Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.94 KB, 67 trang )

MỤC LỤC
2.1.2 Đặc điểm chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty...24
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và sự thích nghi với nên kinh tế thị trường,thực
hiện mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm cũng như hình thức kinh doanh.công ty
bổ xung them một số lĩnh vực kinh doanh cho mình sau khi đã có sự chuẩn bị
khá chu đáo và đầy đủ về cong người cũng nhu máy móc trang thiết bị........24
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy Quản lý của doanh nghiệp thì các bộ phận có
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn
nhất định nhằm đảm bảo chức năng quản lý được linh hoạt thông suốt.........27
Có thể đưa ra được tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sông Đà 11 như sau:
.........................................................................................................................27
Cơ cấu tổ chức của công ty:............................................................................27
Giám Đốc Công ty: Chịu trách nhiệm điều hành chính về mọi hoạt động của
Công ty............................................................................................................27
-Phó giám đốc: Gồm có 3 phó giám đốc thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho
giám đốc trong từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh: kinh tế, kỹ
thuật, thi công, công tác tổ chức......................................................................27
- Kế toán Trưởng: Giúp cho giám đốc kiểm tra về tài chính kế toán, thực hiện
pháp lệnh về kế toán thống kê điều lệ tổ chức kế toán của nhà nước trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công Ty...........................................................27
- các phòng ban của công ty:...........................................................................27
+ phòng tổ chức hành chính...........................................................................27
+ Phòng tài chính kế toán...............................................................................27
+ phòng kinh tế kỹ thuật.................................................................................27
+phòng quản lý dự án đầu tư..........................................................................28
+ phòng thí nghiệm.........................................................................................28
Ban Giám đốc :................................................................................................30
* Giám đốc: Là người đứng đầu công ty do cấp trên bổ nhiệm hoặc miễn
nhiệm. Giám đốc công ty tổ chức điều hành và chỉ đạo mọi hoạt động của
công ty theo chế độ thủ trưởng và đại diện cho cho mọi nghĩa vụ, quyền hạn
của Công ty trước pháp luật và các cơ quan quản lý của nhà nước. Cụ thể....30


- Chỉ đạo khâu tổ chức bộ máy quản lý của công ty, tổ chức đào tạo cán bộ..30
- Chỉ đạo các kế hoạch kinh doanh, tổn hợp tài chính tiền lương và xây dựng
cơ bản..............................................................................................................31
- Thực hiện ký kết các hợp đồng kinh tế.........................................................31
* Phó giám đốc: Mỗi phó giám đốc có một chức năng và nhiệm vụ riêng
nhưng đều có chức năng là giúp việc cho giám đốc. Quyền hạn và trách
nhiệm của mỗi phó giám đốc được giao trong lĩnh vực mình quản lý:...........31
- Phụ trách việc kinh doanh.............................................................................31
- Phụ trách các vấn đề về an toàn lao động, kỹ thuật công trình.....................31


- Phụ trách việc cung ứng vật tư, xe máy thi công ...cho công trình...............31
+Các phòng ban...............................................................................................31
* Phòng tổ chức hành chính: Có chức năng giúp cho giám đốc về mô hình, cơ
cấu bộ máy kinh doanh của công ty nhằm phát huy cao nhất năng lực của đơn
vị (quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, phương
thức hoạt động, mối quan hệ công tác ...). Giúp cho giám đốc quản lý quản lý
cán bộ công nhân viên về các vấn đề chủ trương, tiêu chuẩn nhận xét quy
hoạch, điều động và tổ chức các chính sách của người lao động (nâng lương,
khen thưởng, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, Bhxh...). Xây dựng mức chi phí
tiền lương của công ty và các đơn vị trực thuộc. Khuyến khích các định mức,
thực hiện khoán có thưởng, nghiên cứu các hình thức lao động thích hợp.
Thực hiện hướng dẫn công tác an toàn lao động và chăm lo phục vụ hành
chính quản trị văn phòng tại công ty...............................................................31
*Phòng tài chính- kế toán: Có nhiệm vụ và chức năng là ghi chép và phản ánh
bằng con số, hàng hoá và thời gian lao động dưới hình thức giá trị và sử lý số
liệu nhằm giúp cho giám đốc giám sát và quản lý, kiểm tra tình hình tài chính
vốn, tài sản của công ty và hoạt động sản xuất kinh doanh. Qua đó Giám đốc
có thể lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp với tổ chức sử dụng vốn. Tính
toán và trích nộp phù hợp đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp

cấp trên và lập quỹ công ty, thanh toán đúng hạn các khoản công nợ phải thu
phải trả. Lập báo cáo quyết toán của đơn vị theo định kỳ, hướng dẫn tổ chức
kiểm tra các đơn vị thành viên về các chế độ, thể lệ tài chính kế toán và các
quyết định về thông tin kế toán cho công ty....................................................31
- Phòng kinh tế kỹ thuật: Phòng này có chức năng nhiệm vụ đưa ra các dự báo
kế hoạch về việc thay thế hay đầu tư xây dựng cơ bản trong công ty tạo ra sự
ăn khớp trong cả quá trình hoạt động của công ty .Có trách nhiệm quan trọng
trong việc chịu tránh nhiệm trực tiếp trước các công trình của công ty hay sửa
chữa trong doanh nghiệp. Nó có chức năng kiểm tra và tư vấn cho giám đốc
trong việc đưa ra các quyết định nhiệm thu công trình hay ký kết các hợp
đồng kinh tế.....................................................................................................32
- Phòng thí nghiệm: chuyên trách trong việc nghiên cứu vật liệu kỹ thuật mới
cho phù hợp để xây dựng các công trình phù hợp với điều kiện khí hậu tự
nhiên của việt nam...........................................................................................32
Bên cạnh đó còn 7 công ty,đơn vị thành viên hoạt động trong các lĩnh vực
khác nhau nhằn tạo thêm nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.............................................................................................................32

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


Bảng 1: Bảng cân đối kế toán công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 Error:
Reference source not found
Bảng 2: kết quả hoạt động SXKD công ty cổ phân đầu tư và xây dựng số 18
qua một số năm................................Error: Reference source not found
Bảng 3- các chỉ tiêu báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động của công ty
............................................................Error: Reference source not found
Bảng 4: Lợi nhuận hoạt động SXKD hàng hóa dịch vụ..........Error: Reference
source not found
Bảng 5: Lợi nhuận hoạt động tài chính...........................................................41

