Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông áp dụng đối với dự án quốc lộ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 130 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Tr-ờng đại học bách khoa hà nội
---------------------------------

luận văn thạc sỹ khoa học

đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả dự án
đầu t- xây dựng công trình giao thông.
áp dụng đối với dự án quốc lộ 10.

ngành quản trị kinh doanh

Trần thị ngọc hà

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: Tiến sỹ Phạm Thị Thu Hà

Hà Nội - 2005


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
MỤC LỤC
MỤC

NỘI DUNG

TRANG

DANH MỤC BẢNG

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ

6

PHẦN MỞ ĐẦU

7

Chương I Cơ sở, phương pháp luận về hiệu quả của dự án
đầu tư..........................

10

1.1.

Đầu tư và phân loại đầu tư..........................................

10

1.1.1.

Khái niệm đầu tư.........................................................

10

1.1.2.

Phân loại đầu tư..........................................................

10


1.2.

Dự án đầu tư và phân loại dự án đầu tư......................

12

1.2.1.

Khái niệm dự án đầu tư...............................................

12

1.2.2.

Phân loại dự án đầu tư.................................................

13

1.3.

Trình tự đầu tư và xây dựng........................................

18

1.3.1.

Chuẩn bị đầu tư...........................................................

19


1.3.2.

Thực hiện đầu tư.........................................................

25

1.3.3.

Kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử
dụng...............................................................

27

1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư và
xây dựng......................................................................

29

1.4.1.

Yếu tố pháp lý.............................................................

29

1.4.2.

Yếu tố ngành (đặc điểm sản phẩm xây dựng và đặc

điểm chủ yếu của sản xuất xây dựng).........................

31

1.4.3.

Yếu tố công nghệ và giải pháp thực hiện....................

35

1.4.4.

Yếu tố kinh tế..............................................................

37

1.4.5.

Yếu tố con người (các tác nhân tham gia dự án đầu
tư xây dựng)................................................................

40

Trần Thị Ngọc Hà

1


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
Các yếu tố khác...........................................................


42

NỘI DUNG

TRANG

1.5.

Rủi ro của dự án đầu tư...............................................

44

1.5.1.

Khái niệm và phân loại rủi ro.....................................

44

1.5.2.

Phương pháp phân tích và tính toán rủi ro..................

45

1.6.

Phương hướng nâng cao hiệu quả dự án đầu tư..........

47


Chương
II

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của
dự án Quốc lộ 10.......................................................

50

2.1.

Giới thiệu dự án Quốc lộ 10........................................

50

2.1.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội khu vực dự án.......

50

2.1.2.

Hiện trạng mạng lưới giao thông khu vực dự án........

55

2.1.3.

Sản phẩm của dự án....................................................


56

2.1.4.

Công nghệ và giải pháp xây dựng...............................

61

2.1.5.

Kinh tế.........................................................................

62

2.2.

Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư của dự án Quốc
lộ 10............................................................................

70

2.2.1.

Đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế........................

70

2.2.2.


Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án...............

84

2.3.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả đầu tư của
dự án Quốc lộ 10.........................................................

87

2.3.1.

Yếu tố pháp lý.............................................................

87

2.3.2.

Yếu tố ngành...............................................................

88

2.3.3.

Yếu tố công nghệ........................................................

89

2.3.4.


Yếu tố con người ........................................................

89

2.3.5.

Yếu tố kinh tế..............................................................

95

2.3.6.

Các yếu tố khác...........................................................

96

Chương

Các đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả

1.4.6.
MỤC

Trần Thị Ngọc Hà

2


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005

III

của dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.

98

3.1.

Cơ sở đưa ra các đề xuất.............................................

98

NỘI DUNG

TRANG

MỤC

3.2.

3.3.

Các đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả của dự án đầu
tư xây dựng công trình giao thông trong từng giai
đoạn đầu tư.................................................................

99

Đề xuất 1: Bổ sung và thắt chặt cơ chế pháp lý..........


99

Đề xuất 2: Tính đúng, tính đủ khối lượng, định mức
và chi phí.....................................................................

102

Đề xuất 3: Nâng cao năng lực cán bộ.........................

104

Đề xuất 4: Đẩy mạnh tuyên truyền, dân vận...............

