Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT thông qua công tác chủ nhiệm lớp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.34 KB, 15 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT ĐÀO DUY TỪ
----*----

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP

Họ và tên: Trương Thị Hiền
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Công tác chủ nhiệm

1


THANH HÓA NĂM 2018
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
Đứng trước sự phát triển nhanh chóng của nhiều lĩnh vực xã hội thì giáo
dục thời đại mới đã và đang phấn đấu đổi mới về nội dung, chất lượng và
phương pháp sao cho đạt được hai mục tiêu lớn là đào tạo nguồn nhân lực và
đào tạo kĩ năng sống cho học sinh.
Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đã đạt được của ngành thì gần đây
chúng ta đều thấy thực trạng của học sinh phổ thông có xu hướng gia tăng về
bạo lực học đường, về sự liều lĩnh, ứng phó không lành mạnh, dễ mắc các tệ
nạn xã hội, sống ích kỉ, vô tâm, khép mình… đồng thời kĩ năng thực hành
giao tiếp, kĩ năng phục vụ bản thân…giảm [2]. Hơn nữa đứng trước thềm hội
nhập quốc tế đòi hỏi thế hệ trẻ phải tự tin, nắm bắt kịp thời các cơ hội . Với lí
do đó chúng ta lại càng thấy sự cần thiết phải giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh trung học phổ thông.


Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh đã được tích hợp, lồng ghép vào
nhiều môn học ở các nội dung: giáo dục môi trường, phòng chống ma tuý,
giáo dục giới tính…Song vẫn là chưa đủ bởi lượng kiến thức nhiều, áp lực
của thi cử, áp lực thành tích đòi hỏi giáo viên và học sinh phải tập trung thời
gian vào việc học kiến thức thi hơn là giáo dục kĩ năng sống. Hơn nữa trong
quá trình công tác tôi nhận thấy vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp đối với
sự hình thành nhân cách, đạo đức của học sinh là vô cùng quan trọng: là tấm
gương, là người mẹ, người bạn, nhà tâm lí, luật sư… GVCN lớp là cầu nối
giữa hiệu trưởng nhà trường với học sinh, với cha mẹ học sinh và các đoàn
thể mà các em sinh hoạt.
Trước thực tế trên tôi mạnh dạn đưa ra đề tài :

“Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông thông qua
công tác chủ nhiệm lớp”.
II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1.Cơ sở lí luận
Thực chất cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng và đầy đủ về
kĩ năng sống (mặc dù đã có các định nghĩa của WHO, UNICEF, UNESCO…)
nhưng nếu hiểu đơn giản thì kĩ năng sống là năng lực của mỗi người giúp giải
quyết những nhu cầu và thách thức của cuộc sống một cách có hiệu quả.
Về bản chất thì giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là đưa nhận thức
thành hành động (hành vi tích cực).

2


2.Thực trạng của vấn đề
Việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là việc làm không mới vì từ
xưa cha ông ta đã có câu “ Tiên học lễ, hậu học văn” nhưng do sức ép lớn về
chương trình, điểm số hoặc nhiều nguyên nhân khác mà nó bị sao nhãng.

Đứng trước thực tế đó lại càng thấy tính cấp bách của giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh đặc biệt là học sinh trung học phổ thông trước ngưỡng cửa bước
vào đời. Vì ở lứa tuổi này:
- Các em thích tìm tòi, học hỏi cái mới, điều lạ và không phân biệt
được là nó tốt hay xấu dẫn đến giảm sút về học tập cũng như đạo đức.
- Đã phát triển tình yêu nam nữ dẫn đến các quan hệ không đúng mực
trong quan hệ khác giới.
- Không kìm chế được cảm xúc dẫn đến cãi lộn, bất hoà thậm chí đánh
nhau với bạn mình.
- Thích bộc lộ cái tôi của mình…
Với học sinh trung học phổ thông cần rèn luyện những kĩ năng gì? Theo tôi
cần rèn luyện những kĩ năng sau đây trong công tác chủ nhiệm lớp.
1. Kĩ năng xác lập mục tiêu cuộc đời.
2. Kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc.
3. Kĩ năng hợp tác, chia sẻ và rèn luyện sức khoẻ.
4. Kĩ năng thể hiện sự tự tin trước đám đông.
5. Kỹ năng nhận thức, đánh giá bản thân và đánh giá người khác.
3.Giải pháp và tổ chức thực hiện
Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp là
người khởi sướng và cũng là người thấy được rõ nhất sự chuyển biến hành vi
theo hướng tích cực của học sinh. Kĩ năng sống thường gắn với một bối cảnh
để học sinh có thể hiểu và thực hiện một cách cụ thể, đi liền với một tình
huống sư phạm mà giáo viên chủ nhiệm lớp là người tham gia cùng với học
sinh giải quyết vấn đề để từ đó học sinh hình thành được kĩ năng sống cho
mình. Các bước thực hiện: Khám phá - kết nối - thực hành - vận dụng.
Các
Mục đích
bước
1.Khám - Kích thích học
phá

