BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
Trần Thị Diệu Thúy
QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HÓA PHẬT GIÁO Ở TỈNH HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Quản lý văn hóa
Mã số: 9319042
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ VĂN HÓA
Hà Nội - 2018
Công trình được hoàn thành tại
VIỆN VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUỐC GIA VIỆT NAM
BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Kiều Thu Hoạch
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ cấp
Viện họp tại Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
Số 32 Hào Nam, Ô Chợ Dừa, Đống Đa, Hà Nội
Vào hồi
giờ
ngày tháng
năm
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam.
- Thư viện Viện Văn hóa Nghệ thuật quốc gia Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hà Tĩnh là vùng đất cổ, gắn với quá trình khai hoang lập
ấp và giữ biên thùy, vùng phên dậu của đất nước, nơi tiếp giáp
với các nền văn hóa láng giềng. Bởi vậy, đây là vùng văn hóa
có kho tàng di sản độc đáo trong đó có di sản văn hóa Phật giáo,
đã chịu tác động mạnh mẽ của hoàn cảnh lịch sử và tính đặc thù
văn hóa vùng.
Di sản văn hóa Phật giáo ở Hà Tĩnh không được bảo tồn
và phát triển, vì nhiều nguyên nhân. Năm 1991 (năm tách tỉnh
Hà Tĩnh ra khỏi tỉnh Nghệ Tĩnh) đa số các ngôi chùa đã bị
hoang phế, đổ nát hoặc chuyển sang sử dụng vào các mục đích
khác. Những năm gần đây, đạo Phật lại trở thành một nhân tố
không thể thiếu trong đời sống tinh thần của nhân dân. Vì vậy
nhiệm vụ quản lý di sản văn hóa Phật giáo của ngành văn hóa
Hà Tĩnh vô cùng cấp thiết.
Đảng bộ và nhân dân Hà Tĩnh, thực hiện Nghị Quyết của
Hội nghị Trung Ương 5 (khóa VIII) về việc xây dựng nền văn
hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Một trong những nội dung
đó là bảo tồn, kế thừa và phát huy các giá trị di sản văn hóa dân
tộc trong đó có di sản văn hóa Phật giáo. Bên cạnh những thành
tựu đạt được thì công tác này còn hạn chế do nhiều nguyên nhân.
Mặt khác để sử dụng giá trị di sản văn hóa Phật giáo vào
phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, cần phải nghiên cứu,
nhận diện giá trị các di sản văn hóa này. Ngoài ra cần đánh giá
những thành tựu, hạn chế của công tác quản lý để có cơ sở xây
dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di sản văn hóa
Phật giáo. Đó chính là lý do để chúng tôi lựa chọn đề tài Quản
2
lý Di sản văn hóa Phật giáo ở tỉnh Hà Tĩnh cho luận án tiến sỹ
chuyên ngành Quản lý văn hóa.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là đánh giá thực trạng và tìm ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị
di tích lịch sử văn hoá Phật giáo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh. Từ
đó, luận án đề ra những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu lý luận về di sản và quản lý di sản
- Mô tả, đánh giá hiện trạng di sản văn hoá Phật giáo trên
địa bàn Hà Tĩnh và vai trò của di sản này trong đời sống và sự
phát triển của nó đối với văn hóa xã hội của Hà Tĩnh.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý di sản văn hoá Phật
giáo trên địa bàn Hà Tĩnh từ năm 2001 đến năm 2016.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý, bảo tồn,
phát huy, giá trị di sản văn hóa Phật giáo trên địa bàn Hà Tĩnh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
Phật giáo ở Hà Tĩnh (Đương nhiên khi nghiên cứu công tác quản
lý di sản cũng cần đề cập đến các sinh hoạt văn hoá Phật giáo của
người dân địa phương, đặc điểm và hiện trạng của các di sản văn
hóa Phật giáo tiêu biểu nhất là các chùa, tháp, thiền viện - mà
chúng tôi gọi chung là Di tích lịch sử - văn hóa Phật giáo).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi vấn đề nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về di sản
văn hóa từ các khía cạnh cụ thể: Hệ thống văn bản quản lý, mô
hình quản lý, đội ngũ nhân sự và các hoạt động thực thi pháp
3
luật trong việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa Phật
giáo ở Hà Tĩnh.
