BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Trịnh Quyết Thắng
VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT XUNG - SỐ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SIMCO SÔNG ĐÀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Trịnh Quyết Thắng
VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
TRONG DẠY HỌC MÔN KỸ THUẬT XUNG - SỐ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ SIMCO SÔNG ĐÀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
CHUYÊN SÂU: SƯ PHẠM KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN VIỆT DŨNG
Hà Nội - 2017
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Trịnh Quyết Thắng
Đề tài luận văn:
“Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Kỹ thuật xung số tại Trường Cao đẳng nghề Simco Sông Đà”
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học
Mã số SV: CB150130
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác
nhận tác giả không sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng
ngày: 28/10/2017
Ngày
Giáo viên hướng dẫn
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả
Trịnh Quyết Thắng
năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian 2 năm tiến hành nghiên cứu và điều tra, luận văn “Vận dụng
các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Kỹ thuật xung - số tại
Trường Cao đẳng nghề Simco Sông Đà” của tôi đến nay đã được hoàn thành. Tôi
xin gửi lời cám ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Viện Sau Đại học, Viện Sư Phạm
Kỹ Thuật cùng các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã
tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thiện
Luận văn. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Việt Dũng đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cám ơn ban giám hiệu Trường Cao đẳng nghề Simco
Sông Đà đã tạo mọi thuận lợi cho tôi có được thời gian đi học cũng như giảng dạy ở
trường, tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian tiến hành thực nghiệm đề
tài.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, ban bè, đồng nghiệp đã luôn
động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn
này./.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả
Trịnh Quyết Thắng
năm 2017
MỤC LỤC
Trang bìa phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 2
2.1. Mục tiêu .......................................................................................... 2
2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................ 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ......................................................... 2
4. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
7. Bố cục của luận văn ................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC 4
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................. 4
1.2. Cơ sở lý luận về PPDH và PPDH tích cực ..................................... 6
1.3. Một số yêu cầu thực hiện phương pháp dạy học tích cực ............ 12
1.4. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học ....................................... 13
1.5. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ................................. 14
1.6. Các yêu cầu và điều kiện ứng dụng PPDH tích cực .................... 15
1.7. Nguyên tắc chung trong việc vận dụng PPDH tích cực ............... 17
1.8. Nội dung ứng dụng các PPDH TC trong dạy học môn Kỹ
thuật xung - số ............................................................................ 19
Kết luận chương 1 ................................................................................................... 39
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG MÔN KỸ THUẬT XUNG - SỐ VẬN
DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ............................................... 40
2.1. Tổng quan về trường Cao đẳng nghề SIMCO Sông Đà ..................... 40
2.2. Thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy
học môn Kỹ thuật xung - số tại trường Cao đẳng nghề SIMCO
Sông Đà. .............................................................................................. 42
2.3. Các nguyên nhân chủ quan, khách quan của thực trạng ..................... 43
2.4. Nội dụng chương trình, mục tiêu dạy học môn kỹ thuật xung - số
của trường Cao đẳng nghề SIMCO Sông Đà (Phụ lục 1) ................... 44
2.5. Một số biện pháp vận dụng phương pháp dạy học tích cực môn kỹ
thuật xung số tại trường Cao đẳng nghề SIMCO Sông Đà. ................ 45
2.6. Giáo án giảng dạy lớp thực nghiệm vận dụng các phương pháp
dạy học tích cực ................................................................................... 49
Kết luận chương 2 ................................................................................................... 70
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ ĐÁNH GIÁ BÀI GIẢNG VẬN
DỤNG PPDH TC TẠI TRƯỜNG CĐN SIMCO SÔNG ĐÀ .............................. 71
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 71
3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 71
3.3. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................. 72
3.3.1. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm ........................................ 72
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................... 72
3.4. Giảng viên cộng tác thực nghiệm sư phạm......................................... 73
3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................ 74
3.5.1. Kết quả định tính về tính tích cực học tập của SV .................... 74
3.5.2. Kết quả định lượng điểm thi của SV ......................................... 81
3.5.3. Kiểm nghiệm giả thuyết ............................................................ 83
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 85
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 90
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
GV
Giảng viên
SV
Sinh viên
PP
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
PPDHTC
Phương pháp dạy học tích cực
NXB
Nhà xuất bản
SGK
Sách giáo khoa
DH
Dạy học
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
KTDH
Kĩ thuật dạy học
CĐN
Cao đẳng nghề
SCN
Sơ cấp nghề
TCN
Trung cấp nghề
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
TN
Thực nghiệm
ĐC
Đối chứng
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1. So sánh PPDH tích cực và PPDH truyền thống
10
2
Bảng 1.2. Bốn mức tháp đặt và giải quyết vấn đề……….
