Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

TUYỂN TẬP CÁC MẪU HỒ SƠ TÀI LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TỔ CHUYÊN MÔN MỚI NHẤT DÀNH CHO TỔ TRƯƠNG CHUYÊN MÔN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC PHẦN 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.55 KB, 99 trang )

TƯ LIỆU CHUYÊN MÔN TIỂU HỌC.
-------------------------------

TUYỂN TẬP CÁC MẪU HỒ SƠ
TÀI LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG TỔ CHUYÊN MÔN MỚI NHẤT
DÀNH CHO TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC.
(PHẦN 2)

HẢI DƯƠNG


LỜI NĨI ĐẦU

Hoạt động chun mơn trong trường tiểu học chiếm vị trí đặc biệt quan trọng, trong đó tổ
chun môn là một tổ chức đảm nhận chức năng thực thi nhiệm vụ chun mơn. Do đó vai trị của tổ
trưởng chun mơn là người trục tiếp quản lí nhiều mặt hoạt động của giáo viên và cả khối lớp, là
người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập
của học sinh trong tổ của mình. Vậy, những việc trọng tâm cần thực hiện của tổ chuyên môn bắt đầu
từ đâu? Trước hết cần định hướng công việc cần làm, cụ thể tổ trưởng chuyên môn càn làm những
công việc sau:
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động tổ chuyên môn trong năm học: Ghi cụ thể chỉ tiêu, biện pháp phù
hợp, khả thi (dựa vào kế hoạch hoạt động của nhà trường)
2. Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách của nhà trường quy định.
3. Thực hiện kiểm tra chuyên đề (1 tháng/2 giáo viên) về soạn bài, việc giữ vở sạch chữ đẹp của học
sinh, chấm chữa bài của giáo viên, xây dựng nề nếp lớp (Vệ sinh, trật tự kỉ luật, thái độ học tập, hành
vi đạo đức của học sinh)


4. Xây dựng nề nếp dạy - học của giáo viên-học sinh trong tổ.
5. Tổ chức tốt nề nếp sinh hoạt tổ chuyên môn hàng tuần (vào sáng thứ bảy hàng tuần,).


6. Bồi dưỡng nâng tay nghề giáo viên trong tổ.
7. Phân tích, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục của giáo viên trong tổ.
8. Đề xuất, tham mưu với Ban Giám Hiệu khen thưởng những giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ
giảng dạy cũng như tham gia tốt các hoạt động mà nhà trường phân cơng. Đề nghị phê bình những
giáo viên vi phạm qui chế chun mơn hoặc chưa nhiệt tình tham gia vào các hoạt động mà nhà
trường, tổ phân công.
9. Động viên các giáo viên trong tổ chuyên môn viết sáng kiến kinh nghiệm để phổ biến, áp dụng
cho toàn tổ cùng nhau học tập.
Người tổ trưởng chun mơn cần có phẩm chất đạo đức mẫu mực, ngồi ra cịn phải có khả năng
quản lý và năng lực chun mơn. Để có được năng lực tổ chức quản lý tổ, người tổ trưởng phải
thường xuyên nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, các tài liệu chun san có liên quan đến chun
mơn để viết kế hoạch cho từng tuần, tháng, năm học, Công việc của tổ chuyên môn rất da dạng cần


có minh chứng cho việc làm của tổ chun mơn trong năm học nên người tổ trưởng chuyên môn cần
biết lưu giữ hồ sơ kiểm định chất lượng của tổ. Để giúp cho các tổ trưởng chuyên môn trong trường
tiểu học có tài liệu, mẫu hồ sơ kiểm định chất lượng để làm tốt công việc của minh, tôi đã tổng hợp
các loại mẫu hồ sơ của tổ chuyên môn thể hiện trong tài liệu mang tên:
TUYỂN TẬP CÁC MẪU HỒ SƠ
TÀI LIỆU KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
TỔ CHUYÊN MÔN MỚI NHẤT
DÀNH CHO TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN
TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC (PHẦN 2).
Trân trọng giới thiệu cùng quý vị tổ trưởng chuyên môn và các bạn đọc cùng tham khảo, trải
nghiệm tài liệu. Trân trọng cảm ơn!


