Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Tiểu luận giáo dục Mầm Non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.98 KB, 12 trang )

BÁO CÁO THỰC TẾ CHUYÊN MÔN
1. Khái quát về sự phát triển trẻ mầm non.
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”.
Lứa tuổi mẫu giáo là một quãng đời có tầm quan trọng đặc biệt trong qúa trình
phát triển chung của trẻ em. Đúng như L. N. Tonxtoi đã nhận định: “Tất cả những cái gì
mà đứa trẻ sẽ có sau này khi trở thành người lớn đều thu nhận được trong thời thơ ấu.
Trong quãng đời còn lại, những cái mà nó thu nhận được chỉ đáng một phần trăm những
cái đó mà thôi”. Theo N. K. Crupxkaia thì: “Trẻ có nhu cầu chơi vì trẻ mong muốn hiểu
biết về cuộc sống xung quanh, hơn nữa trẻ mẫu giáo rất thích bắt chước người lớn, thích
được hoạt động tích cực với bạn bề cùng tuổi. Trẻ tác động lại thế giới bên ngoài nhằm
lĩnh hội cho được những năng lực của con người chứa trong thế giới đó. Trẻ luyện tập
được năng lực vận động, cảm giác và những năng lực trí tuệ, luyện tập những chức năng
và các mối quan hệ xã hội.
2. Đặc điểm của trẻ mầm non qua quan sát và hoạt động chăm sóc – giáo dục trẻ ở
trường mầm non.
2.1. Quan sát trẻ tại lớp A1: 24-36 tháng tuổi, 22, 23 trẻ/ lớp, 12, 15 trẻ/GV.
2.1.1. Một số đặc điểm của trẻ qua quan sát.
* Đặc điểm về sự phát triển thể chất:
- Trẻ sạch sẽ, khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cơ thể trẻ phát triển hài hòa, cân đối, không trẻ nào
có biểu hiện của thừa hay thiếu cân nặng.
- Qua thực tế quan sát, đa số trẻ ở độ tuổi này đều đã mọc đủ số răng tương ứng với lứa
tuổi,tuy nhiên còn một số trẻ chưa mọc đủ răng.
- Trẻ phát triển tốt về mặt vận động: chạy, nhảy, cầm nắm thành thục.
Tuy nhiên, do hệ hô hấp của trẻ chưa hoàn thiện và do thời tiết thay đổi nên nhiều trẻ bị
ho, khàn tiếng.
* Đặc điểm về sự phát triển nhận thức:


- Trẻ nhận biết được nhiều bộ phận khác nhau trên cơ thể: chân, tay, miệng…
- Trẻ thích các hoạt động chân tay (trẻ thường xuyên chạy nhảy, quay ngang quay dọc và


không chịu ngồi im một chỗ) và khám phá bằng các giác quan: trẻ tò mò về các đồ vật
xung quanh mình (khi đưa cho trẻ bút bi và giấy, trẻ chăm chú dùng bút để vẽ vào giấy
với những nét nguệch ngoạc, linh tinh nhưng không hề chán. Trẻ kết hợp mắt nhìn, tay
nghe và tay sờ nắm vật để tìm hiểu công dụng của chiếc bút bi).
- Trẻ biết được và nhận dạng hình ảnh biết tên đồ vật.
- Trẻ có thể nắm các thông tin thông qua giao tiếp (trẻ nghe hiểu các yêu cầu của GV
trong quá trình hoạt động) và nhìn các sách có tranh ảnh trẻ nhận biết được nhiều con vật,
cây cối, các loại quả…
- Trong quá trình GV kể các câu chuyện, GV sẽ đặt các câu hỏi để trẻ biết được nếu nhân
vật trong chuyện làm việc tốt/xấu thì kết quả sẽ thế nào, việc làm là tốt hay xấu… Trẻ bắt
đầu nhận ra các mối quan hệ nhân quả đơn giản dưới dạng các câu hỏi đơn giản: “tại
sao? để làm gì? như thế nào?”
* Đặc điểm về sự phát triển ngôn ngữ:
- Một số trẻ gặp khó khăn trong phát âm, nói ngọng, diễn đạt bằng lời nói chưa mạch lạc.
Trẻ cần được người lớn chú ý nghe và nói lại rõ ràng hơn những gì trẻ nói.
- Trẻ có thể nói tốt được câu có nhiều hơn từ khác nhau.
- Trẻ có thể nói tên họ của mình, tên họ và nghề nghiệp của cha mẹ và của các thành viên
khác trong gia đình.
- Trẻ có thể trả lời câu hỏi về chức năng của một số vật xung quanh: bút dùng để làm gì,
nước dùng để làm gì…
- Trẻ có thể hát những bài đơn giản, dễ thuộc.
- Trẻ nói chuyện có ngữ điệu, nhấn nhá các từ, dùng các từ cảm thán kể câu chuyện của
mình.
* Đặc điểm về sự phát triển tình cảm – xã hội:


- Trẻ biết biểu lộ sự thích thú giao tiếp bằng cử và lời nói với người khác: trẻ có những
hành động như cầm tay, nghịch tóc, nói chuyện nhiều với nhóm sinh viên thực tế.
- Nhận biết cảm xúc vui, buồn, sợ hãi qua nét mặt, cử chỉ. Từ khi GV đón trẻ đến khi GV
trả trẻ, trong lớp có một trẻ liên tục khóc đòi về và không ăn cơm, không chơi với các bạn

khác trong lớp. Khi sinh viên thực tế hỏi một vài trẻ thì trẻ biết rằng vì bạn sợ đến lớp, sợ
bố mẹ không đón nên mới khóc. Điều này cho thấy trẻ đã phân biệt được một số cảm xúc
đơn giản.
- Trẻ nhận biết được giới tính, tên gọi của mình, trẻ đã tách cái tôi ra khỏi thế giới xung
quanh mình.
- Trẻ chào khi được nhắc nhở: khi đón trẻ và khi trả trẻ GV hay phụ huynh đều nhắc nhở
trẻ chào để bước đầu hình thành cho trẻ hành vi lễ phép với người lớn.
- Trẻ chơi thân thiện và thực hiện yêu cầu của GV: GV đưa ra tất cả các yêu cầu trong
hoạt động cả ngày ở trường cho trẻ và trẻ luôn thực hiện theo yêu cầu của GV.
* Đặc điểm về sự phát triển thẩm mỹ:
- Trẻ có thể hát các bài hát ngắn, đơn giản, biết thể hiện cảm xúc của mình với âm nhạc
như: vui vẻ, thích thú, chăm chú…và thể hiện những vận động đơn giản như vỗ tay, giậm
chân, nhún nhảy theo nhạc.
- Trẻ biết khen những bức tranh GV chuẩn bị sẵn và dán trên bảng tin.
2.1.2. Nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động mà trẻ được tham gia.
Hình
thức
hoạt
động

Nội dung
Phương pháp
Hoạt động của GV

- Khi đón trẻ, GV đón trẻ
trực tiếp từ bố mẹ của trẻ,
GV là người chào trẻ
GV đón trước, luôn tươi cười với
trẻ và
trẻ. Đối với những trẻ

hoạt
khóc khi đi nhà trẻ, GV bế
động thể trẻ và dỗ trẻ đên khi trẻ
dục đầu nín.
giờ ngoài - Sau khi đón trẻ, GV cho
trời.
trẻ xếp thành hàng thẳng,

Hoạt động của trẻ
- Trẻ chỉ cần quan sát,
nhún nhảy theo giai điệu
nhạc và bước đầu làm
quen với hoạt động thể
dục đầu giờ, do trẻ còn
nhỏ nên chưa đòi hỏi trẻ
thực hiện theo các động
tác của GV hướng dẫn.

- Phương
pháp
tình cảm:
GV có những hành
động, cử chỉ âu
yếm, thân thiện
chứa đựng sự yêu
thương với trẻ, tạo
cho trẻ những cảm
xúc tin tưởng, gần
gũi, thân thiện, có



đi dép sau đó ra sân tập.

- Trước khi hát và kể
chuyện GV gọi trẻ lên
Tiết dạy thực hiện nhiệm vụ học
hát và kể tập.
chuyện - GV chia trẻ thành 02
nhóm: một nhóm học hát
và nghe cô kể chuyện
cùng GV, nhóm còn lại
ngồi phía dưới quan sát
GV dạy hát và kể chuyện.
- GV kể chuyện "Bé mai
đi công viên", yẻu cầu trẻ
khoanh chân ngồi nhiêm
nghe GV kể chuyện. Sau
đó hỏi các trẻ trong
chuyện có nhân vật nào,
ngày chủ nhật bé mai
được đi đâu và đã làm gì
trong câu chuyện trên.
- GV hát mẫu bài hát “Em
tập lái ô tô” sau đó yêu
cầu trẻ hát theo và đi theo
vòng tròn mô phỏng lại
hoạt động lái ô tô

Tiết học
chơi các

loại trò
chơi.