Bảng 6: Lợi nhuận khác................................Error: Reference source not found
Bảng 7: Tình hình thực hiện lợi nhuận trong mối quan hệ doanh thu, chi phí
và vốn kinh doanh............................Error: Reference source not found


LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường là lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận.Trong nền kinh tế thị
trường lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử dụng
hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất,hiệu quả và chất lượng
của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, việc phấn đấu tăng lợi nhuận trong
giai đoạn hiện nay là rất cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, trong đó công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 cũng không phải ngoại lệ.
Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18 là một doanh nghiệp nhà
nước.Cũng như các doanh nghiệp nhà nước khác, khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường, công ty đã gặp nhiều khó khăn. Nhưng với sự cố gắng, quyết tâm
của ban giám đốc, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, công ty vượt qua
những khó khăn, dần đi vào hoạt động ổn định có hiệu quả, lợi nhuận hàng
năm được nâng cao, đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện rõ rệt và
đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước. Để tiếp tục duy trì và
nâng cao lợi nhuận, đòi hỏi công ty phải thiết lập kế hoạch, định hướng phát
triển và đề ra các biện pháp cụ thể phù hợp với điều kiện công ty và thích ứng
với nền kinh tế thị trường.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây dựng và đầu tư số 18,
với những kiến thức được trang bị trong nhà trường, cùng với tình hình thực
tế của công ty ẹm đã chọn đề tài: “Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng số 18”. Ngoài phần mở đầu và kết luận chuyên đề
gồm 3 phần.
Phần 1: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận doanh nghiệp

Phần 2: Thực trạng lợi nhuận ở công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 18
Phần 3: Giải pháp tăng lợi nhuận của công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng số 18

1


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về lợi nhuận doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận
Khi xác định nguồn gốc, bản chất của lợi nhuậ, trước hết phải hiểu lợi
nhuận là gì? Tùy theo quan điểm và trường phái khác nhau đã có những quan
điểm khác nhau về lợi nhuận :
Các nhà kinh tế học cổ điển trước Mác cho rằng: “Cái phần trội lên nằm
trong giá bán so với chi phí sản xuất là lợi nhuận.” ( 1 )
Theo C.Mác thì “ Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên nằm trong toàn
bộ giá trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay lao động không được
trả công của công nhân đã được vật hóa thì gọi là lợi nhuận” ( 2 )
Các nhà kinh tế học hiện đại như P.A.Samuelson và W.D.Nordhaus phát
biểu: “ Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi
tổng số chi ra” hay cụ thể hơn “ Lợi nhuận được định nghĩa là sự chênh lệch
giữa tổng thu nhập của một doanh nghiệp và tổng số chi phí” ( 3 ). Theo
David Begg, Stanley Fisher và Rudigev Doven Busch thì “ Lợi nhuận là
lượng dôi ra của doanh thu so với chi phí.” ( 4 )
Các nhà kinh tế học XHCN trước đây cho rằng : Lợi nhuận dưới chủ
nghĩa xã hội là thu nhập thuần túy của xã hội XHCN. Còn hiện nay thì coi “
Lợi nhuận của quá trình kinh doanh là phần chênh lệch giữa thu nhập về tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và chi phí chi ra để đặt được thu nhập đó.”
Như vật xét về mặt lượng thì tất cả các định nghĩa đều thống nhất : Lợi

nhuận là số thu dôi ra so vơi chi phí bỏ ra. Lợi nhuận của doanh nghiệp là
hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư do lao động cho xã hội trong các
doanh nghiệp tạo ra được tính bằng chênh lếch giữa tổng daonh thu đạt được
với tổng chi phí bỏ ra tương ứng của doanh nghiệp bao gồm cả phần nộp thuế
cho nhà nước theo luật.
2


1.1.2 Nguồn gốc hình thành của lợi nhuận trong doanh nghiệp
Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trường phái khác nhau đã đưa ra nhiều
ý kiến khác nhau về nguồn gốc của lợi nhuận.Tiêu biểu cho các trường phái
đó là:
Phái trọng thương cho rằng: “ Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu
thông”
Phái trọng nông lại quan niệm: “ giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần
túy là tặng vật vật chất của thiên nhiên và nông nghiệp là ngành duy nhất tạo
ra sản phẩm thuần túy.” ( 5 )
Phái cổ điển hẹp mà nổi tiếng như A.Smith là người đầu tiên tuyên bố
rằng: “ Lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng dư” và chính ông
lại khẳng định: “Giá trị hàng hóa bao gồm tiền công, lợi nhuận và địa tô.”
( 1 ) Còn Đ.V.Ricacdo thì: “ Giá trị lao động của công nhân sáng tạo ra là
nguồn gốc sinh ra tiền lương cũng như lợi nhuận và địa tô.” ( 1 ) Như vậy cả
A,Smith và Đ.V.Ricacdo đã lẫn lộn giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận.
Kế thừa những gì tinh túy nhất do các nhà kinh tế học tư sản cổ điển để
lại, kết hợp với việc nghiên cứu sâu sắc nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, đặc
biệt là nhờ lý luậnvề giá trị hàng hóa sức lao động nên C,Mac đã kết luận
được một các đúng đắn rằng: “Giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của
toàn bộ tư bản ứng ra như vậy, Mang hình thái biến tướng là lợi nhuận.” ( 2 )
Dựa vào học thuyết giá trị thặng dư, C.Mac là người đầu tiên đã phân tích một
các khoa học, sâu sắc, có ý nghĩa cả về kinh tế và chính trị nguồn gốc của lợi

nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp, địa tô của địa chủ, lợi tức của tiền cho
vay… đều là hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư. Trước Mác, các nhà
cổ điển Anh từ A.Smith đến D.V.Ricacdo đều mới chỉ dừng lạỉ ở lý thuyêt tiền
công mà chưa đưa ra được một luận chứng về nguồn gốc của lợi nhuận.
Robert Owen, người đại diện cho chủ nghĩa xã hội không tưởng, phê
phán lợi nhuận, coi đó là một cái gì đó không đúng đắn, bất công, làm tăng
giá cả và là nguyên nhân chủ yếu của khủng hoảng thừa.

