Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

GIÁO án ôn HSG NGỮ văn 7 mới NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.85 KB, 30 trang )

§Ò 1:
Câu 1:
Trong bài thơ “ Nhớ con sông quê hương” nhà thơ Tế Hanh có viết:
“ Quê hương tôi có con sông xanh biếc.
Nước gưong trong soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè
Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng.”
Em hãy phân tích cái hay, cái đẹp mà em cảm nhận được từ bốn câu thơ.
Gợi ý:
- Về nội dung: giới thiệu con sông quê hương và tình cảm của tác giả đối với
sông quê.
- Về nghệ thuật: Cảm nhận được sự khéo léo trong việc sử dụng các biện
pháp tu từ như nhân hoá, so sánh, từ ngữ gợi tả……
Câu 2:
Cảm nhận của em về bài thơ “Tiếng gà trưa” của nhà thơ Xuân
Quỳnh.
Gợi ý:
a. Mở bài: - Giới thiệu chung về nhà thơ Xuân Quỳnh và bài thơ tiếng gà trưa.
- Cảm xúc chung của bản thân về bài thơ.
b. Thân bài:
* Cảm nhận được nội dung và nghệ thuật của bài thơ tiếng gà trưa, theo các ý
sau:
- Bài thơ lấy cảm hứng chủ đạo là tiếng gà gáy giữa trưa, gợi dậy trong tâm
tưởng người chiến sĩ những kỷ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ.
- Đoạn 1 : 7 câu thơ đầu là tâm trạng của người chiến sĩ trên đường hành
quân xa, khi nghe thấy tiếng gà trưa.
+ Tiếng gà trưa là âm thanh quen thuộc, bình dị, thân thiết đối với người
lính trẻ….âm thanh ấy có sức lay gợi, làm sống lại những kỷ niệm tuổi thơ trong
lòng người lính trẻ..
+ Phân tích cái hay của điệp từ nghe.
- Đoạn 2: (26 câu thơ tiếp theo)


Những hình ảnh và kỷ niệm tuổi thơ được gợi về trong tâm trí của người lính
trẻ.
+ Hình ảnh người bà kính yêu một đời tần tảo, thương cháu hết lòng.
+ Hình ảnh chân thực của gia đình, quê hương : ổ rơm hồng những trứng;
tiếng gà trưa, giấc ngủ hồng sắc trứng….,
+ Những kỷ niệm thời thơ dại xem trộm trứng gà bị bà mắng, niềm vui và
mong ước được may quần áo mới……..
- Đoạn 3: (6 câu còn lại) Tình yêu gia đình, quê hương, đất nước của người
chiến sĩ trẻ.
+ Người chiến sĩ trên đường ra tiền tuyến đánh giặc không chỉ vì lý tưởng cách
mạng, vì trách nhiệm công dân đối với tổ quốc…. Mà còn vì xóm làng thân
thuộc, vì bà, vì tiếng gà cục tác, ổ trứng hồng tuổi thơ …
c. Kết bài: Cảm nghĩ của bản thân sau khi đọc bài thơ.
Câu 3: Kể tên một số làn điệu ca Huế (Qua bài Ca Huế trên sông Hương) và
nêu đặc điểm nổi bật của nó.
Gợi ý:Nêu được một số làn điệu ca Huế có đặc điểm nổi bật:
- Chèo cạn; Bài thai; Hò đưa linh: Buồn bã.
- Hò giã gạo; Ru em; giã vôi; Giã điệp…: Náo nức, nồng hậu tình người.
- Hò lơ; hò ô; xay lúa; hò nệm….: Gần với dân ca Nghệ tĩnh, thể hiện lòng
khao khát, nối mong chờ, hoài vọng thiết tha của tâm hồn huế.
- Nam ai; nam bình; quả phụ, tương tư khúc; hành vân: buồn man mác,
thương cảm; bi ai; vương vấn.

1


-

Tứ đại cảnh: Không vui không buồn.