- GV yêu cầu trẻ cất ghế
xếp gọn gàng, giới thiệu
trò chơi thể thao cho trẻ
chơi trong phạm vi thảm
xốp (thời tiết khá lạnh,
GV tránh cho trẻ tiếp xúc
trực tiếp với nền đất ảnh
hưởng đến sức khỏe của
trẻ). Gọi trẻ lên và đi theo
vòng tròn theo đoàn tàu
chạy theo khẩu hiệu của
cô với tốc độ chạy thường
hay chạy nhanh
- Chia lớp làm hai và dạy
thể dục theo hình mẫu của

- GV tổ chức trò chơi
"ném bóng" và chọn lấy

- Trẻ ở nhóm học và nghe
kể chuyện cùng GV ngồi
khoanh chân ngay ngắn
xung quanh GV trên
thảm. Số trẻ còn lại không
học hát và nghe kể chuyện
lấy ghế, ngồi thẳng hàng
và quan sát GV cùng các

bạn hát và nghe kể
chuyện.
- Trẻ tập trung chú ý lắng
nghe GV kể chuyện và tả
lời câu hỏi mà GV đưa ra
khi trẻ đã nghe xong câu
chuyện.

- Trẻ chú ý lắng nghe GV
hát mẫu sau đó nhún nhảy
hát theo bài hát.
-Trẻ hát bài hát rồi đi theo
vòng tròn, vừa đi vừa
nhún nhảy theo nhịp bài
hát.
- Trẻ cất, xếp ghế gọn
gàng sau đó trẻ thực hiện
trò chơi của GV chạy theo
hình vòng theo khẩu hiệu
của GV
- Trong qúa trình chơi, trẻ
không ngồi im một chỗ
mà liên tục chạy nhảy, nói
chuyện với nhau, mang đồ
chơi từ góc này sang góc
khác
- Trẻ thực hiện tập thể dục
theo cô và chơi trò chơi
ném bóng


cảm tình khi tiếp
xúc với mình và
dần loại bỏ sự sợ
hãi khi đến trường.
-Luyện tập:
GV cho trẻ thực
hiện lặp lại nhiều
lần bài hát, những
động tác, cử chỉ,
điệu bộ phù hợp
với nội dung giáo
dục và kích thích
sự hứng thú của
trẻ.

-Phương pháp tập
luyện:
GV cho trẻ thao
tác trực tiếp với đồ
vật, đồ chơi và các
dụng cụ đơn giản
phù hợp với mục
đích cũng như nội
dung muốn giáo
dục, trẻ tập luyện
thể dục thể thao
và vận động chân
tay. Trẻ sẽ biết
cách quan sát,
thao tác và xách

thức thực hiện các
trò chơi mà GV


12 trẻ chia làm hai đội,
mỗi đội có 6 trẻ thành hai
hàng dọc. Nhiệm vụ trẻ
thực hiện người đầu tiên
cầm và ném bóng xong thì
đến lượt người tiếp theo
cho đến hết lượt
- GV tổ chức cho trẻ chơi
"Gà đi ngủ" với khẩu hiệu
trời tối rồi gà đi ngủ và
trời sáng rồi gà gáy ò ó o
- Kết thúc tiết học, GV
yêu cầu trẻ trở về vị trí
ngồi và tiến hành cho trẻ
vệ sinh chân tay chuẩn bi
cho bữa ăn trưa.
- GV xếp bàn ghế cho trẻ,
08 trẻ một bàn. Trong thời
gian đợi phát cơm, GV
cho trẻ chơi trò chơi nhỏ
để tránh cho trẻ buồn ngủ.
- GV chia cơm cho trẻ
theo khẩu phần mà trẻ có
thể ăn được (ăn nhiều/ít
cơm, không ăn thịt, không
ăn rau). Một số trẻ do ăn

chậm hay chưa quen tự
Trẻ
ăn xúc cơm nên GV bón cơm
trưa
cho trẻ.
- Mỗi bàn được GV xếp
một đĩa đựng khăn được
GV giặt sạch cho trẻ dùng
để lau tay sau khi ăn và
một chậu nước cùng khăn
mặt đã được giặt sạch sẽ
để trẻ lau miệng sau khi
ăn.
- GV gọi trẻ dậy sau sau
Trẻ
ăn giờ ngủ trưa và cho trẻ đi
bữa phụ vệ sinh, rửa mặt, sắp xếp
buổi
chỗ ngồi cho trẻ ăn bữa ăn
chiều.
phụ và uống sữa đậu. Sau
bữa phụ, GV cho trẻ ăn
bữa chính chiều: ăn xôi vò

