng”. Kiểm toán viên sẽ
chú ý lắng nghe và ghi chép cẩn thận các câu trả lời vào giấy làm việc làm bằng chứng
kiểm toán và giúp cho việc phân tích, tổng hợp thông tin. Trong một số trường hợp câu
trả lời của các thành viên trong BGĐ không nhất quán thì kiểm toán viên có thể đặt
thêm câu hỏi phụ để tìm được thông tin cần thiết. Kiểm toán viên đề nghị BGĐ cung
cấp các thông tin về quá trình thành lập và phát triển của công ty, các thông tin thu thập
được sẽ được lưu vào hố sơ kiểm toán.
 Kết thúc phỏng vấn

SVTH: Phan Anh Hào

11

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD: TS. Phan Trung Kiên


Kiểm toán viên rút ra những kết luận đúng đắn dựa trên những thông tin từ cuộc
phỏng vấn để phục vụ cho cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán thì phỏng vấn giúp cho kiểm toán viên thu
thập những thông tin về bộ máy quản lý, bộ máy kế toán.
 Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Đây thực ra là việc xác định người sử dụng Báo cáo Tài chính, KTV có thể
trực tiếp trao đổi phỏng vấn Ban Giám Đốc công ty khách hàng. Nếu BCTC được
sử dụng rộng rãi thì mức độ trung thực hợp lý phải cao do đó số lượng bằng chứng
cần thu thập càng nhiều.
 Tính liêm chính của BGĐ công ty khách hàng
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ ) thì hoạt động của Hội đồng quản trị và BGĐ là các nhân tố cấu thành môi
trường kiểm soát. Môi trường kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của
các thủ tục kiểm soát, do đó nếu ban quản trị thiếu liêm chính cố tình tạo ra các gian
lận thì ảnh hưởng của nó có thể dẫn tới việc KTV đưa ra ý kiến ” từ chối đưa ra ý
kiến về BCTC của đơn vị ”.
Kết hợp với các kỹ thuật khác KTV có thể đưa ra các nhận xét về thái độ làm
việc, cách xử lý các tình huống KTV đưa ra, qua đó có thể đánh giá về tính liêm
chính của BGĐ công ty khách hàng.
 Giấy phép kinh doanh và điều lệ công ty
Thu thập những thông tin này giúp KTV hiểu được về quá trình hình thành
và phát triển, mục tiêu hoạt động, lĩnh vực kinh doanh theo đăng kí của công ty
khách hàng. KTV sẽ tiến hành phỏng vấn BGĐ công ty để thu thập giấy phép kinh
doanh của công ty, điều lệ công ty.
 Tìm hiểu ngành nghề hoạt động kinh doanh của công ty khách hàng
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310 (Hiểu biết về tình hình kinh doanh)
thì để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết cần
thiết, đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện,
nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên

thì có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán

SVTH: Phan Anh Hào

12

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

viên hoặc đến báo cáo kiểm toán. Ví dụ: Kiểm toán viên sử dụng sự hiểu biết về
tình hình kinh doanh để xác định rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định nội
dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán.
 Tham quan nhà xưởng
Trong quá trình tham quan nhà xưởng, quan sát cơ sở vật chất trang thiết bị
của công ty khách hàng, KTV có thể phỏng vấn các nhân viên tại xưởng để hiểu rõ
hơn về hoạt động sản xuất tại công ty khách hàng, qua đó có thể thu thập được
nhiều thông tin hữu ích cho cuộc kiểm toán.
 Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng và đánh giá
rủi ro kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 (Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ): Kiểm toán viên phải có đầy đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát
nội bộ của khách hàng để lên kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm
toán hiệu quả.
1.2.2.3 Kỹ thuật phân tích

