Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

skkn giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị dạy học trong trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.55 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1- LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 trên thế giới đang diễn ra mạnh
mẽ. Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; công nghệ được đổi mới
hết sức nhanh chóng. Trình độ dân trí và tiềm lực khoa học công nghệ đã trở
thành nhân tố quyết định sức mạnh của mọi quốc gia trên thế giới. Việc nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài là việc làm trở nên hết sức cấp
bách. Ngành GD - ĐT nước ta kể từ sau Nghị quyết hội nghị Trung ương II khoá
VIII của Đảng, đã có những chuyển biến to lớn. Nhất là là sự quan tâm của các
cấp, các ngành và toàn xã hội đối với công tác GD - ĐT.
Tầm quan trọng của Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học (CSVC-TBDH) ở cơ sở
giáo dục nói chung, ở trường THPT nói riêng được khẳng định từ: Văn kiện Đại
Hội Đảng toàn quốc, đến các văn bản của Quốc hội, của Chính phủ và Bộ giáo
dục – đào tạo như: Văn kiện Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ X; XI đã chỉ rõ: “
Tạo bước chuyển biến cơ bản về phát triển giáo dục đào tạo, trong đó ưu tiên
hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới chương trình, nội
dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng
cường đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường…”; Thông tư số 47/2012/TT- BGD
ĐT ngày 07/12/2012 về qui chế công nhận trường Trung học cơ sở, trường
THPT và trường THPT có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia; Thông tư số:
12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành điều lệ trường Phổ Thông; Công văn 4381/BGD ĐT- CSVCTBDH,
ngày 6/7/2011…Đã khẳng định CSVS – TBDH là phương tiện lao động của các
nhà giáo và học sinh, là một trong các điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình
dạy học – giáo dục trong nhà trường, thiếu điều kiện này thì quá trình đó diễn ra
ở dạng không thể hoàn thiện. Nghị quyết 40/2000/QH10, ngày 9/12/2000 của
Quốc Hội khoá XI đã nêu “ Đổi mới nội dung chương trình, SGK, Phương pháp
dạy và học phải được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và đổi mới trang thiết
bị dạy học…”.
Hiện nay chúng ta đang tiến hành đổi mới giáo dục với mục tiêu đến năm
2020: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,


đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu
cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và
phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình,
yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả” ( Nghị quyết Số: 29NQ/TW8 Khóa XI ngày 4 tháng 11 năm 2013). Giáo dục Việt Nam được đổi
mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế…” (Chiến lược phát triển GD & ĐT giai đoạn 2011- 2020), thì CSVC-TBDH
là tiền đề quan trọng của việc thực hiện phương pháp dạy học mới, nó là cầu nối
giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa học và hành, là thành tố quan trọng đảm bảo
phương pháp, chất lượng dạy học bởi Không thể nói đến giáo dục toàn diện
một khi không có CSVC -TBDH trường học.
1


Ở trường THPT vấn đề quản lý và sử dụng CSVC – TBDH luôn được các
nhà quản lý giáo dục quan tâm, nhưng trong thực tế còn nhiều bất cập, chưa thực
sự đảm bảo yêu cầu phát triển của nhà trường trong thời kỳ CNH - HĐH, kĩ
năng sử dụng CSVC – TBDH của một bộ phận khá lớn Giáo viên - Học sinh còn
nhiều bất cập, hiệu quả không cao, đòi hỏi phải có sự đổi mới để phù hợp với
hoàn cảnh và đối tượng cụ thể, sự đổi mới đó được đặt ra như một yêu cầu cấp
thiết trong đổi mới công tác quản lý CSVC – TBDH ở trường học theo quan
điểm hiệu quả hiện nay, bởi lẽ: CSVC - TBDH chỉ phát huy tác dụng làm cho
quá trình giáo dục diễn ra có hiệu quả, nếu như nó thực sự trở thành một
nhân tố của quá trình giáo dục – phù hợp với mục đích, nội dung, phương
pháp và hình thức tổ chức giáo dục.
Là một cán bộ được phân công phụ trách quản lý trực tiếp mảng CSVC –
TBDH của nhà trường, tôi luôn trăn trở, suy nghĩ, tìm các giải pháp để quản lý
tốt mảng hoạt động này nhằm thực hiện tốt mục tiêu của nhà trường THPT trong
giai đoạn hiện nay.
Từ những lý do khách quan và chủ quan trên đây tôi mạnh dạn đưa ra:
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CSVC

– TBDH Ở TRƯỜNG THPT”
1.2- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Sáng kiến kinh nghiệm nhằm đề xuất một số giải pháp trong đổi mới công
tác quản lý CSVC – TBDH ở trường THPT mà tôi đã tích lũy được, cùng chia sẻ
với đồng nghiệp, góp phần nhỏ bé của mình trong việc nâng cao hiệu quả sử
dụng CSVC – TBDH của các nhà trường từ đó nâng cao được chất lượng giáo
dục toàn diện, đạt được mục tiêu của từng nhà trường cũng như mục tiêu chiến
lược phát triển giáo dục nước ta trong giai đoạn CNH – HĐH ngày nay.
Những kinh nghiệm có được đảm bảo 3 mục tiêu về: Tổ chức xây dựng,
tổ chức sử dụng và tổ chức bảo quản, cùng đảm bảo 4 nguyên tắc quản lý về:
tính mục đích; tính phù hợp, tính kế thừa – phát triển và tuân thủ chu trình quản
lý, phù hợp với thực tiễn CSVC – TBDH, đối tượng học tập của nhiều trường
THPT tỉnh nhà .
1.3. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý việc tự làm, sử dụng và
bảo quản thiết bị dạy học ở Trường THPT Hàm Rồng. Nghiên cứu việc tự làm,
sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học của giáo viên; cách sắp xếp, theo dõi, bảo
quản thiết bị dạy học của nhân viên thiết bị; cách quản lý việc tự làm, sử dụng
và bảo quản thiết bị dạy học của Trường THPT Hàm Rồng.
Thời gian nghiên cứu, áp dụng: Từ tháng 9/2017 đến hết tháng 3/2018.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
2


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, các văn bản pháp qui về CSVC, TBDH.
- Phương pháp khảo sát, điều tra biểu mẫu, số liệu.