đưa ra để giúp trẻ
cách nhận biết
nhanh hơn, tốt
hơn.
- Trẻ tập trung lắng nghe
và thực hiện trò chơi mà

GV hướng dẫn theo khẩu
hiêu mà GV hô

- Trẻ ngồi vào ghế và đặt
tay lên bàn nhưng chỉ
được thời gian ngắn. Sau
đó một số trẻ đùa nghịch,
một số trẻ buồn ngủ, số
còn lại chơi trò chơi cùng
GV.
- Trẻ nhận phần cơm của
mình và xúc ăn. Một số
trẻ ăn được nhiều cơm và
xin thêm cơm. Nhiều trẻ
không ăn hết phần cơm
của mình.
- Sau khi ăn, trẻ tự giác
lau tay, lau miệng và cất
bát, thìa sau đó tự đi vệ
sinh.

- Do vừa ngủ dậy, nhiều
trẻ chưa tỉnh ngủ nên việc
ăn bữa phụ còn chậm,
nhiều trẻ không thích ăn
xôi nên không chịu ăn.


Trẻ xem
video về

các chủ
đề hoặc
xem
phim
hoạt
hình.
(Tùy
theo chủ
điểm của
từng
tháng thì
nội dung
của
những bộ
phim
hoạt hình
sẽ được
nhà
trường
chuẩn bị
phù hợp
với chủ
điểm).

- GV xếp thành các hàng
ghế thẳng hàng và yêu cầu
trẻ ngồi ngay ngắn, không
mất trật tự để xem hoạt
hình. GV ngồi phía trên
để quan sát trẻ.


- Trẻ chăm chú, tập trung
vào các hình ảnh trên TV,
hoạt hình với màu sắc đa
dạng kết hợp với các bài
hát theo chủ đề phù hợp
với lứa tuổi của trẻ.

2.2. Quan sát trẻ tại lớp D3: 5-6 tuổi, 40 trẻ/ 4 GV bao gồm cả GV thực tập.
2.2.1. Một số đặc điểm của trẻ qua quan sát.
* Đặc điểm về thể chất:
- Đa số trẻ sạch sẽ, phát triển đồng đều cả về cân nặng và chiều cao, không có trẻ nào có
biểu hiện của thiếu hoặc thừa cân nặng.
- Trẻ phát triển toàn diện về mặt vận động: thành thạo trong việc chạy, nhảy, cầm nắm các
vận dụng, đồ chơi và lắp ghép các mô hình.
* Đặc điểm về nhận thức:
- Trẻ phân biệt bản thân với bạn bè cùng tuổi xung quanh mình: biết tự nhận biết bản thân
khi GV điểm danh, trẻ nói chuyện với nhau có sử dụng những từ ngữ “tớ, cậu, bố mẹ
tớ…”, trẻ hoạt động theo từng nhóm nhỏ và chia theo giới tính: nhóm bạn trai, nhóm bạn
gái.


- Trong tiết học hoạt động ngoài giờ, nhiều trẻ đã nhận biết được các hiệu lệnh như: yêu
cầu tập chung theo hàng, quay phải, quay trái, đằng sau. Tuy nhiên một số trẻ thực hiện là
theo thói quen hàng ngày được luyện tập nhiều chứ không phân biệt được hiệu lệnh của
giáo viên.
- Trẻ nhận biết được sự có mặt của GV mới (nhóm thực tế) và chào GV.
* Đặc điểm về ngôn ngữ:
- Ở độ tuổi này, trẻ giao tiếp với nhau trong quá trình hoạt động bằng các câu ngắn, dài
khác nhau, sử dung nhiều từ khó, các từ cảm thán như “ôi, nhé…”