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 (Quy trình phân tích): Kiểm
toán viên phải thực hiện quy trình phân tích khi lập kế hoạch kiểm toán và giai đoạn
soát xét tổng thể về cuộc kiểm toán. Quy trình phân tích áp dụng trong quá trình lập
kế hoạch kiểm toán được dựa trên các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính
(Ví dụ: Mối quan hệ giữa doanh thu với số lượng hàng bán hoặc số lượng sản phẩm
sản xuất với công suất máy móc, thiết bị...).
Quy trình phân tích bao gồm việc so sánh các thông tin tài chính, như:
 So sánh thông tin tương ứng trong kỳ này với các kỳ trước;
 So sánh giữa thực tế với kế hoạch của đơn vị (Ví dụ: Kế hoạch sản xuất, kế
hoạch bán hàng ...);
 So sánh giữa thực tế với ước tính của kiểm toán viên (Ví dụ: Chi phí khấu
hao ước tính...);

SVTH: Phan Anh Hào

13

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

 So sánh giữa thực tế của đơn vị với các đơn vị trong cùng ngành có cùng quy
mô hoạt động, hoặc với số liệu thống kê, định mức cùng ngành (Ví dụ: Tỷ
suất đầu tư, tỷ lệ lãi gộp...).
1.2.2.4 Kỹ thuật tính toán

 Đánh giá trọng yếu
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 (Tính trọng yếu trong kiểm
toán): Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu có
thể chấp nhận được để làm tiêu chuẩn phát hiện ra những sai sót trọng yếu về mặt
định lượng. Tuy nhiên, để đánh giá những sai sót được coi là trọng yếu, kiểm toán
viên còn phải xem xét cả hai mặt định lượng và định tính của sai sót. Ví dụ: Việc
không chấp hành chế độ kế toán hiện hành có thể đợc coi là sai sót trọng yếu nếu
dẫn đến việc trình bày sai các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính làm cho người sử dụng
thông tin tài chính hiểu sai bản chất của vấn đề; hoặc trong báo cáo tài chính không
thuyết minh những vấn đề có liên quan đến hoạt động không liên tục của doanh
nghiệp.
 Đánh giá rủi ro
Rủi ro kiểm toán là những mà kiểm toán viên có thể mắc phải khi đưa ra
những nhận xét không chính xác về các thông tin tài chính và đó là sai sót nghiêm
trọng. Có ba loại rủi ro kiểm toán:
Rủi ro cố hữu : là các rủi ro liên quan đến ngành nghề kinh doanh của công
ty khách hàng, đó là sự nghi ngờ về số dư tài khoản nào đó trong một nghiệp vụ.
Rủi ro kiểm soát : là rủi ro liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ của công
ty khách hàng. HTKSNB hoạt động không hiệu quả dẫn đến xảy ra các sai phạm
trọng yếu mà không phát hiện và ngăn chặn các sai phạm.
Rủi ro phát hiện : là khả năng xảy ra các sai sót, gian lận mà không được
ngăn chặn, phát hiện bởi hệ thống kiểm soát nội bộ và các kiểm toán viên cũng
không phát hiện được.
 Đánh giá mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán

SVTH: Phan Anh Hào

14

Lớp: Kiểm toán 48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 (Tính trọng yếu trong kiểm
toán): Khi lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét đến các nhân tố có
thể làm phát sinh những sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính. Đánh giá của
kiểm toán viên về mức trọng yếu liên quan đến số dư các tài khoản và các loại giao
dịch chủ yếu sẽ giúp kiểm toán viên xác định được các khoản mục cần được kiểm
tra và quyết định nên áp dụng thủ tục chọn mẫu hay thủ tục phân tích. Việc đánh giá
mức trọng yếu liên quan đến số dư các tài khoản và các loại giao dịch chủ yếu sẽ
giúp kiểm toán viên lựa chọn đợc những thủ tục kiểm toán thích hợp và việc kết
hợp các thủ tục kiểm toán thích hợp đó với nhau sẽ làm giảm được rủi ro kiểm toán
tới mức độ có thể chấp nhận được.
Trong một cuộc kiểm toán, mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan
hệ tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và
ngược lại. Kiểm toán viên phải cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội
dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp, nhiều khi
lập kế hoạch kiểm toán, nếu kiểm toán viên xác định mức trọng yếu có thể chấp
nhận được là thấp thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Trường hợp này kiểm toán viên
có thể:
a) Giảm mức độ rủi ro kiểm soát đã được đánh giá bằng cách mở rộng hoặc
thực hiện thêm thử nghiệm kiểm soát để chứng minh cho việc giảm rủi ro kiểm
soát; hoặc
b) Giảm rủi ro phát hiện bằng cách sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm vi
của những thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến.