2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CSVC – TBDH:
2.1.1. Cơ sở lý luận:
+ CSVC và TBDH là tất cả các phương tiện vật chất được huy động vào
việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được
mục đích giáo dục.
Nội dung CSVC và TBDH gồm: Trường học, sách giáo khoa, sách tham
khảo, thư viện trường học, thiết bị dạy học, các phương tiện kĩ thuật dạy học
khác.
Quá trình dạy học, giáo dục cấu thành bởi nhiều thành tố có liên quan
chặt chẽ và tương tác với nhau. Các thành tố cơ bản cấu thành quá trình dạy học
là: Mục tiêu - Nội dung - Phương pháp - Giáo viên - Học sinh - Thiết bị giáo
dục.
Có thể diễn tả các thành tố cấu thành quá trình dạy học và mối quan hệ
giữa chúng bằng sơ đồ sau đây:

Môi
trường
XH,
TN

Nội
dung

Giáo
viên

Mục
tiêu

CSVC

SP

Phươn
g.
pháp

Môi
trường
XH,
TN

Học
sinh

Theo sơ đồ các cặp thành tố có quan hệ tương hỗ hai chiều, việc điều
khiển tối ưu các mối quan hệ giữ các thành tố có thể coi là một nghệ thuật về
mặt sư phạm; CSVC và TBDH có mặt trong quá trình nêu trên có vai trò như
các thành tố khác và không thể thiếu một thành tố nào.
Như vậy, CSVC và TBDH là một bộ phận cấu thành không thể thiếu
của quá trình giáo dục, dạy học.
+ CSVC và TBDH là một bộ phận nội dung và phương pháp dạy học:
Lí luận dạy học đã khẳng định quá trình dạy và học là một quá trình trong
đó hoạt động dạy và hoạt động học phải là một hoạt động khăng khít giữa các
đối tượng xác định và có mục đích nhất định.

3


Để quá trình dạy học có chất lượng và hiệu quả cao, từ xa xưa con người
đã tìm ra và sử dụng nhiều phương pháp khác nhau cho mục đích này và theo

đó, CSVC và TBDH phục vụ cho phương pháp dạy học cũng ra đời và phát
triển, các yếu tố của quản lí giáo dục cũng xuất hiện.
Mục tiêu và nội dung học tập của nhà trường phụ thuộc vào mục tiêu kinh
tế - xã hội vĩ mô, còn sách giáo khoa và TBDH một mặt phụ thuộc vào mục tiêu
kinh tế - xã hội, mặt khác còn chịu ảnh hưởng của khoa học công nghệ đương
thời. Ngày nay, khi khoa học và công nghệ trong xã hội tiến bộ vượt bậc, sự
tiến bộ đó cũng được phản ánh vào hệ thống CSVC và TBDH của nhà trường.
Đứng về mặt nội dung và phương pháp dạy học thì CSVC và TBDH đóng
vai trò hỗ trợ tích cực, vì có TBDH tốt thì ta mới có thể tổ chức được quá trình
dạy học khoa học, đưa người học tham gia thực sự vào quá trình này, tự khai
thác và tiếp nhận tri thức dưới sự hướng dẫn của người dạy. TBDH phải đủ và
phù hợp mới triển khai được các phương pháp dạy học một cách hiệu quả.
Như vậy, CSVC và TBDH là bộ phận của nội dung và phương pháp,
chúng có thể vừa là phương tiện để nhận thức, vừa là đối tượng chứa nội dung
cần nhận thức.
+ CSVC và TBDH là điều kiện về việc đảm bảo chất lượng dạy và học:
Xuất phát từ đặc trưng tư duy hình ảnh, tư duy cụ thể của con người,
trong quá trình dạy và học, sự trực quan đóng vai trò quan trọng đối với việc
lĩnh hội kiến thức của ngừời học.
Không ít nội dung học tập phức tạp cần đến sự hỗ trợ tích cực của phương
tiện trực quan mới giải quyết được. Học sinh rất cần trực tiếp làm thực nghiệm,
được lắp ráp, thao tác quan sát, nhận xét bằng việc sử dụng các dụng cụ phương
tiện cụ thể. Nghĩa là học bằng tất cả các giác quan, huy động mọi tiềm năng để
nhận thức.
Để học tập khoa học theo phương pháp được khám phá, chứng minh kiến
thức, thể hiện tường minh phương pháp nghiên cứu và kĩ năng thì các phương
tiện, dụng cụ, phòng thí nghiệm có vai trò và tiềm năng to lớn.
Yêu cầu trực quan cao trong việc quan sát, trình diễn vận hành của cơ chế,
cấu trúc, vận động, mô hình, mô phỏng: các phương tiện nghe nhìn có ưu thế rõ
rệt.

Như vậy CSVC và TBDH cho phép:
* Thực hiện nguyên tắc trực quan trong Dạy và Học.
* Góp phần đảm bảo kiến thức theo những đặc trưng cơ bản :
Tính chính xác, khoa học, tính tổng quát, tính hệ thống, tính chuyển hoá, tính
thực tiễn, tính bền vững.
* Rèn luyện kĩ năng nhiều mặt cho người học.

4


* Phương tiện kĩ thuật dạy học có vai trò quan trọng đặc biệt trong việc
tạo khả năng xây dựng hình thành, củng cố, hệ thống hoá, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn.
Đó là những yếu tố cấu thành chất lượng thực của dạy học.
2.1.2. Cơ sở pháp lí của quản lý CSVC-TBDH:
Quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng, coi giáo dục và đào tạo là Quốc
sách hàng đầu, trong những năm qua, Nhà nước đã có hệ thống văn bản quy
định đầu tư phát triển giáo dục.
- Luật giáo dục 2005, chương VII, mục 2 “Đầu tư cho giáo dục”, điều
103 quy định: “Ưu tiên đầu tư tài chính và đất đai xây dựng trường học”; điều
106 quy định: “Ưu đãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất thiết bị
dạy học, đồ chơi”
- Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo quyết định số:07/2007/QĐBGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) tại điều 19
khoản 1 điểm e có ghi nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng: “Quản lí tài
chính, tài sản của nhà trường”.
- Chỉ thị 39/2007/CT-BGD&ĐT ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Bộ giáo
dục & đào tạo : “ Chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục Mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp và các trường,
khoa sư phạm năm học 2007-2008” Chỉ thị nêu rõ 9 nhiệm vụ trọng tâm trong