Câu4: r
Chất thi sĩ của con người Hồ Chí Minh qua các bài thơ "Cảnh
khuya" và " Rằm tháng giêng".
Gợi ý
- Cảnh đẹp thiờn nhiờn núi chung. hỡnh ảnh trăng nói riêng từ xưa đến
nay luôn là nguồn cảm hứng bất tận cho các thi nhân. Ba bài thơ của Bác
không nằm ngoài thông lệ đó.
- Mặc dù được sáng tác trong những hoàn cảnh hết sức khó khăn, thậm
chí có lúc rất ngặt nghèo nhưng hỡnh ảnh thiờn nhiờn. hỡnh ảnh trăng vẫn
được Bác đề cập tới trong những bài thơ đượm chất Đường thi.
- Tâm hồn Bác luôn hướng tới thiên nhiên, trăng được thể hiện như một
người bạn tri âm tri kỉ. Thiên nhiên và ánh trăng được Bác thể hiện hết sức
tinh tế, đầy tính nghệ thuật. qua đó biểu hiện sâu sắc tâm hồn thi sĩ của Bác.
- Chất thi sĩ ở đây là chất thi sĩ của một con người chiến sĩ. Hỡnh tượng
thơ luôn vận động, toả sáng.

Đề2:
Câu 1: a. Việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động nhằm mục đích gì?
Cho ví dụ?
b. Em hãy chuyển câu sau thành câu bị động:
- Người ta làm tất cả các cánh cửa chùa bằng gỗ lim.
Gợi ý:
a. Mục đích của việc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động.
- Nhằm liên kết các câu trong một đoạn văn. + VD: Nó đã làm được chiếc đèn
lồng rất đẹp. Các bạn trong lớp rất thích chiếc đèn lồng ấy có thể chuyển thành:
Nó đã làm được chiếc đèn lồng rất đẹp. Chiếc đèn lồng ấy được các bạn trong
lớp rất thích.
- Nhấn mạnh đối tượng mà mình muốn nói tới. + VD: Bố thưởng cho con chiếc
cặp (Đưa bố lên đầu câu để nói về bố). Con được bố thưởng cho chiếc cặp.
(Đưa con lên đầu câu để nói về con)

b. Câu “Người ta làm tất cả các cánh cửa chùa bằng gỗ lim” có thể được chuyển
thành các câu bị động như sau:
- Tất cả các cánh cửa chùa đều đựơc làm bằng gỗ lim.
- Các cánh cửa chùa, tất cả đều được làm bằng gỗ lim.
- Tất cả các cánh cửa chùa người ta đều làm bằng gỗ lim
- Các cánh cửa chùa, tất cả đều được người ta làm bằng gỗ lim.
Câu 3: Cho bài thơ sau:
“Mẹ gom lại từng trái chín trong vườn
Rồi rong ruổi trên nẻo đường lặng lẽ
Ôi, những trái na, hồng, ổi, thị…
Có ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu!
Con nghe mùa thu vọng về những yêu thương
Giọt mồ hôi rơi trong chiều của mẹ.
Nắng mong manh đậu bên thật khẽ
Đôi vai gầy nghiêng nghiêng!
Heo may thổi xao xác trong đêm
Không gian lặng im…
Con chẳng thể chợp mắt
Mẹ trở mình trong tiếng ho thao thức
Sương vô tình đậu trên mắt rưng rưng”.
(Lương Đình Khoa).

2


a. Trình bày cảm nhận của em về các chi tiết trong bài thơ:
- Nẻo đường lặng lẽ.
- Ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu.
- Nghe mùa thu vọng về những yêu thương
- Chiều của mẹ.