47
3
Bảng 3.1. Khảo sát mức độ yêu thích học tập môn Kỹ thuật
xung - số……………………………………………………
74
4
Bảng 3.2. Khảo sát kế hoạch học tập………………………
75
5
Bảng 3.3. Khảo sát mức độ tiếp thu bài……………………
76
6
Bảng 3.4. Khảo sát kỹ năng trình bày trước tập thể……….
77
7
Bảng 3.5. Khảo sát kỹ năng hỏi và trả lời câu hỏi…………
78
8
Bảng 3.6. Khảo sát không khí lớp học……………………
79
9
Bảng 3.7. Khảo sát vận dụng kiến thức vào thực tiễn……
80
10
Bảng 3.8. Thống kê điểm kiểm tra…………………………
82
11
Bảng 3.9. Bảng phân loại bài kiểm tra……………………
82
12
Bảng 3.10. Bảng phân phối tần số (Số sinh viên fi, đạt điểm
Xi)………………………………………………………….
13
83
Bảng 3.11. Bảng tần suất (% số SV fi, đạt điểm Xi), fi'
(%)…………………………………………………………
83
DANH MỤC CÁC HÌNH
TT
Tên hình
1
Hình 3.1. Biểu đồ mức độ yêu thích môn học theo số liệu thống
Trang
kê…………………………………………………….
75
2
Hình 3.2. Biểu đồ chuẩn bị kế hoạch học tập………………
76
3
Hình 3.3. Biểu đồ mức độ tiếp thu bài……………………..
77
4
Hình 3.4. Biểu đồ kỹ năng trình bày trước tập thể của SV…
78
5
Hình 3.5. Biểu đồ kỹ năng hỏi và trả lời câu hỏi…………...
79
6
Hình 3.6. Biểu đồ khảo sát không khí lớp học……………..
80
7
Hình 3.7. Biểu đồ vận dụng kiến thức vào thực tiễn………..
81
8
Hình 3.8. Biểu đồ phân bố tần suất điểm thi của SV……….
84
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là yêu cầu cấp bách trong nhà trường hiện
nay. Trước tình hình đó, ở nhiều nước trên thế giới, các phương pháp dạy học mới
dựa trên quan điểm phát huy tính tích cực của người học, đề cao vai trò tự học của
người học, kết hợp với sự hướng dẫn của thầy đang được áp dụng rộng rãi. Với
phương pháp giảng dạy tích cực “lấy người học làm trung tâm” người thầy tạo cho
sinh viên một không khí học tập sôi nổi, kích thích được tính chủ động và sáng tạo
của sinh viên.
Thực tiễn cho thấy giáo dục đã và đang có những cải cách to lớn chú trọng
đối mới mục tiêu, nội dung chương trình, sách giáo khoa đặc biệt là đổi mới phương
pháp: Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tào khắc phục lối truyền thụ
một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu của sinh viên... nhằm đáp ứng trình
độ của nguồn nhân lực trong thời đại mới [4]. Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam năm 2005 (điều 5 khoản 2) đã ghi: “Phương pháp dạy học phải
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng
năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên” [21,
tr9] hay trong cuốn sách Chiến lược phát triển giáo dục (2001-2010) cũng nêu nên
tính cấp thiết trong việc đổi mới giáo dục [3].
Cũng như đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển từ việc
truyền thụ trí thức thụ động thầy giảng, trò chép sang hướng dẫn người học chủ
động trong quá trình tư duy tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự
học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống, có tư duy phân tích tổng họp, phát
triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động tích cực của sinh viên
trong qúa trình học tập.