1.2.3 Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn
thực hiện kiểm toán.
1.2.3.1 Kỹ thuật quan sát
Khi KTV chưa hiểu biết rõ ràng về hoạt động của công ty khách hàng đối với
khoản mục cần được kiểm toán thì KTV sử dụng kỹ thuật quan sát. KTV có thể thu
thập được thông tin cơ bản về khoản mục kiểm toán, cách thiết kế công việc, cách
xử lý tình huống liên quan đến khoản mục kiểm toán cụ thể. Sau quá trình quan sát,
KTV ghi chép những thông tin thu thập được và những nhận xét của mình vào giấy
tờ làm việc.

SVTH: Phan Anh Hào

15

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

1.2.3.2 Kỹ thuật phỏng vấn
KTV thiết kế hệ thống các câu hỏi cụ thể để tiến hành phỏng vấn và thu thập
thông tin về HTKSNB của công ty khách hàng về từng khoản mục cụ thể. Xem xét
HTKSNB của công ty khách hàng hoạt động có hữu hiệu hay không, qua đó phối
hợp để đưa ra nhận định về mức độ rủi ro của từng khoản mục cụ thể và KTV tiến
hành các thử nghiệm kiểm soát.
Theo chuẩn mực kiểm toán số Việt Nam số 500: “Thử nghiệm kiểm soát là việc

kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và vận hành hữu
hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.” Cụ thể bằng chứng kiểm
toán phải chứng minh được:
+ Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách thể kiểm toán thích hợp để
ngăn ngừa phát hiện và sửa chữa các sai phạm trọng yếu
+ Hoạt động kiểm soát được triển khai theo đúng yêu cầu của thiết kế trên thực
tế, bằng chứng về sự vận hành hữu hiệu này liên quan đến cách thức áp dụng các
hoạt động kiểm soát về tính nhất quán trong quá trình áp dụng và đối tượng áp dụng
hoạt động đó
1.2.3.3 Thủ tục phân tích
+ Xem xét tính độc lập, tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ : Tính độc lập
và tin cậy của dữ liệu tài chính và nghiệp vụ sử dụng có ảnh hưởng trực tiếp tới tính
chính xác của các dự đoán và tới bằng chứng kiểm toán thu thập được từ thủ tục
phân tích.
+ Ước tính giá trị và giá trị ghi sổ
+ Phân tích nguyên nhân chênh lệch nếu có sự chênh lệch giữa giá trị ước tính
của kiểm toán viên và giá trị ghi sổ nếu có
Tiếp theo đó kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết đối với từng khoản mục
cụ thể bằng cách vận dụng các kỹ thuật sau :
1.2.3.4 Kỹ thuật tính toán
Kiểm toán viên tiến hành cộng dồn số liệu trong tài liệu chi tiết và đối chiếu với
số liệu tổng hợp, xem xét chính xác về mặt số học của các khoản mục hay không .