đó có nhiệm vụ 6 về : “ Củng cố và tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học,
phát triển mạng lưới trường, lớp học, phòng học bộ môn, nhà công vụ cho giáo
viên, thu hút các nguồn lực cho xây dựng CSVC, trường, lớp học, thiết bị giáo
dục bằng những chính sách và quy hoạch rõ ràng”.
Bộ Giáo dục chỉ thị: “ Tiến hành rà soát, xây dựng và thực hiện các
chuẩn về CSVC trường học, TBDH cho các trường Mẫu giáo, Mầm non, Tiểu
học, THCS và THPT; đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học.
Hoàn thiện và trình Chính phủ phê duyệt đề án học phí mới.
Đề xuất để Chính phủ ban hành chính sách về đất đai cho phát triển giáo
dục, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng các trường ngoài công lập,
trường PTDT bán trú ở vùng dân tộc”
Như vậy, vấn đề CSVC và TBDH, quản lý CSVC và TBDH được Đảng,
Nhà nước đặc biệt quan tâm và chỉ đạo có hệ thống, khoa học nhằm đáp ứng đổi
mới nội dung, phương pháp, không ngừng nâng cao chất lượng dạy học trong
giai đoạn hiện nay.
2.1.3. Cơ sở thực tiễn:
Nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập, muốn hội nhập thành công, thì
yếu tố con người – sản phẩm của nền giáo dục – đào tạo đóng vai trò quyết định.
5


Nhận thức rõ vai trò của giáo dục và đào tạo đối với sự nghiệp phát triển của đất
nước, Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, “Giáo dục là
sự nghiệp của toàn Đảng. toàn dân.
Để đổi mới cơ bản và toàn diện nền giáo dục, thì việc đổi mới công tác
quản lý CSVC – TBDH là tất yếu, coi đây là sự đổi mới về điều kiện để đáp ứng
yều cầu đổi mới toàn bộ nền giáo dục theo hướng tiên tiến – hiện đại. Mặc dầu
những năm gần đây Đảng, nhà nước và sự chung sức của toàn xã hội để xây
dựng CSVC và TBDH cho các nhà trường; Tuy nhiên so với nhu cầu thực tế thì
CSVC – TBDH còn thiếu về số lượng, chất lượng chưa đảm bảo yêu cầu, các

thiết bị dạy học hiện đại đòi hỏi nguồn kinh phí lớn còn thiếu nhiều hoặc nhiều
trường còn chưa có… Bên cạnh đó công tác quản lý – sử dụng CSVC – TBDH
của rất nhiều nhà trường chưa thật hiệu quả.
Những khó khăn, bất cập đó rõ ràng là ảnh hưởng lớn đến mục tiêu nâng
cao chất lượng dạy và học, ảnh hưởng đến tiến trình công cuộc đổi mới nền giáo
dục nước ta hiện nay. Việc quản lý, khai thác, sử dụng, bảo quản CSVC –TBDH
có hiệu quả sẽ góp phần từng bước nâng cao chất lượng dạy hoc, giáo dục, là
điều kiện đảm bảo cho thành công của mục tiêu đổi mới giáo dục. Đây chính là
cơ sở thực tiễn để tìm ra những giải pháp quản lý, sử dụng CSVC – TBDH thực
sự có hiệu quả đúng với vai trò và chức năng của nó, đáp ứng quá trình đổi mới
giáo dục của Đảng và Nhà nước.
2.2 NHẬN THỨC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CSVC – TBDH Ở
TRƯỜNG THPT.
+ Khái niệm: Quản lí CSVC và TBDH là tác động có mục đích của người
quản lí nhằm xây dựng, phát triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVC và
TBDH phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo.
CSVC và TBDH chỉ phát huy tác dụng tốt trong việc giáo dục - đào tạo
khi được quản lí tốt. Do vậy đi đôi với việc đầu tư trang thiết bị, điều quan trọng
hơn là phải chú trọng quản lý CSVC - TBDH trong nhà trường, do CSVC và
TBDH là một lĩnh vực mang đặc tính kinh tế - giáo dục vừa mang đặc tính khoa
học - giáo dục nên việc quản lí một mặt phải tuân thủ các yêu cầu chung về quản
lí kinh tế, khoa học, mặt khác, cần tuân theo các yêu cầu quản lí chuyên ngành
giáo dục.
Như vậy, Quản lí CSVC - TBDH là một trong những công việc của người
cán bộ quản lí, là đối tượng quản lý trong nhà trường.
+ Yêu cầu của việc quản lí CSVC - TBDH:
Người quản lí cần nắm vững:
Cơ sở lí luận và thực tiễn về lĩnh vực quản lí.
Các chức năng và nội dung quản lí, biết phân lập và phân phối các nội
dung quản lí ( trường học, sách - thư viện, TBDH ).


6


Hiểu rõ đòi hỏi của chương trình giáo dục và những điều kiện CSVC TBDH để thực hiện chương trình.
Có ý tưởng đổi mới và thực hiện ý tưởng bằng một kế hoạch khả thi.
Biết huy động mọi tiềm năng có thể của tập thể sư phạm và cộng đồng
cho công việc.
Có biện pháp tập trung mọi tiềm năng vật chất vào một hướng thống nhất,
đảm bảo CSVC và TBDH để nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Nguyên tắc quản lí CSVC - TBDH:
Trang bị đầy đủ và đồng bộ các CSVC - TBDH.
Bố trí hợp lí CSVC - TBDH trong khu trường, trong lớp học, trong phòng
thực hành, thí nghiệm, phòng bộ môn.v.v.
Tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động giáo dục.
Tổ chức bảo quản trường sở và các phương tiện vật chất, kĩ thuật của nhà
trường.
+ Nội dung cơ bản của quản lí CSVC - TBDH:
Xây dựng và bổ sung thường xuyên để hoàn thành một hệ thống hoàn
chỉnh CSVC và TBDH (trường sở, sách, thư viện và TBDH).
Duy trì, bảo quản CSVC và TBDH; bảo quản theo chế độ quả lý tài sản
nhà nước, bảo quản theo chế độ đối với dụng cụ, vật tư khoa học kí thuật.
Sử dụng CSVC và TBDH: Để sử dụng tốt phải giải quyết một số vấn đề
về mặt quản lí như đầu tư trang bị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng,
khai thác, nâng cao trình độ nghiệp vụ, kĩ thuật và kĩ năng cho giáo viên, thực
hiện nghiêm túc các qui định về chuyên môn . v. v.
+ Nội dung cụ thể của việc quản lí CSVC - TBDH
Quản lí trường học: Qui mô trường lớp; diện tích mặt bằng; mẫu thiết kế;
khuôn viên trường; các khối công trình; phòng học; trang bị phòng học; phòng
thí nghiệm và phòng bộ môn.