3


Sang thế kỷ 20, nhiều nhà kinh tế học đã đưa ra nhiều cách giải thích
khác nhau, song tựu chung đều nhằm biện hộ cho lợi nhuận, khẳng định sự
tồn tai đương nhiên và hợp lý của lợi nhuận trong nên kinh tế thị trường. Theo
A.Marshall thì lợi nhuận là tiền công trả cho năng lực điều hành và tổ chức
hoạt động kinh doanh. F.H.Knight, trong luận án tiến sĩ bảo vệ năm 1921 của
mình đã đưa ra luận thuyết lợi nhuận là kết quả của sự không chắc chắn.
J.F.Weston đệ tử của Knight đã định nghĩa : Tính không chắc chắn là kết quả
của sự khác biệt giữa thu nhập thực tế nhận được và thu nhập mong muốn.
Như vậy lợi nhuận là thành quả của tính không chắc chắn và thể hiện giá trị
của khoảng cách giữa thu nhập mà người ta mong muốn và thu nhậtp thực tế
đạt được.
Quan điểm của J.Schompeter lại hoàn toàn khác, ông ta cho rằng lợi
nhuận là kết quả của mọi sự cách tân. Nói cụ thể hơn là sự đổi mới của chức
năng sản xuất, của sản phẩm, của công nghệ và phương pháp tổ chức sản
xuất….
Dựa vào lý luận của Mac, kinh tế học hiện đại đã phân tích khá sâu sắc
về nguồn gốc lợi nhuận của doanh nghiệp. Thật vậy, khi tiến hành kinh doanh
ai cũng đều muốn thu lại được lợi nhuận cao. Để thu được lợi nhuận cao, một
doanh nghiệp phải tìm thấy được những cơ hội mà người khác bỏ qua, phải

phát hiện ra sản phẩm mới, tìm ra phương phấp sản xuất mới và tốt hơn để có
chi phí thấp hoặc là phải liều lĩnh, mạo hiểm hơn mức bình thường. Nói
chung, tiến hành tốt các hoạt động kinh doanh để có thu nhập lớn nhất, chi phí
it nhất là nguồn gốc để tạo ra và tăng lợi nhuận cho mỗi doanh nghiệp. Nhưng
thực tế thí lợi nhuận kinh tế còn được em là phần thưởng đối với doanh
nghiệp có khả năng sẵn sàng tiến hành các hoạt động sáng tạo đổi mới và mạo
hiểm để tổ chức kinh doanh những thứ mà xã hội mong muốn. Ngoai ra cũng
có những doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao hơn nhờ kiểm soát được các
quá trình, các sản phẩm hoặc các thị trường đặc biệt. Như vậy, nguồn gốc của

4


lợi nhuận trong doanh nghiệp bao gồm: “ Thu nhập mặc nhiên của các nguồn
lực mà doanh nghiệp đã đầu tư cho kinh doanh, phần thưởng cho sự mạo
hiểm, sáng tạo, đổi mới trong kinh doanh và thu nhập độc quyền.” ( 4 )
Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo định hướng
XHCN ở nước ra, doanh nghiệp nhà nước có vai trò cực kỳ quan trọng, đặc
biệt trong lĩnh vực tạo ra lợi nhuận cho nền kinh tế quốc dân. Nguồn gốc của
lợi nhuận trong các doanh nghiệp nhà nước là hình thức biểu hiện của giá trị
thặng dư tự do lao động của doanh nghiệp tạo ra bằng cách sử dụng hợp lý
các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh và tận dụng các điều kiện của môi
trường kinh doanh. Về mặt lượng, lợi nhuận của quá trình kinh doanh trong
doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa thu nhập về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ (
doanh thu) và chi phí chi ra để đạt được thu nhập đó. ( 6 )
Từ sự phân tích trên ta có thể thấy rằng : Lợi nhuận là mục tiêu chung
cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không phân biệt
thành phần kinh tế, hay tồn tại dưới chế độ xã hội nào. Tuy nhiên xét về bản
chất, lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước XHCN không phải là kết quả bóc
lột lao động thặng dư ngụy trang dưới mọi hình thức lợi tức của tư bản đầu tư.

Chế độ sở hữu toàn dân cho phép giải thích rõ ràng lợi nhuận của doanh
nghiệp nhà nước XHCN là lao động cho xã hội và là một bộ phận cấu thành
của tài sản thuộc sở hữu toàn dân.( 6 )
Những khái niệm về lợi nhuận trình bày ở trên có ý nghĩa quan trọng
đến thái độ ứng xử của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
1.1.3 Phân biệt lợi nhuận với lợi ích kinh tế
Ở trên ta đã định nghĩa lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là phần chênh lệch giữa thu nhập về tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ và cả chi phí chi ra để đạt được thu nhâọ đó.
Còn lợi ích kinh tế là cái biểu hiện những động cơ, mục đích, những
nhân tố kích thích khách quan thúc đẩy hoạt động lao động của con người.

5


Lợi ích kinh tế gắn chặt với nhu cầu kinh tế và có nhu cầu kinh té mới có lợi
ích. Nhưng sẽ là không đúng nếu đồng nhất nhu cầu nói chung (nhu cầu về
ăn, mặc, ở…) mà là việc tỏa mãn nhu cầu một cách tốt nhất bao gồm cả nội
dung của nhu cầu và phương thức thỏa mãn nhu cầu. Vì suy cho cùng cái thúc
đầy con người ta hoạt động chính là nhằm thỏa mãn trên thực tế nhu cầu một
cách tối ưu. Tác giả Đào Duy Tùng đã khẳng định: “Lợi ích kinh tế là hình
thức biểu hiện những quan hệ kinh tế, quan hệ giữa người với người trong sản
xuất.
1.2 Cách xác định lợi nhuận
1.2.1 Các xách định lợi nhuận
Trước hết chúng ta hãy điểm qua những quan niệm có tính chất phổ biến
về các loại lợi nhuận, doanh thu và chi phí.
Trong khi nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, người ta thường phân biệt các loại lợi nhuận kinh tế,
lợi nhuận tính toán và lợi nhuận bình quân.

Lợi nhuận kinh tế là mực chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí
kinh tế. Chi phí kinh tế là giá trịnh toàn bộ các nguồn nhân tài, vật lực dùng
trong kinh doanh để sản xuất, cung ứng, tiêu thụ hàng hía, sản phẩm, lao vụ
và dịch vụ dù chúng thực tế đã được chỉ hay chưa. Như vậy, chi phí kinh tế
rộng hơn chi phí kinh doanh, nó bao gồm cả chi phí kinh tế và chi phí thời cơ
cùng các chi phí ngầm khác. Trên cơ sở chi phí kinh tế, lợi nhuận kinh tế
được xác định bằng cách lấy lợi nhuận kinh doanh trừ đi chi phí thời cơ và
các chi phí ngầm khác. Nói cách khác, lợi nhuận kinh tế là sự khác nhau
(phần chênh lệch) giữa tổng doanh thu và tổng chi phí kinh tế.
Lợi nhuận kinh tế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí kinh tế
Hay
Lợi nhuận kinh tế = Lợi nhuận kinh doanh – Chi phí thời cơ và các chi
phí ngầm khác.