NỘI DUNG TÀI LIỆU
1.MẪU THEO DÕI THI ĐUA GIÁO VIÊN TƠ CHUN MƠN
2. MẪU BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KÌ I VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHẤN ĐẤU HỌC KÌ II

CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
3.MẪU BIÊN BẢN TỔNG KẾT CHUYÊN ĐỀ BTNB
4.MẪU HỒ SƠ CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU BÀI HỌC:
1.KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI:
2.THIẾT KẾ BÀI DẠY THỰC HÀNH:
3.CÁC BIÊN BẢN CHUYÊN ĐỀ:
+ BIÊN BẢN TRIỂN KHAI CHUYÊN ĐỀ
+ BIÊN BẢN THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ
4.NỘI DUNG THỐNG NHẤT SAU CHUYÊN ĐỀ:


1.MẪU THEO DÕI THI ĐUA GIÁO VIÊN TÔ CHUYÊN MÔN .

SỔ THEO DÕI TỔNG HỢP
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN 4+5.
NĂM HỌC: 20... – 20.....

.

Căn cứ Chỉ thị số .../CT-BGDĐT ngày 08/8/20... của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ chủ
yếu năm học 20... – 20.....
của ngành Giáo dục;
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-BGDĐT ngày 16/6/20.... của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban
hành khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục
thường xuyên áp dụng từ năm học .........;
Căn cứ Quyết định số ..../QĐ-UBND ngày 28/7/20... của UBND tỉnh ...... về việc ban hành Kế
hoạch thời gian năm học 20... – 20.....
;
Căn cứ Công văn số ..../BGDĐT-GDTH ngày 22/8/20.... của Bộ GD&ĐT về Hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ Giáo dục tiểu học năm học 20... – 20.....

;


Căn cứ Công văn số ..../SGDĐT-GDTH ngày ..../8/20... của Sở GD&ĐT về hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học 20... – 20.....
- Căn cứ Báo cáo Số: .......PGDĐT V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục tiểu học năm học
.... ngày .. tháng .. năm 20... của Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Chí Linh về Kết quả năm học
20... – 20.....

, phương hướng nhiệm vụ năm học 20... – 20.....

- Căn cứ kế hoạch năm học 20... – 20.....

Cấp Tiểu học

của Hiệu trưởng trường Tiểu học .............

Căn cứ vào các công văn, các quyết định và chỉ thị như trên; căn cứ vào bối cảnh chung
của năm học ...., tổ Chuyên môn 4+5, trường Tiểu học ............. tiến hành chỉ đạo, theo dõi kết
quả tất cả các hoạt động của tổ chuyên mơn năm học .... cụ thể như sau:

SƠ LƯỢC LÍ LỊCH GIÁO VIÊN TỔ CHUYÊN MÔN 4+5
Năm học 20... – 20.....
Số
TT

Họ và tên
Giáo viên

Nữ


Năm
sinh

Q
qn

Chỗ ở

Dạy
lớp

Trình độ
chun
mơn

Chức
vụ

Vào
ngành

Phân
loại
chun
mơn

Bậc
Đảng Đồn
viên

Lương
viên


1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

THEO DÕI NỀ NẾP GIÁO VIÊN TỔ CHUYÊN MÔN 4+5
Học kì I-Năm học
Số
TT

1

Họ và tên
Giáo viên

Dự
thảo

đăng
kí thi
đua

Phiếu
dự giờ
LTVC

Bồi
dưỡng
thường
xun

Đăng
kí thi
đua

Trách
nhiệm
cơng
việc
Tốt


2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
Cộng:

Số
TT

Họ và tên
Giáo viên

PHÂN CÔNG CHUYÊN MÔN GIÁO VIÊN TỔ CHUYÊN MÔN 4+5
Năm học 20... – 20.....
(Thực hiện từ tuần 1 (04/9/20….)
Chức Dạy lớp
Tổng số
Chức danh
Số tiết
Tổng
Số tiết
Nữ
vụ
tiết quy
kiêm
kiêm
số tiết
thực

định/tuần
nghiệm
nghiệm
phải
dạy/tuần
dạy

Số tiết
thừa
giờ/tuần

Ghi chú


1

0

2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

Cộng:

TỔNG HỢP CÁC CHUYÊN ĐỀ TỔ 4+5
Năm học 20... – 20.....
.
Ngày tháng

Người
thực
hiện

Tên chuyên đề

Môn

Lớp
Nội dung thống nhất thực hiện.


Triển
Tên
khai
........... chuyên
Toán
16/10/20..
..
đề: Chia
....Thực
sẻ
Kinh

hiện dạy
nghiệm
minh họa
bồi dưỡng
21/10/20..
.....
học sinh
tiếp
thu
chậm.