sinh tìm hiểu cách
giải quyết một vấn
đề, một tình huống
phát sinh trong

Mô tả quá
trình thực hiện
- GV phân công nhiệm
vụ phù hợp với năng
lực học sinhHS lập
kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ.

Vai trò của GV - HS
- GVCN đóng vai trò khởi
động, đưa ra các tình
huống, nêu vấn đề, ghi
nhận, cầu nối…
-HS hưởng ứng, chia sẻ,
3


2.Kết
nối

3.Thực
hành

nhiệm vụ mới của
học sinh: hoạt động

hội trại, chào mừng
ngày 20/11, 26/3,
cán bộ lớp, lao
động , thi học sinh
giỏi, thi học kì…

- HS trình bày ý tưởng,
kế họạch và biện pháp
thực hiện nhiệm vụ
được giao  GV giúp
HS chỉnh sửa bằng các
trải nghiệm  Đưa ra
được kế hoạch và biện
pháp thực hiện nhiệm
vụ của học sinh tối ưu.

- Giới thiệu kế
hoạch, quy định
mới của nhà trường,
của các tổ chức
đoàn thể trong nhà
trường thông qua
việc tạo cầu nối liên
kết giữa cái đã biết
về nội quy trường
học, thi cử.. với cái
mới.
- Xử lí các tình
huống phát sinh
như đánh nhau, mất

đoàn kết, học tập
giảm sút nghiêm
trọng…
- Tạo cơ hội cho HS
vận dụng vốn hiểu
biết của mình, kĩ
năng vốn có để giải
quyết tình huống .
- Hướng dẫn học
sinh thực hiện đúng
cách, tích cực, có ý
nghĩa.
- Điều chỉnh những
hành vi còn sai
lệch, chưa chuẩn
mực.

- GV triển khai kế
hoạch mới của nhà
trường  lấy ý kiến về
việc thực hiện kế
hoạch mới của học
sinh hướng dẫn học
sinh thực hiện.
- Kiểm tra việc thực
hiện của học sinh
phân tích ưu, nhược
điểm hướng học
sinh thực hiện theo
hướng tích cực.


- GV phân công nhiệm
vụ, chuẩn bị hoạt động
mà theo đó HS phải sử
dụng kĩ năng, hành vi
đúng để thực hiện.
- HS làm theo nhóm
hoặc cá nhân để hoàn
thành nhiệm vụ.
- GV giám sát mọi hoạt
động, điều chỉnh khi
cần.
- Khuyến khích HS thể
hiện những điều mà
các em suy nghĩ và

trao đổi, xử lí thông tin,
ghi chép.
Biện pháp chính:
+ Tư vấn tâm lí.
+Xử lí những cảm xúc
gây cản trở việc học.
+ Sử dụng kĩ năng mời
gọi trẻ hợp tác.
+ Cùng nhau giải quyết
vấn đề.
- GVCN đóng vai trò là
người chỉ đạo hoặc quan
toà, luật sư…
- HS là người phản hồi,

trình bày ý kiến, quan
điểm, giải thích về hành vi
của mình…

- GV đóng vai trò là người
chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ
trợ.
- HS là người thực hiện.
Phương pháp thực hiện:
+Thảo luận nhóm.
+Hoạt động độc lập của
HS.
+Vấn đáp - gợi mở.