107

Một số kiến nghị

111

KẾT LUẬN

113

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trần Thị Ngọc Hà

3



Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
DANH MỤC BẢNG

STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 1 Tổng hợp các số liệu liên quan đến các tỉnh trong khu
vực dự án........................................................................

54

Bảng 2 Bảng tổng hợp quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật công trình.

59

Bảng 3 Bảng tiến độ cấp vốn đầu tư của các bên.......................

62

Bảng 4 Đơn giá xây dựng cho một đơn vị hạng mục công trình

63

Bảng 5 Kinh phí giải phóng mặt bằng........................................

66


Bảng 6 Kinh phí tái định cư........................................................

67

Bảng 7 Tổng hợp chi phí đầu tư.................................................

68

Bảng 8 Bảng doanh thu dự kiến..................................................

69

Bảng 9 Bảng tổng hợp các thông số đầu vào của dự án.............

70

Bảng 10 Phương án cơ sở............................................................

72

Bảng 11 Lợi ích kinh tế xã hội.....................................................

75

Bảng 12 Phương án độ nhạy (theo doanh thu).............................

77

Bảng 13 Phương án độ nhạy (miễn giảm thuế)............................


79

Bảng 14 Phương án độ nhạy (IRR mong muốn 10%)..................

81

Bảng 15 Bảng tổng hợp kết quả tính toán hiệu quả tài chính
phương án cơ sở.............................................................

Trần Thị Ngọc Hà

83

4


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005

STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 16 Tổng hợp kết quả tính toán hiệu quả tài chính của các
phương án độ nhạy.........................................................

84

Bảng 17 Minh họa một số gói thầu có giá trúng thầu thấp hơn

so với giá gói thầu..........................................................

91

Bảng 18 Bảng minh họa giá cả nguyên vật liệu tăng...................

96

Bảng 19 Phân loại hiệu quả dự án đầu tư.....................................

111

Trần Thị Ngọc Hà

5


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

TÊN SƠ ĐỒ

TRANG

Sơ đồ 1 Phân loại dự án đầu tư.......................................................

18


Sơ đồ 2 Trình tự trong hoạt động đầu tư xây dựng........................

29

Sơ đồ 3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án đầu tư xây
dựng................................................................................
Sơ đồ 4 Sơ đồ đánh hiệu quả tổng hợp của dự án đầu tư...............

44
48

Sơ đồ 5 Cơ sở đề xuất và các đề xuất nhằm nâng ao hiệu quả dự
án đầu tư xây dựng công trình giao thông........................

Trần Thị Ngọc Hà

98

6


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005

PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:

Một trong những yếu tố đánh giá sự phát triển của một đất nước là
cơ sở hạ tầng của nước đó, đặc biệt là hệ thống giao thông. Việt Nam là
đất nước đang trên đà phát triển, vừa dựng xây đất nước sau nhiều năm
dài chiến tranh vừa phải bắt kịp với đà phát triển của các trong khu vực

để hòa vào xu thế chung của thế giới là hội nhập. Chính vì vậy xây dựng,
tu sửa, nâng cấp hệ thống đường xá, cầu cống, giao thông là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong công cuộc xây dựng đất nước. Đảng và Nhà
nước ta đầu tư và kêu gọi các nguồn vốn từ trong dân, từ các nước bạn
bè, từ các tổ chức trên khắp thế giới để xây dựng lên các công trình, các
con đường, các cây cầu mang nhiều ý nghĩa dân sinh, kinh tế như tuyến
đường Hồ Chí Minh nối liền Nam Bắc, làm sống dậy con đường mòn Hồ
Chí Minh lịch sử, cây cầu Mỹ Thuận là cây cầu lớn nhất Đông Nam
Á...Ý nghĩa của các công trình xây dựng không chỉ còn là sự thuận lợi về
giao thông, ý nghĩa dân sinh và kinh tế mà còn tạo nên dáng hình đất
nước.
Trong mười năm trở lại đây sự xây dựng các công trình như dồn dập
hơn, nhanh chóng hơn vì chúng ta thấy ngay khi một dự án xây dựng
giao thông được hình thành thì lập tức được phê chuẩn ngay, bổ vốn
ngay, thi công ngay, khánh thành ngay nhưng đằng sau những sự kiện vui
mừng đó cần tìm hiểu hiệu quả toàn diện phía sau cả công trình chính của
dự án đã được hoàn thành và những công trình phụ trợ để đền bù giải
phóng mặt bằng còn dang dở thì cho hiệu quả ra sao? Có nhanh chóng và
hiệu quả toàn diện hay không?