6


Trong điều kiện kinh tế thị trường, với khả năng hiện có về vật tư, tiền
vốn, đất đai, lao động, v..v… các doanh nghiệp có rất nhiều phương án kinh
doanh. Tuy nhiên họ chỉ có thể chọn một trong những phương án đặt ra đó,
phương án kinh doanh mà họ cho là tối ưu. Mặt khác, với phương án kinh
doanh đã chọn lại có rất nhiều giải pháp cho từng hoạt động mà các doanh
nghiệp chỉ có thể quyết định sử dụng được một giải pháp cho mỗi hoạt động
mà thôi. Những thứ có thể thu được từ các phương án, các giải pháp, các
quyết định không được thực thi, không được áp dụng tạo nên khoản chi phí
gọi là chi phí thời cơ và chi phí này không được phản ánh trong các tài liệu
của hạch toán, kế toán.
Như vậy, chi phí thời cơ của một phương án, một quyết định, một giải
pháp.. bao gồm những thứ bị bỏ đi do việc chọn phương án, quyết định, giải
pháp… cụ thể đó mà không chọn một giải pháp khác. Rõ ràng, ngoài những

chi phí kinh doanh đã được tập hợp, phản ánh trong hạch toán kế toán thì còn
những chi phí thời cơ phát sinh do những nhân tố có thể được sử dụng theo
những cách khác mà chi phí thực sự phải bao gồm nững chi phí về thời cơ
thay thế tốt nhất.
Ngoài các chi phí thời cơ đã nêu ở trên, trong chi phí kinh tế còn bao
gồm các chi phí ngầm khác. Đó chính là các khoản thu nhập ngầm mà chủ
doanh nghiệp và vợ con anh ta được hưởng.
Trong thực tế, các doanh nghiệp chỉ tích các chi phí thực tế, nghiea là
những chi phí mà họ đã hi ra để trả chon những hoạt động phát sinh trong
doanh nghiệp. Ở đây có sự khác nhau trong quan điểm về chi phí và lợi nhuận
giữa các nhà kinh tế và doanh nghiệp (nhà kế toán). Trong khi nhà kế toán
quan tâm đến việc miêu tả những khoản thu, chi thực tế của doanh nghiệp thì
các nhà kinh tế chủ yếu quan tâm đến vai trò của chi phí và lợi nhuận như là
những yếu tố chi phí quyết định vấn đề chung của doanh nghiệp, việc phân bổ
nguồn lực cho những hoạt động cụ thể. Như vậy, cách tính toán chi phí của

7


các nhà kinh tế và doanh nghiệp có sự khác nhau nên việc tính lợi nhuận cũng
khác nhau. Nếu các nhà kế toán chỉ tính toán các chi phí đã chi trả (thực tế)
thì họ sẽ vô tình làm giảm bớt các chi phí thực sự. Do việc tính toán chi phí
không đầy đủ này sẽ dẫn đến tình trạng phóng đại lợi nhuận lên hoặc thậm chí
“lỗ giả lãi thật, lãi giả lỗ thật”. Khi các chi phí kinh tế vượt quá chi phí thực tế
thì lợi nhuận sẽ vượt quá lợi nhuận kinh tế. Ở đây cần chú ý một điều là, khi
tính lợi nhuận của doanh nghiệp, chúng ta phải tính đến cả chi phí tương đối
của vốn đã đầu tư của doanh nghiệp. Tỷ lệ lãi của vốn đã đầu tư được tính
tương tự như là đầu tư vào đâu đó. Chẳng hạn với số vốn đó đầu tư vào doanh
nghiệp khác họ sẽ thu được 10% lợi nhuận thì tỷ lệ lãi của vốn đầu tư cho
doanh nghiệp của mình cũng là 10%, đó là tỷ lệ lợi nhuận trung bình. Tất hiên

chủ doanh nghiệp khi đã lựa chọn bỏ vốn vào đầu tư, họ luôn luôn có mong
muốn đạt được lợi nhuận kinh tế cao hơn mức trung bình. Tất nhiên chủ
doanh nghiệp khi đã lựa chọn bỏ vốn vào đầu tư, họ luôn luôn có mong muốn
đạt được lợi nhuận kinh tế cao hơn mức trung bình.
Tuy vậy chỉ đạt được lợi nhuận kinh tế trong kinh doanh khi mà lợi
nhuận thự thế thu được cao hơn mức trung bình. Chúng ta có thể nhận xét
rằng lợi nhuận ở mực trung bình thì lợi nhuận kinh tế bằng không và hoạt
động kinh doanh chỉ “có lãi” khi nó mang lại nhiều hơn chi phí tương đối của
nó. Lợi nhuận trung bình là chi phí tương đối của vốn, là mức lãi trung bình.
Lợi nhuận kinh tế của doanh nghiệp bằng tổng doanh thu bán hàng hóa trừ
tổng chi phí (đã sử dụng). Con lợi nhuận tính toán bằng tổng doanh thu trừ
tổng chi phí thực tế (đã chi trả). Ở đây doanh thu cảu một doanh nghiệp được
hiểu là số tiền mà nó có được qua việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ trong một
thời kỳ nhất định, ví dụ như một năm. Còn chi phí của doanh nghiệp là những
phí tổn mà doanh nghiệp phải gánh chịu khi sản xuất và tiêu thụ hàng hóa hặc
dịch vụ trong thời kỳ đó.