- nắng mong manh.
- sương vô tình.
b. Em thử đặt đầu đề cho bài thơ.
Gợi ý:
a. Viết thành các đoạn văn để trình bày cảm nhận của mình về các chi tiết của
bai thơ.
- Nẻo đường lặng lẽ:
+ Trước hết là con đường mẹ gánh quả ra chợ bán.
+ Gợi một ý nghĩa sâu xa – Nghĩa chuyển – là nẻo đường đời.
- Ngọt ngào năm tháng mẹ chắt chiu có 2 lớp nghĩa:
+ Nghĩa chính: Ngọt ngào của hoa trái mẹ trồng.
+ Nghĩa chuyển: Ngọt ngào của tình cảm người mẹ.
- Nghe mùa thu vọng về những thương yêu: Hoa quả mùa thu trong vườn là kết
quả của tình yêu thương của mẹ.
- Chiều của mẹ: Tuổi tác, sức khoẻ của mẹ.
- Nắng mong manh: Sức khoẻ của mẹ.
- Sương vô tình: Giọt nước mắt của con xót thương mẹ.
b. Có thể đặt đầu đề cho bài thơ - Mùa thu và Mẹ - Người mẹ.
Câu 4: Cánh diều tuổi thơ.
Gợi ý:
- Nêu cảm xúc về một hình ảnh quen thuộc đối với tuổi thơ: cánh diều. Cảm xúc
này bắt nguồn từ hình ảnh cánh diều thực (Giới thiệu về cảnh thả diều của các
bạn nhỏ trong những buổi chiều hè.) Từ đó nêu cảm nghĩ về ý nghĩa ẩn sâu hình
ảnh cánh diều (Là biểu tượng cho ước mơ, khát vọng của trẻ thơ).
- Kết hợp tả với bộc lộ cảm xúc một cách tự nhiên, sâu sắc. Tránh sa vào một
bài văn miêu tả về một buổi thả diều mà em được tham gia hoặc chứng kiến.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------------§Ò 3
Câu 1: (3 điểm)
Chủ đề của trích đoạn chèo Nỗi oan hại chồng là gì? Em hiểu như thế nào về thành
ngữ Oan Thị Kính?

Câu 2: (5 điểm)
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
(Tiếng gà trưa, Xuân Quỳnh, Ngữ văn 7, tập 1)
a. Chỉ ra và nêu đặc điểm của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ.
b. Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hiệu quả nghệ thuật của các phép
tu từ đó trong việc thể hiện nội dung.
Câu 3: (12 điểm)

3


Bản chất xấu xa của bọn phong kiến, thực dân dưới chế độ cũ (những năm đầu thế kỉ
XX) qua hai văn bản Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn và Những trò lố hay là Varen và Phan Bội Châu của Nguyễn Ái Quốc.
Đáp án
Câu 1:
- Đoạn trích Nỗi oan hại chồng thể hiện sâu sắc mâu thuẫn giai cấp thông qua xung
đột hôn nhân, gia đình mà nạn nhân trực tiếp của mâu thuẫn ấy là người phụ nữ những con người có phẩm chất tốt đẹp nhưng lại phải gánh chịu biết bao khổ cực, oan
trái. Đây là hình tượng điển hình cho thân phận ngườì phụ nữ trong xã hội phong kiến
thối nát. (1đ)
- Giải thích thành ngữ Oan Thị Kính:
+ Thị Kính là con gái nhà nghèo, về làm dâu nhà giàu, chỉ vì vô tình mà mang tiếng
giết chồng - một nỗi oan không thể gột rửa, không thể thanh minh - cuối cùng đành
xuống tóc đi tu mà vẫn không thoát khỏi số phận oan nghiệt. Chỉ là nam nhi giả dạng mà
lại bị khép vào án hoang thai.(1đ)
+ Tích truyện Quan Âm Thị Kính từ xưa đã được phổ biến rộng rãi trong dân gian.