1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở khảo sát thực trạng và thực nghiệm phương pháp giảng dạy môn
Kỹ thuật xung - số tại trường Cao đẳng nghề Simco Sông Đà, đề tài đề xuất các
biện pháp vận dụng các phương phápdạy học tích cực phù hợp với môn Kỹ thuật
xung - số.
2.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu lý luận dạy học về các phương pháp dạy học tích cực.
- Thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học và thiết kế bài giảng vận
dụng phương pháp dạy học tích cực tại trường Cao đẳng nghề Simco Sông Đà.
- Thực nghiệm sư phạm và đánh giá bài giảng vận dụng phương pháp dạy
học tích cực tại trường Cao đẳng nghề Simco Sông Đà.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là các biện pháp vận dụng phương pháp dạy học tích
cực và cách thức tổ chức hoạt động dạy học môn Kỹ thuật xung - số của giảng viên
ở trường Cao đẳng nghề Simco Sông Đà.
- Khách thể nghiên cứu là quá trình dạy học môn Kỹ thuật xung - số ở trường
Cao đẳng nghề Simco Sông Đà
4. Giả thuyết nghiên cứu
Chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học phụ thuộc vào tính tự giác, tích
cực của người học. Nếu áp dụng “phương pháp dạy học tích cực” trong dạy học
môn Kỹ thuật xung - số sẽ phát huy được tính tích cực, tính tự lực nhận thức, tính tự
giác của sinh viên trong học tập, hình thành ở người học năng lực độc lập giải quyết
vấn đề góp phần nâng cao được chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục, đào
tạo.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Thu thập tài liệu trên sách, báo, tạp chí
giáo dục, internet để lập cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
- Phương pháp chuyên gia: Phỏng vấn các chuyên gia là những giảng viên
dạy môn Kỹ thuật xung - số để làm rõ thực trạng công tác giảng dạy của môn học
này; Xin ý kiến các chuyên gia về các bài giảng đã được biên soạn theo phương
pháp dạy học tích cực.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm các bài giảng đã được biên soạn
dựa trên các cơ sở lý luận về dạy học theo PPDH tích cực…
- Phương pháp thống kê toán học: Dùng các phương pháp thống kê toán học
để tổng hợp, phân tích câu hỏi trắc nghiệm dùng trong quá trình thực nghiệm bài
giảng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian cũng như khả năng, đề tài chỉ nghiên cứu việc giảng
dạy môn Kỹ thuật xung - số hệ Cao đẳng tại Trường Cao đẳng nghề Simco Sông Đà
7. Bố cục của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học tích cực.
Chương 2: Thiết kế bài giảng môn kỹ thuật xung - số vận dụng phương pháp
dạy học tích cực.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm và đánh giá bài giảng vận dụng phương
pháp dạy học tích cực tại trường Cao đẳng nghề Simco Sông Đà.
Kết luận
3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Phương pháp dạy học tích cực là hệ thống phương pháp dạy học nhằm phát
huy cao độ tính tích cực hoạt động của sinh viên trong quá trình học tập.
Trên thế giới, vấn đề này đã được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau.
Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường, tư tưởng về dạy học tích cực
được các nhà giáo dục bàn đến từ lâu như trong cuốn sách Lịch sử giáo dục thế giới
của tác giả Nguyễn Lân đã trình bày vấn đề này [19]. Trong thế kỷ XX, các nhà
giáo dục phương Đông, phương Tây đều quan tâm đến vấn đề phát huy tính tích cực
học tập, chủ động, sáng tạo của người học cụ thể như: Kharlammôp, I.Ia Lecne, nhà
giáo dục Xô Viết; V.Ôkôn, nhà giáo dục Ba Lan, N.G Kazansky [13]. Các nhà giáo
dục đã đúc kết ra những kết quả tích cực của công trình thực nghiệm hàng chục năm
về dạy học phát huy tính tích cực, tính quy luật chung của dạy học nêu vấn đề, cách
áp dụng phương pháp vào một số nghành khoa học.