Phạm vi không gian: Các di tích lịch sử văn hóa Phật giáo
trên địa bàn Hà Tĩnh, tập trung vào các di tích đã được xếp hạng.
Về mặt thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu công tác
quản lý di sản văn hoá Phật giáo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh từ
sau khi Luật Di sản văn hóa được ban hành (2001) đến năm
2016.
4. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
1. Hiện trạng các di tích lịch sử - văn hóa Phật giáo ở Hà
Tĩnh như thế nào? Các di sản này đã chịu những hậu quả gì
dưới tác động của thực tiễn lịch sử?
2. Việc thực thi quy phạm Pháp luật trong quản lý di sản
văn hóa phật giáo ở Hà Tĩnh có thuận lợi, khó khăn gì? Thực
trạng công tác quản lý di sản văn hóa Phật giáo ở Hà Tĩnh từ
năm 2001 đến năm 2016, thành tựu và hạn chế?
3. Cần phải có những giải pháp gì để nâng cao hiệu quả, khắc
phục những bất cập trong quản lý các di sản văn hóa Phật giáo?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý di sản văn hóa Phật giáo ở Hà Tĩnh (kể từ
năm 2001) đã đạt được nhiều thành tựu. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại,
cần đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý di sản văn hóa
Phật giáo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành, phương pháp
mô hình hóa, khảo sát thực địa, phỏng vấn sâu, nghiên cứu tài
liệu...
4
- Sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, kết hợp
với phương pháp lịch sử đánh giá toàn bộ di sản văn hóa Phật
giáo Hà Tĩnh.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học
Luận án sau khi hoàn thành sẽ góp phần hệ thống hoá lý
luận về quản lý di sản văn hoá nói chung và di sản văn hoá Phật
giáo nói riêng. Trên cơ sở nhận diện giá trị và phân tích hiện
trạng quản lý, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý di sản văn hóa Phật giáo ở Hà Tĩnh.
Về mặt thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần nhận diện các
giá trị di sản văn hoá Phật giáo.
- Các giải pháp được đề xuất trong nghiên cứu có thể ứng
dụng vào thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lí
di sản văn hoá Phật giáo.
- Luận án có thể trở thành tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu
về văn hóa nói chung và quản lý di sản văn hóa Phật giáo nói riêng.
7. Đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần nâng cao lý
luận và tính ứng dụng trong công tác quản lý di sản văn hóa
thông qua các điểm mới sau đây.
- Luận án cung cấp một bản mô tả thực trạng những di sản
văn hóa Phật giáo tiêu biểu ở Hà Tĩnh.
- Là công trình nghiên cứu toàn diện về các chủ thể quản
lý, mô hình quản lý, thành tựu và tồn tại trong quản lý di sản
văn hóa Phật giáo ở Hà Tĩnh. Và giải pháp được đề xuất về
5
hoàn thiện mô hình quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý di sản
văn hóa Phật giáo Hà Tĩnh có tính khả thi.
8. Nội dung của Luận án
Ngoài phần Mở đầu (5 trang), Kết luận (4 trang), Tài liệu
tham khảo (11 trang), Phụ lục (101 trang), Luận án chia làm 4
chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý
luận về quản lý Di sản văn hóa Phật giáo (27 trang)
Chương 2: Di sản văn hóa Phật giáo ở Hà Tĩnh với tư cách
là đối tượng quản lý (43 trang)
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý di sản văn hóa
Phật giáo ở Hà Tĩnh (48 trang)
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
di sản văn hóa Phật giáo ở Hà Tĩnh hiện nay (23 trang).