4


mới học được.
- Tạo cơ hội cho
học sinh được thể
hiện kĩ năng của
mình học được
trong tình huống
mới.

- GV cùng với học sinh
lập kế hoạch để giải
quyết các tình huống
phát sinh trong quá
trình thực hiện nhiệm

vụ của lớp, trong việc
ổn định nền nếp học
đường và phong trào
học tập của học sinh.

- GV đóng vai trò là người
4.Vận
hướng dẫn, giám sát.
dụng
- HS là người thực hiện kế
hoạch, người sáng tạo,
giải quyết vấn đề và là
người đánh giá.
Phương pháp:
+ Hoạt động nhóm.
+ Hợp tác.
+Trình bày cá nhân.
Sau đây tôi xin giới thiệu một số kĩ năng sống mà học sinh học được
thông qua việc giáo dục trong các tình huống sư phạm cụ thể mà cá nhân
tôi đã thực hiện trong thời gian qua.
3.1.Hình thành kĩ năng xác lập mục tiêu cuộc đời
Mục đích
Quá trình thực hiện
- HS xác định
được
mục
tiêu cuộc
đời, mục tiêu
phấn
đấu

trong
từng
giai đoạn của
bản
thân:
mình sẽ là ai?
làm gì? đạt
được gì trong
tương lai 
lập kế hoạch
thực
hiện
mục tiêu của
mình.

- GV: khi nhận lớp 10, GV có bản điều tra thông
tin về mọi mặt của học sinh
+Học lực, hạnh kiểm của cấp THCS.
+Những môn học có thế mạnh (sở trường), yếu(sở
đoản).
+Năng khiếu.
+Dự định khối thi.
+ Dự định ngành nghề, trường thi đại học…
+Mục tiêu phấn đấu ở lớp 10, 11,12.
+Kế họach thực hiện mục tiêu của bản thân.
- HS: hoàn thành bảng thông tin.
- GV: dựa vào điểm thi vào 10, kết quả kì thi khảo
sát kết quả đầu năm, học bạ THCS…sơ lược đã
nắm bắt được trình độ học sinh đầu vào của lớp
mình và đánh giá được bước đầu:

+ HS nào là xác định đúng (vd HS có sở trường
Toán, Văn, Anh dự thi khối D; Văn, Sử, Địa dự thi
khối C; Toán, Lí, Hóa dự thi khối A…) giúp HS
chuẩn hoá kế hoạch và biện pháp thực hiện mục
tiêu từng giai đoạn( vd giúp HS tìm hiểu những

Vai trò của
GV - HS
- GV: đóng
vai trò là
người
tổ
chức, giám
sát.
-HS:là người
thực hiện
Phươngpháp:
+Hoạt động
nhóm.
+Hợp tác.
+Trình bày
cá nhân.

5


kiến thức, thông tin mà em lựa chọn như thông tin
về ngành, trường, điểm đầu vào của các năm gần
đây, sách tham kháo, kĩ năng cần thiết như giỏi
tiếng anh, nhanh nhẹn…)

+ Đối với những HS xác định mục tiêu chưa hợp lí
yêu cầu HS tìm hiểu những thông tin mà mình lựa
chọn …từ đó các em nhận ra lựa chọn của mình
chưa đúng lựa chon đúng và lập kế hoạch thực
hiện nó.
* Trong các hoạt động giáo dục cụ thể GVCN
tạo cơ hội cho HS được thể hiện khả năng, sở
trường của các em để các em khẳng định việc
lựa chọn của mình.
Vd: Đoàn trường phát động làm báo tường chào
mừng 35 năm ngày nhà giáo Việt Nam 20-11.
GVCN phân công nhiệm vụ như sau:
. Biên soạn nội dung, viết lời dẫn, sưu tập tư liệu
… cho nhóm học sinh có dự định thi khối C, D lập
kế hoạch, biện pháp thực hiện..--> GV thẩm định,
đánh giá và quyết định giao nhiệm vụ thực hiện.
. Trang trí, bố cục, lồng ghép hình ảnh… giao
nhiệm vụ cho nhóm HS có dự định thi môn vẽ như
kiến thúc, mĩ thuật…
3.2. Hình thành kĩ năng điều chỉnh và quản lí cảm xúc
Mục đích
Quá trình thực hiện
- HS kiểm soát
được cảm xúc tức
là nhận thức rõ
được cảm xúc của
mình trong một
tình huống nào đó
và hiểu được sự
ảnh hưởng của cảm

xúc với bản thân và
người khác như thế
nào.

