Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Đánh giá kết quả học nghề cho học sinh THPT ở trung tâm KTTH HN thanh oai hà nội dựa trên năng lực thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.34 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

BÙI ĐỨC TÔN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC NGHỀ CHO HỌC SINH THPT
Ở TRUNG TÂM KTTH – HN THANH OAI HÀ NỘI
DỰA TRÊN NĂNG LỰC THỰC HIỆN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU : QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ NGHỀ NGHIỆP

Hà Nội, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

BÙI ĐỨC TÔN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC NGHỀ CHO HỌC SINH THPT
Ở TRUNG TÂM KTTH – HN THANH OAI HÀ NỘI
DỰA TRÊN NĂNG LỰC THỰC HIỆN

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU : QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ NGHỀ NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Trần Khánh Đức


Hà Nội, 2017


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ và tên tác giả luận văn : Bùi Đức Tôn
Đề tài luận văn:
“ Đánh giá kết quả học nghề cho học sinh THPT ở Trung tâm KTTH – HN
Thanh Oai Hà Nội dựa trên năng lực thực hiện”
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học
Mã số SV: CB150134
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận tác giả
đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày 28/10/2017.

Ngày
Giáo viên hướng dẫn

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan những gì tôi viết trong luận văn là do sự tìm hiểu và nghiên cứu
của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như ý tưởng của các tác giả khác, nếu có
đều được trích dẫn cụ thể.
Đề tài của luận văn chưa được bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận văn
thạc sỹ nào trên toàn quốc cũng như ở nước ngoài; và cho đến nay chưa được công bố
trên bất kỳ phương tiện thông tin truyền thông nào.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì đã cam đoan ở trên.
Hà Nội, tháng 08 năm 2017
Người cam đoan

Bùi Đức Tôn


LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy giáo
PGS.TS. Trần Khánh Đức đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ để tôi có thể
hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới:
Các thầy cô giáo tham gia giảng dạy khóa đào tạo Thạc sĩ cùng các bạn đang
công tác và học tập tại Viện sư phạm kỹ thuật Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Ban giám đốc Trung tâm KTTH – HN Thanh Oai, Ban giám hiệu các
trường THPT trong huyện Thanh Oai, các thầy cô giáo dạy nghề cho Trung
tâm KTTH – HN Thanh Oai và các em học sinh.
Người thân trong gia đình đã luôn giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành luận văn
này.

Tác giả

Bùi Đức Tôn



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2 . Mục đích nghiên cứu................................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu......................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................... 4
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC NGHỀ CHO HỌC
SINH THPT THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN .................................... 5
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..................................... 5
1.1.1. Đánh giá ................................................................................................................ 5
1.1.2. Kết quả học tập ..................................................................................................... 5
1.1.3. Đánh giá kết quả học tập ..................................................................................... 5
1.1.4. Năng lực ............................................................................................................... 5
1.1.5. Tiếp cận năng lực ................................................................................................. 6
1.1.6. Năng lực thực hiện ............................................................................................... 6
1.2. Đặc trưng của hoạt động dạy-học nghề phổ thông .................................................. 6
1.2.1. Khái niệm nghề phổ thông .................................................................................... 6
1.2.2. Khái niệm dạy-học nghề phổ thông ...................................................................... 7
1.2.3. Một số tính chất của dạy-học nghề phổ thông. ..................................................... 8
1.2.4. Các đặc điểm của tư duy kỹ thuật ......................................................................... 8
1.2.5. Cấu trúc tâm lý của hoạt động lao động nghề nghiệp .......................................... 8
1.2.6. Khái quát các giai đoạn phát triển của giáo dục nghề phổ thông ........................ 9
1.2.7. Đặc trưng cơ bản của hoạt động dạy-học nghề phổ thông ................................ 11