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN LÝ DI SẢN VĂN HÓA PHẬT GIÁO
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nhóm công trình mang tính lý luận
Tác giả luận án đã vận dụng những tiền đề lý luận trong các
nghiên cứu sau:
Giáo trình Quản lý di sản văn hoá, Nguyễn Thị Kim Loan
chủ biên và Nguyễn Trường Tân biên soạn [78], Giáo trình
Quản lý di sản văn hoá với phát triển du lịch do tác giả Lê
Hồng Lý chủ biên, Dương Văn Sáu, Đặng Hoài Thu biên soạn
[83], Đề tài cấp nhà nước Bảo tồn và phát huy các giá trị Di sản
văn hoá Phật giáo Việt Nam trong quá trình phát triển kinh tếxã hội và hội nhập quốc tế do tác giả Đặng Văn Bài làm chủ
6
nhiệm đề tài năm 2012 [6], An Tĩnh cổ lục của Hipolyte Le
Breton [30]…
1.1.2. Nhóm tài liệu liên quan đến quản lý, bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hoá Phật giáo trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Tiêu biểu cho nhóm công trình này có thể kể là Hương ước
Hà Tĩnh [70] Báo cáo tổng kết khoa học Nghiên cứu định
hướng bảo tồn và phát huy giá trị hệ thống di tích trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh [8]; Đề tài Nghiên cứu các giá trị di sản văn hoá
chùa Hương Tích vào khai thác phát triển du lịch [34]; Hà Tĩnh
di tích Quốc Gia và di tích Quốc Gia đặc biệt [12]... Chưa có
một công trình nào đánh giá toàn diện về giá trị của di sản văn
hóa Phật giáo, thực trạng quản lý, từ đó, đề xuất những giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và phát huy giá trị di
sản văn hóa phật giáo ở Hà Tĩnh.
1.2. Cơ sở lý luận của luận án
1.2.1. Mối quan hệ giữa tôn giáo và văn hóa
Các nhà nghiên cứu đều nhìn nhận giữa văn hóa và Tôn
giáo có tồn tại mối quan hệ tương tác biện chứng với nhau. Văn
hóa bao trùm cả tôn giáo, nhưng tôn giáo có khả năng tác động
mạnh mẽ lên các thành tố văn hóa khác. Bởi vậy, Tôn giáo có
thể là một tiêu chí quan trọng để xác định, một vùng hay một
khu vực văn hóa khác nhau.
Vận dụng lý thuyết này để đánh giá chính sách quản lý di
sản văn hóa, chính sách về tôn giáo, tín ngưỡng.
1.2.2. Cơ sở lý thuyết về vùng văn hóa trong nghiên cứu
các giá trị di sản văn hóa Phật giáo ở Hà Tĩnh
Luận án vận dụng lý thuyết vùng văn hóa để xem xét khả
năng tạo nên sự khác biệt và tương đồng cho tiểu vùng văn hóa
7
Nghệ Tĩnh, vai trò của những di sản văn hóa Phật giáo trong
việc tạo nên sắc thái đặc trưng của tiểu vùng văn hóa này. Trên
cơ sở đó, luận án phân tích, đánh giá mô hình quản lý hiện hành
và đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý.
1.2.3. Cơ sở lý thuyết về quản lý di sản văn hóa
Luận án sử dụng khái niệm di sản văn hóa [21, tr.156], khái
niệm di tích lịch sử - văn hóa [21,tr.168]. Trong Luật Di sản
văn hóa. Từ đó xác định khái niệm di tích lịch sử - văn hóa
Phật giáo thuộc nhóm di tích lịch sử - văn hóa kiến trúc nghệ
thuật.
Quản lý di sản văn hóa: Quản lý DSVH nói chung và
DTLSVH là quá trình Nhà nước, xã hội tác động lên nhận thức,
hành vi của con người trong mối liên quan đến các di sản
(DTLSVH) nhằm mục đích bảo tồn, gìn giữ, phát huy các giá trị
của những di sản đó trong đời sống xã hội. Nội dung của quản lý di
sản văn hóa hay DTLSVH bao gồm, Thứ nhất là quản lý nhà nước
về DSVH. Thứ hai, là những nghiệp vụ, quy trình liên quan đến
quản lý di sản. Luận án quan tâm đến cả hai khía cạnh nêu trên.