Trần Thị Ngọc Hà

7


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
Xuất phát từ những vướng mắc trong thực tế tôi chọn đề tài nghiên
cứu: “ Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả dự án đầu tư xây dựng
công trình giao thông. Áp dụng cho công trình Quốc lộ 10.“
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:


Đề tài tập trung nghiên cứu một số lý luận cơ bản về hiệu quả của dự
án đầu tư. Vận dụng những lý luận đó để đánh giá hiệu quả của dự án
Quốc lộ 10, từ đó tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án
Quốc lộ 10 và đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả của dự án
đầu tư xây dựng công trình giao thông.
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:

Đối tượng nghiên cứu: Luận văn này nghiên cứu tổng quát những
vấn đề về hiệu quả của dự án đầu tư Quốc lộ 10. Đi sâu phân tích những
ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án đầu tư Quốc lộ 10 từ đó tìm hiểu
những nguyên nhân chủ yếu làm giảm hiệu quả của dự án đầu tư Quốc lộ
10 và đề ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của dự án đầu tư xây
dựng công trình giao thông.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là: Dự án đầu tư Quốc lộ 10, có
đặt trong bối cảnh chung của các công trình xây dựng giao thông.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học, trên cơ sở kết
hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu lý luận và thực tiễn, lấy việc sử dụng
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng, đồng
thời kết hợp với việc sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh và phương pháp điều tra thực tế để giải quyết các vấn đề đặt ra trong
quá trình nghiên cứu.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI:

Trần Thị Ngọc Hà

8



Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
Một là: Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về dự án đầu tư, các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư, phương hướng nâng cao
hiệu quả dự án đầu tư.
Hai là: Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả đầu tư của dự án
Quốc lộ 10, tập trung đi sâu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
dự án đầu tư Quốc lộ 10, từ đó tìm hiểu nguyên nhân làm giảm hiệu quả
của dự án đầu tư Quốc lộ 10 và các công trình giao thông.
Ba là: Phân tích và đề xuất một số giải pháp chủ yếu để nâng cao
hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
Đề tài này có thể được áp dụng rộng rãi trong đầu tư xây dựng các
công trình giao thông.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn này được
trình bày thành ba chương:
Chương một: Cơ sở phương pháp luận về hiệu quả của dự án đầu tư.
Chương hai: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án
Quốc lộ 10.
Chương ba: Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả dự án đầu tư
công trình xây dựng giao thông.

Trần Thị Ngọc Hà

9


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
CHƯƠNG MỘT

CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CỦA DỰ
ÁN ĐẦU TƯ
1.1.

ĐẦU TƯ VÀ PHÂN LOẠI ĐẦU TƯ:

1.1.1. Khái niệm đầu tư:
Hoạt động đầu tư là hoạt động kinh doanh bỏ vốn vào các lĩnh vực
như sản xuất, kinh doanh hay dịch vụ nhằm đem lại lợi nhuận. Do đó
hoạt động đầu tư sẽ chịu tác động của nhiều yếu tố môi trường bên ngoài
- nhân tố chính trị, kinh tế, xã hội - mà như nhà đầu tư gọi là “môi trường
đầu tư”. Mặt khác, các hoạt động đầu tư là các hoạt động trong tương lai,
vì vậy nó sẽ chứa đựng bên trong nhiều yếu tố bất định mà nhà đầu tư
không thể tính trước được. Đó chính là yếu tố làm cho hoạt động đầu tư
đi đến thất bại. Đặc điểm và sự phức tạp của môi trường đầu tư, mục tiêu
đạt được của hoạt động đầu tư cũng như hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt
động đầu tư đòi hỏi để tiến hành đầu tư phải có sự chuẩn bị cẩn thận,
nghiêm túc và phải có một phương pháp dự báo tính toán chính xác nhất.
Hoạt động đầu tư phải được phân tích và đánh giá đầy đủ trên nhiều khía
cạnh khác nhau. Phải phân tích một cách đầy đủ các thông tin về hoạt
động kinh tế sẽ được thực hiện, cả những thông tin trong quá khứ, ở hiện
tại cũng như dự kiến trong tương lai. Sự thành công hay thất bại của một
dự án đầu tư được quyết định bằng việc phân tích này có đảm bảo chính
xác không. Công việc phân tích đánh giá này được thể hiện ở việc thành
lập các dự án đầu tư. Có nghĩa là mọi hoạt động đầu tư đều được tiến
hành dưới hình thức các dự án đầu tư.
1.1.2. Phân loại đầu tư:
Để đi đến quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải xem xét khả năng
tài chính của mình gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn có thể huy động