Hoạt động
GV - HS
* Trong mọi tình huống GVCN cần:
- GV là người lắng
nghe, định hướng
1.Hãy lắng nghe cảm xúc và nhu cầu quá trình điều
của học sinh.
chỉnh cảm xúc của
2.Tóm tắt những quan điểm của học học sinh.
sinh.
3.Bày tỏ cảm xúc và nhu cầu của mình. - HS thực hiện quá
4.Mời gọi cả lớp cùng suy nghĩ để tìm trình điều chỉnh
ra giải pháp.
cảm xúc theo sự
5.Viết tất cả các ý kiến ra – không đánh định hướng của
giá.
học sinh.
6


- HS biết cách điều 6.Cùng nhau quyết định xem sẽ dùng ý
chỉnh sự thể hiện kiến nào và sẽ lập kế hoạch thực hiện ý
cảm xúc một cách kiến đó ra sao.
phù hợp.

Phương pháp:

+ GVCN với vai
trò là “nhà tâm lí”,
“quan toà”, “luật
sư”…

 Tình huống cụ thể
Đoàn trường có kế hoạch tổ chức hội thi "Thời trang học đường" nhân kỉ
niệm 87 năm thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Cả lớp xôn xao,ồn ào khi
nghe bí thư chi đoàn phổ biến kế hoạch: ban đầu là bàn kế hoạch để thực hiện
nhiệm vụ nhưng do không kìm chế được cảm xúc dẫn đến chỉ trích, gièm
pha. Trước tình huống đó tôi đã làm như sau:
Bước 1: Lắng nghe cảm xúc và nhu cầu của học sinh
Cô thấy khi bàn kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của đoàn trường giao các
em hay ngắt lời và chỉ trích nhau.Cô muốn biết tại sao các em lại làm như
thế?
+ Học sinh 1: Cô ơi, em ngắt lời bạn vì sợ mình sẽ quên ý muốn nói.
+ Học sinh 2: nhưng như vậy là không công bằng, cậu ngắt lời tớ nên tớ cũng
quên ý đang nói.
+ Học sinh 3: em rất ghét khi đang nói ý kiến của mình bị chê là “vớ vẩn”.
+ Học sinh 4: đúng rồi cô ơi! bọn em cụt cả hứng, chẳng muốn nói muốn bàn
luận gì nữa thậm chí có ý kiến hay cũng chẳng muốn nói nữa vì sợ người
khác cười cợt.
Bước 2: Tóm tắt những quan điểm của học sinh: tóm lại khi đang nói
mà bị ngắt lời hoặc bị gièm pha thì các em:
1.Quên mất mình đang định nói gì.
2.Cảm thấy nản lòng và chẳng muốn tham gia gì nữa.
Bước 3: Bày tỏ cảm xúc và nhu cầu của mình.
Cô không hề vui mỗi khi nghe thấy bất cứ em nào bị châm biếm hoặc
bị người khác ngắt lời. Mọi người nên lắng nghe nhau với thái độ tôn trọng
cho dù có đồng ý với ý kiến đó hay không.

Bước 4: Mời gọi cả lớp tìm giải pháp
Cô muốn biết các em có cách gì để chúng ta thôi không ngắt lời nhau
và chê bai nhau nữa.
GV viết tất cả các ý kiến đó ra và không đánh giá

7


Những giải pháp dự kiến
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Đưa ra quy định “ không được ngắt lời ”.
Nếu sợ quên mất ý kiến của mình thì ghi ra giấy.
Ai ngắt lời bạn thì bị hạ hạnh kiểm trong tháng.
Đưa ra quy định “ không được gièm pha ”.
Mỗi người được trình bày ý kiến của mình trong 5 phút.
Cả lớp mỗi người một ý tưởng liệt kê những điều có thể nói thay cho
lời gièm pha và chê bai.