Sau khi nghe Đ/C ..... trình bày nội dung chia sẻ chuyên đề,
lớp các đồng chí giáo viên trong tổ chun mơn đã tiến hành thảo
4, luận thống nhất nội dung áp dụng vào giảng dạy, giáo dục cho
lớp học sinh cụ thể như sau:
5 1. Đề ra các biện pháp:
1/ Tăng cường công tác chủ nhiệm lớp, rà soát kĩ các em học tiếp
thu chậm (cụ thể tiếp thu chậm mơn nào) có hướng kèm thích
hợp.
2/ Thường xun trao đổi về tình hình học tập của các em với gia
đình các em để có biện pháp giúp đỡ các em ngày tiến bộ.
3/ Tạo điều kiện cho HS năng khiếu các môn giúp đỡ bạn. Tăng
cường học nhóm, phát động phong trào "Đơi bạn cùng tiến".
Giúp đỡ nhau học tập tại lớp, tại nhà.
4/ Giáo viên tăng cường kiểm tra bài vở của HS tiếp thu chậm,
tìm biện pháp giúp đỡ tạo niềm tin học tập nơi các em. Giúp các
em nắm kiến thức đã hỏng.
5/ Tạo các tình huống học tập thích hợp cho các em, thường
xuyên tổ chức các hình thức học tập mang tính chất: Học mà vui,
vui mà học.

6/ Phối hợp với các tổ chức đoàn thể của nhà trường, đặc biệt là
với Đội TNTP HCM để tạo cho các em sân chơi lành mạnh, giúp
các em sân chơi lành mạnh, giúp các em yêu trường, yêu lớp để
học tập tiến bộ hơn.
7/ Khen ngợi và khích lệ các em kịp thời để các em cảm thấy tự


tin hơn.
8/ Lập kế hoạch phụ đạo học sinh tiếp thu chậm: trong mỗi giờ
dạy, ngồi giờ học chính khóa (đề xuất với khối chuyên môn, nhà
trường, phụ huynh…)
9/ Mỗi tháng ra đề thi khảo sát để kiểm tra sự tiến bộ của học
sinh.
2. Biện pháp cụ thể: Từ đó có biện pháp bồi dưỡng thích hợp và
tơi tiến hành một số biện pháp giúp đỡ học sinh tiếp thu chậm cụ
thể như sau:
2.1 Gây hứng thú học tập cho các em: Trong những học sinh
học tiếp thu chậm có nhiều học sinh khơng hứng thú học. Vậy để
kích thích học sinh có húng thú học tập cần xác định điều đầu
tiên quan trọng là phương pháp dạy của giáo viên. Dạy phát huy
tính tích cực của học sinh, dạy sát đối tượng bằng cách trong các
giờ học có các câu hỏi, bài tập phù hợp với từng đối tượng học
sinh để cả học sinh tiếp thu chậm cũng được làm việc, được tham
gia vào cá hoạt động học tập để tránh tình trạng học sinh tiếp thu
chậm khơng được hoạt động dễ gây ra nhàm chán, thụ động.
- Sử dụng phương pháp trực quan trong giảng dạy kết hợp hài
hoà với các phương pháp dạy học khác.
- Để tạo hứng thú cho các em học tập nên tạo ra khơng khí lớp
học thoải mái, nhẹ nhàng, khơng để học sinh sợ giáo viên và tạo
ra nhiều trị tạo khơng khí vui vẻ, cởi mở mà vẫn học tập tốt.

- Xác nhận và động viên sự tiến bộ của học sinh dù là nhỏ nhất.