Những oan trái Thị Kính mắc phải được nhân dân ta đồng cảm nên thành ngữ Oan Thị
Kính (hay Oan như oan Thị Kính) được dùng để chỉ những nỗi oan ức quá mức, cùng
cực, không thể giãi bày. (1đ)
Câu 2:
a. Chỉ ra và nêu đặc điểm của các biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn
thơ:
( 1,0 điểm)
- Điệp ngữ: vì . Đặc điểm: điệp ngữ cách quãng.
- Liệt kê: Vì lòng yêu Tổ quốc/ Vì xóm làng thân thuộc/ Bà ơi cũng vì bà/ Vì tiếng gà
cục tác/ Ổ trứng hồng tuổi thơ. Đặc điểm: trình bày từ khái quát đến cụ thể.
* Lưu ý: Phép liệt kê ở đây về bản chất là liệt kê theo kiểu tăng tiến – trình tự khái
quát đến cụ thể cũng nhằm khắc sâu thêm lòng yêu quê hương, đất nước. Thí sinh
trình bày “tăng tiến” là chấp nhận được.
b. Viết đoạn văn cảm nhận:
(4,0 điểm)
Những ý chính cần thể hiện:
- Xác định được vị trí, nội dung chính của đoạn thơ: Sau những kỉ niệm về bà hiện lên
trong hồi tưởng, người chiến sĩ trở về với hiện tại và bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ về mục
đích chiến đấu.
( 0,5 điểm)
- Điệp ngữ cách quãng “nghe” lặp lại bốn lần ở bốn dòng thơ liên tiếp gây chú ý cho
người đọc, nhấn mạnh nguyên nhân chiến đấu của người chiến sĩ.
( 0,5 điểm)
- Trở về hiện tại, người chiến sĩ nghĩ nhớ ngay đến nhiệm vụ chiến đấu và mục đích
cao cả của nhiệm vụ đó. Phép liệt kê theo trình tự từ khái quát đến cụ thể đã giúp tác
giả đưa ra một loạt hình ảnh gợi cảm và có hệ thống: Tổ quốc, xóm làng, bà, tiếng gà, ổ
trứng. Hệ thống đó nằm trong một tập hợp mà hình ảnh sau là “tập hợp con” của hình
ảnh trước. Nhờ phép liệt kê, tình cảm của tác giả vừa được thể hiện ở diện rộng vừa có
chiều sâu.
( 1,5 điểm)

- Điệp ngữ vì kết hợp phép liệt kê trên đây một cách nhuần nhuyễn không chỉ nhấn
mạnh được mục đích chiến đấu mà còn lí giải một cách cảm động ngọn nguồn của lòng
yêu nước, làm sáng lên một chân lí phổ biến. Liên hệ: “Lòng yêu nhà, yêu làng xóm,
yêu miền quê trẻ nên lòng yêu Tổ quốc”(I. Ê-ren-bua). Tiếng gà đã đồng vọng với tiếng
của quê hương, gia đình, đất nước.
( 1,0
điểm)
- Đoạn thơ ngắn, diễn đạt tự nhiên với việc kết hợp hai phép tu từ đã hoàn thiện mạch
cảm xúc của bài thơ, làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước của nhân vật trữ
tình.
( 0,5 điểm)
Câu 3:
Những ý cơ bản cần làm rõ:
2.1. Mở bài:
( 1,0 điểm)
- Lịch sử dân tộc bao phen phải chịu sự quấy nhiễu của thù trong giặc ngoài - bọn
xâm lược và bọn tay sai bợ đỡ. Những năm đầu thế kỉ XX là thời điểm như thế.