- Trẻ diễn tả mong muốn của mình với giáo viên bằng các câu nói với đầy đủ chủ ngữ, vị
ngữ.
- Trẻ mạnh dạn, tự tin và chủ động trong việc giao tiếp với bạn bè hay giáo viên. Trẻ kể
các câu chuyện cho bạn nghe bằng nhiều biểu cảm khác nhau trên khuôn mặt, trẻ trả lời
các câu hỏi của giáo viên đưa ra mạch lạc, to, rõ ràng.
* Đặc điểm về sự phát triển tình cảm – xã hội:
- Trẻ đã hợp tác tốt với bạn bè thông qua làm việc nhóm trong trò chơi học tập hay biết
chia sẻ đồ chơi cùng với bạn khác.
- Trẻ ứng xử đúng mực với mọi người xung quanh: biết chào bố/mẹ lúc đưa/đón trẻ, biết
chào giáo viên, nói chuyện lễ phép với giáo viên, biết lắng nghe khi giáo viên dạy học và
khi bạn kể chuyện.
- Khi giáo viên yêu cầu trẻ cất đồ chơi gọn gàng để vào học, trẻ đều vui vẻ tự giác cất
đúng nơi quy định, không để đồ chơi bừa bãi.
- Trẻ thực hiện đúng một số quy định trong trường, lớp như: không mất trật tự trong lớp,
đi vệ sinh đúng nơi quy định, để dép đúng nơi quy định…
* Đặc điểm về sự phát triển thẩm mỹ:
- Trẻ bộc lộ các cảm xúc vui vẻ với bạn bè khi tham gia các hoạt động, biết bộc lộ cảm
xúc tích cực khi học hát hay nhìn các bức tranh giáo viên đưa ra.


- Trẻ thích nghe nhạc, nghe hát, chú ý lắng nghe giai điệu bài hát và cô giáo hát, hát đúng
lời bài hát. Khi hát, trẻ nhún nhảy và vỗ tay theo nhịp điệu bài hát. Trẻ biết nhận xét giai
điêu mà bạn hát (bạn hát to, rõ ràng, hay).
2.1.2. Nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động mà trẻ được tham gia.
Hình
thức
hoạt
động

Nội dung

Hoạt động của GV

Hoạt động của trẻ

Phương pháp

- Yêu cầu trẻ lần lượt lấy - Trẻ lấy dép theo đúng vị
dép theo các tổ rồi xếp trí tổ sau đó xếp hàng ngay
hàng ra sân.
ngắn ra sân tập cùng các
Trẻ bắt
lớp.
đầu
bằng - GV đưa ra hiệu lệnh: - Trẻ thao tác theo hiệu
thể dục “nghiêm, quay phải/trái” lệnh và GV mẫu.
ngoài sau đó 01 GV nhảy, múa
trời
mẫu cho trẻ nhìn và tập
đầu
theo với bài nhạc sôi động
giờ
kích thích trẻ tập theo.

- Luyện tập: GV
cho trẻ thực hiện
lặp lai các động tác
thể dục thông qua
các yêu cầu GV
đưa ra để nâng cao
vốn hiểu biết và kỹ

năng thực hành cho
trẻ.
- Dùng lời nói: GV
truyền đạt thông
tin, đặt câu hỏi trẻ
- Sau khi kết thúc, GV cho - Trẻ xếp hàng đi về lớp, muốn chơi trò chơi
trẻ xếp hàng ngay ngắn về cất dép về giá để dép và gì để kích thích trẻ
lớp.
ngồi ngay ngắn đúng vị trí. suy nghĩ, tự bộc lộ
lời nói.

Tiết
học
tìm
hiểu

hình
các
khối

- GV đưa ra yêu cầu cho
trẻ “Bạn nào học môn tập
đọc sang lớp bên cạnh để
học”
- GV sắp xếp các dụng cụ
học tập, máy tính, để phục
vụ học tập.
- Giáo viên phát cho mỗi
trẻ một rổ nhỏ trong đó có
các hình khối vuông, tròn,

hình chữ nhật.
- Giáo viên hướng dẫn trẻ
đọc các hình khối và hỏi
trẻ đó là hình gì, màu gì
theo lời của cô. Sau đó
giáo viẻn cho trẻ xem mô
hình bến xe khách thái
nguyên.
- GV đưa ra mô hình bến
xe khách thái nguyên có