1.3. Cơ sở lý luận đánh giá kết quả học nghề cho học sinh THPT dựa trên năng lực
thực hiện. ....................................................................................................................... 12
1.3.1. Đặc điểm đánh giá kết quả học tập dựa trên năng lực thực hiện ....................... 12
1.3.2. Quy trình thiết kế các bài kiểm tra, đánh giá kết quả học tập dựa trên năng lực
thực hiện. ....................................................................................................................... 16
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ............................................................................................ 19
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC NGHỀ CHO HỌC SINH
THPT Ở TRUNG TÂM KTTH – HN THANH OAI..................................................... 20
2.1. Sơ lược về Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp huyện Thanh Oai ...... 20
2.1.1. Sơ lược về Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp ................................. 20
2.1.2. Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp huyện Thanh oai ....................... 21
2.2. Chương trình giáo dục nghề phổ thông cấp THPT ................................................ 24
2.2.1. Vị trí của giáo dục nghề phổ thông ..................................................................... 24
2.2.2. Quan điểm xây dựng chương trình nghề phổ thông ........................................... 25
2.2.3. Mục tiêu của giáo dục nghề phổ thông ............................................................... 26
2.3. Thực trạng công tác dạy nghề và đánh giá kết quả học nghề cho học sinh THPT ở
Trung tâm KTTH – HN Thanh Oai những năm gần đây .............................................. 26
2.3.1. Thực trạng công tác dạy nghề cho học sinh THPT ở Trung tâm KTTH – HN
Thanh Oai...................................................................................................................... 26
2.3.2. Thực trạng đánh giá kết quả học nghề cho học sinh THPT ở Trung tâm KTTH –
HN Thanh Oai ............................................................................................................... 29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................................ 43
CHƯƠNG III BIỆN PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC NGHỀ CHO HỌC SINH
THPT Ở TRUNG TÂM KTTH – HN THANH OAI HÀ NỘI DỰA TRÊN NĂNG LỰC
THỰC HIỆN ................................................................................................................. 44
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................... 44
3.1.1. Định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học nghề cho học sinh THPT.......... 44
3.1.2. Đổi mới cách ra đề kiểm tra – đánh giá ................................................................. 45
3.2. Các biện pháp đổi mới đánh giá kết quả học nghề dựa trên năng lực thực hiện ... 46



3.2.1. Biện pháp 1: Lựa chọn và cải tiến nội dung theo hướng phát huy năng lực học
tập cho học sinh ............................................................................................................ 46
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới phương pháp dạy học tạo môi trường thân thiện nhằm
phát huy năng lực của học sinh..................................................................................... 50
3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới nội dung và phương pháp kiểm tra đánh giá năng lực theo
từng phần, từng chương của nghề Điện dân dụng ........................................................ 59
3.3. KIỂM NGHIỆM VÀ ĐÁNH GIÁ ......................................................................... 71
3.3.1. Mục đích kiểm nghiệm và đánh giá .................................................................... 71
3.3.2. Phương pháp kiểm nghiệm và đánh giá .............................................................. 71
3.3.3. Tiến trình, kết quả kiểm nghiệm và đánh giá ...................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ............................................................................................ 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 80
1. Kết luận ..................................................................................................................... 80
2. Khuyến nghị .............................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 83


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ

1

Trung tâm KTTH - HN

Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp

2


THPT

Trung học phổ thông

3

THCS

Trung học cơ sở

4

KQHT

Kết quả học tập

5

NPT

Nghề phổ thông

6

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

7


CSVC

Cơ sở vật chất

8

GV

Giáo viên

9

HS

Học sinh

10

ĐDD

Điện dân dụng

11

PT

Phổ thông

12


GDNN - GDTX

Giáo dục nghề nghiệp – giáo dục thường xuyên

STT


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh sự khác nhau giữa tiếp cận nội dung và tiếp cận năng lực........ 9
Bảng 2.1: Bảng thống kê nhân sự Trung tâm năm 2015- 2016.............................. 21
Bảng 2.2: Bảng thống kê cơ sở vật chất Trung tâm KTTH – HN Thanh Oai......... 22
Bảng 2.3. Thống kê nghề trung tâm KTTH – HN Thanh Oai đã dạy đến nay........ 24
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp số học sinh khối 11 các trường THPT huyên Thanh
Oai hai năm gần đây…………………………………….……….................................

24

Bảng 2.5: Đánh giá của GV về việc thực hiện mục tiêu chương trình NPT…….... 32
Bảng 2.6: Giáo viên đưa ra lý do học sinh không thích học NPT………………..... 33
Bảng 2.7. Mức độ sử dụng các hình thức kiểm tra………………………………....... 34
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát học sinh…………………………………. 40
Bảng 3.1. Những nội dung nên lược bỏ trong chương trình nghề ĐDD………….. 48
Bảng 3.2. Bảng mô tả các mức độ yêu cầu cần đạt được của chương MBA.......... 64
Bảng 3.3. Danh sách xin ý kiến chuyên gia……………………………………..........

73

Bảng 3.4. Kết quả xin ý kiến chuyên gia………………………………………............ 73
Bảng 3.5. Kết quả khảo sát HS sau thực nghiệm……………………………….........


77


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của học sinh về mục đích học nghề phổ thông………….…... 29
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ đánh giá mức độ phù hợp của hoạt động giáo dục NPT…….… 31
Biểu đồ 2.3: Sự cần thiết phải dạy học NPT…………………………………………. 32
Biểu đồ 2.4: Lĩnh vực cần chú trọng trong đánh giá kết quả nghề ĐDD THPT……... 36
Biểu đồ 2.5: Mức độ quan tâm đến phát triển năng lực tư duy và thực hành kỹ thuật
cho học sinh THPT thông qua đánh giá kết quả học tập môn nghề ĐDD…………... 37
Biểu đồ 2.6: Mục đích của đánh giá theo năng lực…………………………………... 38
Biểu đồ 2.7: Các dạng bài kiểm tra đánh giá theo năng lực…………………...……... 39
Biểu đồ 2.8: Thời điểm đánh giá theo năng lực………………………………............. 39