1.2.4. Những văn bản pháp lý liên quan đến quản lý, bảo
tồn và phát huy di sản văn hoá Việt Nam
Hành lang pháp lý là cơ sở quan trọng để triển khai, thực
hiện công tác quản lý trên cơ sở đó đánh giá tính khả thi và sự
bất cập trong quản lý di sản văn hóa Phật giáo Hà Tĩnh. Cơ sở
đó thể hiện trong các văn bản sau đây: Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 18/12/1992, Chỉ
thị số 88-TTg ngày 26 tháng 4 năm 1973 về việc chấp hành
chính sách đối với việc bảo vệ các chùa thờ Phật và tăng ni;
Luật Di sản văn hóa ban hành năm 2001, sửa đổi, bổ sung năm
8
2009; Nghị định 98 ngày 21/9/2010 của Chính Phủ quy định
thực hiện chi tiết một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật
sửa đổi, bổ sung Luật Di sản văn hóa. Thông tư số 18/2012/TTBVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn
hoá, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số Quy định về
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Bên cạnh đó còn có các văn
bản pháp luật liên quan như:Pháp lệnh Tôn giáo, tín ngưỡng số
21/2004-PL-UBTVQH11, Luật Tín ngưỡng tôn giáo 2016 (có
hiệu lực vào năm 2018), Luật xây dựng, Luật đất đai,...
1.2.5. Cơ sở thực tiễn - Khái quát về lịch sử Phật giáo ở
Hà Tĩnh
Phật giáo đã có mặt tại mảnh đất Châu Hoan trước công
nguyên, hưng thịnh vào thế kỷ thứ 7 -8 sau công nguyên. Thời
Lý Trần nhiều ngôi chùa lớn đã được xây dựng dọc theo chân
núi Hồng. Thời Hồ Quý Ly, xứ Nghệ được coi là vùng đất phên
dậu phía Nam, biên giới với Chiêm Thành, giai đoạn này, chùa
đã được xây dựng nhiều. Thời Tây Sơn, Phật giáo cũng đóng
vai trò quan trọng. Đến giai đoạn nhà Nguyễn, Vua Tự Đức có
chủ trương chấn hưng Phật giáo. Thời kỳ Pháp thuộc, Phật giáo
có nhiều bước thăng trầm. Năm 1936 tỉnh hội Phật giáo Hà
Tĩnh thành lập, năm 1945 Phật giáo ở Hà Tĩnh được chấn hưng.
Sau Cách mạng tháng Tám, đình chùa, miếu mạo bị xuống cấp
nghiêm trọng, nhiều ngôi chùa bị sử dụng vào mục đích khác.
Đến thời kỳ đổi mới việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn
hóa đã được quan tâm, sinh hoạt văn hóa Phật giáo ngày càng
phát triển trên địa bàn Hà Tĩnh.
Tiểu kết
Trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu của các công trình đã
9
công bố liên quan đến đề tài, tác giả luận án đã xây dựng nền tảng
lý luận để tiếp cận đối tượng nghiên cứu.
Phân tích tính khả thi của việc vận dụng lý thuyết vùng
văn hóa để nghiên cứu tính đặc thù của di sản văn hóa Phật giáo
Hà Tĩnh trong tương quan với đặc trưng văn hóa xứ Nghệ.
Ngoài ra tác giả luận án đã xem xét sự vận hành của các giá trị
văn hóa Phật giáo với cộng đồng, lý giải vai trò của môi trường
đối với sự hình thành di sản và công tác quản lý di sản văn hóa
Phật giáo. Lý thuyết về mối quan hệ giữa tôn giáo và văn hóa
cũng đã được lý giải về sự phù hợp trong việc vận dụng nó để
nghiên cứu các giá trị di sản văn hóa Phật giáo, công tác quản lý
di sản này (đặc biệt đánh giá hiệu quả quản lý dựa vào pháp luật
về di sản văn hóa và pháp luật về tín ngưỡng tôn giáo). Ngoài ra
nội hàm của khái niệm quản lý di tích lịch sử -văn hóa, nội
dung quản lý và vai trò của di tích lịch sử-văn hóa cũng đã được
phân tích, luận giải.