Quản lí thư viện trường học:Tổ chức thư viện; lựa chọn sách cho thư viện;
phát huy hiệu quả sử dụng của thư viện.
Quản lí TBDH: Quản lý công tác tiếp nhận, bảo quản và sử dụng có hiệu
quả các TBDH.
2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CSVC – TBDH Ở
TRƯỜNG THPT HIỆN NAY.
Trong chiến lược phát triển nhà trường, để xây dựng trường đạt chuẩn
quốc gia, một người trực tiếp phụ trách công tác quản lý CSVC – TBDH, tôi
được nhà trường tạo điều kiện đi học tập, tham khảo, học hỏi kinh nghiệm nhiều
trường bạn trong tỉnh và cả ngoài tỉnh về công tác quản lý, sử dụng CSVC –
TBDH, và qua đó tôi đã thấy rõ được thực trạng đa chiều, muôn màu, có cả
điểm mạnh và cả điểm yếu của các trường THPT, qua thực tế tôi thấy việc quản
7


lý, sử dụng CSVC – TBDH ở trường tôi và nhiều trường bạn trong tỉnh nổi lên
một số vấn đề sau:
2.3.1 Một số kết quả đã đạt được:
* Về biên chế:
Các nhà trường phần lớn đã có biên chế cán bộ thư viện và cán bộ chuyên
trách phòng TBDH, nhờ vậy công tác bảo quản TBDH mang tính khoa học hơn.
* Về công tác quản lý cơ sở vật chất và thiết bị dạy học:
- Xây dựng và bổ sung thường xuyên CSVC - TBDH:
Hàng năm các nhà truờng đều có kế hoạch xây dựng, sửa chữa mua sắm bổ
sung CSVC - TBDH, làm tăng thêm số lượng TBDH, CSVC tiếp tục được củng
cố.
- Bảo quản, sử dụng CSVC - TBDH :
Công tác quản lí CSVC - TBDH ở trường THPT trong những năm gần đây đã
từng bước được quan tâm. Một số nhà trường đã triển khai cho cán bộ chuyên
trách thiết lập đủ hệ thống hồ sơ và sổ sách quản lý: Sổ tài sản gốc, sổ nhậpxuất, sổ theo dõi sử dụng sách, thiết bị cho mượn, sổ theo dõi việc bảo dưỡng,

sửa chữa . . .
Một bộ phận giáo viên đã có nhận thức đúng đắn, có ý thức tự giác, tích cực
sử dụng TBDH đã thực sự nâng cao được chất lượng tiết học, cải thiện được
phương pháp theo hướng dạy học tích cực, thu hút học sinh và kết quả nhận thức
của học sinh tiến bộ rõ rệt.
2.3.2 Một số tồn tại trong công tác quản lí CSVC - TBDH tại trường THPT
* CSVC và TBDH chưa đảm bảo cho công tác dạy và học:
Những trường có truyền thống lâu đời thì CSVC đã lạc hậu, xuống cấp thiếu
vốn đầu tư chưa thể xây lại theo chuẩn mới, các trường ở vùng khó khăn thì
càng thiếu thốn hơn.
Nhiều nhà trường chưa có phòng thực hành, thí nghiệm, phòng học bộ môn
để khai thác tốt nhất các TBDH hiện có.
Một số thiết bị chưa đồng bộ, chất lượng không cao, nhiều thiết bị chưa phù
hợp với nội dung bài học.
*Nguyên nhân:
Điều kiện kinh tế xã hội địa phương còn khó khăn, kinh phí đầu tư cho CSVC
và TBDH chưa thỏa đáng.
Các trường chưa thực sự được tự chủ trong việc lựa chọn nhà thầu cung cấp
thiết bị, khi thiết bị đưa về ồ ạt việc nghiệm thu, kiểm định chất lượng không kịp
thời, mặt khác năng lực, trình độ hiểu biết của cán bộ giáo viện về một số loại
thiết bị còn hạn chế. Do đó rất nhiều thiết bị không sử dụng được hoặc sử dụng
không có hiệu quả.

8


* Công các chỉ đạo quản lí, sử dụng, bảo quản CSVC và TBDH còn
hạn chế nên việc sử dụng thiết bị chưa đem lại hiệu quả cao:
Số trường chưa có hoặc có phòng chứa thiết bị bảo quản chưa đạt chuẩn, chỉ
mang tính chất tạm thời, do đó TBDH chưa được bảo quản tốt nên mau hỏng,

mất mát, mối mọt, han rỉ…. .
Còn nhiều giáo viên chưa chú trọng sử dụng TBDH, trong quá trình giảng
dạy số tiết dạy chay nhiều hơn là khai thác kiến thức từ TBDH.
Nhiều người quản lý chưa có biện pháp hữu hiệu chỉ đạo các tổ chuyên môn
thực hiện hướng dẫn kĩ năng sử dụng TBDH cho giáo viên. Do đó giáo viên sử
dụng TBDH còn rất lúng túng, thiếu khoa học, hiệu quả dạy học không cao.
Trình độ tin học và đặc biệt là ngoại ngữ của đa số giáo viên còn hạn chế nên
số TBDH hiện đại sử dụng ít có hiệu quả.
Tâm lí ngại sử dụng TBDH của giáo viên còn khá phổ biến.
Phong trào tự làm đố dùng dạy học hầu như đã đi dần vào dĩ vãng.
*Nguyên nhân
Do nhận thức của một bộ phận giáo viên về vị trí, vai trò của TBDH trong
công tác giáo dục chưa đúng mức.
Các TBDH mới được cấp về taì liệu hướng dẫn sử dụng chủ yếu bằng
tiếng nước ngoài, số lượng lớn, nhiều chủng loại, chất lượng chưa đảm bảo,
thiều tính đồng bộ.
Kĩ năng sử dụng TBDH của giáo viên còn hạn chế do sự chuyển giao thế
hệ, số cán bộ giáo viên cốt cán có kinh nghiệm, giàu tâm huyết ít dần do nghỉ
chế độ, số giáo viên trẻ mới ra trường còn thiếu kinh nghiệm, tâm huyết với
nghề không cao, sống thực dụng, ngại khó, năng lực chuyên môn, kĩ năng sư
phạm hạn chế do chất lượng đầu vào của các trường đào tạo thấp, nên chưa đáp
ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.
Qua tiếp xúc với cán bộ chuyên trách TBDH và giáo viên của gần 10
trường THPT trong tỉnh, có kết quả: Gần 80% cán bộ phụ trách TBDH chưa yên
tâm với công việc, vì chế độ đãi ngộ chưa thỏa đáng; Nhận thức về các công
việc chủ yếu của mình với trọng trách là người cán bộ phụ trách TBDH, không
thể trợ giúp cho GV các môn chuẩn bị TBDH trước khi lên lớp; Gần 60% cán bộ
phụ trách TBDH chưa có các biện pháp, quy trình để bảo quản, bảo dưỡng
thường xuyên các loại TBDH; GV chỉ mượn TBDH trước khi lên lớp khoảng
15 phút vì vậy TBDH chủ yếu chỉ để thầy biểu diễn, nhiều ý kiến khẳng định