Ở Việt Nam, nghiên cứu về PPDH đã được đề cập đến nhiều dưới góc độ lí
luận dạy học và được vận dụng cho một số lĩnh vực dạy học cụ thể, và đã được
công bố rộng rãi trên các tạp chí khoa học. Nhiều công trình nghiên cứu, các luận án
tiến sĩ, có thể kể đến các tác giả tiêu biểu sau: Đặng Vũ Hoạt - Hà Thị Đức [9],
Đặng Thành Hưng [11], Nguyễn Xuân Lạc [18], Lưu Xuân Mới [23], Bùi thị Mùi
[25]... Các tác giả đều đã làm rõ vai trò cơ bản của PPDH trong việc phát huy tính
tích cực của sinh viên trong quá trình dạy học. Tuy nhiên việc tìm tòi những phương
pháp dạy học thích hợp cho mỗi bài học là hoạt động sáng tạo chủ yếu và thường
xuyên của mỗi người thầy.
GS Trần Hồng Quân (nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục đào tạo) trong bài
“Cách mạng về PP sẽ đem lại bộ mặt mới, sức sống mới cho giáo dục ở thời đại
mới” đăng trên tạp chí nghiên cứu Giáo dục số 1/1995 viết “Muốn đào tạo con
người khi bước vào đời là con người tự chủ, năng động, sáng tạo thì phương pháp
4
giáo dục cũng phải hướng vào việc khơi dậy, rèn luyện và phát triển khả năng nghĩ
và làm một cách tự chủ, năng động và sáng tạo. Người học tích cực bằng hành động
của mình. Người học tự tìm hiểu, phân tích, xử lý tình huống và giải quyết vấn đề,
khám phá ra cái chưa biết. Nhiệm vụ của người thầy là chuẩn bị cho học sinh thật
nhiều tình huống chứ không phải là nhồi nhét thật nhiều kiến thức vào đầu óc học
sinh” [33, tr5]
GS Trần Bá Hoành với các bài: “Dạy học lấy học sinh làm trung tâm” đăng
trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 1/1994 [6], bài: “Đổi mới phương pháp bồi
dưỡng giáo viên” đăng trên tạp chí Thông tin khoa học Giáo dục số 87/2001 [7],
bài: “Những đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực” đăng trên tạp chí Tạp chí
Giáo dục số 32/2002 [8] nêu rõ: Thế nào là dạy học lấy người học làm trung tâm,
thế nào là PP dạy học tích cực, thế nào là PP dạy học hợp tác. Tác giả đã chỉ rõ
những đặc trưng của PP tích cực. Nguyễn Ngọc Bảo với cuốn sách: “Phát triển tính
tích cực tự lực của học sinh trong quá trình dạy học” [1], Nguyễn Kỳ với cuốn sách:
“Mô hình dạy học tích cực lấy người học làm trung tâm” [16], “Phương pháp giáo
dục tích cực” [17] cũng đưa ra quan niệm học là hoạt động tích cực, tự lực và là
trung tâm của quá trình dạy học và đã nêu lên các phương pháp nhằm tích cực hóa
hoạt động của học sinh.
Nhà sư phạm vĩ đại J.A.ComenXki (1592 – 1670) đã đưa ra những yêu cầu
cải tổ nền giáo dục theo hướng phát uy tính tích cực chủ động sáng tạo theo nhu cầu
người học. Theo ông, dạy học thế nào để người học thích thú học tập và có những
cố gắng bản thân để nắm lấy tri thức. I.F.Kharlamôp lại đã khẳng định vai trò to lớn
của tính tích cực, chủ động trong việc tiếp thu tri thức mới. Ông cho rằng: “Quá
trình nắm kiến thức mới không thể hình thành bằng cách thuộc lòng bình thường
các quy tắc, các kết luận, khái quát hóa nó phải được xác định trên cơ sở của việc
cải tiến công tác tự lập của học sinh, của việc phân tích logic sâu sắc tài liệu, sự
kiện làm nền tảng cho việc hình thành các khái niệm khoa học” [14, tr24]
Những nghiên cứu về phương pháp dạy học đối với môn Kỹ thuật xung - số:
5
Môn kỹ thuật xung - số là một trong những môn khó đối với sinh viên khi
học vì nó có nhiều công thức và sơ đồ mạch cần phải nhớ và áp dụng. Ngoài ra nó
còn đòi hỏi khả năng liên hệ thực tế của sinh viên cao. Đối với giảng viên cũng gặp
không ít khó khăn khi dạy phần này. Qua việc tìm hiểu ở các thư viện lớn, tôi thấy
rất ít luận văn nghiên cứu về lĩnh vực này. Ở Trường cao đẳng nghề SIMCO Sông
Đà chưa có ai có đề tài nghiên cứu về việc vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực trong
môn kỹ thuật xung - số.