Bước 5: Cùng nhau quyết định xem chúng ta thích ý kiến (ý tưởng ) nào, lập
kế hoạch thực hiện nó ra sao?
Học sinh 1: ý kiến 1,2, 4,6 thì được còn 3 thì không nên.
Học sinh 2: Theo em ý kiến 4. 6 hay ta nên theo.
Học sinh 3: em thích ý kiến 6  chúng ta lấy biểu quyết và thực hiện ý kiến
6 đó là :

“ Thay những lời châm chích, gièm pha bằng dùng lời nói tôn trọng”.
Châm chích
Thay bằng
lời nói tôn trọng
Đồ ngu

Tớ không nghĩ như vậy
Không đúng

Sao bạn lại nghĩ như thế nhỉ
Bạn nói thiếu rồi

Tớ muốn bổ sung thêm
Ý kiến mà dở thấy ớn

Ý kiến đó thế nào
“ Sai bét “, dễ bị “khê “

Có cách khác, cậu thử nghe xem có
lắm.
được không nhé.
Giải quyết vấn đề như thế đã dẫn đến sự thay đổi quan trọng. Số các
lần các em ngắt lời nhau giảm, sự gièm pha chỉ trích nhau không còn nữa.
Sau thảo luận các em biểu quyết thông qua ý tưởng của Hương Trà và thống
nhất để bạn làm đội trưởng trong nhóm các bạn dự thi của lớp. Kết quả là lớp
12 A8 do tôi làm GVCN đã đạt giải nhì trong cuộc thi "Thời trang học
đường" và được đánh giá là lớp có trang phục ấn tượng nhất.
3.3 Kĩ năng hợp tác, chia sẻ và rèn luyện sức khoẻ
a. Mục đích
- Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong

công việc hoặc một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung.
- Cá nhân học sinh biết chia sẻ trách nhiệm, cùng làm việc có hiệu quả
với các thành viên khác trong tổ nhóm của mình.

8


 Từ đó lợi ích của mỗi cá nhân và tập thể được đáp ứng giúp cá nhân
học sinh sống hài hoà với tập thể, tránh xung đột với người khác.
b.Quá trình thực hiện:
* Tình huống cụ thể
3.3.1 Khám phá: GVCN phổ biến kế hoạch của nhà trường yêu cầu các
lớp tổ chức dọn vệ sinh, bảo dưỡng cơ sở vật chất cuối năm để bàn giao cho
nhà trường trước kì nghỉ hè.
Nội dung công việc: làm sạch sàn nhà, hành lang, trần nhà, hệ thống
cửa kính, cửa chớp phía bắc, phía nam, lau chùi bàn ghế…
3.3.2 Kết nối: GV phân công công việc cho 4 tổ nhóm như sau:
Tổ 1: làm sạch trần nhà, sàn nhà và hành lang.
Tổ 2: làm sạch bàn ghế.
Tổ 3: làm sạch hệ thống cửa chớp, cửa kính phía bắc của phòng học.
Tổ 4: làm sạch hệ thống cửa chớp, cửa kính phía nam của phòng học.
Yêu cầu các tổ thảo luận theo yêu cầu:
+ Kế hoạch phân công nhiệm vụ cho các thành viên của tổ theo năng
lực.
+ Biện pháp để thực hiện nhiệm vụ được giao: chuẩn bị dụng cụ (xô,
chậu, chổi…), trình tự công việc…
Học sinh thảo luận và thống nhất cử đại diện nhóm trình bày kế hoạch
phân công nhiệm vụ và biện pháp thực hiện  Giáo viên chủ nhiệm điều
chỉnh và đi đến kết luận cụ thể như sau:
Tổ 1: làm sạch trần nhà, sàn nhà và hành lang