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”; “Đổi mới
căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo,
bảo đảm trung thực, khách quan. Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào
tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới
tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh

giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh
giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.[1]
Năng lực người học là một trong các yếu tố quan trọng cần được phát hiện sớm
và bồi dưỡng. Đặc biệt là các em ở lứa tuổi học sinh PT năng lực càng trở lên quan
trọng hơn, vì ở giai đoạn này các em đang hoàn thiện bản thân, đang cần được tư vấn
nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân để lựa chọn cho mình hướng đi sau khi tốt
nghiệp. Nhưng để phát hiện được năng lực của người học lại là một bài toán đặt ra đối
với các thầy cô giáo và với các môn học khác nhau, trong đó có chương trình dạy nghề
THPT.
Từ trước đến nay, giáo viên dạy nghề và học sinh đều cho rằng học nghề là môn
phụ chủ yếu để cộng điểm trong kỳ thi tốt nghiệp. Vì vậy giáo viên chủ yếu đánh giá
kết quả học tập thông qua kiểm tra viết thậm chí không kiểm tra và cho điểm cao.
Chính suy nghĩ đó của người dạy và người học làm cho việc tìm hiểu, phát hiện năng

1


lực của người học càng trở lên khó khăn hơn. Do đó, năng lực của người học chưa
được phát hiện và định hướng nghề nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Thực tế cũng chưa
có những đề tài nghiên cứu, luận văn nghiên cứu sâu về vấn đề trên.Từ những lý do
trên đề tài nghiên cứu của luận văn được chọn là: Đánh giá kết quả học nghề cho học
sinh THPT ở Trung tâm KTTH – HN Thanh Oai Hà Nội dựa trên năng lực thực
hiện.
2 . Mục đích nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về đánh giá dựa theo năng lực người học.
2.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng việc kiểm tra đánh giá kết quả học nghề
của học sinh THPT ở Trung tâm KTTH - HN Huyện Thanh Oai, Hà Nội hiện nay.
2.3. Đề xuất các biện pháp để đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết
quả học nghề cho học sinh THPT dựa trên năng lực thực hiện của người học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đánh giá kết quả học nghề của học sinh
THPT dựa trên năng lực thực hiện.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp đổi mới phương pháp và hình thức
đánh giá kết quả học nghề cho học sinh THPT dựa trên năng lực thực hiện.
4. Giả thuyết khoa học
Đánh giá kết quả học tập dựa trên năng lực thực hiện là một trong các phương
pháp đánh giá mới trong giáo dục nói chung và dạy nghề nói riêng. Kết quả học tập rất
quan trọng vì nó là mắt xích thể hiện mối quan hệ giữa quá trình dạy của giáo viên và
học của học sinh. Thông qua kết quả học tập mà giáo viên điều chỉnh cách thức giảng
dạy cho phù hợp với từng đối tượng. Năng lực học tập của học sinh trong quá trình học
nghề THPT vừa là kết quả học tập vừa là cơ sở để định hướng nghề nghiệp sau khi tốt
nghiệp THPT. Biết được năng lực học tập sẽ giúp cho các nhà hướng nghiệp tư vấn
chính xác hơn về nghề nghiệp mà các em nên chọn sau khi tốt nghiệp THPT. Tuy
nhiên trong những năm gần đây công tác đánh giá kết quả học nghề THPT chưa được

2


các thầy cô giáo quan tâm và đổi mới. Nếu đề xuất được những biện pháp đổi mới
phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học nghề theo tiếp cận năng lực sẽ đánh giá
được chính xác, khách quan năng lực thực hiện của người học trong và sau quá trình
học tập, góp phần làm cho công tác hướng nghiệp học sinh THPT đạt hiệu quả cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận đánh giá kết quả học nghề của học sinh THPT theo tiếp cận
năng lực.
5.2. Điều tra, khảo sát làm rõ thực trạng đánh giá kết quả học nghề cho học sinh
THPT ở Trung tâm KTTH – HN Thanh Oai.
5.3. Đề xuất các biện pháp đánh giá kết quả học nghề cho học sinh THPT theo
năng lực thực hiện; tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng việc đánh
giá kết quả học nghề của học sinh THPT ở Trung tâm KTTH – HN Thanh Oai dựa trên
năng lực thực hiện.
6.2. Phạm vi đối tượng khảo sát: Giáo viên tổ dạy nghề của Trung tâm KTTH –
HN Thanh Oai, học sinh khối 11 Trung tâm KTTH – HN Thanh Oai.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà
Nước, của Bộ GD&ĐT, của ngành, của trường về công tác hướng nghiệp và dạy nghề.
Phân tích, tổng hợp phân loại, hệ thống hóa lí thuyết các văn bản, tài liệu lien quan đến
đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến chuyên gia về các biện pháp đề xuất