Như vậy có thể thấy việc nghiên cứu: “Vận dụng các phương pháp dạy học
tích cực trong dạy học môn Kỹ thuật xung - số tại Trường Cao đẳng nghề Simco
Sông Đà” là một đề tài mới.
1.2. Cơ sở lý luận về PPDH và PPDH tích cực
1.2.1. Phương pháp và PPDH
1.2.1.1. Phương pháp
Phương pháp là một phạm trù hết sức quan trọng, nó tồn tại gắn bó với mọi
hoạt động của con người. Trong tài liệu của các tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt
cho thấy thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp là “Metodos” có
nghĩa là con đường, cách thức hoạt động nhằm đạt được mục đích nhất định [28].Vì
vậy, phương pháp là hệ thống những hành động tự giác, tuần tự nhằm đạt được
những kết quả phù hợp với mục đích đã định. A.N Krưlôp đã nhấn mạnh tầm quan
trọng của PP với quan điểm “Đối với con tàu khoa học, phương pháp vừa là chiếc la
bàn, lại vừa là bánh lái, nó chỉ phương hướng và cách thức hoạt động” [35, tr20],
PP theo Hegel “là ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của của nội
dụng” [22, tr21]
Từ khái niệm trên ta thấy phương pháp có cấu trúc phức tạp, bao gồm mục
đích được đề ra, hệ thống những hành động (hoạt động), những phương tiện cần
thiết (phương tiện vật chất, phương tiện thực hành, phương tiện trí tuệ), quá trình
làm biến đổi đối tượng, kết quả sử dụng phương pháp (mục đích đạt được). Khi sử
6
dụng đúng phương pháp sẽ dẫn đến kết quả theo dự định. Nếu mục đích không đạt
được thì có nghĩa là phương pháp không phù hợp với mục đích hoặc nó không được
sử dụng đúng.
Bất kỳ phương pháp nào, dù là phương pháp nhận thức hay phương pháp
thực hành sản xuất, để thực hiện có kết quả vào đối tượng nào đó thì cũng phải biết
được tính chất của đối tượng, tiến trình biến đổi của nó dưới tác động của phương
pháp đó tính chất của đối tượng, tiến trình biến đổi của nó dưới tác động của
phương pháp đó. Nghĩa là phải nhận thức những quy luật khách quan của đối tượng
mà chủ thể định tác động vào thì mới đề ra những biện pháp hoặc hệ thống những
thao tác cùng với những phương tiện tượng ứng để nhận thức và để hành động thực
tiễn.
1.2.1.2. Phương pháp dạy học
Cho đến nay vẫn chưa có được một định nghĩa thống nhất. Có quan niệm cho
rằng “Phương pháp dạy học là những cách thức làm việc giữa giảng viên và sinh
viên, nhờ đó mà sinh viên nắm vững được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hình thành
được thế giới quan và năng lực”. Cũng có quan niệm cho rằng “Phương pháp dạyhọc là những hình thức kết hợp hoạt động của giảng viên và sinh viên hướng vào
việc đạt một mục đích nào đó”. I Ia Lecne cho rằng “PPDH là một hệ thống những
hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức, thực hành
của học sinh, đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung học vấn” [30, tr46]. Trong tài
liệu của các tác giả Đặng Thành Hưng [12], Trần Kiều [15], Nguyễn Phú Lộc [20],
Lê Nguyên Phong [31], Phan Trọng Ngọ [27], Trần Thị Tuyết Oanh [29] đều đưa ra
các quan niệm về dạy-học. Nhìn chung, cách hiểu thứ nhất được nhiều người tán
thành nhưng cách hiểu về hai chữ “cách thức” lại rất khác nhau nên kết quả cũng có
nhiều hệ thống phương pháp khác nhau. Để không hiểu sai khái niệm phương pháp
dạy-học cần chú ý phân biệt với các khái niệm: phương pháp luận, môn học phương
pháp, thủ pháp dạy học, hình thức dạy học.