Trần Thị Ngọc Hà

10


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
thêm. Việc đầu tư của doanh nghiệp mình không thể vượt quá giới hạn
khả năng tài chính của mình. Bởi quyết định đầu tư là một quyết định tài
chính dài hạn của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng rất lớn tới tương lai của
doanh nghiệp, đến sự thành bại trong kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Phân loại theo mục đích đầu tư:
Khi có một dự án đầu tư được đề xuất, đương nhiên phải kèm theo
những thông tin liên quan đến dự án và còn phải đề cập đến mục đích của
đầu tư. Vì vậy dự án đầu tư có thể chia thành những loại sau:
-

Thay thế thiết bị hiện có

-

Phát triển sản phẩm hiện có

-

Đưa sản phẩm thâm nhập vào thị trường mới

-

Sản xuất một sản phẩm mới


-

Đầu tư khác
Những khoản chi phí và thu nhập của những dự án liên quan đến sự

thay thế, đổi mới trang thiết bị, công ty chỉ cần đánh giá tương đối mà
thôi. Nhưng đối với những dự án liên quan đến việc mở rộng và phát
triển mới, hoặc thậm chí mua hẳn xí nghiệp khác thì đòi hỏi phải phân
tích hết sức cẩn thận và tốn kém.
1.1.2.2. Phân loại theo mối quan hệ giữa những dự án đầu tư:
Phân loại theo quy mô hoặc mục đích đầu tư sẽ giúp cho công ty
quyết định từ bỏ hoặc chấp nhận dự án và những thông tin cần thiết tới
quá trình phân tích. Nhưng có một cách phân loại khác rất quan trọng để
đánh giá khả năng sinh lợi của dự án đó là cách phân loại theo mối quan
hệ giữa những dự án khi có nhiều dự án được cùng đánh giá tại một thời
điểm.


Các dự án độc lập nhau:

Trần Thị Ngọc Hà

11


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
Hai dự án được gọi là độc lập về mặt kinh tế nếu việc chấp nhận
hoặc từ bỏ một dự án này không ảnh hưởng đến lưu lượng tiền tệ của dự
án khác. Khi cả hai dự án là độc lập nhau về mặt kinh tế, việc đánh giá
chấp nhận hoặc từ bỏ một dự án này không tác động đến quyết định chấp

nhận hoặc từ bỏ một dự án khác.


Các dự án phụ thuộc lẫn nhau:
Nếu lưu lượng tiền tệ cho một dự án đầu tư bị tác động bởi quyết

định chấp nhận hay từ bỏ một dự án đầu tư khác, dự án đầu tư thứ nhất
được gọi là phụ thuộc về mặt kinh tế vào một dự án thứ hai. Đương
nhiên, nếu dự án A phụ thuộc về mặt kinh tế vào dự án B, dự án B cũng
phụ thuộc vào dự án A.


Các dự án loại trừ nhau:
Hai dự án được gọi là loại trừ nhau nếu những khoản thu nhập bắt

nguồn từ một dự án đầu tư sẽ biến mất hoàn toàn nếu dự án đầu tư khác
được chấp nhận. Việc chấp nhận của một hai hay nhiều hơn nữa các dự
án loại trừ nhau sẽ là nguyên nhân dẫn đến việc từ bỏ tất cả các dự án
khác.
DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ:

1.2.