- Trực quan minh
họa:
Sử
dụng
các
phương tiện (máy
chiếu), hành động,
hình ảnh… để tạo
- Trẻ tò mò, chăm chú điều kiện cho trẻ
nhìn GV thực hiện.
sử dụng các giác
quan kết hợp với
lời nói nhằm nâng
-Trẻ đọc theo lời của GV.
cao vốn hiểu biết
và khả năng tư duy
- Trẻ tập trung chú ý nhìn của trẻ.
mô hình của GV
- Trẻ đứng dậy thực hiện

yêu cầu của GV lấy dép
rồi sang phòng bên cạnh
học đọc Số còn lại ở lại
lớp học bài cùng GV

- Đưa ra tình
-Trẻ chăm chú lắng nghe huống cho trẻ.
và nhìn mô hình GV đã GV đưa ra câu hỏi
làm tập trung vào các hình và hướng dẫn trẻ


hình dạng vuông, tròn...
liên quan đến bài học cho
trẻ trả lời.
- GV nói tên bài học về
các hình dạng của đồ vật.
Sau khi đọc các hình khối
về mô hình bếnxekhách
thái nguyên xong, GV đặt
các câu hỏi khác nhau liên
quan đến bài học và mời
trẻ trả lời. Nếu trẻ không
trả lời được, GV sẽ dùng
các câu hỏi gợi ý để trẻ dễ
hiểu hơn.
- GV phân tích cho trẻ
hiểu hình dạng của các
hình khối như ô tô chở
hàng, xe buýt...
- GV cho cả lớp đọc

- GV mời bất kì một số trẻ
đọc hình khối khác nhau
mà giáo viên hỏi.
Sau đó GV ra hiệu lệnh
"Tìm khối, tìm khối. Tìm
cho cô khối vuông. Đố các
bạn biết tôi là hình gì ,
khối gì" sau đó trẻ nhặt
đúng hình theo lời cô gọi
và gọi trẻ đứng dậy đọc
tên hình khối và màu theo
câu hỏi của cô và gọi trẻ
khác đứng lên nhận xét
câu trả lời cảu bạn
- Sau khi giáo viên đã cho
trẻ đọc và tìm các khối
theo lời của cô.
- GV nhận xét lớp mình
hôm nay rất giỏi cô sẽ
thưởng cho xả lớp một trò
chơi "Thi xem ai khéo"
Chơi - GV chuẩn bị sẵn hai bàn
trò
có đính giấy Ao to và băng
chơi “ dính hai mặt và chia lớp
Thi
thành 02 đội, mỗi đội một
xem ai bảng. Sau đó giáo viên
khéo" hướng dẫn trẻ cách chơi


ảnh được thể hiên ở mô nhằm kích thích trẻ
hình sau đó trẻ giơ tay để suy nghĩ, tìm tòi và
trả lời câu hỏi của GV.
nghĩ ra đáp án theo
cách nghĩ phù hợp
với lứa tuổi của
trẻ.
-Trẻ chăm chú lắng nghe
GV
-Cả lớp đọc to, rõ ràng xác
hình khối theo sự hướng
dẫn của GV.
- Trẻ đứng lên trả lời theo
lời cô gọi để trả lời câu hỏi
- Trẻ tham gia chơi và tìm
hình khối theo hiẹu lệnh
của GV
+ Trẻ nhận xét bạn đọc
đúng không
- Trẻ được mời đọc lại
hình khối và màu. Trẻ
nhận xét bài đọc của bạn
to, rõ ràng, đọc đúng

- Khi có hiệu lệnh bắt đầu
của GV, hai tổ thi nhau tư
mình sắp xếp hình khối
lên bảng dưới sự hướng
dẫn của GV. Khi hết giờ,
trẻ về chỗ và nhận xét

phần thi các đội.

- Phương pháp
thực hành:
Công cụ chính hỗ
trợ quan trọng nhất
của phương pháp
này chính là đồ
chơi (các hình khối
-Cả lớp cùng đếm số lên bảng), trẻ vận
lượng các xe mà hai đội đa động phù hợp để
thể
qua đó lồng ghép
những bài học
mang tính giáo


trò chơi "Thi xem ai
nhanh". Và chia cho mỗi
đội một rổ đồ có các hình
khối khác nhau vuông, chữ
nhật
Trẻ có nhiệm vụ gắn các
khối hình mà GV đã chuẩn
bị sẵn thành các loại xe
khác nhau như ô tô, tàu
lửa... lên bàn có đính giấy
Ao và băng dính hai mặt
đã chuẩn bị của GV giao
nhiệm vụ cho trẻ cầm đồ

và đưa cho bạn để xác bạn
khác xếp hình
Sau khi hết thời gian các
đội trở về vị trí của đội
mình và giáo viên nhận
xét, yêu cầu trẻ đọc theo
cô để biết số lượng mô
hình mà trẻ đã thực hiện