- Chú ý đôn đốc, nhắc nhở, dùng tập thể để động viên cổ vũ, giúp
đỡ để các em tự nhận biết và cố gắng học tập.
- Không lạm dụng trách phạt, sử dụng phương pháp kỉ luật tích
cực đối với những học sinh này. Nêu những tấm gương sáng về
người nghèo nhưng hiếu học và đã trở thành những người nổi
tiếng để các em noi theo.
- Thường xuyên gần gũi, tìm hiểu, quan tâm lắng nghe mong
muốn của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh nói lên những suy
nghĩ của mình để giáo viên nắm bắt được tâm sự, nguyện vọng,
sở thích thái độ học tập của học sinh từ đó sẽ có tác động đúng
hướng kích thích các en học tập.
- Động viên kịp thời học sinh làm đúng, trả lời gần đúng bằng các
câu nói khích lệ, khuyến khích: Có cố gắng, gần đúng rồi, . . .
Dùng phương pháp nêu gương mỗi khi các em làm đúng bài tập.
- Trực tiếp gặp gỡ gia đình để tìm hiểu hồn cảnh của gia đình.
Cùng gia đình các em trao đổi, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện
cho các em học tập. Trao đổi, kết hợp với phụ huynh học sinh
chọn phương pháp thích hợp nhất để thúc đẩy các em ham thích
học tập và quản lí việc học ở nhà, từng bước đưa các em vào nền
nếp học tập.
- Khen ngợi, động viên kịp thời các em. Khơng chê và phân tích
tỉ mỉ những chỗ sai, chỗ yếu của từng em để các em biết cách
khắc phục và tự tin hơn trong học tập
- Thường xuyên kiểm tra việc làm bài tập của các em: ở lớp, ở


nhà. Gọi học sinh nhận thức chậm lên bảng chữa bài, phát biểu

và nhận xét bài nhiều lần.
2.2. Bù lấp chỗ hổng kiến thức: Kiến thức học được cấu trúc
theo hướng đồng tâm xốy trơn ốc. Như vậy chỉ cần một chỗ
hổng hay một vùng kiến thức nào của học sinh bị thiếu đồng
nghĩa với việc học sinh khó có thể tiếp thu được cái kiến thức
tiếp theo và đó là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến học sinh
học chậm. Như vậy trong quá trình giảng dạy ngay từ đầu năm
giáo viên nên thường phát hiện những chỗ hổng mà học sinh mắc
phải và kịp thời bù lấp những chỗ hổng đó. độ khó cao hơn địi
hỏi sự so sánh, đối chiếu, . . . để học sinh nắm kĩ hơn .
2.3 Hướng dẫn học sinh phương pháp tự học
- Cần luyện tập nhiều lần.
- Học lý thuyết xong mới thực hành..
2.4 Tận dụng ngay học sinh năng khiếu, nhóm trưởng để kèm
cặp học sinh tiếp thu chậm, tăng cường hoạt động của hội
đồng tự quản.
Trong một tiết học với thời lượng từ 35 đến 40 phút một giáo
viên ngoài việc tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh cả lớp
còn phải chú ý đến tất cả các đối tượng học sinh trong lớp đặc
biệt là học sinh năng khiếu và học sinh nhận thức chậm, tuy
nhiên thời gian có hạn nên lớp có từ 5-6 học sinh nhận thức
chậm thì giáo viên khơng có đủ thời gian để hướng dẫn tỷ mỷ đến
tất cả các em học sinh nhận thức chậm do đó đơi khi một số học


sinh nhận thức chậm bị bỏ rơi.
- Giao cho hội đồng tự quản, trưởng ban học tập, nhóm
trưởng thường xuyên kèm cặp hướng dẫn, kiểm tra việc học của
các học sinh này.
- Nhóm trưởng thường xuyên kiểm tra việc chuẩn bị của

các bạn học sinh nhận thức chậm qua giờ truy bài, hoặc trong
mỗi giờ học, chỉ ra chỗ sai hoặc giảng lại chỗ bạn chưa hiểu, yêu
cầu bạn tự làm bài hoặc làm lại bài khi sai. Nhóm trưởng, trưởng
ban học tập có thể trao đổi lại với giáo viên chủ nhiệm về bạn
mình được phân cơng kèm cặp khi cần.
- Trong hoạt động nhóm giáo viên tư vấn cho nhóm trưởng
thường xuyên gọi các bạn học chậm này đại diện cho nhóm báo
cáo ý kiến thảo luận của nhóm mình. Phân cho nhóm trưởng
kiểm tra, giúp đỡ việc chuẩn bị bài, hướng dẫn các bạn học sinh
chậm trong q trình làm bài tập, vận dụng lí thuyết vào thực
hành. Xây dựng đôi bạn cùng tiến.
2.5. Dành thời gian kèm thêm cho học sinh tiếp thu chậm
Trong các tiết ôn bài đầu giờ, hay các tiết tăng tôi dành thời
gian hướng dẫn các em tiếp thu chậm ôn lại các kiến thức chưa
hiểu.
2.6. Đối với Ban đại diện CMHS
- GVCN mời phụ huynh có con em học tiếp thu chậm họp
bàn về cách khắc phục (thực tế vai trò của CMHS trong nội dung
này thường bị lu mờ vì đôi khi GVCN chưa tạo cơ hội cho PH


vào cuộc)
- GVCN làm tốt công tác từ thiện ngay trong mỗi lớp: hỗ
trợ vật chất đối với những em có hồn cảnh khó khăn để các em
có có đủ đồ dùng, dụng cụ học tập, có điều kiện tốt nhất đến
trường.
- Có tiếng nói trong các buổi họp PH về nội dung này đối
với toàn thể PH của lớp. Đặc biệt thường xuyên động viên, đôn
đốc phụ huynh đưa con đi học chuyên cần.
2.7. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra học sinh tiếp thu chậm