3


- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thiết kế và triển khai phiếu hỏi để khảo
sát và đánh giá thực trạng việc đánh giá kết quả học nghề của học sinh THPT ở Trung
tâm KTTH – HN Thanh Oai - Hà Nội.
7.3 . Phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu điều tra..
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phần nội dung nghiên cứu chính
gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận đánh giá kết quả học nghề cho học sinh THPT dựa
trên năng lực thực hiện.
Chương II: Thực trạng việc đánh giá kết quả học nghề của học sinh THPT ở
Trung tâm KTTH – HN Thanh Oai - Hà Nội.
Chương III: Biện pháp đánh giá kết quả học nghề cho học sinh THPT ở Trung
tâm KTTH – HN Thanh Oai Hà Nội dựa trên năng lực thực hiện.


4


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC NGHỀ CHO HỌC SINH THPT
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC THỰC HIỆN
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Đánh giá
Đánh giá là quá trình thu thập thông tin, chứng cứ về đối tượng cần đánh giá và
đưa ra những phán xét, nhận định về mức độ đạt được theo các thang đo hoặc các tiêu
chí đã được đưa ra trong các tiêu chuẩn hay chuẩn mực. Đánh giá có thể là đánh giá
định lượng (quantitative) dựa vào các con số hoặc định tính (qualitative) dựa vào các ý
kiến và giá trị[6].
1.1.2. Kết quả học tập
Kết quả học tập là các tri thức, kĩ năng và thái độ người học đạt được mà những
yếu tố này được họ vận dụng để giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn để đạt được mục
tiêu năng lực cần thiết[10].
1.1.3. Đánh giá kết quả học tập
Đánh giá kết quả học tập là quá trình tập hợp và phân tích thông tin nhằm đưa ra
nhận định về mức độ đạt được các kết quả học tập của người học sau quá trình học tập
so với mục tiêu đã đề ra và sử dụng chúng để đưa ra các quyết định phù hợp[10].
1.1.4. Năng lực
Năng lực là khả năng vận dụng các kiến thức, kỹ năng và thái độ vào thực hiện
một công việc có hiệu quả trong những điều kiện nhất định[10]. Năng lực chính là khả
năng mỗi cá nhân có sự phù hợp giữa một tổ hợp các thuộc tính tâm lý với yêu cầu của
một hoạt động nhất định để hoạt động có kết quả. Mỗi một cá nhân có các khả
năng/tiềm năng ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên theo quan điểm đào tạo nghề theo
năng lực thì mọi học sinh học nghề đều có thể học đạt đến một trình độ thông thạo
(mastery learning) cho một nghề nhất định.


5


1.1.5. Tiếp cận năng lực
Trong luận án thuật ngữ “tiếp cận” được hiểu là một quan điểm để giải quyết một
vấn đề cụ thể.
Vậy, tiếp cận năng lực là quan điểm về việc hình thành và phát triển năng lực cho
người học. Với ý nghĩa đó, trong hoạt động đánh giá, cách tiếp cận khác nhau sẽ định
hướng khác nhau cho các thành tố của quá trình đánh giá, từ việc đề xuất mục tiêu
đánh giá, lựa chọn nội dung đánh giá, lựa chọn phương pháp, hình thức đánh giá, cho
đến xây dựng công cụ đánh giá. Đánh giá KQHT theo tiếp cận năng lực là quá trình
tập hợp và phân tích thông tin nhằm đưa ra những nhận định về việc vận dụng tích hợp
tri thức, kĩ năng, thái độ của người học để giải quyết các nhiệm vụ dạy học phức hợp
trong một bối cảnh thực tế hoặc giả định để đáp ứng mục tiêu về năng lực đặt ra[10].
1.1.6. Năng lực thực hiện
Năng lực thực hiện hay năng lực hành nghề trong một số tài liệu tiếng Việt hiện
nay được dịch từ thuật ngữ tiếng Anh, thường là “Performent Competence” hoặc
“Competency”, ví dụ “Competency Based Training” (CBT) có thể được hiểu là “đào
tạo theo năng lực thực hiện”.
Năng lực thực hiện là khả năng thực hiện được các hoạt động (nhiệm vụ, công
việc) trong nghề theo tiêu chuẩn đặt ra[11].
Năng lực thực hiện được coi như là sự tích hợp của kiến thức – kỹ năng – thái
độ để thực hiện một công việc sản xuất và được thể hiện trong thực tiễn sản xuất.
1.2. Đặc trưng của hoạt động dạy-học nghề phổ thông
1.2.1. Khái niệm nghề phổ thông
Việc tiến hành dạy nghề cho học sinh một cách phù hợp là một trong những nội
dung của giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông hiện nay để thực hiện nhiệm vụ
giáo dục hướng nghiệp theo Luật Giáo dục 1998 : “Giáo dục Trung học cơ sở (Lớp 6
đến lớp 9) dạy cho học sinh sự hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp, giáo dục