Chƣơng 2
DI SẢN VĂN HÓA PHẬT GIÁO Ở HÀ TĨNH
VỚI TƢ CÁCH LÀ ĐỐI TƢỢNG QUẢN LÝ
2.1. Khái quát chung về di sản văn hóa Phật giáo Hà Tĩnh
Tính theo diện tích Hà Tĩnh thì khoảng 1,4 km2 có một ngôi
chùa. Các ngôi chùa ở đây mang đậm dấu ấn đặc trưng của văn
hóa vùng Nghệ Tĩnh: Thứ nhất, nhân vật phối thờ trong chùa là
nhân vật lịch sử khai phá và trấn giữ biên ải; Thứ hai, các ngôi
chùa thường nằm trong một quần thể chùa - đền - miếu, thể hiện sự
hòa quyện của tam giáo đồng nguyên; Thứ ba, chùa ảnh hưởng của
văn hóa Chăm pa, mở cửa ở đầu hồi; Thứ tư, các ngôi chùa ở đây
nhỏ, là chùa làng có vườn rộng, cảnh quan đẹp, địa thế tựa vào núi
10
hướng ra sông, biển. Tình trạng chung của những di tích này là
xuống cấp, xuống cấp một phần, xuống cấp nghiêm trọng hoặc đã
bị hoang phế.
2.2. Những ngôi chùa được xếp hạng Di tích lịch sử văn hóa cấp quốc gia
2.2.1. Hiện trạng của các Di tích lịch sử - văn hóa Phật
giáo cấp quốc gia trước năm 2001
Trước năm 2001 ở Hà Tĩnh có năm ngôi chùa được xếp
hạng di tích lịch sử - văn hóa cấp Quốc gia. Đó là chùa Hương
tích, chùa Chân tiên, chùa Tượng Sơn, chùa Yên Lạc, chùa
Diên Quang. Năm 2004 chùa Thiên Tượng và năm 2008 đền
Bạch Vân và chùa Thịnh Xá cũng đã được xếp hạng. Những
ngôi chùa này vẫn còn giữ được nhiều giá trị nghệ thuật, thẩm
mĩ và lịch sử. Tuy nhiên, chúng đã bị xuống cấp nghiêm trọng.
2.2.2. Giá trị của những ngôi chùa di tích cấp quốc gia
Giá trị di sản văn hoá vật thể: Bao gồm giá trị thẩm mỹ,
cảnh quan, giá trị kiến trúc đặc trưng của thời hậu Lê. Một số
chùa lớn được tôn tạo trùng tu nhiều lần vẫn còn giữ được dấu
ấn kiến trúc thời Nguyễn, giá trị nghệ thuật điêu khắc khá độc
đáo. Cổ vật trong các di tích này còn lại không nhiều, chủ yếu là
đồ thờ, tượng thờ, sắc phong.
Giá trị văn hóa phi vật thể: Những chùa được xếp hạng di
tích cấp quốc gia thường có lễ hội dân gian được tổ chức hàng
năm với nhiều trò chơi, trò diễn mang đậm bản sắc văn hóa địa
phương. Sự ra đời, tên gọi, nhân vật phối thờ của những ngôi chùa
gắn liền với một số câu chuyện, truyền thuyết, là nguồn sử liệu quý
giá. Giá trị quan trọng nhất của các di sản văn hóa Phật Giáo là các
11
giá trị tinh thần của Phật giáo, từ giá trị này góp phần giáo dục
tâm hồn, đạo đức, niềm tin cho cộng đồng.