- Thường xuyên theo dõi ý thức, thái độ học tập của các
em phát hiện kịp thời những học sinh có biểu hiện lười học, chán
học để có biện pháp giáo dục phù hợp.
- Hàng tháng, hàng tuần phải theo dõi sát sao kiến thức mà
các em lĩnh hội, nếu đơn vị kiến tức nào học sinh chưa hiểu giáo
viên bù lấp và hướng dẫn ngay tránh trường hợp giáo viên buông
lỏng việc theo dõi học sinh nhận thức chậm dể học sinh chồng
chất những kiến thức chưa hiểu thì học sinh khơng thể học những
kiến thức mới được.
- Thường xuyên tự ra đề để khảo sát học sinh nhận thức
chậm, chấm, chữa tỉ mỉ, chỉ ra lỗi sai và yêu cầu học sinh làm lại
khi cần.


Triển
........... Chuyên đề
khai
.....
sinh hoạt
27/11/20..
chuyên
....
môn theo
Thực hiện
NCBH
8/12/20....
môn Lịch
sử lớp 5.
Thực hiện
giảng dạy

bài:
“Chiến
thắng
Biên giới
Thu đông
1950”

Lịch
sử

Sau khi đối chiếu với phần báo cáo lí thuyết của chuyên đề và
dự tiết dạy thực hành, các đc Giáo viên trong tổ chuyên môn đã
lớp tiến hành thảo luận thống nhất nội dung, phương pháp và hình
4, thức tổ chức dạy học cụ thể như sau:
lớp 1. Về phương pháp dạy học:
5 1.1. Phương pháp vấn đáp: Phương pháp gợi mở vấn đáp là
phương pháp dạy học khơng trực tiếp đưa ra những kiến thức đã
hồn chỉnh mà hướng dẫn cho học sinh tư duy từng bước một để
các em tự tìm ra kiến thức mới phải học.
Yêu cầu khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn những câu hỏi
theo đúng nội dung bài học, câu hỏi đưa ra phải rõ ràng phù hợp
với mọi đối tượng học sinh trong cùng 1 lớp. Giáo viên dành thời
gian cho học sinh suy nghĩ. Sau đó cho học sinh trả lời các em
khác nhận xét bổ sung. Phương pháp này phù hợp với cả 2 loại
bài lý thuyết thực hành.
1.2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề: Phương pháp nêu
và giải quyết vấn đề là giáo viên đưa ra những tình huống gợi vấn
đề điều khiển học sinh phát hiện vấn đề hoạt động tự giác trực
chủ động và sáng tạo để giải quyết vấn đề thông qua đó mà kiến
tạo tri thức rèn luyện kỹ năng. Khi sử dụng phương pháp này,

giáo viên cần chuẩn bị trước câu hỏi sao cho phù hợp với mục
đích, yêu cầu và nội dung của bài đảm bảo tính sư phạm, đáp ứng
với các đối tượng học sinh, giáo viên cần chuẩn bị tốt.


1.3. Phương pháp trực quan: Phương pháp trực quan là phương
pháp dạy học trong đó có giáo viên sử dụng các phương pháp
nhằm giúp học sinh có biểu tượng đúng về sự vật và thu nhận
được kiến thức, rèn luyện kỹ năng theo nội dung bài học một
cách thuận lợi.
*Tóm lại: Sử dụng phương pháp trực quan giảng dạy phân mơn
luyện từ và câu là rất quan trong vì sẽ khai thác triệt để các kênh
hình của bài học nhờ đó mà giáo viên giúp học sinh nắm bài tốt
hơn.
1.4. Phương pháp phân tích: Đây là phương pháp dạy học trong
đó học sinh dưới sự hướng dẫn tổ chức của giáo viên tiến hành
tìm hiểu các dấu hiệu theo định hướng bài học từ đó rút ra bài
học. Phương pháp phân tích giúp học sinh tìm tịi huy động vốn
kiến thức cũ của mình để tìm ra kiến thức mới. Tạo điều kiện cho
học sinh tự phát hiện kiến thức.
2. Về hình thức tổ chức dạy học:
2.1. Dạy học cá thể hố hoạt động học của học sinh: Hình thức
này có ưu điểm là phát huy tính độc lập suy nghĩ của từng học
sinh trong quả trình dạy học:
Quy trình dạy học cá thể hoá hoạt động học của từng học sinh
thường được điều hành qua các bước sau:
-Bước 1: Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn các phiếu bài tập, các
tình huống vào phiếu bài tập.