4


- Bộ mặt xấu xa tàn bạo của bọn phong kiến, thực dân đã được các nhà văn ghi lại
bằng ngòi bút sắc sảo của mình. Hai văn bản Sống chất mặc bay và Những trò lố hay là
Va-ren và Phan Bội Châu đã phần nào thể hiện rõ vấn đề nêu trên.
2.2. Thân bài:
a. Bản chất xấu xa của giai cấp phong kiến:
( 4,5 điểm)
- Dưới thời phong kiến, quan lại có trách nhiệm chăm lo cho dân như cha mẹ đối với
con cái. Nhưng thực tế “Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan”(Ca dao).
(0,5 điểm)

- Truyện ngắn Sống chết mặc bay, qua hình tượng nhân vật “quan phụ mẫu” và bọn
tuỳ tùng, đã chứng minh điều đó. Tóm tắt ngắn gọn sự việc: Nhà nước cử quan đến
làng X. để giúp dân hộ đê…
(0,5
điểm)
- Công cuộc hộ đê:
+ Đi hộ đê mà không xuống chỗ xung yếu để hướng dẫn, chỉ huy dân, lại ở nơi cao
ráo an toàn…
(0,5 điểm)
+ Giúp dân hộ đê mà đồ dùng thức đựng, kẻ hầu người hạ như đi hội.
(0,5 điểm)
+ Giúp dân mà không quan tâm gì đến đê điều. Hơn thế, lại say tổ tôm ... (0,5 điểm)
+ Thái độ vô trách nhiệm đến vô nhân đạo, phi nhân tính:
(1,0 điểm)
-> Trong khi quan say chơi bài trong đình bao nhiêu thì bên ngoài tính mạng nhân
dân mỗi lúc một nguy cấp bấy nhiêu.
-> Hai lần có người bẩm báo tình hình nguy cấp của khúc đê, quan không những
thờ ơ mà còn gắt, quát, doạ bỏ tù…
-> Sung sướng, hạnh phúc với cú ù “chi chi nảy” trong khi bên ngoài đê vỡ…
=> Quan phụ mẫu là hình ảnh tiêu biểu cho hệ thống quan lại vô trách nhiệm đến vô
nhân đạo, cho toàn bộ chế độ phong kiến tàn nhẫn, thối nát thời đó.
(1,0 điểm)
b. Bản chất trơ tráo, bỉ ổi của bọn thực dân xâm lược:
( 4,5 điểm)
- Bọn xâm lược đứng trên bọn quan lại phong kiến. Với trí tưởng tượng phong phú
và ngòi bút sắc sảo, qua truyện Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu, Nguyễn
Ái Quốc bóc trần bộ mặt thực dân giả dối của tên Toàn quyền Va-ren. Sự việc: rêu rao
lừa phỉnh dư luận sang Đông Dương để trao tự do cho Phan Bội Châu.
(1,0 điểm)
- Hành trình vòng vo, giả dối của Va-ren:

(1,0 điểm)
+ Chỉ cần một mệnh lệnh từ Pháp sang Hà Nội là đủ, nếu thật sự muốn chăm sóc
Phan Bội Châu.
+ Hắn đi vòng vo… “Trong khi đó, Phan Bội Châu vẫn nằm tù”.
=> Mục đích ngao du, hưởng lạc. Đi dể được tiếp rước, đón mời, cung phụng…
- Cuộc chạm trán Va-ren với Phan Bội Châu:
(1,5 điểm)
+ Tác giả bình luận “Thật là một tấn kịch!...”
+ Va-ren ba hoa liên tục trong khi cụ Phan im lặng, dửng dưng.
+ Cách “đem lại tự do” rất bỉ ổi: dụ dỗ, mua chuộc trắng trợn…
+ Lời của hai nhân chứng nói về phản ứng của Phan Bội Châu với Va-ren cho thấy
thái độ cứng rắn bất khuất của nhà cách mạng trước kẻ thù. Và, qua đó Va-ren hiện rõ
hơn, thật hơn bản chất đáng bị khinh bỉ.
=> Va-ren là nhân vật đại diện cho bộ mặt, bản chất của bọn thực dân đến cướp nước
ta. Tất cả những gì hắn nói và làm đều là trò lố - trò cười lố bịch.
(1,0 điểm)
c. Nghệ thuật:
(1,0 điểm)
- Sống chết mặc bay sử dụng bút pháp tự sự kết hợp biểu cảm, đặc biệt là sử dụng
hai biện pháp tương phản và tăng cấp để khắc hoạ bộ mặt quan lại phong kiến.
- Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu sử dụng bút pháp tự sự châm biếm,
trong đó phép tương phản cũng rất hiệu quả trong việc bóc trần bản chất bọn thực dân.
2.3. Kết bài:
(1,0 điểm)
- Cả hai tác giả đều thành công trong việc xây dựng những hình tượng điển hình xấu
xa của bọn phong kiến, thực dân ở Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX. Đó là hình ảnh
đối lập với những người dân yêu hoà bình, gan góc chống chọi với thiên nhiên nhưng
đang đau khổ, lẻ loi, yếu ớt; đối lập với những chiến sĩ cách mạng yêu nước kiên
cường…
- Đóng góp của hai tác phẩm.