chất lượng thiết bị kém, thiếu chính xác; việc bổ sung thường xuyên TBDH tối
thiểu chưa kịp thời do thiếu kinh phí.
2.3.3 Một số vấn đề cấp thiết về công tác quản lí CSVC - TBDH cần
giải quyết.
Hiện nay nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, tiếp tục hưởng ứng
phương pháp dạy học lấy hoc sinh làm trung tâm, thực hiện tốt đường lối chủ
9


trương của Đảng và nhà nước “ học phải đi đôi với hành, lí luận phải gắn liền
với thực tiễn”, một vấn đề cấp thiết đặt ra cho lãnh đạo các nhà trường là phải
xây dựng CSVCV và TBDH đủ số lượng, đảm bảo chất lượng; đề ra một số biện
pháp quản lí thư viện, TBDH hữu hiệu để công tác dạy và học của trường thực
sự đi vào chiều sâu, có hiệu quả, thiết thực, góp phần đưa giáo dục của địa
phương lên tầm cao mới, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước, đưa đất
nước từng bước đi lên theo xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xuất phát từ những kết quả đã đạt được và những tồn tại trong công tác
quản lí, sử dụng CSVC - TBDH của khá nhiều trường THPT, không ngoại trừ
trường tôi, bởi vậy tôi nhận thấy một số vấn đề cấp thiết đặt ra cho công tác
quản lí, sử dụng CSVC - TBDH tại trường THPT hiện nay là:
- Cần nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh trong trường về
vị trí, vai trò của CSVC – TBDH trong quá trình dạy – học đổi mới.
- Nâng cao kĩ năng của người quản lí trong việc quản lí CSVC – TBDH:
Quản lý phải có kế hoạch chi tiết, khả thi; Quản lý phải tổ chức, chỉ đạo các
thành phần thực hiện hoàn thành mục tiêu của kế hoạch và thường xuyên kiểm
tra, giám sát, điều chỉnh cho phù hợp.
- Đẩy mạnh sự phối hợp của các lực lượng trong nhà trường: Ban giám
hiệu, tổ chuyên môn, tổ văn phòng, giáo viên, học sinh với các lực lượng ngoài
nhà trường như Chính quyền địa phương, các tỏ chức xã hội các doanh nghiệp…
để giải quyết vấn đề CSVC – TBDH và quản lí CSVC – TBDH nhà trường.

- Nâng cao năng lực phục vụ, bảo quản cho đội ngũ trực tiếp phụ trách thư
viện, TBDH.
2.4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CSVS VÀ TBDH NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY – HỌC, GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG
THPT .
Từ những thực trạng trên, với suy nghĩ đau đáu là phải áp dụng một số
giải pháp quản lý CSVC – TBDH phù hợp và hiệu quả hơn, rồi tôi mạnh dạn
vận dụng vào trong công tác quản lý những giải pháp sau.
2.4.1 Nâng cao nhận thức lý luận và thực tiễn về CSVC và TBDH cho
toàn thể cán bộ, giáo viên trong nhà trường:
- Đối với người quản lý: Tự tìm tòi học tập, rút kinh nghiệm từ thực tế để
có nhận thức đầy đủ cả lý luận và thực tiến về quản lý CSVC - TBDH; Xác định
đúng trách nhiệm, quyền hạn, tư cách pháp nhân của mình trong công tác quản lí
CSVC –TBDH.
Quản lí CSVC - TBDH đúng quy định của nhà nước, có đủ hồ sơ, sổ sách
quản lí: Sổ tài sản gốc, sổ nhập - xuất, sổ theo dõi dử dụng sách, thiết bị cho
mượn, sổ theo dõi, bảo dưỡng. . .

10


Thường xuyên kiểm tra việc bảo quản, sử dụng CSVC - TBDH của nhân
viên thiết bị và của giáo viên trực tiếp đứng lớp thông qua Kế hoạch thiết bị của
Tổ CM, giáo viên trực tiếp đứng lớp…
Thu thập và xử lí thông tin có liên quan đến CSVC - TBDH thông qua các
tài liệu, sách báo, phương tiện thông tin đại chúng.
Tham gia có hiệu quả các đợt tập huấn chuyên đề, hội thảo, báo cáo khoa
học, các lớp bồi dưỡng cán bộ Thiết bị - Thí nghiệm dục tập trung.
Tham quan học tập các trường có CSVC, TBDH và phương pháp quản lí
tốt và tập hợp sự đóng góp trí tuệ của tập thể hội đồng sư phạm nhà trường.