-Bước 2: Giao và nhận nhiện vụ: Giáo viên nêu yêu cầu phát cho
mỗi em một tờ phiếu đã chuẩn bị.
-Bước 3: Học sinh suy nghĩ trả lời theo yêu cầu của phiếu (ở
phần để trống)
-Bước 4: Học sinh trình bày sản phẩm của mình. Học sinh khác
nhận xét.
-Bước 5: Tổng hợp và kết luận.
*Học sinh tự đánh giá mình, đánh giá bạn.
*Giáo viên nhận xét ý kiến trình bày của học sinh - kết luận xác
định đúng sai.
2.2. Dạy học cả lớp: Cần chú ý cách đặt câu hỏi cho phù hợp:
việc thiết kế hệ thống câu hỏi trong dạy tốn là rất quan trọng.
Câu hỏi có thể được dùng trong đàm thoại, khi vấn đáp phát hiện
vấn đề có tính chất tốn học, khuyến khích học sinh suy nghĩ, tìm
tịi, khám phá, sáng tạo,… Tránh dùng những câu hỏi đúng có
dạng câu trả lời là đúng hoặc sai (có hoặc khơng đặt câu hỏi có
vấn đề tạo tình huống toán học cho học sinh phải suy nghĩ; câu
hỏi để gợi ý cho học sinh dự đoán nhờ nhận xét trực quan và thực
nghiệm; lật ngược vấn đề; xem xét tương tự; khái quát hoá; phát
hiện nguyên nhân và cách sửa sai,… Giáo viên căn cứ vào chuẩn
kiến thức kĩ năng của bài học để thiết kế các hoạt động nhằm tổ
chức cho học sinh tham gia nhiệm vụ học tập, giúp các em hình


thành kiến thức qua các hoạt động đó. Tổ chức sao cho mọi học
sinh cùng tham gia hoạt động học, sao cho học sinh thấy mình tự
phát hiện, tìm ra kiến thức chứ không phải.
3. Về cách soạn, giảng: Khi giảng dạy lấy học sinh làm trung
tâm, Câu hỏi giáo viên đưa ra là câu hỏi mở. Học sinh thực hành
luyện tập, tự đưa ra nhận xét, kết luận, giáo viên đóng vai trị cố

vấn hướng các em theo cái đúng khi cần thiết. Để hướng dẫn học
sinh phân tích ngữ liệu và làm bài tập thực hành, giáo viên áp
dụng các biện pháp sau:
3.1. Giúp HS nắm vững các yêu cầu của bài tập.
- Cho HS đọc thầm rồi trình bày u cầu bài tập.
- GV giải thích thêm cho rõ yêu cầu của bài tập.
- Tổ chức cho HS thực hiện làm mẫu một phần của bài tập để cả
lớp nắm vững yêu cầu của bài tập đó.
3.2. Tổ chức cho HS thực hiện bài tập
- Tổ chức cho HS làm việc cá nhân hoặc theo cặp, theo nhóm để
thực hiện bài tập.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả bằng nhiều hình thức khác
nhau.
- Trao đổi với HS, sữa lỗi cho HS hoặc tổ chức để HS góp ý cho
nhau, đánh giá nhau trong q trình làm bài.


- Sơ kết, tổng kết ý kiến học sinh (ghi bảng nếu cần thiết).
........... Sinh hoạt
.....
chuyên
Triển
môn theo
khai
Chuyên
16/1/20....
đề: Kinh
..
nghiệm
Thực hiện

bồi dưỡng
22/1/20....
Học sinh
........
năng
khiếu lớp
4, lớp 5.