6


Trung học phổ thông (lớp 10 đến lớp 12) dạy cho học sinh hiểu biết thông thường về kĩ
thuật và hướng nghiệp.
Những nghề dạy cho học sinh phổ thông gọi tắt là nghề phổ thông (kĩ thuật ứng
dụng) được qui ước với những dấu hiệu cơ bản :
– Đó là những nghề phổ biến, thông dụng đang cần phát triển ở địa phương, học sinh
có thể tự tạo việc làm, dễ sử dụng trong các thành phần kinh tế ở nơi đông dân cư.
– Những nghề ấy có kĩ thuật tương đối đơn giản, quá trình dạy nghề không đòi hỏi
phải trang thiết bị phức tạp. (ví dụ may, thêu, kĩ thuật điện, dinh dưỡng, …).
– Nguyên liệu dùng cho việc dạy nghề dễ kiếm, phù hợp với điều kiện kinh tế, khả
năng đầu tư của địa phương.
– Thời gian học nghề thường ngắn (khoảng trên dưới 200 tiết), kế hoạch giảng dạy của
các cấp THCS, THPT có thể giải quyết được cả số tiết lí thuyết và thực hành để nắm
được trình độ tối thiểu của nghề (thời gian dạy nghề cho học sinh THCS hiện nay là 90
tiết).
Số nghề dạy ở trường phổ thông có nhiều nhưng trong chương trình chỉ đề cập
đến một số nghề chủ yếu ở các lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp, thủ công nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ, xây dựng, … các địa phương có thể bổ sung tùy theo nhu cầu và điều
kiện của địa phương cho phù hợp với cấu trúc chương trình[16].
1.2.2. Khái niệm dạy-học nghề phổ thông
Dạy-học nghề phổ thông là một hoạt động giáo dục phổ thông, được thực hiện
dưới hình thức như một môn học nằm trong kế hoạch dạy-học, có chương trình dạy
nghề và danh mục nghề (do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định) cho học sinh phổ thông
bậc trung học. Thông qua tổ chức hoạt động dạy-học nghề phổ thông nhằm không chỉ
cung cấp cho học sinh những tri thức kỹ năng lao động nghề nghiệp cần thiết và tư duy
kỹ thuật mà còn giáo dục học sinh có thái độ, có tác phong lao động nghề nghiệp, thích
ứng những yêu cầu của nền kinh tế - xã hội, đồng thời tạo điều kiện để dịch chuyển lao

động nghề nghiệp phù hợp những thay đổi nhanh chóng về việc làm[15].

7


1.2.3. Một số tính chất của dạy-học nghề phổ thông.
- Tính chất phổ thông của dạy-học nghề phổ thông. Dạy-học nghề phổ thông
chưa phải là dạy nghề hoàn chỉnh như trong các trường dạy nghề. Hoàn thành chương
trình nghề phổ thông người học cũng được cấp chứng chỉ. Tuy nhiên, chứng chỉ này
chỉ có tính pháp lý về học vấn phổ thông, không có tính pháp lý để hành nghề trong xã.
- Tính ứng dụng/hành dụng của dạy-học nghề phổ thông. Hầu hết các nghề phổ
thông được dạy đều có cơ sở lý thuyết nghề đã được học từ các môn học phổ thông.
Như vậy, có thể coi nghề phổ thông là “môn học” về vận dụng các kiến thức đã học ở
các môn học phổ thông vào một lĩnh vực nghề cụ thể và rèn luyện những kỹ năng, kỹ
xảo nghề cần thiết.
- Tính chất dạy nghề của dạy-học nghề phổ thông. Đặc điểm này quy định dạyhọc nghề phổ thông phải khác với dạy-học các môn văn hoá phổ thông là nhấn mạnh
dạy thực hành nghề, là giáo dục phẩm chất người thợ và làm công tác tư vấn nghề cho
học sinh.
1.2.4. Các đặc điểm của tư duy kỹ thuật
Tư duy kỹ thuật có đặc điểm sau: có sự thống nhất biện chứng giữa tính lý luận
và tính thực hành, yếu tố khái niệm và hình tượng kỹ thuật luôn luôn có quan hệ biện
chứng với nhau, có tính linh hoạt và cơ động trong khi tìm lời giải cho các bài toán kỹ
thuật. Tư duy kỹ thuật là yếu tố tâm lý có vai trò quan trọng, quy định hiệu quả việc
nắm vững kỹ thuật một cách nhanh chóng và chính xác, việc vận hành kỹ thuật cũng
như việc hoàn thiện các đối tượng kỹ thuật đã có và tạo ra đối tượng kỹ thuật mới.
1.2.5. Cấu trúc tâm lý của hoạt động lao động nghề nghiệp
Hoạt động của con người được phân thành ba dạng cơ bản: hoạt động chơi, hoạt
động học tập và hoạt động lao động. Cần rèn cho học sinh cả ba dạng trên và chú trọng
hoạt động lao động nghề nghiệp. Những quá trình lao động cơ bản cấu thành hoạt động
lao động nghề nghiệp, rồi sau đó thành những hành động, những thao tác riêng. Tùy