1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư:
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất, các tài liệu được trình bày
một cách chi tiết có hệ thống liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản
phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian nhất định.
Dự án đầu tư là một công cụ để tiến hành các hoạt động đầu tư. Do

đó, nó phải chứa đựng bên trong nó các yếu tố cơ bản của hoạt động đầu

Trần Thị Ngọc Hà

12


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
tư. Nó phải phản ánh các nhân tố cấu thành nên hoạt động đầu tư. Như
vậy mỗi dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính:
- Mục tiêu của dự án là gì? Có thể là mục tiêu cũng có thể là một tập
hợp các mục tiêu. Có mục tiêu dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; có thể là
mục tiêu chiến lược cũng có thể là mục tiêu trước mắt. Mục tiêu trước
mắt được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế, trong khi đó mục tiêu
dài hạn có thể là những lợi ích kinh tế lâu dài cho xã hội mà dự án mang
lại.
- Nguồn lực và cách thức đạt được mục tiêu là gì? Nó bao gồm cả các
điều kiện và biện pháp vật chất để thực hiện dự án như tiền vốn, lao
động, công nghệ. Giá trị hoặc chi phí của các nguồn lực này chính là vốn
đầu tư cần cho dự án.
- Thời gian bao lâu thì các mục tiêu có thể đạt được? Tức là vấn đề
các nhà đầu tư nghiên cứu xem xét, xác định khoảng thời gian của một
dự án đầu tư.
- Cuối cùng là hoạt động của dự án và kết quả. Các hoạt động của dự
án là những hoạt động hay nhiệm vụ được thực hiện trong dự án để tạo ra
các kết quả nhất định. Kết quả của dự án là những kết quả cụ thể, có định
lượng, được tạo ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều
kiện cần thiết để thực hiện được các mục tiêu của dự án.
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư:
Tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án đầu tư có thể

được chia ra những loại sau:
1.2.2.1.Phân loại theo tính chất của dự án:


Các loại dự án thay thế:

Trần Thị Ngọc Hà

13


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
Là các dự án nhằm mục đích thay thế tài sản cố định hiện tại bằng
một tài sản cố định khác tốt hơn, mới hơn, hiện đại hơn. Thông thường
tài sản hao mòn dần, trở thành lỗi thời và cần được thay thế để tiếp tục
sản xuất. Doanh nghiệp có ý niệm rất rõ ràng về sự tiết kiệm các loại chi
phí như: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí lao động trực tiếp... qua việc
thay thế các tài sản cũ và cũng biết rõ các hậu quả nếu không thay thế
chúng.
Đặc diểm cơ bản của dự án thay thế:
- Doanh thu thường không tăng hoặc tăng không đáng kể.
- Doanh nghiệp chỉ đầu tư vào tài sản cố định mà không phải đầu tư
thêm tài sản lưu động nghĩa là doanh nghiệp vẫn sử dụng tài sản lưu động
như cũ.
- Thu nhập của các dự án này chủ yếu là các khoản tiết kiệm được
do việc giảm chi phí từ việc thay thế các tài sản cố định.


Các dự án phát triển:
Nhằm mục đích mở rộng hay tăng cường khả năng sản xuất và tiêu


thụ những sản phẩm hiện có. Đầu tư phát triển thường bao gồm cả các
quyết định thay thế tài sản cố định, một bộ máy cũ kỹ, năng suất thấp có
thể vừa được thay thế vừa được tăng cường bằng một bộ máy lớn hơn và
hữu hiệu hơn.
Một loại dự án phát triển khác là các dự án phát triển trên căn bản là
sản xuất sản phẩm mới, nên các dự án này về cơ bản khác với loại dự án
phát triển ở trên. Vì khi xét đến việc phát triển những loại dự án để sản
xuất loại sản phẩm mới, doanh nghiệp ít có dự kiến và kinh nghiệm trong
quá khứ để làm căn bản quyết định. Trong trường hợp như vậy, mọi ước
lượng đều khó xác định.
Các dự án phát triển có đặc điểm sau:

Trần Thị Ngọc Hà

14


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
- Kỳ vọng gia tăng doanh thu từ đó gia tăng lãi dòng trong tương lai.
- Doanh nghiệp thường phải đầu tư thêm tài sản cố định đồng thời
cũng phải đầu tư thêm tài sản lưu động để đáp ứng quy mô hoạt động gia
tăng.
- Thu nhập của các dự án này đa dạng và phải tùy theo tính chất của
từng loại dự án. Thông thường bao gồm những khoản thu nhập phát sinh
thường xuyên hàng năm và những khoản thu nhập không thường xuyên
khác.