- Đối với giáo viên và học sinh:
Cần nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của CSVC và TBDH trong công
tác giáo dục, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm của giáo viên, học sinh trong
bảo quản và sử dụng CSVC-TBDH của nhà trường, nâng cao kĩ năng, kĩ thuật
sử dụng TBDH cho họ. Để thực hiện nhiệm vụ đó cần làm được những công
việc sau đây:
Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục cho đội ngũ giáo viên và học
sinh thấy được CSVC-TBDH là điều kiện không thể thiếu trong dạy học và giáo
dục, cơ sở của đổi mới giáo dục, cái đảm bảo cho chất lượng giáo dục.
Mở các lớp tập huấn, các buổi sinh hoạt chuyên đề cho giáo viên về sử
dụng CSVC - TBDH( Như tập huấn về CSVC dùng chung, chức năng, cách sử
dụng các loại thiết bị bộ môn, chuyên đề thực nghiệm tại phòng thực hành… )
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các buổi báo cáo khoa học với những
chuyên đề nhỏ cho học sinh để các em rèn kĩ năng thực hành và có khả năng
phát huy trí tuệ, khả năng nghiên cứu khoa học.
Đề ra những quy định vừa có tính bắt buộc, vừa khích lệ giáo viên phải sử
dụng TBDH trong các giờ lên lớp.
2.4.2 Nâng cao kĩ năng phối hợp quản lý CSVC – TBDH:
Công việc này đòi hỏi người quản lý phải có các phương pháp và phương
tiện để quản lí công việc của chính mình và quản lí các bộ phận chuyên môn
khác trong nhà trường một cách có hiệu quả. Trong đó cần chú trọng chỉ đạo sự
phối hợp giữa các bộ phận, ban giám hiệu, tổ chuyên môn, cán bộ phòng thí
nghiệm, giáo viên và học sinh trong việc bảo quản, sử dụng CSVC - TBDH.
*Ban giám hiệu:
Cần nắm vững các văn bản hướng dẫn, các quy chế hiện hành về vấn đề
quản lí CSVC, TBDH từ trước đến nay (Đặc biệt là tiếp cận với các văn bản mới
nhất); Chấp hành các quy chế hiện hành của Bộ GD & ĐT, quy chế quản lí tài
chính, tài sản của Nhà nước; Xây dựng kế hoạch tiếp nhận, sửa chữa, mua sắm
bổ sung CSVC - TBDH hàng năm; Sử dụng hợp lí nguồn ngân sách Nhà nước,
huy động các nguồn lực tại chỗ của cộng đồng để ưu tiên mua sắm trang thiết bị

phục vụ dạy và học.
11


Chỉ đạo cán bộ thư viện, TBDH thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ; Chỉ
đạo sử dụng nâng cao hiêu quả của TBDH trong giảng dạy bằng nhiều hình thức
như: Tạo điều kiện cho giáo viên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn gắn với sử dụng TBDH vào đổi mới phương pháp, động viên, khuyến
khích giáo viên sử dụng TBDH, cải tiến sáng tạo các TBDH, kiểm tra thường
xuyên việc sử dụng TBDH của giáo viên thông qua thao giảng, dự giờ…
Xây dựng quy tắc, nội dung sử dụng TBDH có tính bắt buộc mọi người
phải thực hiện; Thực hiện kiểm kê hàng năm để nắm bắt được tình hình CSVC
và TBDH của nhà trường, Kiểm tra định kì trong học kì, kiểm tra đột xuất việc
thực hiện sử dụng và bảo quản TBDH của giáo viên và nhân viên; nếu cần có
biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng cho Hiệu phó chuyên môn, hiệu
phó phụ trách CSVC, các tổ trưởng chuyên môn, phụ trách thư viện và TBDH
…mỗi tổ chức, mỗi cá nhân phải có kế hoạch, lề lối và nguyên tắc làm việc cụ
thể .
*Tổ chuyên môn:
Căn cứ vào kế hoạch năm học đã được thống nhất trong hội nghị cán bộ,
viên chức của trường, căn cứ vào khung phân phối chương trình do Bộ Giáo dục
Đào tạo quy định, các tổ chuyên môn thảo luận và lên kế hoạch sử dụng TBDH
của bộ môn mình cho từng tiết, từng bài, từng chương cụ thể . Trong kế hoạch
này tổ chuyên môn phải nêu được.(Sẽ sử dụng thiết bị gì cho tiết nào, bài nào,
chương nào, thiết bị dạy học đó sẽ khai thác ở đâu? Ngoài thiết bị hiện có cần
tự làm đồ dùng gì?...).
Tổ trưởng trực tiếp tập huấn các phương pháp dạy học cải tiến có hiệu
quả, trong đó phải sử dụng TBDH, hướng dẫn sử dụng TBDH nhất là những
thiết bị mới; Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng TBDH của giáo viên thông qua

ghi chép của học sinh trong sổ đầu bài của từng tiết dạy;Tổng hợp tình hình sử
dụng TBDH của giáo viên trong tổ báo cáo cho Ban giám hiệu theo từng tháng.
Thống kê số TBDH sử dụng tốt họăc chưa tốt, cần bổ sung những loại thiết bị
nào cho phù hợp với đặc trưng bộ môn, đề xuất với lãnh đạo nhà trường lên kế
hoạch mua sắm, bổ sung.
* Nhân viên thư viện và phòng TBDH:
Xây dựng nội qui thư viện, phòng đọc, kho thiết bị, phòng thực hành, quy
định mượn trả TB... Phân loại sách báo, xây dựng thư mục sách của thư viện.
Sắp xếp, phân loại TBDH, lập sổ theo dõi việc sử dụng TBDH của giáo viên
hàng ngày, hàng tuần.
Phối hợp với tổ CM sắp xếp TB theo thứ tự tiết học của chương trình cho
tiện sử dụng.
Hàng kỳ thống kê theo các biểu mẫu theo dõi, sổ tổng hợp các loại sách
báo có trong thư viện, sổ theo dõi giáo viên, học sinh mượn sách, sổ nhập,
loại bỏ, hư hỏng TB…giúp Ban giám hiệu tìm biện pháp quản lý tốt hơn.
12