7
Tuy nhiên, chúng ta có thể nhận thấy rằng phương pháp dạy học có những
dấu hiệu sau:
- Phản ánh sự vận động của quá trình nhận thức của sinh viên nhằm đạt được
mục đích đề ra dưới sự dẫn dắt, hỗ trợ của giảng viên;
- Phản ánh sự vận động của nội dung học vấn đã được nhà trường quy định;
- Phản ảnh cách thức hoạt động đan xen, tương tác và trao đổi thông tin giữa
thầy và trò;
- Phản ánh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức, kích thích và xây dựng
động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động trong
quá trình dạy học.
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực
Theo các nhà giáo dục học Việt Nam: Phương pháp dạy học tích cực là các
phương pháp được sử dụng trong quá trình dạy học nhằm phát huy cao nhất tính
tích cực, chủ động, độc lập sáng tạo trong học tập của người học dưới sự tổ chức,
điều khiển, hỗ trợ của giảng viên. Về thuật ngữ “Phương pháp dạy học tích cực”,
theo GS Trần Bá Hoành đây là thuật ngữ trong tiếng Việt dùng để chỉ “những
PPDH được sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học” [10]. Theo Richard M. Felder, Rebecca Brent: “Học tập tích cực là bất
cứ điều gì liên quan đến khóa học mà tất cả học sinh trong một lớp học được gọi là
để làm khác hơn là chỉ xem, nghe và ghi chép” [2]. Trong tài liệu của các tác giả:
Bùi Thị Mùi [24], Nguyễn Thị Hồng Nam [26], Nguyễn Thị Phương [32], Phạm
Hồng Quân [34], Vũ Văn Tảo - Trần Văn Hà [36], Thái Duy Tuyên [38], Phạm Thị
Dưỡng [5] đều đưa ra các quan điểm của mình về dạy học tích cực. Như vậy các
cách thức dạy học tích cực là phương pháp dạy học tích cực với nhiều dạng biểu
hiện cụ thể trong quá trình dạy học.
8
Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều
nước, chỉ đạo những phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học. “Tích cực” trong phương pháp dạy học được dùng
với nghĩa hoạt động tích cực, chủ động, trái nghĩa với việc truyền thụ một chiều, thụ
động trong quá trình dạy học, như trong bài viết của tác giả Phạm Viết Vượng:
“Biến chủ trương đổi mới PPDH thành hiện thực sinh động trong nhà trường” được
đăng trên Tạp chí Giáo dục số 25/2000 [40] cũng đã nêu đề này.
Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa
hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người học trong quá trình dạy dưới sự tổ chức và chỉ đạo của người dạy.
Nói một cách khác, chúng ta có thể coi dạy học tích cực là kiểu dạy học
nhằm biến đổi chất lượng tư duy của người học theo hai hướng:
- Từ tư duy đơn tuyến, sang đa tuyến theo chiều sâu;
- Từ tư duy thụ động, sang tư duy chủ động sáng tạo không ngừng;
Muốn biến đổi chất lượng tư duy của người học theo hai hướng trên còn phụ
thuộc vào tính chất và đặc điểm của từng môn học cụ thể. Cho nên, giảng viên cần
biết vận dụng linh hoạt trong dạy môn mình phụ trách.
1.2.2.1. Đặc điểm
- Phương pháp dạy học tích cực được thể hiện thông qua nhiều phương pháp
dạy học cụ thể trong đó phương pháp nêu và giải quyết vẫn đề, tự học, tự tìm tòi
nghiên cứu…kết hợp với các phương pháp khác trong quá trình dạy học thành một
hệ thống toàn vẹn.
- Tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học. Người học được đặt vào
tình huống có vấn đề trong đó có mâu thuẫn nhận thức giữa cái đã biết và cái phải
tìm, tức là trong trạng thái có nhu cầu bức thiết muốn giải quyết bằng được mâu
9
thuẫn đó. Qua việc giải quyết vấn đề, người học lĩnh hội kiến thức một cách tự giác
và tích cực, trong đó có niềm vui của sự nhận thức sáng tạo.