2.3. Những ngôi chùa đƣợc xếp hạng di tích cấp tỉnh
2.3.1. Hiện trạng
Tính đến nay, trên địa bàn Hà Tĩnh có 37 ngôi chùa được
xếp hạng di tích lịch sử- văn hóa cấp tỉnh. Vào năm 2000, về cơ
bản các ngôi chùa này đều ở trạng thái xuống cấp và xuống cấp
nghiêm trọng. Những đồ thờ và tượng cổ chỉ còn sót lại rất ít do
được lưu giữ trong dân gian. Nhiều chùa còn lưu giữ cả những
pho tượng thần linh không liên quan đến Phật giáo. Khuôn viên
của nhiêu ngôi chùa trở nên chật hẹp vì đã bị lấn chiếm.
2.3.2. Giá trị của các ngôi chùa xếp hạng di tích cấp tỉnh
Giá trị di sản văn hóa vật thể: Cũng như các ngôi chùa
cấp Quốc gia, những di tích cấp tỉnh này phần lớn đều có vị trí
đắc địa, có giá trị thẩm mỹ cảnh quan. Một số ngôi chùa giữ lại
được những giá trị nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc độc đáo.
Ngoài ra còn lưu giữ được một số cổ vật..
Giá trị di sản văn hóa phi vật thể : Tính đến năm 2000 chỉ
còn lại một vài chùa vẫn giữ lại được lễ hội dân gian truyền
thống (chùa Kim Dung, Bụt Sơn…), có sự kết hợp hài hòa giữa
nghi lễ Phật giáo và các nghi lễ, trò chơi, trò diễn dân gian. Giá
trị phi vật thể nổi trội của những di tích lịch sử - văn hóa Phật
giáo này chính là giá trị lịch sử- văn hóa. Giá trị phi vật thể quan
trọng nhất của các ngôi chùa này chính là giá trị tinh thần của
Phật giáo.
2.4. Những ngôi chùa chƣa xếp hạng di tích
Hiện trạng của các ngôi chùa này có thể chia làm ba nhóm:
Nhóm các chùa đã được tôn tạo, làm mới với nhiều quy mô khác
12
nhau, diễn ra nhiều hoạt động văn hóa tôn giáo. Nhóm các chùa
đang xuống cấp nghiêm trọng cần phải trùng tu, tôn tạo và cũng
đang hoạt động. Nhóm các chùa xuống cấp nghiêm trọng, có nguy
cơ hoang phế vì chưa hoạt động trở lại.
Tiểu kết
Di tích lịch sử - văn hóa Phật giáo Hà Tĩnh hiện chia làm ba nhóm
là di tích cấp quốc gia, di tích cấp tỉnh, di tích chưa được xếp hạng.
Bảy ngôi chùa được xếp hạng di tích cấp quốc gia đã được
khảo tả và nhận diện giá trị. Tuy nhiên, các ngôi chùa này đang ở
tình trạng xuống cấp và xuống cấp một phần cần được tu sửa để
phát huy những giá trị của chúng.
Ba mươi bảy ngôi chùa xếp hạng di tích cấp tỉnh cũng nằm
trong tình trạng trên nhưng các ngôi chùa này xuống cấp rất
nghiêm trọng việc tu bổ tôn tạo và phát huy giá trị là cấp thiết.
Ngoài ra còn một trăm năm mươi chín ngôi chùa chưa được
xếp hạng di tích, cần được nghiên cứu và phát huy giá trị. Những
ngôi chùa này ở trong tình trạng xuống cấp, xuống cấp nghiêm
trọng hoặc gần như hoang phế. Vì vậy, cần lập hồ sơ, có kế hoạch
tu bổ, tôn tạo và khai thác, phát huy giá trị vốn có của chúng.
Với tư cách là đối tượng quản lý, những ngôi chùa của Hà
Tĩnh mới bắt đầu được quan tâm bảo tồn và khôi phục từ khi tách
tỉnh (1991). Tuy nhiên những hoạt động quản lý này còn rất hạn
chế. Năm 1990 mới có xếp hạng di tích cho ngôi chùa đầu tiên.