Người
Dụng cụ
Công việc
Điểm
đảm nhiệm
Đức, Tân, Gia chổi lông gà, Quét trần nhà,
Long
khăn lau
lau quạt trần
Đức Anh, Hải
Dao cùn
Dựng bàn, nạo bã
kẹo cao su ở sàn.
Huyền, P.Linh
chổi lau
Quét sàn nhà,
hành lang.
N.Quỳnh, Trang chổi lau nhà
Lau sàn nhà và
hành lang.
Thứ tự công việc Lau trần nhà, quạt  dựng bàn, nạo bã kẹo quét nhà,
hành lang  lau nền nhà( sau khi các tổ khác hoàn thành
nhiệm vụ ra về).
Tổ 2: làm sạch bàn ghế

9


Người đảm
Dụng cụ

nhiệm
T.Anh,
Tùng, Xô đựng nước
Công.
Hương,
Mai, Khăn lau
Linh, Thuý
Trình
việc

tự

Công việc

Điểm

Lấy nước

Lau sạch mặt
bàn, ghế, chân
bàn, chân ghế…
công Bắt đầu làm sau khi tổ 1 quét xong nền nhà và hoàn
thành trước khi tổ 1 bắt đầu lau nhà.

Tổ 3: Làm sạch hệ thống cửa phía bắc của phòng học.
Người đảm
nhiệm
Huy, Lộc, Trung,
Đức, Cẩm Tú,
Duyên, Nhung..

Mai, Linh, Thuỳ,
Hằng, Thư, Hà..
Trình tự công
việc

Dụng cụ

Công việc

Điểm

chổi nhựa, khăn Đánh bụi ở khe
lau, chậu đựng cửa chớp, ôvăng
lau sạch.
nước.
Nước phun kính, Lau cửa kính
khăn sạch, báo.
Đánh bụi cửa chớp tổ 1 quét sạch sàn nhà  lau sạch
cửa trước khi tổ 1 lau sàn nhà.

Tổ 4: Làm sạch hệ thống cửa phía nam của phòng học
Người đảm
Dụng cụ
Công việc
Điểm
nhiệm
Q.Huy, L Trung, chổi nhựa, khăn Đánh bụi ở khe
Đức, Sĩ Long
lau, chậu đựng cửa chớp, ôvăng
lau sạch.

nước.
Ngô Linh, Thuỳ, Nước phun kính, Lau cửa kính
Hạnh..
khăn sạch, báo.
Trình tự công Đánh bụi cửa chớp tổ 1 quét sạch sàn nhà  lau sạch
việc
cửa trước khi tổ 1 lau sàn nhà.
3.3.3 Thực hành
Sau khi điều chỉnh và duyệt kế hoạch, GVCN định thời gian phù hợp
để học sinh thực hiện nhiệm vụ. GVCN là người giám sát, hỗ trợ, nghiệm
thu, đánh giá và chấm điểm cho từng tổ để các em thấy được thành quả của
sự hợp tác và rút ra bài học cho bản thân.
10


3.3.4 Vận dụng
Khi nhà trường giao nhiệm vụ như chuẩn bị cho lễ chào cờ đầu tháng
hay lao động trực thi tốt nghiệp…sau khi phổ biến nhiệm vụ, GVCN để học
sinh tự lập kế hoạch thực hiện thông qua thảo luận  GVCN điều chỉnh cho
hợp lí và tổ chức cho các em thực hiện trong sự chủ động hợp tác giữa các
thành viên.
Với phương pháp tổ chức thảo luận nhóm, vấn đáp, kích thích sự sáng
tạo, hợp tác nhóm. Tôi đã tổ chức được những buổi lao động hiệu quả trong
không khí vui vẻ và kết quả là phòng học của lớp tôi chủ nhiệm đã được nhà
trường chấm đạt điểm 10 về vệ sinh môi trường và bảo quản cơ sở vật chất.
3.4.Kĩ năng tự tin khi thể hiện trước đám đông
a. Mục đích
- Tìm hiểu điểm mạnh ở những học sinh nhút nhát, ít nói, thiếu sự tự
tin  khuyến khích, tạo cơ hội để các em mạnh dạn, tự tin khi trình bày ý
kiến của mình trước tổ nhóm và tập thể.