theo mức độ nắm vững kỹ năng, những hành động có mục đích riêng sẽ trở thành các

8


phương pháp hoặc các phương tiện quen thuộc để thực hiện các hành động phức tạp
hơn nhằm đạt mục đích đề ra. Như vậy, hành động sẽ trở thành thao tác. Trong tâm lý
học, hành động là đơn vị cơ bản của hoạt động có mục đích nhất định của nó. Thao tác
cấu tạo nên hành động và là phương tiện thực hiện hành động.
1.2.6. Khái quát các giai đoạn phát triển của giáo dục nghề phổ thông
- Các giai đoạn phát triển thời kỳ những năm 80 chương trình nghề phổ thông
được quy định là 280 tiết. Thời kỳ những năm 90 (phân ban thí điểm) chương trình
được rút xuống còn 165 tiết và tên gọi là môn học Kỹ thuật ứng dụng - môn học bắt
buộc. Từ cuối những năm 90 đến 2007 trở thành môn học tự nguyện với chương trình
180 tiết, được học 2 năm (lớp 10 và lớp 11), mỗi năm học 90 tiết. Học hết chương trình
180 tiết, nếu đạt từ trung bình trở lên, học sinh được tham gia kỳ thi nghề phổ thông do
Sở Giáo dục&Đào tạo tổ chức. Tốt nghiệp nghề phổ thông, học sinh được cấp một
chứng nhận tốt nghiệp và được cộng điểm khuyến khích vào điểm thi tốt nghiệp THPT.
Học sinh THCS (lớp 9 hoặc lớp 8) học chương trình quy định bậc THCS là 90 tiết cho
một nghề. Sau khi học xong chương trình 90 tiết đạt từ trung bình trở lên, học sinh
được tham gia kỳ thi nghề phổ thông tương tự như THPT.
- Dạy-học nghề phổ thông trong giai đoạn hiện nay theo chương trình giáo dục
phổ thông cấp THPT phân ban, nghề phổ thông là một hoạt động giáo dục được gọi là:
Hoạt động giáo dục Nghề phổ thông, chỉ học ở lớp 11 (từ năm học 2007 - 2008) với
thời lượng 105 tiết, 3 tiết/tuần (lớp 10 và lớp 12 không học). Nghề PT cấp THCS chỉ
học ở lớp 8 rút xuống còn 70 tiết (môn tự chọn) [2].
Ở các giai đoạn trước, chương trình nghề PT về cơ bản là chương trình tiếp cận
nội dung. Người giáo viên chủ yếu truyền đạt đến học sinh tất cả các nội dung có trong
sách giáo khoa, nặng về lý thuyết, ghi chép bài còn việc đánh giá mức độ hiểu bài của
học sinh chỉ thông qua kiểm tra miệng, kiểm tra giấy ít chú ý đến nhu cầu, hứng thú

của người học.

9


Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lưc, nhằm phát triển phẩm
chất và năng lực người học. Đó là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm
như thế nào. Cách tiếp cận này đòi hỏi học sinh nắm vững những kiến thức, kĩ năng cơ
bản và chú trọng đến yêu cầu vận dụng kiến thức, kỹ năng vào thực hành, giải quyết
các tình huống trong học tập và cuộc sống. Tinh thần và kết quả hoạt động cũng phụ
thuộc rất nhiều vào hứng thú, niềm tin, đạo đức.
Bảng 1.1. So sánh sự khác nhau giữa tiếp cận nội dung và tiếp cận năng lực
Tiêu thức
Quan niệm

Tiếp cận nội dung

Tiếp cận năng lực

Học là quá trình tiếp thu và Học là quá trình kiến tạo, HS tự
lĩnh hội tri thức qua đó hình tìm tòi, khám phá, phát hiện, tự
thành kỹ năng

Mục tiêu giảng dạy

hình thành hiểu biết, năng lực

Chú trọng cung cấp tri thức, Chú trọng hình thành các năng
kỹ năng, kỹ xảo


Mục tiêu học tập

lực (sáng tạo, hợp tác,…)

Học để đối phó với thi cử; Học để đáp ứng yêu cầu công
Sau khi thi xong, những điều việc; Những điều đã học cần
đã học thường bị quên, ít thiết bổ ích cho cuộc sống và
dùng đến

công việc sau này

Mục tiêu nêu ở bài học Chung chung

Chi tiết, đánh giá được

Yêu cầu đối với người Biết cái gì ?