Các loại dự án khác:

Là các dự án đầu tư không thuộc hai loại trên bao gồm các loại đầu

tư còn lại kể cả đầu tư vô hình, chẳng hạn như đặt hệ thống kiểm soát ô
nhiễm là một ví dụ về một loại hình khác của đầu tư, các quyết định
chính yếu về sách lược như kế hoạch phát triển kế hoạch ở nước ngoài,
kế hoạch sát nhập nhiều cơ sở cũng được xếp vào loại này, nhưng thường
để riêng biệt ngoài ngân sách đầu tư bình thường.
Việc phân loại ở trên không có tính chất cố định vì thường rất khó
quyết định về loại đầu tư. Mặc dù thế, việc phân loại cũng được sử dụng
một cách phổ biến vì những lý do khác nhau.
1.2.2.2. Phân loại theo quy mô của dự án (Phân loại dự án đầu tư của
quy chế quản lý đầu tư và xây dựng):


Các loại dự án nhóm A:
- Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo

mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây
dựng hạ tầng khu công nghiệp mới. Tổng mức đầu tư: Không kể mức
vốn.

Trần Thị Ngọc Hà

15


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
- Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy
mô vốn đầu tư. Tổng mức đầu tư: Không kể mức vốn.
- Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, hóa chất, chế biến

dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu,
lắp ráp ô tô), xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự
án giao thông, cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc
lộ. Tổng vốn đầu tư: trên 600 tỷ đồng.
- Các dự án: thủy lợi, giao thông khác ở trên, cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử,
tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,
bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao
thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.
Tổng vốn đầu tư: trên 400 tỷ đồng.
- Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới, các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, chế biến nông, lâm sản. Tổng vốn đầu tư: trên 300 tỷ đồng.
- Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây
dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học
và các dự án khác. Tổng vốn đầu tư: trên 200 tỷ đồng.


Các loại dự án nhóm B:
- Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo

máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ô tô) xi măng, luyện kim, khai
thác, chế biến khóang sản, các dự án giao thông, cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Tổng vốn đầu tư: từ 30 đến 600
tỷ đồng.

Trần Thị Ngọc Hà

16



Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
- Các dự án: thủy lợi, giao thông khác ở trên, cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử,
tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,
bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao
thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.
Tổng vốn đầu tư: từ 20 đến 400 tỷ đồng.
- Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới, các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, chế biến nông, lâm sản. Tổng vốn đầu tư: từ 15 đến 300 tỷ
đồng.
- Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây
dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học
và các dự án khác. Tổng vốn đầu tư: từ 7 đến 200 tỷ đồng.


Các loại dự án nhóm C:
- Các dự án: công nghiệp điện, dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo

máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ô tô) xi măng, luyện kim, khai
thác, chế biến khóang sản, các dự án giao thông, cầu, cảng biển, cảng
sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ, Các trường phổ thông nằm
trong quy hoạch. Tổng vốn đầu tư: dưới 30 tỷ đồng.
- Các dự án: thủy lợi, giao thông khác ở trên, cấp thoát nước và công
trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử,
tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu,
bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao

thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt.
Tổng vốn đầu tư: dưới 20 tỷ đồng.

Trần Thị Ngọc Hà

17


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
- Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới, các dự án: công
nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, chế biến nông, lâm sản. Tổng vốn đầu tư: dưới 15 tỷ đồng.
- Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây
dựng dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học
và các dự án khác. Tổng vốn đầu tư: dưới 7 tỷ đồng.
Sơ đồ 1: Phân loại dự án đầu tư
Theo quy mô

Theo tính chất
Phân loại dự
án đầu tư

Theo mối quan hệ
Theo các tiêu chí
khác
.....