- Khi có kĩ năng tự tin thể hiện mình trước đám đông thì học sinh sẽ
quyết đoán hơn trong việc ra quyết định và giải quyết vấn đề theo hướng tích
cực và lạc quan trong cuộc sống.
b.Quá trình thực hiện
* Tình huống cụ thể
3.4.1. Khám phá
Lớp 12A8 thời gian sau tết Nguyên đán có dấu hiệu đi xuống về nền
nếp cũng như học tập, cụ thể nền nếp từ vị trí số 1 đã tụt xuống thứ 6 của
khối, học tập từ thứ 3 tụt xuống thứ 5.
Trước tình hình đó GVCN chủ toạ buổi sinh hoạt lớp nhằm tìm ra
nguyên nhân và phương pháp khắc phục tình trạng trên. Khi hỏi học sinh từ
cán bộ lớp đến các thành viên khác không em nào chịu nói, cả lớp rơi vào
tình trạng căng thẳng.
3.4.2. Kết nối
Đây không phải lần đầu sinh hoạt lớp nhưng là lần đầu giải quyết tình
huống khó. GVCN phát cho mỗi HS một tờ giấy yêu cầu các em viết câu trả
lời cho một câu hỏi chung:
- Hãy cho biết nguyên nhân dẫn đến tình trạng sa sút về nền nếp và học
tập của cá nhân em và của lớp?
- Kế hoạch và biện pháp khắc phục tình trạng đó của cá nhân em và tập
thể lớp?
- Kiến nghị với giáo viên chủ nhiệm và các thầy cô bộ môn.
11


 GVCN tổng hợp các ý kiến, tìm ra ý kiến hay, giải pháp tốt  Yêu cầu
những học sinh có ý kiến hay trình bày trước tập thể lớp.
3.4.3 Thực hành
Cử các em học sinh có ý kiến hay làm nhóm trưởng nhóm cải cách 
các em tự tin khi biết rằng ý kiến của mình là đúng, là hay được đánh giá cao

từ đó tự tin thực hiện nó.
3.4.4. Vận dụng
Mỗi giờ sinh hoạt lớp, sau khi phổ biến kế hoạch mới của nhà trường
tôi thường yêu cầu các tổ trưởng điều hành tổ thảo luận nhiệm vụ của tổ mình
 trình bày kế hoạch và biện pháp thực hiện nhiệm vụ, người trình bày có
thể là tổ trưởng hoặc tổ viên nếu đó là ý tưởng của học sinh đó.
Dần dần thành thói quen, khi có ý kiến xây dựng cho kế hoạch của lớp
thực hiện nhiệm vụ với nhà trường là các em chủ động xin được trình bày
trước lớp và kêu gọi sự ủng hộ của cô giáo và các bạn.
Kết quả là phong trào học tập và nền nếp của lớp 12A8 đã tiến bộ rất
nhiều, cụ thể là kì thi khảo sát chất lượng cuối học kì 2 đã lên bốn bậc xếp
hạng, nền nếp đã trở về thứ hạng dẫn đầu của khối 12 và đặc biệt học sinh
của tôi đã tự tin, chững chạc hơn rất nhiều giúp các em có thể vươn xa hơn
trong con đường học tập và tu dưỡng đạo đức ở môi trường rộng lớn hơn sau
khi các em tốt nghiệp THPT.
3.5. Kĩ năng nhận thức tự đánh giá bản thân và đánh giá người khác.
a. Mục đích
- Học sinh hiểu rõ được giá trị của bản thân mình (đạo đức, thái độ,
năng lực học tập…) từ đó đặt mục tiêu cho tương lai và tìm biện pháp thực
hiện nó cho phù hợp.
- Học sinh có được kĩ năng đánh giá người khác(đạo đức, nhân cách,
học tập…) từ đó quyết định xem có hợp tác, chia sẻ hành động với người đó
hay không.
b. Quá trình thực hiện
* Tình huống cụ thể
3.5.1. Khám phá
Cuối mỗi tháng, học kì của năm học, GVCN thường yêu cầu học sinh
tự đánh giá bản thân mình về rèn luyện đạo đức, học tập. Các thành viên
trong tổ nhóm bình xét các thành viên trong tổ của mình.
3.5.2. Kết nối - thực hành