*Giáo viên và học sinh:
Tuân thủ nội quy, quy định về sử dụng và bảo quản thiết bị dạy học. Sử
dụng TBDH có hiệu quả, đúng mục đích, đúng yêu cầu của phân phối chương
trình. Kết hợp với cán bộ phòng quản lí TBDH, chuẩn bị và thực hiện quản lý,
sử dụng có hiệu quả TBDH. Kết hợp với tổ bộ môn xây dựng kế hoạch bổ sung,
sửa chữa TBDH của cá nhân hoặc của tổ bộ môn.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm:
Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc sử dụng CSVC - TBDH
trong giảng dạy, người quản lí thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở nhân viên
TBDH thực hiện đúng những qui trình, thủ tục nêu trên.
Thường xuyên nhắc nhở, động viên những giáo viên chưa hoặc sử dụng
chưa đều TBDH vào trong giờ dạy. Khuyến khích, tuyên dương những giáo

viên sử dụng tốt TBDH.
Tổng kết kết qủa sử dụng TBDH theo tháng, theo kì, từ đó có kế hoạch
khen thưởng, kỉ luật kịp thời, đúng mức đối với từng giáo viên.
2.4.3 Đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá giáo dục nhằm vận động các tổ
chức cá nhân, các lực lượng xã hội đầu tư xây dựng CSVC và TBDH:
Tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về vai trò, tầm
quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục và xây dựng các văn bản pháp quy
địa phương tạo hành lang pháp lý cho nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa,
trong đó có huy động sự đóng góp của nhân dân trong điều kiện ngân sách còn
hạn hẹp.
Mở rộng, tăng cường các mối quan hệ giữa nhà trưòng với các cơ quan
ban ngành, đoàn thể, các công ty, doanh nghiệp đóng trên địa bàn nhằm khuyến
khích, huy động và tạo mọi điều kiện để các ban ngành đoàn thể, các tổ chức, cá
nhân có lòng hảo tâm tham gia giúp nhà trường xây dựng CSVS và mua sắm
TBDH.
2.4.4 Đẩy mạnh thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn kinh phí:
Thông qua các kênh thông tin, nắm bắt kịp thời các chủ trương, dự án nhà
nước đầu tư, hỗ trợ cho giáo dục, nhất các dự án về nâng cấp, mua sắm bổ sung
thiết bị văn phòng, TBDH như ( dự án kiên cố hóa trường lớp; trang bị phòng
thực hành thí nghiệm…) để lập dự toán kịp thời xin cấp vốn.
Đầu năm học mời Ban chấp hành hội cha mẹ học sinh cùng nhà trường
khảo sát thực tế CSVC-TBDH, chỉ rõ cần bổ sung, mua sắm, nâng cấp…những
hạng mục CSVC – TBDH nào phục vụ trực tiếp cho việc học của học sinh; cùng
xây dự toán, lập kế hoạch – định mức vận động quyên góp kinh phí từ phía phụ
huynh.
Lập kế hoạch chi tiết sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên trong sửa
chữa, bổ sung CSVC-TBDH hàng năm phù hợp thực tế nhà trường.

13



Sử dụng mọi nguồn kinh phí có được dúng các yêu cầu về quản lý tài
chính, đúng mục đích, không để lãng phí thất thoát, đặc biệt là phù hợp yêu cầu
cấp thiết của công tác dạy học, giáo dục; Chọn các đối tác cung cấp có uy tín,
khách quan.
2.4.5 Xây dựng môi trường sư phạm đảm bảo sự thuận lợi cho việc sử
dụng TBDH:
Môi trường sư phạm đối với vấn đề TBDH ở đay được đặt ra trên bình
diện tổng hợp. đó là môi rường nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người
quản lý, nâng cao sự hăng hái sử dụng TBDH của giáo viên vào việc đổi mới
nội dung phương pháp dạy học, nâng cao thói quen kết hợp học và hành của học
sinh ít nhất qua việc nghiên cứu lý thuyết và thực hành thí nghiệm.
Xây dựng hệ thống phòng bộ môn theo hướng ngày càng chuyên môn
hóa, đảm bảo cho giáo viên và học sinh học ở phòng bộ môn các bài theo quy
định vừa để giáo viên và học sinh sử dụng TBDH đảm bảo thoải mái về tâm lý,
vừa đảm bảo vệ sinh học đường, tổ chức lao động khoa học, và gây hứng thú
học tập, phát triển tư duy kỷ năng của học sinh. Ở các phòng học của lớp đảm
ánh sáng, bàn ghế linh hoạt phù hợp với phương pháp dạy tích cực.
Xây dựng phong trào hăng hái tự làm đồ dùng, nhằm bổ sung các thiết bị
còn thiếu với cách rẻ nhất và trau dồi được năng lực sáng tạo trong hoạt động
dạy học và nghiên cứu khoa học ở các trường.
2.5 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
Sau một thời gian chưa nhiều, với những giải pháp quản lý và sử dụng
CSVC – TBDH nêu trên được áp dụng thì công tác CSVC – TBDH đã đạt được
những kết quả khá khả quan, Trong năm học 2017 - 2018:
*Về số lượng, quy mô:
- Hiện nay nhà trường đã có 03 phòng máy vi tính được trang bị máy mới có
cấu hình cao, 01 phòng Laps để phục vụ việc học tin học và tiếng Anh cho học
sinh.
- 42 máy chiếu đa năng được lắp cố định tại các phòng học cùng với hệ

thống âm thanh hỗ trợ giảng dạy các lớp tự trang bị, 16 máy in lade, 16 bộ máy
vi tính phục vụ các phòng chuyên môn.
- Đã trang bị 03 hệ thống âm thanh, loa đài phục vụ riêng cho các hoạt động
phát thanh, hội họp, ngoại khóa chào cờ tập trung…Mặt khác, là trường đã trang
bị sớm hệ thống máy chấm trắc nghiệm từ đầu năm học 2016-2017.
- Nâng cấp và mở rộng khu sân chơi bãi tập; xây – hoàn thiện hệ thống bồn
hoa cây cảnh, cây xanh trong khuôn viên nhà trường; trang bị thêm nhiều thiết bị
thể thao.
- Mua 150 bộ bàn ghế theo chuẩn mới.
- Xây thêm nhà vệ sinh mới cho học sinh
- Nâng cấp và sửa sang khu Hiệu bộ
14


- Nâng cấp và sửa sang lại tất cả các phòng học.
- Nâng cấp, trang bị lại hội trường.
- Mua bổ sung các thiết bị cho phòng thực hành Hóa, Lý, Công nghệ và thiết
bị dạy - học các môn học khác và nhiều loại sách báo…
*Về nhận thức, trách nhiệm:
- Từ Ban giám hiệu, tổ trưởng CM, giáo viên và học sinh đã nhận thức khá
đầy đủ về vai trò, vị trí, sự cần thiết của CSVC – TBDH trong các hoạt động dạy
– học, giáo dục; Thấy rõ trách nhiệm của mình trong quản lý – sử dụng CSVC –
TBDH trong nhà trường.
- Chính quyền, cha mẹ học sinh thấy được ý nghĩa, sự cần thiết trong hỗ trợ
nhà trường xây dựng CSVC – TBDH để đáp ứng nhu cầu học tập thiết thực của
con em và xã hội.
*Về hiệu quả:
- Về cơ bản đảm bảo đủ thiết bị cho các bộ môn theo quy định của chương
trình, tạo điều kiện để giáo viên đổi mới phương pháp, ứng dụng công nghệ
thông tin.