Theo các tiêu chí
khác

1.3. TRÌNH TỰ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG:
Trình tự đầu tư và xây dựng gồm 3 giai đoạn:
-

Chuẩn bị đầu tư

-

Thực hiện đầu tư

-

Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng
Các công việc trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc xây dựng

đưa công trình vào khai thác sử dụng có thể thực hiện tuần tự hoặc gối

Trần Thị Ngọc Hà

18


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
đầu, xen kẽ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án do người có thẩm
quyền quyết định đầu tư quyết định.
Đối với các dự án phải thu hồi vốn, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi
vốn và hoàn trả vốn đầu tư.
1.3.1. Chuẩn bị đầu tư:
Công việc chuẩn bị đầu tư bao gồm:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư

- Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và ngoài nước
để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm
nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn
vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư
- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng
- Lập dự án đầu tư
- Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình người có thẩm quyền quyết định
đầu tư tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định dự án đầu tư.
Khi lập dự án đầu tư chủ đầu tư phải thuê tổ chức tư vấn có tư cách
pháp nhân, đủ năng lực đáp ứng các yêu cầu của dự án để lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư
và chịu trách nhiệm về các nội dung yêu cầu trong báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi, báo cáo khả thi hoặc báo cáo đầu tư.
Đối với một số chủ đầu tư có năng lực, nếu tự thực hiện lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư
phải có quyết định của người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao
nhiệm vụ lập dự án.
Các dự án nhóm A đã có trong quy hoạch được duyệt hoặc đã có văn
bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền thì không phải

Trần Thị Ngọc Hà

19


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
lập báo cáo nghiên cứu nghiên cứu tiền khả thi mà lập ngay báo cáo
nghiên cứu khả thi.
Trường hợp các dự án nhóm A chưa có trong quy hoạch được duyệt
hoặc chưa có văn bản quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm

quyền, chủ đầu tư phải lập báo cáo nghiên cứu nghiên cứu tiền khả thi
trình thủ tướng Chính phủ xem xét và thông qua báo cáo nghiên cứu
nghiên cứu tiền khả thi.
Đối với dự án nhóm B chủ đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu
nghiên cứu khả thi, nếu xét thấy cần thiết phải lập báo cáo nghiên cứu
nghiên cứu tiền khả thi thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem
xét, quyết định.
Các dự án sau đây không phải lập báo cáo nghiên cứu nghiên cứu
khả thi mà chỉ lập báo cáo đầu tư, thiết kế và dự toán:
+ Các dự án có mức vốn đầu tư nhỏ (dưới 3 tỷ đồng), các dự án sửa
chữa, bảo trì sử dụng vốn sự nghiệp.
+ Các dự án hạ tầng xã hội quy mô nhỏ (dự án nhóm C) sử dụng vốn
ngân sách (không nhằm mục đích kinh doanh) phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội và được cấp có thẩm quyền quyết định
chủ trương đầu tư.
+ Các dự án đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị lẻ không phải lập báo
cáo nghiên cứu khả thi mà chỉ lập báo cáo đầu tư và dự toán chi phí.
1.3.1.1. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:
Trong báo cáo nghiên cứu tiền khả thi phải đảm bảo những nội dung
sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và
khó khăn.

Trần Thị Ngọc Hà

20


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
- Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư.

- Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu diện tích sử
dụng đất trên cơ sở giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh
hưởng về môi trường, xã hội và tái định cư (có phân tích, đánh giá cụ
thể).
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật (bao gồm cả cây
trồng, vật nuôi nếu có) và các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên
liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng.
- Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn
vốn, khả năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi.
- Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của dựa án.
- Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành
phần hoặc tiểu dự án (nếu có).
1.3.1.2. Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi:
Trong báo cáo nghiên cứu khả thi phải nêu rõ những nội dung sau:
- Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư.
- Lựa chọn hình thức đầu tư
- Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng (đối với các dự
án có sản xuất).
- Các phương án địa điểm cụ thể (hoặc vùng địa điểm, tuyến công
trình) phù hợp với quy hoạch xây dựng (bao gồm cả tài liệu về sự lựa
chọn địa điểm, trong đó có đề xuất giải pháp hạn chế tới mức tối thiểu
ảnh hưởng đối với môi trường và xã hội).
- Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư (nếu có).

Trần Thị Ngọc Hà

21



Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
- Các phương án kiến trúc, giải pháp kỹ thuật, công nghệ (bao gồm
cả cây trồng, vật nuôi nếu có).
- Xác định rõ nguồn gốc vốn (hoặc loại nguồn vốn), khả năng tài
chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ. Phương án hoàn trả
vốn đầu tư (đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn đầu tư).
- Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động.
- Phân tích hiệu quả đầu tư.
- Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư. Dự án nhóm C phải lập
ngay kế hoạch đấu thầu (tùy điều kiện cụ thể của dự án). Thời gian khởi
công (chậm nhất), thời gian hoàn thành đưa công trình vào khai thác sử
dụng (chậm nhất).
- Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án .
- Xác định chủ đầu tư.
-

Mối quan hệ và trách nhiệm của cơ quan liên quan đến dự án.