SVTH: Phan Anh Hào

16

Lớp: Kiểm toán 48A



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

 Xác nhận: Thực hiện kỹ thuật gửi thư xác nhận về số dư tài khoản, về các
nghiệp vụ xảy ra, về những nghi vấn của kiểm toán viên cho bên thứ ba, có
thể là ngân hàng, các đối tác của công ty.
 Kiểm tra vật chất: Là kỹ thuật kiểm kê đối với các tài sản hữu hình, công cụ
dụng cụ, hàng tồn kho, tiền tại quỹ…tiến hành kiểm kê vật chất giúp cho
kiểm toán viên thấy được sự hiện hữu về mặt số lượng tại thời điểm tiến
hành kiểm tra.
1.2.4 Vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn
kết thúc kiểm toán
KTV có trách nhiệm xem xét lại các nghiệp vụ xảy ra sau ngày lập báo cáo để
xác định liệu có gì xảy ra mà có thể ảnh hưởng đến cách đánh giá hay công khai báo
cáo đang được kiểm toán hay không? Các công việc được tiến hành thường bao
gồm:
 Phỏng vấn: Ban Giám Đốc về sự hiện diện của các khoản nợ ngoài ý muốn
tiềm ẩn hay các cam kết hay các thay đổi đáng kể về tài sản, kết cấu vốn
của công ty.
 Kiểm tra tài liệu: Kiểm toán viên sẽ xem xét lại các báo cáo nội bộ được lập
sau ngày lập bảng cân đối kế toán, tập trung vào các biến trong kinh doanh
hay môi trường doanh nghiệp đang hoạt động. Kiểm toán viên kiểm tra các
giải trình của Ban Giám Đốc về nguyên nhân các nghiệp vụ phát sinh thêm,
xem xét trách nhiệm của ban giám đốc với các nghiệp vụ này.
 Lấy xác nhận: Khi thu thập xác nhận về các khoản nợ ngoài ý muốn, để
kiểm soát các sự kiện tiếp theo sau cho đến ngày viết báo cáo kiểm toán,
KTV yêu cầu ghi ngày và gửi thư xác nhận vào ngày dự kiến hoàn thành

công việc.
 Kỹ thuật phân tích: Vào giai đoạn hoàn thành hầu hết các thủ tục kiểm toán
đặc thù cho các lĩnh vực được kiểm toán, điều cần làm là tổng hợp tất cả
các kết quả để đưa ra một kết luận chung.Cuối cùng kiểm toán viên phải
quyết định liệu đã tập hợp đủ để đảm bảo cho kết luận của báo cáo tài chính
được trình bày phù hợp với nguyên tắc kế toán được thừa nhận, áp dụng
nhất quán với các báo cáo của năm trước hay chưa.Ở giai đoạn này công
việc thường do trưởng nhóm kiểm toán tiến hành. Trưởng nhóm kiểm toán

SVTH: Phan Anh Hào

17

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

sẽ tập hợp các vấn đề phát sinh từ các KTV khác và tiến hành phân tích
cuối cùng đối với các khoản mục.
KTV thường áp dụng thủ tục phân tích soát xét để đánh giá tính đồng bộ và
xác thực của thông tin tài chính thu thập được. Tất cả diễn biến bất thường của
các thông tin này so với số liệu của đơn vị, số liệu năm trước, số bình quân
ngành, các thông tin tài chính khác và các thông tin không có tính chất tài chính
đều phải được giải thích thấu đáo. Thủ tục này giúp kiểm toán viên xác định
những bộ phận cần phải thu thập thêm bằng chứng để làm vững chắc ý kiến của

kiểm toán viên..
 Kỹ thuật chung để đưa ra báo cáo kiểm toán
Kiểm toán viên lập bút toán điều chỉnh gửi cho khách hàng và tiến hành trao
đổi với khách hàng để có những thỏa thuận thống nhất về bút toán điều chỉnh.
Cuối cùng kiểm toán viên sẽ phát hành báo cáo kiểm toán.
Nhằm mục đích giúp đơn vị khách hàng chấn chỉnh công tác quản lý tài
chính kế toán và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên phát hành
thư quản lý và báo cáo kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700
thì thư quản lý mô tả về từng sự kiện cụ thể gồm: hiện trạng thực tế, khả năng
rủi ro, kiến nghị của KTV và ý kiến của người quản lý liên quan đến sự kiện đó.
1.3 THỰC TẾ VIỆC VẬN DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY IAFC THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY KHÁCH HÀNG
1.3.1 Thực hiện các kỹ thuật kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
tổng quát và thiết kế chương trình kiểm toán tại công ty khách hàng ABC
và XYZ
Trong giai đoạn này kiểm toán viên quan tâm, tìm hiểu tới hoạt động kinh
doanh, tổ chức kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng. Qua
đó kiểm toán viên phân tích sơ bộ, dự kiến thời gian, nội dung, mức độ của các thủ
tục kiểm toán, xác định các khoản mục các khoản mực cần chú ý, xác minh. Để thu
thập bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn này kiểm toán viên của công ty kiểm
toán IAFC thường sử dụng các phương pháp : quan sát, phỏng vấn,phân tích và tính
toán.