- Có 100% bộ môn; 100% giáo viên đứng lớp; 80% số tiết dạy có sử dụng và
sử dụng hiệu quả thiết bị bộ môn, góp phần không nhỏ trong việc củng cố, nâng
cao chất lượng dạy – học và giáo dục của nhà trường (số lượng HS thi đỗ vào
các trường Đại học năm sau nhiều hơn năm trước, nhiều GV đạt giáo viên dạy
giỏi cấp tỉnh, tạo được hứng thú, tính sáng tạo cho học sinh). Vì vậy những năm
gần đây trường THPT Hàm Rồng luôn dẫn đầu Khối thi đua đồng bằng ven
biển.
- Đảm bảo CSVC - TBDH khá tốt để hoàn thành đợt thi giáo viên giỏi
trường; đặc biệt đảm bảo và góp phần thành công cho đợt thi giáo viên giỏi cấp
tỉnh khối THPT vừa qua (Trường THPT Hàm Rồng có 09 Giáo viên được công
nhận là Giáo viên giỏi cấp Tỉnh, có 01 đồng chí đạt Thủ khoa môn Ngữ văn - đạt
tỷ lệ 100%).

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 KẾT LUẬN :
- CSVC – TBDH là điều kiện để thực hiện mọi hoạt động của nhà trường,
là một trong những nhân tố quyết định hiệu quả quá trình dạy học và giáo dục.
Việc xây dựng, quản lý và sử dụng CSVC – TBDH có hiệu quả không chỉ là
nhiệm vụ của Hiệu trưởng mà là trách nhiệm của tất cả cán bộ, giáo viên, nhân
viên, học sinh nhà trường và xã hội.
- Để có được một hệ thống CSVC – TBDH đáp ứng được nhu cầu phát
triển nhà trường, cần phát huy và huy động mọi tiềm năng trong và ngoài
trường.

15


- Người quản lý cần thực sự coi trọng công tác quản lý CSVC – TBDH,
xác định công tác đó là nghệ thuật, là khoa học và cả một quá trình có sự kế thừa
và không ngừng thay đổi để thích ứng, luôn tâm huyết tìm tòi sáng tạo những

giải pháp mới hiệu quả.
3.2 KIẾN NGHỊ :
- Bộ và Sở GD & ĐT cần quan tâm bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên
chuyên trách TBDH cũng như bồi dưỡng GV đứng lớp và bố trí đủ, đúng nhân
viên chuyên trách cho các trường.
- Hàng năm tổ chức thi tay nghề cho nhân viên phụ trách, GV sử dụng
giỏi TBDH, có đủ tài liệu hướng dẫn sử dụng.
Bài viết trên đây thể hiện một phần kinh nghiệm thực tiễn trực tiếp
quản lý TBDH ở nhà trường và kết quả kiến thức tiếp thu được qua nghiên
cứu các tài liệu, các loại văn bản, của bản thân tôi, có thể bài viết còn hạn
chế, rất mong nhận được sự bổ sung của quý thầy cô và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan bản sáng kiến do
bản thân tự làm không sao chép lại. Nếu
sai, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Người viết

LÊ MINH TOÀN

16


PHỤ LỤC
(Một số biểu mẫu làm công cụ quản lý CSVC - TBDH)

Mẫu 1
Sổ Xuất – Nhập kho


STT

TÊN TÀI
SẢN

Ngày
nhập

Ngày
nhập

Số
lượng

Thành
tiền


nhập


xuất

Chứng từ
kèm theo

1
2
3

4

Mẫu 2
Sổ ghi tên Dụng cụ, Thiết bị, bộ thí nghiệm theo môn và khối lớp
Môn : .................................
Lớp :...........

STT

TÊN TBDH

VỊ TRÍ

Giá/tủ

Số

DẠY TIẾT

1
2
3
4

17


Mẫu 3
SỞ GD & ĐT.......
Trường THPT.......


PHIẾU ĐĂNG KÝ MƯỢN TBDH
Năm học: 20... – 20....

Phiếu số:.........
Họ và tên GV :..............................................Dạy môn :...........................Tuần dạy thứ:..........
Stt

Tên thiết bị, dụng cụ, bộ thí
nghiệm

Số
Ngày
lượng dạy

Tiết
thứ

Dạy
lớp

Tiết
PPCT

Bài dạy số

1
2
3
Ngày..... tháng... năm

20....
Người đăng ký
Mẫu 4
SỔ THEO DÕI CÁC TIẾT DẠY THỰC HÀNH
Năm học: 20...... - 20......

ST
T

Ngµ
y
d¹y

TiÕt

n

Líp

PPC
T

TiÕ
t
d¹y
thø

GV d¹y

Bµi

d¹y


T×n
h
tr¹n
g TB
sau
TH

§Ò
xuÊt

sung
TB
thiÕu


x¸c
nhË
n

1
2

Mẫu 5
Sổ tổng hợp sử dụng và hao mòn TB
Học kỳ..........................Năm học :................................
TT


Môn
học

Số lượt
sử dụng

% so với
yêu cầu

TB hao mòn
Số lượng Tên TB Tên GV


do

Đồ dùng
tự làm

1
18


2

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Luật giáo dục năm 2005, sửa đổi năm 2009.
- Nghị Quyết 40/2000/QH10, ngày 9/12/2000 của Quốc hội nước
CHXHCN VN Khóa X.
- Nghị quyết Số: 29-NQ/TW8 Khóa XI ngày 4 tháng 11 năm 2013.

- Thông tư Số 47/2012/TT-BGD ĐT ngày 07/12/2012
- Chỉ thị 14/2001/CT – TTg, của Thủ tướng chính phủ.
- Quyết định 27/2001/ QĐ – BGD ĐT
- Nghị định 43/2006/NĐ – CP, của Chính phủ.
- Quyết định 07/2007/QĐ – BGD ĐT
- Thông tư 28/2009/TT- BGD ĐT.
- Thông tư 41/2010/ TT- BGD ĐT
- Công văn 1356/BGD ĐT.
- Một số bài viết khác.
- Kinh nghiệm của các trường chuẩn quốc gia.

19



×