Làm được gì từ những điều đã

học

biết

Nội dung giảng dạy

Được quy định chi tiết trong Được lựa chọn nhằm đạt được
chương trình;

chuẩn đầu ra ;


Từ giáo trình và người dạy; Từ tình huống thực tế;
Chương trình được xác định Những vấn đề mà HS quan tâm.
là chuẩn, không được phép
xê dịch.

10


Phương pháp giảng dạy Diễn giảng;

GV là người tổ chức, hỗ trợ

GV là người truyền thụ kiến HS tự lực và lĩnh hội tri thức;
thức, HS tiếp thu thụ động Dạy học tương tác.
Hình thức tổ chức

Chủ yếu dạy lý thuyết trên Tổ chức các hình thức học tập
lớp học cố định trong 4 bức đa dạng , cơ động, linh hoạt.
tường

Học ở lớp, trong thực tế, Học
đôi bạn, học theo nhóm, học
theo lớp

1.2.7. Đặc trưng cơ bản của hoạt động dạy-học nghề phổ thông
Hoạt động dạy-học nghề phổ thông là một hệ thống, các đặc điểm của từng nhân
tố của hệ thống và đặc điểm trong các mối quan hệ qua lại hay tương tác giữa các nhân
tố đó và môi trường trong, ngoài toát lên đặc trưng cơ bản của hoạt động dạy-học nghề
phổ thông.
a. Mục đích dạy-học nghề phổ thông

Học sinh phải có được những kỹ năng lao động nghề nghiệp nhất định.
b. Nội dung dạy-học nghề phổ thông
Phải đảm bảo những mặt tri thức, kỹ năng lao động nghề nghiệp và nó là sự cụ
thể hóa chương trình thành những chuẩn tri thức kỹ thuật và chuẩn kỹ năng lao động
nghề nghiệp.
c. Phương pháp dạy-học nghề phổ thông
Phương pháp dạy-học nghề phổ thông là cách thức và phương thức làm việc của
giáo viên và học sinh nhờ đó mà học sinh có thể lĩnh hội được một cách chắc chắn tri
thức, kỹ năng cần thiết để lao động theo nghề nghiệp của mình, là hình thành và phát
triển năng lực tự học và năng lực vận dụng tri thức một cách sáng tạo. Sử dụng các
phương pháp dạy-học trong hoạt động dạy-học nghề phổ thông là một quá trình phức
tạp đòi hỏi phải vận dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau, đòi hỏi biến đổi các

11


phương pháp ấy tùy theo nội dung dạy học, đòi hỏi vận dụng các phương pháp để “tích
cực hóa hoạt động” của học sinh.
- Giáo viên dạy nghề phổ thông là những giáo viên phải vừa giỏi lý thuyết, vừa giỏi
tay nghề.
- Học sinh học nghề phổ thông là học sinh đến từ các trường phổ thông (THCS,
THPT).
- Cơ sở vật chất và thiết bị dạy-học nghề phổ thông
Do đặc điểm về mục đích, nội dung, phương pháp dạy-học nghề phổ thông nên
các điều kiện vật chất - kỹ thuật, thiết bị dạy-học phục vụ hoạt động dạy-học NPT đòi
hỏi một sự đầu tư lớn hơn nhiều so với trường phổ thông.
d. Tổ chức hoạt động dạy-học nghề phổ thông
Hình thức tổ chức sự kết hợp các hoạt động của giáo viên và học sinh cần phải
linh hoạt, sinh động cho phù hợp với nội dung và điều kiện dạy-học NPT.
1.3. Cơ sở lý luận đánh giá kết quả học nghề cho học sinh THPT dựa trên năng

lực thực hiện.
1.3.1. Đặc điểm đánh giá kết quả học tập dựa trên năng lực thực hiện
Việc đánh giá kết quả học tập dựa trên năng lực thực hiện của người học có
những mặt ưu điểm là: Tiếp cận năng lực cho phép cá nhân hóa việc học, trên cơ sở mô
hình năng lực, người học sẽ bổ sung những thiếu hụt của cá nhân để thực hiện những
nhiệm vụ cụ thể của mình. Tiếp cận năng lực chú trọng vào kết quả đầu ra một cách
linh hoạt theo những cách thức riêng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của cá
nhân.[6]
Tuy nhiên, việc chuyển sang chương trình học nghề theo tiếp cận năng lực và
đánh giá kết quả học tập theo tiếp cận năng lực đặt ra những vấn đề là:
- Xác định hệ thống năng lực
Đây là vấn đề được đặt ra ngay từ khi xây dựng chương trình đào tạo. Thiết kế và
thực hiện chương trình/ theo hướng phát triển năng lực cần phải nhất quán từ hệ thống