1.3.1.3. Xác định tổng mức đầu tư:
Tổng mức đầu tư bao gồm những chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư,
chi phí chuẩn bị thực hiện đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng,
chi phí chuẩn bị sản xuất, lãi vay ngân hàng của chủ đầu tư trong thời
gian thực hiện đầu tư, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án
sản xuất), chi phí bảo hiểm, chi phí dự phòng.
Đối với các dự án nhóm A và một số dự án có yêu cầu đặc biệt được
Thủ tướng Chính phủ cho phép, tổng mức đầu tư còn bao gồm các chi
phí nghiên cứu khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án.
Tổng mức đầu tư chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp:
+ Nhà nước ban hành những quy định mới có quy định được thay
đổi mặt bằng giá đầu tư và xây dựng.


Trần Thị Ngọc Hà

22


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
+ Do thay đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng ngoại tệ đối với
phần phải sử dụng ngoại tệ của các dự án (nếu trong tổng mức đầu tư
chưa ghi rõ phần ngoại tệ phải sử dụng).
+ Do các trường hợp bất khả kháng.
Đối với các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua và
quyết định chủ trương đầu tư, tổng mức đầu tư được xác định chính thức
sau khi có báo cáo nghiên cứu khả thi được cơ quan có thẩm quyền thẩm
định, người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt và quyết định
đầu tư.
1.3.1.4. Thẩm định dự án đầu tư:
Những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng
do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và
vốn do doanh nghiệp nhà nước đầu tư phải được thẩm định. Việc thẩm
định dự án đầu tư phải do cơ quan chức năng của Nhà nước có thẩm
quyền và tổ chức tín dụng nhà nước thực hiện (đối với các dự án sử dụng
vốn tín dụng).
Chủ đầu tư có trách nhiệm trình báo cáo nghiên cứu khả thi tới
người có thẩm quyền quyết định đầu tư và đồng gửi cơ quan có chức
năng thẩm định theo quy định.
Đối với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi các dự án nhóm A, chủ đầu
tư trực tiếp trình thủ tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ kế hoạch và đầu
tư, Bộ tài chính và Bộ quản lý ngành để xem xét báo cáo Thủ tướng
Chính phủ. Khi có văn bản của Thủ tướng Chính phủ chấp thuận mới tiến

hành lập báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc tiếp tục thăm dò, đàm phán, ký
thỏa thuận giữa các đối tác tham gia đầu tư trước khi lập báo cáo nghiên
cứu khả thi.

Trần Thị Ngọc Hà

23


Luận văn thạc sỹ - Lớp Cao học QTKD 2003 - 2005
Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua và quyết định
chủ trương đầu tư. Bộ Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm thẩm định báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo Chính phủ để trình Quốc hội.
Các dự án được lập báo cáo đầu tư thì không phải thẩm định. Chủ
đầu tư có trách nhiệm trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem
xét báo cáo đầu tư để quyết định đầu tư.
Đối với dự án khu đô thị mới (hoặc dự án thành phần) nếu phù hợp
với quy hoạch chi tiết và dự án phát triển kết cấu hạ tầng đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chỉ thẩm định báo cáo nghiên
cứu khả thi.
1.3.1.5. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư:
Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ chức cho vay vốn thẩm
định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay
hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư sử dụng cơ quan chuyên
môn trực thuộc đủ năng lực tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả
thi và có thể mời cơ quan chuyên môn của các Bộ, ngành khác có liên
quan để thẩm định dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước thuộc cấp tỉnh quản lý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở
Kế hoạch và đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án có trách nhiệm

lấy ý kiến của Sở Tài chính, Sở xây dựng (đối với các dự án đầu tư xây
dựng) và các cơ quan có liên quan đến nội dung thẩm định dự án.
1.3.1.6. Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
Các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do
Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu
tư của các doanh nghiệp nhà nước phải được thẩm định về:

Trần Thị Ngọc Hà

24


×