SVTH: Phan Anh Hào

18

Lớp: Kiểm toán 48A



19

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

1.3.1.1 Kỹ thuật quan sát
 Với công ty ABC
 Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Sau khi thực hiện quan sát hoạt động sản xuất kinh doanh và thái độ làm việc,
cách thức xử lý công việc của BGĐ tại công ty ABC kiểm toán viên nhận thấy có
thể chấp nhận kiểm toán công ty ABC sau đó kiến nghị lên ban lãnh đạo công ty
kiểm toán IAFC và được đồng ý.
Bảng 1.2 Quyết định phê duyệt thực hiện hợp đồng kiểm toán mới
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN QUỐC TẾ IAFC
BẢN PHÊ DUYỆT THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KIỂM TOÁN MỚI
Khách hàng: Công ty ABC
Kỳ kiểm toán: 31/12/2009
Nguồn giới thiệu : thư mời kiểm toán
Thông tin về khách hàng:
Lĩnh vực hoạt động : Sản xuất kinh doanh giấy, đũa tre…
Yêu cầu cung cấp dịch vụ : Kiểm toán BCTC
PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG
DNNN

ĐTNN

√ DNTN


D/A

Trong đó:
DNNN: Doanh nghiệp có vốn Nhà nước
ĐTNN: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân

SVTH: Phan Anh Hào

19

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

D/A: Các dự án của tổ chức quốc tế tài trợ.
Qua quá trình tham quan nhà xưởng, các phòng ban trong công ty ABC kiểm toán
viên thu được một số thông tin như sau :
Bảng 1.3: Tổng hợp từ quan sát
Khách hàng : Công ty ABC
Khoản mục :
Thông tin thu thập qua quan sát

Niên độ kế toán: 31/12/2009
Người thực hiện : Phương

Ngày thực hiện : 16/3/2010

- Ban Giám Đốc công ty làm việc hiệu quả, quản lý tốt các nhân viên, luôn quan
tâm tới tình hình công ty, nắm bắt được những thay đổi….
- Các nhân viên trong công ty làm việc chăm chỉ, thực hiện đúng nội quy trong
công ty, ít vi phạm, sẵn sàng làm thêm giờ để hoàn thành công việc đúng thời
hạn….
- Nhân viên phòng kế toán có năng lực, hiểu biết, nhiệt tình giúp đỡ kiểm toán
viên. Kế toán trưởng giỏi chuyên môn, phân công công việc cho các kế toán viên
hợp lý.
- Các phòng ban có sự liên kết với nhau nhưng còn chưa được hiệu quả lắm, việc
đối chiếu giữa kế toán và thủ kho không được thực hiện thường xuyên.
- Các bộ phận trong công ty hoạt động có hiệu quả, thực hiện đúng chức năng
nhiệm vụ.
- Hàng hóa, vật tư được bảo quản tốt, sắp xếp gọn gàng.
- Công tác kế toán tại thực hiện đầy đủ, theo quy định.

 Với công ty XYZ
Do công ty XYZ là khách hàng lâu năm của công ty kiểm toán IAFC nên
việc chấp nhận kiểm toán là rất nhanh chóng. Ban lãnh đạo công ty đưa ra quyết
định tiếp tục thực hiện kiểm toán.

SVTH: Phan Anh Hào

20

Lớp: Kiểm toán 48A


21


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Bảng 1.4 : Quyết định tiếp tục kiểm toán tại công ty XYZ
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN QUỐC TẾ IAFC
BẢN PHÊ DUYỆT TIẾP TỤC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Khách hàng: Công ty XYZ
Kỳ kiểm toán: 31/12/2009
Năm bắt đầu kiểm toán: 2007
Nội dung hoạt động kinh doanh: sản xuất kinh doanh các loại ống nhựa PP, PVC…
PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG
DNNN