- Phương pháp dạy học tích cực có những nét cơ bản của sự tìm tòi khoa học
mà trong đó tư duy độc lập sáng tạo vừa là phương tiện vừa là mục đích của quá
trình dạy học.
- Phương pháp dạy học tích cực có yêu cầu đối với người dạy và người học
cả về nhận thức và cách phối hợp thực hiện.
- Phương pháp dạy học tích cực giúp người học nắm chắc kiến thức, nhớ lâu,
đảm bảo sự cá thể hóa tập trung vào người học.
- Phương pháp dạy học tích cực áp dụng cho nhiều môn học, nhiều môn học,
nhiều dạng bài học ở các mức độ khác nhau.
1.2.2.2. Dấu hiệu đặc trưng
- Dạy và học thông qua các hoạt động của sinh viên;
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học;
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác;
- Kết hợp đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học.
Bảng 1.1. So sánh PPDH tích cực và PPDH truyền thống
PPDH tích cực
PPDH truyền thống
Quan
Học là quá trình kiến tạo, người Học là quá trình tiếp thu và lĩnh
niệm
học tìm tòi, khám phá, phát hiện, hội, qua đó hình thành kiến thức,
luyện tập, khai thác và xử lý thông kỹ năng, tư tưởng, tình cảm
tin… tự hình thành hiểu biết, năng
lực phẩm chất
10
PPDH tích cực
PPDH truyền thống
Bản
Tổ chức hoạt động nhận thức cho Truyền thụ tri thức, truyền thụ và
chất
người học. Dạy người học các tìm chứng minh chân lý của giảng
ra chân lý
viên
Mục
Chú trọng hình thành năng lực, dạy Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ
tiêu
phương pháp và kỹ thuật lao động năng, kỹ xảo
khoa học, dạy cách học.
Nội dung Từ nhiều nguồn khác nhau: sách Từ sách giáo khoa và giảng viên
giáo khoa, giảng viên, các nguồn
tài liệu khoa học phù hợp, thí
nghiệm, bảo tàng, thực tế
- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và
nhu cầu của người học
- Tình huống thực tế, bối cảnh và
môi trường địa phương
- Những vấn đề người học quan
tâm
Phương
pháp
Các phương pháp tìm tòi, điều tra, Các phương pháp diến giảng,
giải quyết vấn đề, dạy học tương truyền thụ kiến thức một chiều
tác, tình huống.
Hình
thức tổ
chức
Cơ động, linh hoạt. Học ở lớp, Cố định: giới hạn trong lớp học,
phòng thí nghiệm, ở hiện trường, giảng viên đối diện với cả lớp
trong thực tế, học các nhân, học
theo nhóm.
11
- Người học tự đánh giá theo chuẩn
1.3. Một số yêu cầu thực hiện phương pháp dạy học tích cực
1.3.1. Yêu cầu đối với giảng viên
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn sinh viên thực hiện các hoạt động học tập với
các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng của bài
học, với đặc điểm và trình độ của sinh viên với điều kiện cụ thể là lớp, của trường
và địa phương.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho sinh viên được tham
gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo và quá trình khám phá và lĩnh hội kiến
thức, chú ý khai thác vốn kinh nghiệm, kỹ năng đã có của sinh viên, tạo niềm vui,
hứng khởi nhu cầu hành động, và thái độ tin tưởng học tập cho sinh viên, giúp các
em phát triển tốt đa năng lực, tiềm năng.
- Thiết kế và hướng dẫn sinh viên thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát
triển tư duy và rèn luyện kỹ năng, hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng dạy học,
tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành, hướng dẫn sinh viên có thói quan vận dụng
kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
- Sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học một cách hợp lý, hiệu quả,
linh hoạt phù hợp với đặc trưng của các cấp, môn học, nội dung tính chất của bài
học, đặc điểm và trình độ của sinh viên. Tính chất của bài học, đặc điểm và trình độ
của sinh viên, thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa
phương.
1.3.2. Yêu cầu đối với sinh viên
- Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám
phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
12
- Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập, thực hành thí nghiệm, thực hành
vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, gải quyết các tình huống và các
vấn đề đặt ra trong thực tiễn, xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp
với khả năng và điều kiện.
- Mạnh dạn trình bày bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân, tích cực thảo luận
tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn.
- Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động
học tập của bản thân và bạn bè.
1.4. Nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới giáo dục đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Bối cảnh trên tạo nên
những thay đổi sâu sắc trong giáo dục, từ quan niệm về chất lượng giáo dục, xây
dựng nhân cách người học đến cách tổ chức quá trình và hệ thống giáo dục. Nhà
trường từ chỗ khép kín chuyển sang mở cửa rộng rãi, đối thoại với xã hội và gắn bó
chặt chẽ với nghiên cứu khoa học- công nghệ và ứng dụng; nhà giáo thay vì chỉ
truyền đạt tri thức, chuyển sang cung cấp cho người học phương pháp thu nhận
thông tin một cách hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp. Đầu tư cho giáo dục
từ chỗ được xem như là phúc lợi xã hội chuyển sang đầu tư cho phát triển.
Vì vậy, các quốc gia, từ những nước đang phát triển đến những nước phát
triển đều nhận thức được vai trò và vị trí hàng đầu của giáo dục, đều phải đổi mới
giáo dục để có thể đáp ứng một cách năng động hơn, hiệu quả hơn, trực tiếp hơn
những nhu cầu của sự phát triển đất nước.
Trong giáo dục, quy trình đào tạo được xem như là một hệ thống bao gồm
các yêu tố: mục tiêu, chương trình đào tạo, nội dung, hình thức tổ chức dạy học,
phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học là khâu rất quan trọng bởi lẽ phương
pháp dạy học có hợp lý thì hiệu quả của việc dạy học mới cao, phương pháp có phù
hợp thì mới có thể phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo của người học. Bởi vậy,
việc đổi mới giáo dục trước hết là việc đổi mới phương pháp dạy học.
13
Đổi mới phương pháp dạy học cần phải được xác định như một trách nhiệm
cụ thể của toàn thể giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý và cán bộ phục vụ giáo dục
trong nhà trường, chứ không phải chỉ là việc riêng của giảng viên đứng lớp, mặc
cho họ là những người trực tiếp tổ chức tiến hành và điều khiển từng bài học, tiết
học, lớp học với sinh viên của mình.
Việc đổi mới phương pháp dạy học rất nên coi trọng, tuy nhiên không vì thế
mà luôn bị ám ảnh dẫn đến nặng nề trong công tác chuyên môn và đời sống thường
ngày ở trường, ở tổ chuyên môn. Đổi mới phương pháp dạy học với mục tiêu gần
gũi là chuyển sinh viên từ học thụ động sang học chủ động, tích cực là một quá
trình đòi hỏi sự nỗ lực, kiên trì và cả sự dũng cảm của mỗi cán bộ, giảng viên.
Không vì chạy theo thành tích mà làm vội, làm ẩu, nhìn vào đổi mới để làm những
công việc không đáng phải làm. Việc đổi mới vừa có thể diễn ra đồng loạt, vừa có
thể bắt đầu trọng điểm từ những yếu tố cốt lõi, tiền đề, có thể diễn ra trong toàn thể
giảng viên, nhưng cũng có thể bắt đầu từ một số giảng viên có năng lực và kinh
nghiệm dạy học, sau đó mở rộng dần.
Đổi mới phương pháp dạy học là nhu cầu tất yếu của giảng viên, bởi vì đổi
mới là sự cải tiến, nâng cao chất lượng phương pháp dạy học đang sử dụng để đóng
góp nâng cao chất lượng hiệu quả của việc dạy học, là sự bổ sung, phối hợp nhiều
phương pháp dạy học để khắc phục mặt hạn chế của phương pháp đã và đang sử
dụng nhằm đạt mục tiêu dạy học, là thay đổi phương pháp đã và đang sử dụng bằng
phương pháp ưu việt hơn, đem lại hiệu quả dạy học cao hơn. Vì thế, đổi mới
phương pháp dạy học được xác định trong các văn kiện của Đảng, Nhà nước mà Bộ
Giáo dục và Đào tạo đang chỉ đạo triển khai nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu và
nội dung giáo dục mới.
1.5. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng chú trọng phát triển năng lực sinh
viên; thì cần phải vận dụng dạy học theo tình huống, dạy sinh viên định hướng hành
động, tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý phát
14