8


Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định theo số tuyệt đối là tổng số
lợi nhuận và theo số tương đó là tỷ lệ (hay tỷ suất) lợi nhuận.
Tổng số lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh số luonwgj và chất
lượng cuaqr các mặt hoạt động kinh doanh. CHỉ tiêu này phụ thuộc vào tổng
mực thiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và chi phí đã chi ra để đạt được kết
quả đó. Có thể xác định tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp theo công thức
chủ yếu sau:
LNDN = [ ∑ (Qitt x Gitt) ] – [ ∑ Zitt + ∑ Titt ]
Trong đó các ký hiệu được giải thích như sau:
LNDN: Là tổng lợi nhuận của doanh nghiệp

Qitt: Sản lượng hành hóa I đã tiêu thụ
Gitt: Giá cả hàng hóa loại I đã tiêu thụ
Zitt: Giá thành hàng hóa loại I tiêu thụ
Titt: Thuế doanh thu hay thuế tiêu thụ đặc biệt nộp cho nhà nước theo quy
định
I = 1,n: Là số loại hàng hóa đã tiêu thụ.
Theo công thức này ta thấy, tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp phụ
thuộc vào sản lượng sản phẩm tiêu thụ, giá cả thị trường của tưng loại sản
phẩm, cơ cấu mặt hàng, giá thành của sản phẩm tiêu thụ và thuế nộp cho nhà
nước theo quy định.
Trong cá tính toán cụ thể, doanh thu được xác đinh bới toàn bộ tiền bán
sản phẩm, tiền gia công, tiền hoa hồng dịch vụ sau khi thực hiện việc bán
hàng hóa, trả hàng gia công hoặc cung ứng dịch vụ chưa trừ một khoản phí
tổn nào không phân biệt thu được tiền hay chưa được tiền. Còn chi phí chi ra
để đạt được kết quả ấy của doanh nghiệp thông thường bao gồm các loại chi
phí sau:
+ Chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, năng lượng thực tế sự dùng vào sản
xuất kinh doanh, nó được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất
kho của doanh nghiệp.

9


+ Khấu hao tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tiền lương (tiền gia công và các khoản mang tính chất lương phải trả,
được tính căn cứ vào tính chất ngành nghề, định mức lương trong đơn vị sản
phẩm theo năng suất lao động xã hội theo lương tối thiểu của từng khu vực
được chính quyền địa phương công bố trên cơ sở đã được chính phủ cho
phép, hiệu quả kinh tế và tương quan hợp lý giữa các ngành nghề.
+ Các khoản chi phí khác như chi phí quản lý. Chi phí về mua hoặc sử

dụng tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép, dịch vụ kỹ thuật… các khoản
chi tiêu liên quan trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ, các
khoản tiền nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tài sản, các chi phí hợp lý hợp
lệ khác.
Khi xác định lợi nhuận theo số tuyệt đối chúng ta cũng cần phân biệt
cách xác định lợi nhuận sau:
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay = Doanh thu – Chi phí
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay – Lãi vay
Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế - Thuế TNDN
Thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế x Thuế suất thuế TNDN
Để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, người ta cần xác định tỷ suất
lợi nhuận (Tỷ suất lợi nhuận cao cho ta thấy hiệu quả kinh tế cao của doanh
nghiệp và ngược lại). Hơn nữa, tỷ suất lợi nhuận cho ta thấy rõ hai mặt. Một
là tổng số lợi nhuận tạo ra do các tác động của toàn bộ chi phí đã chi ra tốt
hay xấu. Hai là số lợi nhuận tao ra trên một đơn vị chi phí cao hay thấp. Do
yêu cầu nghiên cứu, phân tích và đánh giá khác nhau của từng doanh nghiệp
mà có phương pháp tỷ suất lợi nhuận khác nhau.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn (Doanh lợi vốn) là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi
nhuận đạt được với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (gồm có vốn cố định
và vốn lưu động hoặc vốn chủ sở hữu)

10


Công thức tính như sau:
TSV = P/Vbq x 100
Trong đó
TSV: Tỷ suất lợi nhuận vốn
P: Lợi nhuận trong kỳ
Vbq: Tổng số vốn sản xuất được sử dụng bình quân trong kỳ (Vốn cố

định, vốn lưu động và vốn chủ sở hữu)
Vốn cố định là nguyên giá tài sản cố định trừ đi số đã khấu hao
Vốn lưu động bao gồm vốn dự trữ sản xuất, vôn sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm tự chế, vốn thành phẩm.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn cho ta thấy hiệu quả sử dụng một dòng vốn
sản xuất, do đó có tác dụng khuyến khích việc quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết
kiệm vốn trong các khâu của quá trình kinh doanh.
Tỉ suất lợi nhuận theo vốn cố định cho ta thấy hiệu quả sử dụng một
đồng vốn cố định đặc biệt là vốn sử dụng máy móc, thiết bị và phương tiện kĩ
thuật do đó khuyến khích sử dụng tốt máy móc, thiết bị công nghệ.
Tỉ suất lợi nhuận theo vốn lưu động cho ta thấy hiệu quả sử dụng một
đồng vốn lưu động đặc biệt là vốn sử dụng nguyên vật liệu và nhiên liệu,
động lực. Điều đó khuyến khích doanh nghiệp tiết kiệm vốn lưu động, sử
dụng đầy đủ hợp lí, tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
Việc sử dụng tỉ suất lợi nhuận nói lên trình độ sử dụng tài sản,vật tư, tiền
vốn của doanh nghiệp, thông qua kích thích sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.
Doanh nghiệp có thể tính toán doanh lợi vốn chủ sở hữu, doanh lợi vốn đi vay
trên cơ sở xác định được lợi nhuận hay lợi nhuận ròng do các khoản vốn đó
mang lại để thấy hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp và phục vụ cho
việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
+Tỉ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so
với giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.

11


Công thức tính như sau:
Tsg = P/Zs x 100
Trong đó:
Tsg: Tỉ suất lợi nhuận giá thành

P: Lợi nhuận tiêu thụ trong kì
Zs: Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ trong kì
Thông qua tỉ suất lợi nhuận giá thành, có thể thấy rõ hiệu quả của chi phí
bỏ ra sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kì. Điều này có ý nghĩa khuyến
khích doanh nghiệp hạ gía thành sản phẩm.
+Tỉ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là một chỉ số tổng hợp phản ánh
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doang nghiệp.
Công thức tính như sau:
Tst = P/T x 100
Trong đó:
Tst: Tỉ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng
P: Lợi nhuận tiêu thụ trong kì
T: Doanh thu bán hàng trong kì
Nếu tỉ suất này thấp hơn tỉ suất chung của toàn ngành chứng tỏ doanh
nghiệp bán hàng với giá thấp hoặc giá thành sản phảm của doanh nghiệp cao
hơn các ngành khác.
Tỉ suất lợi nhuận của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào đặc thù
của từng ngành sản xuất, vào hướng sản xuất kinh doanh của từng ngành.
1.2.2 Các loại lợi nhuận trong doanh nghiệp
1.2.2.1 Lợi nhuận hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu của
hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm giá thành
toàn bộ giá thành sản phẩm hàng hóa dịch vụ dã tiêu thụ và đã nộp thuế theo
quy định (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp)