Tốn

lớp
Sau khi nghe Đ/C ........., trình bày nội dung chia sẻ chuyên
4, đề, đồng chí ............dạy minh họa các đồng chí giáo viên trong tổ
lớp chun mơn đã tiến hành thảo luận thống nhất nội dung áp dụng
5 vào giảng dạy, giáo dục cho học sinh cụ thể như sau:
1.Các tiêu chuẩn chọn học sinh năng khiếu:
a. Thơng minh, trí tuệ: Là những học sinh có năng lực tư duy
tốt ở mọi vấn đề. Có hiểu biết và khá thơng tuệ mọi vấn đề. Có
khả năng nhớ lâu, khả năng suy diễn , giải quyết xử lý tình huống
linh hoạt hiệu quả cao.
b. Khả năng sáng tạo: Ln có phát hiện mới mẻ độc đáo.
Ln chủ động độc lập trong tư duy. Có khả năng tự học và tự
tìm tịi.
c. Tinh thần say mê ham học: Là những học sinh có chính kiến,
biết bảo vệ chính kiến. Trung thực, điềm đạm và nhạy cảm.
Khiêm tốn học hỏi. Say mê và u thích mơn học. Có ý chí vươn
lên để khẳng định mình.
2. Tổ chức phát hiện và tuyển chọn học sinh năng khiếu:
Bước 1: Căn cứ vào điểm và kết quả của năm học trước, nhất là
điểm qua các kỳ thi mà nhà trường tổ chức đánh giá một cách

nghiêm túc và trung thực. Tất nhiên điểm số không phải là cơ sở
và căn cứ chủ yếu càng không phải là điều kiện quyết định để lựa


chọn học sinh có năng khiếu nhưng nó vẫn là kết quả trực quan
ban đầu để đánh giá và đưa các em vào danh sách tuyển chọn.
Bước 2: Xem xét kết quả của quá trình học tập ở nhà trường. Một
học sinh liên tục cả năm và nhiều năm đạt học sinh giỏi trong các
kỳ thi thì đó chính là một căn cứ tin cậy và nó cũng thể hiện đầy
đủ những khả năng phẩm chất đáng quí của một học sinh có năng
khiếu.
+ Thơng tin từ giáo viên đã từng giảng dạy ở các lớp.
+ Dựa vào thực tế quá trình học tập bồi dưỡng. Đây là những cơ
sở thực tiễn có chiều sâu chính xác và xác suất cao vì qua đó các
em được bộc lộ và thể hiện đầy đủ những khả năng của mình.
Bước 3: Tuyển chọn bằng cách trực tiếp phỏng vấn trao đổi đối
với từng cá nhân học sinh. Qua thực tế thì cách này mang lại
hiệu quả khá cao bởi vì người dạy sẽ phát hiện được những học
trị thích và ham mê bộ mơn của mình bởi trong q trình học tập
và giảng dạy giữa thầy và trị bao giờ cũng có sự đồng cảm và ăn
ý với nhau.
Bước 4: Kiểm tra đánh giá sau thời gian bồi dưỡng và tổ chức
điều chỉnh thành lớp đội tuyển. Bước này được coi là bước cuối
cùng trong khâu tuyển chọn. Cuối mỗi kỳ các lớp đội tuyển được
kiểm tra khảo sát chất lượng bằng một bài thi chuẩn bị cho các
đội tuyển của năm học tiếp theo.
3. Lồng ghép néi dung bồi dưỡng học sinh trong cỏc tit hc
trờn lp: Giáo viên cú th lồng ghép néi dung bồi dưỡng học sinh



năng khiếu song song với các đối tượng học sinh khác bằng cách
đưa thêm những câu hỏi hay, cấp độ khó dần lên, xen kẽ với
những bài tập nâng cao để phát huy óc sáng tạo của học sinh.Việc
bồi dưỡng học sinh năng khiếu phải dựa trên nền tảng vững chắc
của chất lượng đại trà. Những học sinh có năng khiếu có quyền
được học tập và phát triển năng lực theo sở trường của mình, các
em sẽ được học những tài liệu giáo trình nâng cao, chuyên sâu
hơn. Cho nên trong bồi dưỡng đội tuyển trước hết thầy giáo cần
tạo cho học sinh tinh thần tự giác trong tự học giúp học sinh đạt
hiệu quả.
Giáo viên cần soạn thảo nội dung bồi dưỡng dẫn dắt học sinh
từ cái cơ bản của nội dung chương trình học chính khố, tiến dần
tới chương trình nâng cao tức là trước hết phải khắc sâu kiến
thức cơ bản của nội dung học chính khố, từ đó vận dụng để mở
rộng và nâng cao dần).
- Cần soạn thảo chương trình theo vịng xốy: Từ cơ bản tới nâng
cao, từ đơn giản tới phức tạp. Đồng thời cũng phải có ơn tập củng
cố.
Ví dụ: Cứ sau 2, 3 tiết củng cố kiến thức cơ bản và nâng cao thì
cần có một tiết luyện tập để củng cố kiến thức; và cứ sau 5, 6 tiết
thì cần có một tiết ơn tập để củng cố khắc sâu. Cần.
4. Soạn thảo một tiết học theo các bước:
-Kiến thức cần truyền đạt (lý thuyết, ví dụ, ...).
-Bài tập vận dụng.