Hoạt
động
ngoài
trời (số
trẻ
không
ngồi
trong
lớp
học).
Do
không
được
quan
sát trẻ
nên
không

-Trong quá trình trẻ hoạt
động vui chơi ngoài sân,
GV quan sát thấy một trẻ

có biểu hiện không bình
thường: trẻ có biểu hiện
ho, sốt nhẹ nên đã đưa trẻ
vào lớp ngồi.

dục. Mục đích của
phương pháp này
là nhằm kích thích
-Trẻ chăm chú lắng nghe
trẻ tự nguyện, hứng
và thực hiện yêu cầu của
thú tìm tòi học hỏi,
GV.
giúp trẻ biết cách
phối hợp các giác
quan (tay, tai, mắt,
…) hành động với
- Trẻ tập trung chú ý nghe đồ vật nhằm rèn
GV
luyện óc tư duy, sự
phối hợp nhuần
nhuyễn giữa đôi
tay và trí óc cho
trẻ.
- Phương pháp trò
chơi:
GV sử dụng các trò
chơi lồng ghép
trong tiết học để
kích thích trẻ hoạt

động và mở rộng
hiểu biết về môi
trường xung quanh,
điều này tốt cho sự
phát triển về lời
nói, sự tư duy của
trẻ.


tìm
hiểu
được
các
hoạt
động
mà trẻ
tham
gia.

2.3. Đánh giá mặt tích cực, tồn tại.
* Mặt tích cực:
- Trẻ được tham gia các hoạt động đa dạng khác nhau, phù hợp với sự phát triển của trẻ
- Lớp học được bố trí các góc hoạt động khác nhau để tạo cho trẻ không gian học tập, vui
chơi đa dạng.
- Nội dung chương trình chăm sóc – giáo dục trẻ được sắp xếp đủ tất cả các mặt để bước
đầu giáo dục trẻ cả về đức, trí, thể, mỹ.
- Tất cả các giáo viên đều có nghiệp vụ sư phạm tốt, có kĩ năng cũng như lòng nhiệt
huyết, yêu trẻ.
* Mặt tồn tại:
- Trường MN Bệnh viện Đa khoa là trường công lập, điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu

nên đã vi phạm việc tổ chức hoạt động cho trẻ.
- Trong các tiết học, trẻ không được tự do động theo ý thích mà luôn phải ngồi im một
chỗ, chịu sự giám sát của các GV.
- Số trẻ trong một lớp vượt quá số lượng chuẩn chăm sóc – giáo dục trẻ nên GV không
thể bao quát được hết toàn bộ trẻ.
- Nhóm thực tế đến trường trong thời gian có các GV thực tập nên chủ yếu được dự các
giờ dạy mẫu, không quan sát được các tiết học vận động của trẻ (GV thực tập còn thiếu
kinh nghiệm nên việc chăm sóc – giáo dục trẻ chưa tốt, chỉ dạy những trẻ có nhận thức
tốt hơn, số còn lại nếu nhận thức chưa tốt sẽ không được tham gia tiết học).


3. Kết luận và khuyến nghị.
3.1. Kết luận.
- Vì là môi trường trường học công lập nên điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu, không gian
lớp học còn chưa thực sự tạo được sự gần gũi như ở nhà nên trẻ vẫn còn sợ khi đến lớp.
- Trong trường mầm non, tuy hình thức giáo dục ở lớp vườn trẻ và lớp mẫu giáo khác
nhau để phù hợp với sự phát triển của trẻ nhưng đều hướng đến mục đích chung là phát
triển nhân cách toàn diện cho trẻ.
3.2. Kiến nghị.
- GV tại trường mầm non cần tuân thủ đúng việc tổ chức hoạt động cho trẻ: không gò bó
trẻ, không làm thay trẻ, không ép buộc trẻ làm việc mà trẻ không thích.
- Không nên tách từng nhóm trẻ được học/nhóm không được học vì sẽ có sự chênh lệch
về nhận thức giữa các trẻ trong cùng độ tuổi.



×