√ ĐTNN

DNTN

D/A

Trong đó:
DNNN: Doanh nghiệp có vốn Nhà nước
ĐTNN: Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
D/A: Các dự án của tổ chức quốc tế tài trợ.
Vì công ty XYZ là khách hàng thường xuyên của công ty nên việc thực hiện một số
thủ tục quan sát để đánh giá về hoạt động tại công ty XYZ kiểm toán viên có thể bỏ
qua.
1.3.1.2 Kỹ thuật phỏng vấn

Phỏng vấn là việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết bên trong
hoặc ở bên ngoài đơn vị, phỏng vấn được thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản sẽ
cung cấp những thông tin chưa có hoặc những thông tin bổ sung để cũng cố những
bằng chứng đã có.
Trình tự các bước để thực hiện một cuộc phỏng vấn của công ty kiểm toán IAFC
được thực hiện theo sơ đồ :

SVTH: Phan Anh Hào

21

Lớp: Kiểm toán 48A


22

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Lập
Lập kế
kế hoạch
hoạch cho
cho cuộc
cuộc phỏng
phỏng vấn
vấn

Đặt

Đặt câu
câu hỏi
hỏi

Lắng
Lắng nghe
nghe câu
câu trả
trả lời
lời

Đánh
Đánh giá
giá câu
câu trả
trả lời
lời

Hỏi
Hỏi thêm
thêm câu
câu hỏi
hỏi

Tóm
Tóm tắt
tắt điểm
điểm chính
chính và
và ghi

ghi chép
chép vào
vào giấy
giấy làm
làm việc
việc

Sơ đồ 1.3 Trình tự các bước thực hiện phỏng vấn của công ty kiểm toán IAFC
 Thông tin thu thập được từ công ty ABC
Qua trao đổi với BGĐ công ty Kiểm toán viên được biết BCTC sẽ được sử dụng
rộng rãi do đó cần phải có quy mô mẫu chọn lớn hơn, các bằng chứng thu thập
càng phải nhiều hơn.
 Đặc điểm của Công ty ABC
Công ty ABC là doanh nghiệp cổ phần, được thành lập và hoạt động theo giấy
phép kinh doanh số 12834 ngày 24 tháng 5 năm 2007 do Ủy Ban Nhân Dân tỉnh
Hải Phòng cấp.
Chức năng hoạt động: Sản xuất Giấy đế dập nhũ xuất khẩu, giấy tiêu dùng
trong nước, đũa tre, ván ép, đồ trang trí nội thất, bao bì nhựa, giấy carton, vải da,các
loại khung cửa nhôm, sắt, kính trắng, kính màu .V.v.. Sản phẩm chính của Công ty
là giấy đế xuất khẩu 100%, sản phẩm xuất khẩu chỉ tập trung vào một số đối tượng
là thương nhân của Hàn Quốc.

SVTH: Phan Anh Hào

22

Lớp: Kiểm toán 48A


23


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Trong thời gian này, Công ty ABC đang muốn huy động thêm vốn để mở rộng
sản xuất, xây dựng thêm nhà máy nên thực hiện phát hành cổ phiếu ra công chúng.
 Thị trường hoạt động : Công ty hoạt động ở thị trong và ngoài nước.
 Các chỉ tiêu chủ yếu đã đạt được
Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu chủ yếu đạt được
Tỷ suất LN thuần/DT thuần

Năm

Doanh thu thuần(đ) Lợi nhuận thuần(đ)

2008

75.494.097.124

10.687.290.439

14,156

2009

89.528.855.607

11.837.598.294


13,222

(%)

 Tổ chức hoạt động
• Hội đồng Quản trị và ban quản lý
- Hội đồng quản trị gồm: 1 Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch, 4 Uỷ viên.
- Ban Giám đốc gồm: 1 Tổng giám đốc, 2 Phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc
là người trực tiếp phụ trách phòng tài chính kế toán, duyệt các chứng từ kế toán sau
khi có kiểm soát của kế toán trưởng.
- 01 Kế toán trưởng.
• Cơ cấu tổ chức
- Các phòng ban chức năng: Ban kiểm soát, ,phòng hành chính, phòng kế
hoạch vật tư, phòng kế toán, phòng xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật, phòng kinh
doanh thị trường chứng khoán, các phân xưởng.
- Trung bình số nhân viên làm việc : khoảng 700 người.
- Các đơn vị thành viên: Văn phòng đại diện tại Thành phố KHOHSIUNGĐài Loan, Chi nhánh Công ty tại Hải Dương, Lào Cai, Lạng Sơn.
• Trụ sở chính