-Bài tập về nhà luyện thêm (tương tự bài ở lớp).
5. Một số phương pháp, biện pháp học sinh năng khiếu:
1- Một số giờ ôn tập, Giáo viên cần giúp các em tổng hợp các
dạng bài, các phương pháp giải theo hệ thống. Vì hầu hết các em

chưa tự mình hệ thống đựơc mà địi hỏi phải có sự giúp đỡ của
giáo viên. Điều cần thiết, giáo viên cần đầu tư nhiều thời gian,
tham khảo nhiều tài liệu để đúc rút, soạn thảo cơ đọng nội dung
chương trình bồi dưỡng.
2- Trước hết cần chọn lọc những phương pháp giải dễ hiểu
nhất để hướng dẫn học sinh, khơng nên máy móc theo các sách
giải. Cần vận dụng đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp với
nội dung từng bài; phát huy tớnh tớch cc, c lập, sáng tạo của
học sinh.
3- Trong quá trình dạy: Bồi dưỡng thường xuyên, liên tục,
tăng cường kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh uốn nắn kiến thức kĩ
năng một cách kịp thời và hiệu quả.
4- Nắm vững phương châm: Dạy chắc cơ bản rồi mới nâng
cao. Thông qua những bài luyện cụ thể để dạy phương pháp tư
duy, dạy kiểu dạng bài có quy luật trước, loại bài có tính đơn lẻ
đặc biệt sau.
5- Các bài cơ bản đối với học sinh năng khiếu có thể làm
nhanh hoặc cho tự làm nhưng phải kiểm tra biết chắc chắn là
chắc cơ bản rồi mới nâng cao, nếu bỏ qua bước này trình độ học
sinh sẽ khơng ổn định và khơng vững chắc. Sau đó mới nâng cao


đưa dần những bài tổng hợp nhiều loại kiến thức, học sinh đã
nắm vững từng loại sẽ dễ dàng nhận ra và giải quyết được.
. *Tóm lại: Việc phát hiện bi dng hc sinh nng khiu môn
Toán cú th coi là một q trình. Hiện nay ở các nhà trường
khơng cịn tồn tại trường chun, lớp chọn nên cơng tác bồi
dưỡng phát hiện học sinh năng khiếu mơn To¸n phải được tiến
hành đồng thời trong những tiết dạy đại trà: Thông qua hệ thống
câu hỏi, các bài tập ở những cấp độ khác nhau. Từ đó căn cứ vào

năng lực từng em mà giáo viên có những tác động sư phạm đến
với các em: Quan tâm hơn đưa nhiều nội dung học tập có u cầu
cao vµ thêm các bài tập khó hơn. Sau đó dành thời gian chấm và
chữa bài một cách chi tiết tỉ mỉ, nên có những lời động viên khích
lệ để các em phát huy tốt hơn khả năng của mình.Việc bồi dưỡng
học sinh năng khiếu phải dựa trên nền tảng vững chắc của chất
lượng đại trà. Những học sinh có năng khiếu được học tập và
phát triển năng lực theo sở trường của mình, các em sẽ được học
những tài liệu nâng cao, chuyên sâu hơn. Quá trình học bao gồm
cả quá trình tự học: Tự học là điều kiện tốt nhất để phát triển tư
duy độc lập và cao hơn nữa là tư duy phát hiện rồi đến tư duy
sáng tạo. Năng lực tư duy và khả năng tự học của học sinh là
những vấn đề quan trọng.Cho nên trong bồi dưỡng đội tuyển
trước hết giáo viªn cần tạo cho học sinh tinh thần tự giác trong tự
học giúp học sinh đạt hiệu quả.
Sau khi đối chiếu với phần Kế hoạch NCBH của chuyên đề


×