12


năng lực, mục tiêu, chuẩn năng lực, đặc điểm của các năng lực, kết quả cần đạt về năng
lực và tiêu chí đánh giá các năng lực.
- Xác định năng lực ở từng phần trong toàn chương trình học nghề cấp phổ
thông
Khi xây dựng chương trình học nghề cấp THPT (đề cương chi tiết môn học),
ngoài việc đưa ra mục tiêu (về kiến thức, về kỹ năng, về thái độ) cần thể hiện rõ mối
quan hệ giữa nội dung giảng dạy với năng lực mà người học cần đạt được.
Đây là cơ sở để tổ chức triển khai đào tạo, đo lường và đánh giá kết quả đào tạo
theo chuẩn năng lực đầu ra đối với mỗi chương mỗi phần cũng như toàn bộ nội dung
môn nghề.
- Đổi mới phương pháp đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực người học
Hạn chế phương pháp đánh giá chủ yếu bằng các bài tự luận kiểm tra nặng về lý
thuyết, ghi nhớ máy móc. Thực hiện cách đánh giá theo tiếp cận năng lực, khuyến

khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và vận dụng tri thức, kỹ năng trong
giải quyết các vấn đề, xử lý tình huống trong thực tiễn, phát triển năng lực.
Một số phương pháp đánh giá kết quả học nghề theo hướng tiếp cận năng lực
người học:
Quan sát
Đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng cách quan sát khi các em thực hiện
những thao tác, kỹ năng thực hành. Trên thực tế, quan sát là cách tốt nhất để đánh giá sự
phát triển kỹ năng và thái độ của học sinh đối với môn nghề. Quan sát là phương pháp được
tiến hành trong lớp hoặc ngoài lớp, giáo viên có thể quan sát các hoạt động của học sinh một
cách ngẫu nhiên (không lập kế hoạch trước) hoặc tập trung quan sát một số điểm chính (lập
kế hoạch trước) nhằm thu thập thông tin để theo dõi quá trình học tập, thái độ của học sinh.
Đặc biệt, trong dạy nghề do có nhiều hoạt động thực hành nên việc sử dụng phương pháp
kiểm tra quan sát là rất cần thiết. Qua quan sát giáo viên có thể điều chỉnh hay bổ sung
những kỹ năng, thao tác mà học sinh còn chưa nắm vững hoặc chưa thực hiện được. Có thể

13


sử dụng sổ ghi chép để ghi lại mọi thông tin cần thiết hoặc lập bảng phiếu kê để theo dõi
hoạt động của học sinh. Cách làm này giúp đánh giá việc học tập của học sinh một cách
khách quan và chính xác hơn.
Kiểm tra vấn đáp
Được áp dụng rộng rãi trong hình thức kiểm tra thường xuyên. Phương pháp này
được sử dụng để kiểm tra bài cũ, trong khi dạy bài mới nếu kiến thức có liên quan đến bài
cũ, hoặc củng cố ở cuối tiết học, qua đó giáo viên có thể đánh giá sơ bộ về mức độ nắm kiến
thức của học sinh để quyết định giảng dạy tiếp theo, Trong các bài kiểm tra, giáo viên đặt
câu hỏi và học sinh có nhiệm vụ trả lời. Điều đáng lưu ý trong khi kiểm tra miệng không nên
hỏi quá nhiều. Do vậy các câu hỏi cần phải:
+ Ngắn gọn, rõ ràng, súc tích, dễ hiểu, không làm cho học sinh hiểu sai.
+ Câu hỏi có tính chất mở để khuyến khích học sinh đào sâu tư duy.

Nên có một số câu hỏi bổ sung đề việc đánh giá chính xác hơn, khuyến khích tính
tích cực.
+ Phù hợp với lứa tuổi và sở thích của học sinh.
Kiểm tra viết
Bài kiểm tra viết được thực hiện ở đầu hay cuối tiết học, hoặc trọn vẹn một tiết sau
một chương hay một phần của chương trình hoặc cuối kỳ hay cuối năm. Phương pháp này
cùng một lúc có thể kiểm tra được tất cả học sinh trong lớp, do đó đánh giá được trình độ
chung của cả lớp. Các câu hỏi kiểm tra mang tính tổng hợp, toàn diện hơn bao gồm các câu
hỏi về nội dung tri thức, khả năng phân tích, phát triển tư duy và các câu hỏi vận dụng kiến
thức vào thực tế của các vấn đề kỹ thuật. Tuy nhiện các câu hỏi cũng chỉ đề cập đến một số
vấn đề mấu chốt nào đó, khó có điều kiện đánh giá kỹ năng thực hành, thí nghiệm và sử
dụng công cụ kỹ thuật. Có rất nhiều loại kiểm tra viết: Kiểm tra 15 phút, kiểm tra 45 phút,
kiểm tra học kỳ. Nên căn cứ vào lượng thời gian mà đặt câu hỏi kiểm tra cho phù hợp. Việc
xây dựng các câu hỏi cần đảm bảo toàn diện, bao gồm các nội dung chính của chương trình
đã học. Câu hỏi trong đề kiểm tra có 2 loại:

14


×