SVTH: Phan Anh Hào

23

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24


GVHD: TS. Phan Trung Kiên

12 A Đường K- Tp. Hải Phòng.
Điện thoại: 031.642.144 ; Fax 031.642.185
• Ngân hàng giao dịch
- Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hải Phòng.
- Ngân hàng Công Thương Hải Phòng
- Ngân hàng Ngoại Thương Hải Phòng
Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng công ty ABC để tìm hiểu
tổ chức bộ máy và công tác kế toán tại công ty. Thông tin thu thập được ghi chép
vào giấy làm việc và minh hoạ qua Bảng 1.6 như sau:
Bảng 1.6 : Bằng chứng kiểm toán thu thập qua phỏng vấn kế toán trưởng
Khách hàng: Công ty ABC
Khoản mục:
Phỏng vấn kế toán trưởng

Niên độ kế toán: 31/12/2009
Người thực hiện: Huyền
Ngày thực hiện : 16/3/2010

a. Tổ chức công tác kế toán và nhân sự của phòng kế toán
1. Kế toán trưởng : Phan Văn Hồng
2. Bà Nguyễn Thị Hồng Hạnh
: kế toán lương, bảo hiểm xã hội, tiền mặt.
3. Bà Lê Thị Giang
: Công nợ phải trả, tiền gửi ngân hàng.
4. Bà Trần Thu Trang : Kế toán tổng hợp, công nợ phải thu.
5. Bà Phạm Ngọc Diệp : Thủ quỹ.
b. Các đơn vị hạch toán phụ thuộc: Không có
c. Niên độ kế toán : Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm

d. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ
e. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác
- Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để lập Báo cáo tài chính là Việt Nam Đồng (VND).
- Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ trong năm được chuyển đổi sang Việt
Nam Đồng theo tỉ giá thực tế tại thời điểm phát sinh
f. Trong năm Công ty có các khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, công nợ phải thu khó đòi .V.v..
g. Tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định
- Giá trị tài sản cố định xác định bằng nguyên giá trừ hao mòn luỹ kế.

SVTH: Phan Anh Hào

24

Lớp: Kiểm toán 48A


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

GVHD: TS. Phan Trung Kiên

Bảng 1.6: Bằng chứng thu thập qua phỏng vấn kế toán trưởng ( tiếp )
-

Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
Tỷ lệ khấu hao cho các nhóm tài sản như sau:

Nhóm tài sản cố định
Tỷ lệ khấu hao
Nhà cửa, vật kiến trúc
3-9%
Máy móc thiết bị động lực
7-12%
Phương
tiện
vận tải
truyền
Bảng 1.5.
Bằng
chứng
kiểm
toándẫn
thu thập qua 8%
phỏng vấn BGĐ
Máy móc thiết bị văn phòng
9%
h. Hàng tồn kho
- Nguyên tắc đánh giá: Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá gốc.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Theo giá bình quân gia quyền tháng.
- Công ty đã kiểm kê hàng tồn kho tại thời điểm 30/12 hàng năm.
i. Doanh thu được ghi nhận khi hàng đã xuất bán, dịch vụ đã cung cấp, có biên bản
thanh lý hợp đồng hoặc giấy nhận nợ của khách hàng và phát hành hoá đơn giá trị
gia tăng cho khách hàng.
k. Chính sách tiền lương: Tiền lương của nhân viên quản lý theo hợp đồng đã kí,
tiền lương của công nhân trực tiếp theo đơn giá tiền lương cụ thể.
l. Chính sách hoa hồng, chiết khấu, giảm giá: Có chính sách chiết khấu, giảm giá

cho các khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán nhanh.

SVTH: Phan Anh Hào

25

Lớp: Kiểm toán 48A


×