Đối với cá nhân mỗi học sinh: hoàn thành bản tự kiểm điểm theo mẫu sau
Kính gửi: - Ban giám thị nhà trường
- Cô giáo chủ nhiệm lớp
12


Tên em là…………………học sinh lớp………Trường……………………
Trong tháng( học kì) vừa qua em tự nhận xét quá trình rèn luyện đạo đức
và học tập như sau:
+ Ưu điểm:…………………………………………………………………
+ Nhược điểm:……………………………………………………………
Tự xếp loại hạnh kiểm……………………………………………………
( Tốt, khá, trung bình, yếu)
Phương hướng phấn đấu trong tháng( kì) tới……………………………....
Kế hoạch thực hiện…………………………………………………………
Biện pháp thực hiện………………………………………………………
Kiến nghị với giáo viên chủ nhiệm…………………………………………
Đối với tập thể tổ nhóm, lớp: dựa vào nội quy học sinh, nội quy lớp học và
quy định chung về xếp loại hạnh kiểm học sinh để bình xét hạnh kiểm của
các thành viên trong tổ nhóm của mình theo mẫu:
Biên bản bình xét hạnh kiểm của tổ… ..tháng…. . . kì……..năm học………
STT Họ và tên

Ưu điểm

Nhược
điểm

Tự nhận


Tổ
bình xét

1
2
3

5.3. Vận dụng
Các tổ trưởng đọc công khai biên bản bình xét đánh giá của tổ mình
trước lớp  lấy ý kiến của những học sinh được đánh giá  thống nhất
chung về kết quả và vạch ra phương hướng phấn đấu.
4. Kết quả
Khi cùng với học sinh giải quyết các tình huống sư phạm phát sinh trong
công tác chủ nhiệm lớp như trên, tôi thấy các em ứng xử tích cực hơn trong
các mối quan hệ xã hội, các tình huống của cuộc sống. Các em đã kiểm soát
được cảm xúc của mình, ứng xử giao tiếp đúng mực, làm chủ được bản thân
để giải quyết các vấn đề học tập một cách hiệu quả. Kết thúc năm học tập thể
học sinh lớp 12A8 do tôi làm giáo viên chủ nhiệm đã có sự tiến bộ vượt bậc
và đạt danh hiệu lớp tiên tiến xuất sắc của trường THPT Đào Duy Từ năm
học 2017 - 2018.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

13


Rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh đã và đang là hoạt động giáo dục
quan trọng trong các trường trung học phổ thông. Song nó mới chỉ được đề
cập đến nhiều ở dạng tích hợp, lồng ghép vào nội dung các bài học thuộc lĩnh
vực chuyên môn còn trong công tác chủ nhiệm lớp giáo viên tự mò mẫm tìm
phương pháp giáo dục và rút kinh nghiệm dần thậm chí có ít giáo viên viết

SKKN về đề tài này vì sợ không đạt giải. Chưa có lớp tập huấn, tài liệu
hướng dẫn cho giáo viên chủ nhiệm trong việc giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh mặc dù lĩnh vực này rất cần cho sự hình thành nhân cách đạo đức cho
các em. Trong đề tài này tôi chỉ mới đưa ra được một số phương pháp giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh trong các tình huống cụ thể, tôi sẽ tiếp tục
nghiên cứu, học hỏi để hoàn thiện mình hơn để có thể rèn luyện cho học sinh
những kĩ năng sống giúp các em bước vào đời vững vàng hơn.
Từ thực tế làm công tác chủ nhiệm, tôi viết đề tài với tinh thần nghiêm
túc, trách nhiệm, song khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Rất mong nhận
được sự đóng góp của đồng nghiệp để đề tài có ý nghĩa thiết thực hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA BGH
Thanh Hoá, ngày 29 tháng 5 năm 2018
CAM KẾT KHÔNG COPY

TRƯƠNG THỊ HIỀN

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Mô đun THPT 7 “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực’’ của
Bộ giáo dục và Đào tạo.
[2] Mô đun THPT 35 “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông’’ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[3] Giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông Nguyễn Thị Mĩ Lộc, ĐinhThị KimThoa, TrầnVănTính,Vũ Phương Liên Nxb
Văn hóa thông tin, Hà Nội.

15




×