12


Doanh thu tử hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Các khoản phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo

quy định của nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hóa dịch
vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kì.
- Giá trị sản phẩm của hàng hóa đem biếu tặng, trao đổi hoặc tiêu dùng
cho sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp như: Điện sản xuất ra dùng trong các
nhà máy sản xuất điện, xi măng thành phẩm để sửa chữa ở xí nghiệp sản xuất
xi măng…
Chi phí hoạt động kinh doanh bao gồm: Các chi phí có liên quan đến quá
trình hoạt động của doanh nghiệp như chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, khấu hao
tài sản cố định, tiền lương và các khoản chi phí có tính chất lương, các khoản
trích nộp theo quy định của nhà nước như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
1.1.2.2. Lợi nhuận của các hoạt động khác:
Lợi nhuận của các hoạt động khác là khoản chênh lệch giữa doanh thu và
chi phí của các hoạt động khác và thuế phải nộp theo quy định (trừ thuế hoạt
động doanh nghiệp). Thu nhập từ các hoạt động khác bao gồm các khoản thu
nhập từ hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
* Thu nhập từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu từ các hoạt
động kinh doanh liên kết, góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay (trừ
lãi tiền vay phát sinh từ nguồn vốn cho vay đầu tư xây dựng cơ bản)
Tiền trả lãi trả chậm của bán hàng trả góp ,tiền hỗ trợ lãi suất tiền vay
của nhà nước trong doanh nghiệp ,thu từ hoạt dộng mua bán chứng khoán
(công trái,trái phiếu ,tín phiếu,cổ phiếu)hoạt động ngượng bán ngoại tệ hoặc
chênh lệch về tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế dộ tài
chính,hoàn nhập số dư dự phòng giảm giá chứng khoán ,tiền cho thuê tài sản
đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt động kinh doanh
thường xuyên.

13



*Thu nhập từ các hoạt động khác là các khoản thu từ các hoạt động xảy
ra không thường xuyên ngoài các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không
thường xuyên ngoài các khoản thu đã được quy định như thu tiền bán vật
tư,hàng hóa,tài sản dôi thừa,bán công cụ dụng cụ đã phân bổ hết giá trị,các
khoản phải trả nhưng không trả được từ phía chủ nợ ,thanh lý tài sản ,nợ khó
đời đã xóa sổ nay thu hồi được,hòa nhập khoản dự phòng,số dư chi phí trích
trước ,thu về chiết khấu thanh toán,các khoản thuế phải nộp(trừ thuế thu nhập
doanh nghiệp)được nhà nước giảm .
*chi phí từ hoạt động tài chính là các khoản đầu tư tài chính ra nguoaif
doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn ,tăng thêm thu
nhập và nâng cao hiếu quả kinh doanh của doanh nghiệp.chi phí hoạt động tài
chính bao gồm:
-chi phí liên doanh liên kết và các khoản chi phí phá sinh trong hoạt
động liên doanh,liên kết(không thuộc chi phí của liên doanh liên kết
-Chi phí cho thê tài sản
-chi phí về mua bán trái phiếu ,tín phiếu,cổ phiếu kể vả các khoản tổn
thấp trong đầu tư nếu có
-dự phòng giảm giá chứng khoán
-chênh lệch tỷ giá ngoại tệ theo quy định của bộ tài chính
-chi phí về lãi phải trả cho vốn huy động trong kỳ
*chi phí bất thường :là các khoản chi phí xảy ra không thường xuyên
gồm có:
-chi phí ngượng bán thanh lý tài sản cố định
-chi phí ngượng bán thanh lý tài sản cố định
-chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ khó đòi
-các chi phí bất thường khác
Như vậy để xác định được lợi nhuận chún ta phải xác định được doanh
thu và chi phí và lợi nhuận giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất

14



kinh doanh của một doanh nghiệp.trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo
cơ chế thị trường,doanh nghiệp có tồn tại và phát triển được hay không ,điều
quyết định là doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không.vì thế lợi
nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời còn là một chỉ số cơ
bản để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3 Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận
Trong kinh doanh, lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp
đã hoàn thành được kế hoạch của mình; có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp
sẽ thực hiện được nghĩa vụ đối với Nhà nước...Tuy nhiên, liệu doanh nghiệp
có đạt được mức lợi nhuận như đã đề ra hay không là còn phụ thuộc vào từng
biện pháp cũng như kế hoạch kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Và để vượt
qua mọi trở ngại đi đến cái đích cuối cùng là lợi nhuận cao thì doanh nghiệp
cần phải có các biện pháp nâng cao lợi nhuận trên cơ sở phân tích kỹ các nhân
tố ảnh hưởng tới lợi nhuận.
1.3.1 Những nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận:
1.3.1.1 Những nhân tố khách quan:
+ Chính sách kinh tế của Nhà nước:
Trên cơ sở pháp luật về kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo
ra môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh và hướng các hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội trong mỗi thời kỳ. Sự thay đổi trong chính sách kinh tế
của Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và tới lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng. Bởi điều tiết mọi hoạt
động kinh tế ở tầm vĩ mô chính là vai trò chính của Nhà nước trong nền kinh
tế thị trường này. Bằng các chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính khác
Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các doanh
nghiệp. Trong đó thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt công