5


----------------------------------------------------------------------------------------------------------Đề 4
Câu 1(3điểm): Chỉ ra những cái hay, cái đẹp và hiệu quả diễn đạt của NT được sử
dụng trong đoạn thơ sau:
…Đẹp vô cùng tổ quốc ta ơi!
Rừng cọ đồi chè đồng xanh ngào ngạt.
Nắng chói Sông Lô hò ô tiếng hát,
Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca….
(Tố Hữu)
Câu 2 (7 điểm): r Có ý kiến đã nhận xét rằng:
"Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động. Nó thể hiện sâu sắc
những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta."
Dựa vào những câu tục ngữ, ca dao mà em đã được học trong chương trình NV7,
em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Gợi ý
Câu 1 (3 điểm):
* Yêu cầu về nội dung cần làm nổi bật các ý cơ bản sau:
- Cái đẹp (nghệ thuật của đoạn thơ):
+ Cách gieo vần “a” (câu 1, 4) và “át” (câu 2,3) làm cho khổ thơ giàu tính nhạc điệu.
+ Đảo trật tự cú pháp và dùng câu cảm thán ở câu thơ thứ nhất đã nhấn mạnh cảm xúc
ngợi ca.
+ Âm thanh tiếng hát điệu hò tạo cảm giác mênh mông khoáng đạt.
+ Cách ngắt nhịp cân đối 4/4.
+ Đoạn thơ có màu sắc chói chang của nắng, có cái bát ngát tốt tươi của rừng cọ, đồi
chè, nương lúa.
+ Có đường nét sơn thuỷ hữu tình - một vẻ đẹp trong thi ca cổ - trên là núi đồi in bóng
xuống dòng sông sóng vỗ với những chuyến phà ngang dọc qua sông.

- Cái hay (nội dung của đoạn thơ): Đoạn thơ vẽ lên một bức tranh đẹp, rực rỡ tươi sáng
về thiên nhiên đất nước; tạo cho lòng người niềm tự hào vô bờ bến về Tổ quốc tươi đẹp
tràn đầy sức sống.
Câu 2 (7 điểm):
2. Yêu cầu về nội dung:
a) Mở bài:
- Dẫn dắt được vào vấn đề hợp lí.
- Trích dẫn được nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh giá khái quát vấn đề.
b) Thân bài:
* Thơ ca dân gian là gì? (thuộc phương thức biểu đạt trữ tình của văn học dân gian gồm
tục ngữ, dân ca, ca dao…; thể hiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân lao
động với nhiều cung bậc tình cảm khác nhau, đa dạng và phong phú xuất phát từ những
trái tim lao động của nhân dân; là cách nói giản dị, mộc mạc, chân thành nhưng thể hiện
những tình cảm to lớn, cụ thể; "ca dao là thơ của vạn nhà" - Xuân Diệu; là suối nguồn
của tình yêu thương, là bến bờ của những trái tim biết chia sẻ.).
* Tại sao thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động (lập luận): Thể hiện
những tư tưởng, tình cảm, khát vọng, ước mơ.. của người lao động.
* Thơ ca dân gian "thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta":
- Tình yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên (dẫn chứng).
- Tình cảm gia đình:
+ Tình cảm của con cháu đối với tổ tiên, ông bà (dẫn chứng: Con người có tổ .. có
nguồn; Ngó lên nuột lạt.. bấy nhiêu; …).
+ Tình cảm của con cái đối với cha mẹ (dẫn chứng: Công cha như … là đạo con; Ơn
cha … cưu mang; Chiều chiều ra đứng … chín chiều; Mẹ già như .. đường mía lau…).
+ Tình cảm anh em huynh đệ ruột thịt (dẫn chứng: Anh em như chân … đỡ đần; Anh
thuận em hoà là nhà có phúc; Chị ngã em nâng…).
- ..v.v…
c) Kết bài:

6



- Đánh giá khái quát lại vấn đề.
- Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng tỏ.
Đề 5
Câu 1 (3 điểm).
Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của những quan hệ từ trong những câu thơ sau:
“ Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”.
( Bánh trôi nước - Hồ Xuân Hương)
Câu 2: (7 điểm).
Trình bày cảm nhận của em về đoạn văn sau:
“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ
già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những
đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một
lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày
để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để
ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung
phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con
đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất,
không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền
chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ. … Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi
việc làm, nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước”.
(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)
Gợi ý
Câu 1 (3 điểm)
* Yêu cầu 1 (1,0 điểm):
Chỉ ra những quan hệ từ: Mặc dầu, mà.
* Yêu cầu 2: Phân tích được ý nghĩa của việc sử dụng quan hệ từ (2,0 điểm):
- Việc sử dụng các quan hệ từ mặc dầu, mà chỉ sự đối lập giữa bề ngoài của chiếc

bánh trôi nước với cái nhân của nó, chiếc bánh trôi có thể rắn hay nát, khô hay nhão là
do tay người nặn nhưng dù thể rắn hay nát, khô hay nhão thì bên trong cũng có nhân
màu hồng son, ngọt lịm.
- Đó cũng là sự đối lập giữa hoàn cảnh xã hội với việc giữ gìn tấm lòng son sắt của
người phụ nữ.
- Việc sử dụng cặp quan hệ từ trên tạo nên một cách dõng dạc và dứt khoát thể hiện
rõ thái độ quyết tâm bảo vệ giữ gìn nhân phẩm của người phụ nữ trong bất cứ hoàn
cảnh nào.
- Việc dùng cặp quan hệ từ trên cũng đã thể hiện thái độ đề cao, bênh vực người
phụ nữ của Hồ Xuân Hương.
Câu 2 (7 điểm)
* Yêu cầu:
- Đoạn văn nói về tinh thần yêu nước của nhân dân trong văn bản nghị luận về Tinh
thần yêu nước của nhân dân ta của Hồ Chí Minh.
- Đoạn văn đã sử dụng phép lập luận chứng minh, cách lập luận rất rõ ràng theo quan
hệ Tổng - Phân - Hợp giàu sức thuyết phục:
+ Câu mở đoạn nêu luận điểm: Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta
ngày trước để giới thiệu tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay đồng thời còn có
sự so sánh đối chiếu với tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày trước để bày tỏ thái
độ ngợi ca, trân trọng.
+ Các câu 2, 3, 4 liệt kê một loạt dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, toàn diện để chứng minh
làm sáng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày nay nêu ra ở câu nêu luận điểm:
các cụ già … các cháu thiếu niên nhi đồng; các kiều bào … đồng bào vùng bị tạm
chiếm; nhân dân miền ngược … miền xuôi; những chiến sĩ ngoài mặt trận … các công
chức ở hậu phương; những phụ nữ … bà mẹ; nam nữ công nhân và nông dân … những
đồng bào điền chủ …
Cùng với những dẫn chứng tác giả trình bày chi tiết, tỉ mỉ những hành động, biểu
hiện của tấm lòng yêu nước của những con người này: Ai cũng một lòng nồng nàn yêu
nước, ghét giặc, … nhịn đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, … nhịn