15


việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế là một hình thức nộp theo luật định và
không có hoàn trả trực tiếp cho mọi tổ chức kinh tế. Vì vậy, thuế là một trong
những khoản chi phí của doanh nghiệp, nên đóng thuế cao hay thấp sẽ ảnh
hưởng không nhỏ tới lợi nhuận.
+ Chính sách lãi suất:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những kinh
nghiệm, kiến thức thì vốn vẫn luôn là điều kiện vật chất không thể thiếu được
đối với sự tồn tại và phát triển của DN. Vốn quyết định quy mô, hiệu quả kinh
doanh, chỗ đứng vị thế của DN trên thương trường. Nhưng thông thường
ngoài nguồn vốn tự có thì doanh nghiệp đều phải đi vay thêm vốn. Doanh
nghiệp có thể vay bằng nhiều cách nhưng để có được khoản tiền đó thì doanh
nghiệp phải trả cho người cho vay một khoản tiền gọi là lãi vay.
Lãi vay phải được tính trên cơ sở tiền gốc, lãi suất và thời gian vay. Vì
vậy, lãi suất phần nào quyết định đến số tiền lãi vay phải trả. Nếu số tiền phải
trả này lớn thì lợi nhuận trong đơn vị sẽ giảm và ngược lại.
+ Thị trường và cạnh tranh:
Thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp bởi
muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng được
các nhu cầu của người tiêu dùng. Mọi biến động về cung cầu trên thị trường
đều có ảnh hưởng tới khối lượng sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp định
cung ứng . Vì vậy, doanh nghiệp phải định hướng nhu cầu cho khách hàng
tiềm năng đối với sản phẩm hiện có và các sản phẩm mới. Mặt khác, doanh
nghiệp cần quan tâm tới khả năng của các đối thủ cạnh tranh, của những sản
phẩm thay thế cho những sản phẩm của doanh nghiệp bởi cạnh tranh là yếu tố
không thể bỏ qua khi nhắc đến thị trường. Cạnh tranh là một yếu tố khách
quan mà mọi DN đều phải đối mặt. Cạnh tranh xảy ra giữa các đơn vị cùng

sản xuất kinh doanh một sản phẩm hàng hoá, hay những sản phẩm có thể thay
thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cạnh tranh

16


nhiều khi tạo ra những yếu tố tích cực giúp doanh nghiệp phát triển nhưng
nhiều khi chính nó là nguyên nhân dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị suy
thoái, phá sản. Vì vậy, mỗi một doanh nghiệp khi bắt tay vào thực hiện một
vấn đề gì cần nghiên cứu kỹ thị trường kèm theo các yếu tố cạnh tranh vốn có
của nó để tránh tình trạng bị “ cá lớn nuốt cá bé”.
+ Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội:
Một đất nước mà tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định không có
khủng bố, chiến tranh...thì sẽ tạo ra một môi trường tốt kích thích doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại, sẽ tạo ra những bất lợi
ảnh không nhỏ đến mọi kế hoạch trong kinh doanh của DN. Và nó sẽ làm cho
lợi nhuận có xu hướng giảm.
+ Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật:
Một khi khoa học ngày càng tiến bộ thì đòi hỏi các doanh nghiệp cũng
phải không ngừng tiếp thu những tiến bộ đó như cải tiến, hiện đại hoá máy
móc; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn cho người lao động sao cho theo kịp
với thời đại. Nếu không thì mọi sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra sẽ trở
nên lạc hậu khó lòng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng và như vậy lợi nhuận lại giảm là điều không thể tránh khỏi.
1.1.3.2 Những nhân tố chủ quan:
+ Nhân tố con người:
Có thể nói con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh
nhau một cách gay gắt thì con người lại càng khẳng định được mình là yếu tố

quyết định tạo ra lợi nhuận. Trình độ quản lý và trình độ chuyên môn cũng
như sự nhanh nhạy của người lãnh đạo trong cơ chế thị trường ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp mà số
lượng cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, trình độ chuyên môn, kỹ

17


thuật cao sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, có thêm nhiều sáng kiến cải
tiến đem lại lợi nhuận. Bên cạnh đó tinh thần trách nhiệm cũng như ý thức
trong công việc của người lao động cũng rất quan trọng, quyết định đến sự
thành bại của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp mà hội tụ đủ những con người
như vậy thì doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ thành công với lợi nhuận thu về là
cao nhất.
+ Khả năng về vốn:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những
nhân tố quan trọng như con người, kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh..thì
vốn là yếu tố không thể thiếu đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Như vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào “ trường
vốn”, có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào
sẽ giúp doanh nghiệp dành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện mở
rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng
lợi nhuận.
+ Về trình độ quản lý chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh là những khoản chi phí phát sinh liên quan
đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp, liên quan đến việc sử dụng các yếu tố
đầu vào có hiệu quả hay không. Chi phí là một nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp

đến lợi nhuận bởi nếu chi phí được sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả
thì lợi nhuận sẽ đạt tối đa còn nếu không sẽ ngược lại. Vì vậy, vấn đề đặt ra với
mỗi doanh nghiệp là phải xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố tới chi phí để
từ đó có những biện pháp sử dụng chi phí hợp lý góp phần tăng lợi nhuận.
+ Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ :

18


Cạnh tranh là điều tất yếu khi mà trên thị trường có trăm người bán có
vạn người mua. Để có thể cạnh tranh được thì sản phẩm, hàng hoá dịch vụ mà
doanh nghiệp cung ứng ra thị trường phải đạt chất lượng cao và được người
tiêu dùng chấp nhận. Chất lượng là yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận và nó giữ
vai trò quyết định đến khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ sẽ tiêu thụ ra
thị trường. Khi doanh nghiệp sản xuất ra được những sản phẩm, hàng hoá có
chất lượng cao thì mức tiêu thụ cũng sẽ cao và doanh thu cũng như lợi nhuận
về doanh nghiệp sẽ tăng.
1.3.2 Các biện pháp nhằm nâng cao lợi nhuận:
Thông qua vai trò của lợi nhuận, chúng ta thấy lợi nhuận có ý nghĩa vô
cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn xã hội.
Chính vì vậy, phấn đấu tăng lợi nhuận trên cơ sở phân tích kỹ các nhân tố ảnh
hưởng tới nó đang là vấn đề được mỗi doanh nghiệp đặt lên hàng đầu.
1.3.2.1 Tăng số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm tiến tới tăng
doanh thu:
Đây là một phương hướng quan trọng để tăng thêm lợi nhuận cho các
đơn vị sản xuất kinh doanh. Nếu như các điều kiện khác không có gì thay đổi
thì khối lượng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới lợi
nhuận của doanh nghiệp. Đầu tư theo chiều rộng như mở rộng qui mô sản
xuất, xây dựng thêm nhiều phân xưởng, kho tàng, tuyển thêm nhiều lao
động...cũng đồng nghĩa với việc tăng số lượng sản phẩm. Nhưng tăng số

lượng sản phẩm chưa chắc đã làm tăng doanh thu bởi số lượng phải đi kèm
với chất lượng. Vì vậy, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm luôn là
mục tiêu mà mọi doanh nghiệp đều phấn đấu. Bên cạnh việc đầu tư theo chiều
rộng các doanh nghiệp cũng cần phải mạnh dạn hơn nữa trong việc đầu tư theo
chiều sâu như trang bị thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại, áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, thực hiện chuyển giao công nghệ mới vào sản xuất hay đào
tạo cán bộ công nhân viên có trình độ để theo kịp với sự phát triển chung.