7


ăn để ủng hộ bộ đội, … khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp
việc vận tải, … săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình, … thi đua tăng gia sản
xuất, … không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, … quyên đất ruộng
cho chính phủ…
Kiểu câu “Từ …. đến” tạo ra lối điệp kiểu câu, cùng với điệp từ những, các và
phép liệt kê rất tự nhiên, sinh động vừa đảm bảo tính toàn diện vừa giữ được mạch văn
trôi chảy thông thoáng cuốn hút người đọc, người nghe. Tác giả đã làm nổi bật tinh thần
yêu nước của nhân dân ta trong kháng chiến rất đa dạng, phong phú ở các lứa tuổi,
tầng lớp, giai cấp, nghề nghiệp, địa bàn, hành động, việc làm.
+ Cuối đoạn văn khẳng định: Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm,
nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước.
- Với cách lập luận chặt chẽ, tác giả ca ngợi tấm lòng yêu nước nồng nàn của nhân dân
ta từ đó kích thích động viên mọi người phát huy cao độ tinh thần yêu nước ấy trong
cuộc kháng chiến chống Pháp.
--------------------------------------------------------------------------------------------------§Ò 6

Câu 1 ( 3.0 điểm):
a. Chiến tranh khiến cho mỗi công dân Xô viết nhận ra vẻ thanh tú của
chốn quê hương.
( Lòng yêu nước - I.Ê-ren-bua).
b. Con gái Huế nội tâm thật phong phú và âm thầm, kín đáo, sâu thẳm.
( Ca Huế trên sông Hương)
c. Mẹ tin là con sẽ không bỡ ngỡ trong ngày đầu năm học.
( Cổng trường mở ra)
Chỉ rõ các thành phần câu và các phụ ngữ trong cụm từ được cấu tạo
bằng cụm chủ - vị bằng cách phân tích cấu tạo ngữ pháp của chúng..
Câu 2 ( 3.0 điểm):

Hãy triển khai luận điểm sau đây thành một đoạn văn:
Với Mùa xuân của tôi, Vũ Bằng đã thể hiện được nỗi nhớ thương da diết
của một người con xa quê.
Câu 3 ( 4.0 điểm):
Một người bạn thân đã để lại trong em nhiều ấn tượng đẹp. Hãy viết một
bài văn biểu cảm về điều đó.
Gîi ý

Câu 2 ( 3.0 điểm):
- Về kiến thức:
Học sinh dựa vào kiến thức đã học về văn bản Mùa xuân của tôi để triển khai
luận điểm mà đề bài đã cho: Với Mùa xuân của tôi, Vũ Bằng đã thể hiện được nỗi nhớ
thương da diết của một người con xa quê.
Các luận cứ phải bám sát và có khả năng làm sáng tỏ luận điểm: Tình cảm gắn
bó sâu nặng với mùa xuân Hà Nội được trỗi dậy vô cùng mạnh mẽ; nỗi nhớ thương
cảnh sắc Hà Nội, cảnh sắc đất Bắc khi mùa xuân đến trong hoàn cảnh xa quê ( thiên
nhiên, con người...); tình yêu mùa xuân, tình yêu quê hương...
Khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có sự sáng tạo, phát hiện và cảm nhận
riêng nhưng giàu tính thuyết phục.
Câu 3 ( 4.0 điểm):
- Về kiến thức:

+ Phải trình bày được những suy nghĩ, cảm xúc chân thành, những ấn
tượng sâu đậm về đối tượng biểu cảm: những ấn tượng đẹp về người bạn thân.
Đó có thể là ấn tượng sâu đậm về việc làm, lời nói, cách cư xử, lòng vị tha, sự
hiểu biết, dấu ấn của những thành công...Những ấn tượng đẹp ấy có khả năng

R






















×