19


Nếu làm được điều đó thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không những
được người tiêu dùng chấp nhận mà còn làm cho doanh thu cũng như lợi
nhuận tăng một cách đáng kể.
1.3.2.2 Giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm:
Giảm chi phí là biện pháp cơ bản để tăng thêm lợi nhuận cho doanh
nghiệp và cũng tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể hạ thấp giá
thành sản phẩm giúp cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, các đơn vị cần phải
thực hiện tốt các biện pháp sau để có thể tiết kiệm chi phí cả về lao động sống
lẫn lao động vật hoá:
+ Tăng năng suất lao động sao cho số sản phẩm sản xuất ra trong một
đơn vị thời gian tăng lên hoặc thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản
phẩm giảm. Và để làm tốt được điều đó thì doanh nghiệp cần phải chịu khó
đầu tư, đổi mới máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh; áp dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất tiên tiến tạo tiền đề làm
thay đổi căn bản điều kiện sản xuất. Ngoài ra, cần phải biết sử dụng hết công
suất của máy móc nhằm giảm chi phí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm.
Nâng cao tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động cũng là một giải
pháp giúp tăng năng suất lao động. Bởi nếu người lao động có trình độ cao
đồng thời được bố trí đúng ngành, đúng nghề thì họ sẽ phát huy hết khả năng

của mình giúp đẩy nhanh tốc độ sản xuất. Bên cạnh đó doanh nghiệp cũng
phải biết gắn bó họ với công việc, với doanh nghiệp; kích thích lòng say mê
làm việc ở họ..thông qua tiền lương, tiền thưởng hay những sự quan tâm tới
đời sống vật chất cũng như tinh thần của họ..
+ Cần hạn chế đến mức thấp nhất các khoản chi phí không cần thiết.
+ Cần phải biết tiết kiệm nguyên, nhiên vật liệu tiêu hao trong quá trình
sản xuất. Bởi chi phí cho chúng thường chiếm tỷ lệ lớn trong giá thành sản
phẩm nên nếu tiết kiệm được chi phí này ta sẽ góp phần làm hạ giá thành sản
phẩm. Muốn vậy, ngay từ trước khi sản xuất doanh nghiệp phải lập kế hoạch

20


chi tiết về nguyên vật liệu để tránh tình trạng ứ đọng hoặc thiếu trong quá
trình sản xuất. Nên nhất thiết phải tổ chức tốt công tác cung ứng vật tư đảm
bảo phù hợp với kế hoạch sản xuất đồng thời tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát quá trình sản xuất nhằm ngăn chặn kịp thời tình trạng sử dụng lãng
phí nguyên vật liệu..
+ Đẩy nhanh mức lưu chuyển nhằm giảm tỷ suất chi phí.
+ Tinh giảm biên chế và giảm thiểu các khâu trung gian.
+ Phải biết lập dự toán chi phí theo từng kỳ nhất định căn cứ vào kế
hoạch đã vạch ra để tránh tình trạng chi phí bị sử dụng một cách không có
hiệu quả.
1.3.2.3 Tăng cường công tác quản lý tài chính:
Nói đến lợi nhuận không thể không nhắc đến bộ máy quản lý tài chính
nên muốn nâng cao lợi nhuận doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác
quản lý tài chính chặt chẽ ở tất cả các khâu trong mọi quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bao gồm:
+ Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn:
Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi có vốn - một tiền đề vật

chất không thể thiếu được trong sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị
trường thì sử dụng vốn có hiệu quả chính là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp
đều hướng tới. Một khi qui mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn mạnh thì
lượng vốn mà doanh nghiệp cần phải có ngày càng nhiều. Nó là điều kiện để
doanh nghiệp có thể mở rộng qui mô sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu;
nó quyết định tới hiệu quả kinh doanh, chỗ đứng, vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường. Bởi vậy, huy động và sử dụng vốn một cách có hiệu quả chính
là một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các nguồn vốn mà
doanh nghiệp có thể khai thác gồm: vốn trong liên doanh, liên kết; vốn trong
thanh toán; vốn tín dụng; vốn từ thị trường tài chính hoặc nguồn vốn huy

21


động từ chính cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp..Tuy nhiên, cần phải
đảm bảo giữ vững chữ tín trong công tác huy động vốn có thế doanh nghiệp
mới có thể tranh thủ được sự giúp đỡ của các đơn vị bạn, của ngân hàng và
các tổ chức tài chính tín dụng khác.
Việc huy động vốn đã khó nhưng việc sử dụng đồng vốn đó sao cho có
hiệu quả nhất mới là việc khó khăn hơn nhiều. Bởi vốn cũng như mọi thứ
khác muốn có quyền sử dụng nó ta phải bỏ ra chi phí, nếu hoạt động sản xuất
kinh doanh không có hiệu quả thì cũng đồng nghĩa với việc ta đã sử dụng lãng
phí chi phí, làm giảm lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể thu về. Điều này đòi
hỏi các đơn vị phải tận dụng nguồn vốn sao cho chi phí bỏ ra để được sử dụng
vốn là thấp nhất nhưng hiệu quả đem về lại là cao nhất:
+ Lên kế hoạch rõ ràng cho việc huy động và sử dụng vốn tránh tình
trạng vốn về đến doanh nghiệp mà chưa biết sử dụng vào việc gì.
+ Xác định rõ chi phí và lợi ích thu được từ việc huy động và sử dụng
vốn.

+ Xác định rõ lượng vốn cần huy động một cách chính xác để tiết kiệm
chi phí sử dụng vốn.
+ Sử dụng một cách tiết kiệm, tránh lãng phí thất thoát vốn.
+ Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
+ Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với thực lực của
doanh nghiệp:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bắt tay vào hoạt động đều phải vạch ra
cho mình một phương án sản xuất kinh doanh hợp lý. Hợp lý có nghĩa là nó
phải tận dụng được mọi điều kiện, mọi nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp,
chi phí bỏ ra cho phương án phải là min trong khi hiệu quả thu về phải là
max.
Điều này cũng giúp đóng góp những viên gạch xây nên móng vững chắc
cho doanh nghiệp trên thị trường. Để xây dựng phương án kinh doanh có hiệu

22


×