Việc đầu tư kinh phí chống xuống cấp hạn hẹp, khai thác phát huy
giá trị của di còn rất hạn chế. Khi Luật di sản văn hóa ra đời
(2001) công tác này mới có nhiều khởi sắc.
13
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DI SẢN VĂN HÓA PHẬT GIÁO Ở HÀ TĨNH
3.1. Hệ thống văn bản pháp luật về quản lý di sản văn hóa
Luận án đã phân tích nội dung của các văn bản pháp luật
quan trọng liên quan đến quản lý di sản văn hóa nói chung và di
sản văn hóa Phật giáo nói riêng. Đồng thời luận án cũng đánh giá
tính khả thi của hệ thống văn bản nói trên. Nhưng trong quá trình
thực hiện việc quản lý các di sản văn hóa Phật giáo ở Hà Tĩnh có
một số vấn đề bất cập: Chứng chỉ hành nghề, mâu thuẫn giữa các
quy định của một số luật liên quan. Ngoài ra quy định trong thủ tục
xin cấp phép sửa chữa di tích lịch sử văn hóa Phật giáo chưa phù
hợp, thiếu những văn bản quy định cụ thể, chi tiết. Vì vậy một số
sư không muốn chùa nơi mình trụ trì được xếp hạng di tích.
3.2. Phân tích mô hình quản lý di sản văn hóa Phật
giáo Hà Tĩnh
3.2.1. Chủ thể quản lý
Trong mô hình quản lý chung hiện hành, chủ thể tham gia
quản lý di sản văn hóa Phật giáo gồm: Nhà nước, Giáo hội phật
giáo và cộng đồng.
3.2.2. Cơ chế phối hợp của các chủ thể trong mô hình quản lý
Cơ chế phối hợp hoạt động của các chủ thể trong mô hình
quản lý này vẫn phải tuân theo quy định của Luật Di sản, Pháp
lệnh Tôn giáo tín ngưỡng, pháp luật liên quan và các văn bản
của UBND tỉnh Hà Tĩnh. Các chủ thể trong mô hình quản lý có
sự phối hợp linh hoạt và dưới sự quản lý của UBND tỉnh, để
thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ quản lý. Trên cơ sở mô hình
quản lý chung và sự phối hợp linh hoạt đã hình thành ba loại
14
mô hình quản lý. Đó là mô hình chủ thể nhà nước trực tiếp
quản lý; Mô hình chủ thể nhà nước chỉ giám sát do giáo hội (sư
trụ trì) chịu trách nhiệm chính; Mô hình chủ thể nhà nước chỉ
giám sát do cộng đồng tín đồ chịu trách nhiệm chính.
3.2.3. Đối tượng quản lý
Đối tượng quản lý chia làm ba nhóm chính: Di tích xếp
hạng cấp quốc gia, di tích xếp hạng cấp tỉnh và di tích chưa
được xếp hạng.
3.2.4. Nhận xét, đánh giá về bộ máy quản lý di sản văn
hóa Phật giáo Hà Tĩnh
Thành tựu về nhân sự: Cán bộ làm công tác di sản nghiêm
túc trong công việc có ý thức kỷ luật cao. Sư trụ trì có uy tín,
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước và cộng đồng tốt, có năng
lực quản lý, kêu gọi tài trợ và tổ chức các hoạt động tín ngưỡng
tại di tích có hiệu quả. Phần lớn thành viên đại diện cộng đồng là
các bậc cao niên, hiểu biết về di tích, có ý thức tự nguyện, trách
nhiệm cao.
Cơ chế phối hợp: đã quy định khá rõ chức năng, nhiệm vụ
của mỗi chủ thể trong bộ máy quản lý và sự phối hợp giữa các
chủ thể đó linh hoạt và có hiệu quả.
Về mô hình quản lý: Cả ba mô hình quản lý trên đã đạt được
thành công nhất định trong quản lý di tích văn hóa Phật giáo.
Tiêu biểu cho việc áp dụng mô hình chủ thể nhà nước trực tiếp
quản lý là chùa Hương Tích (di tích cấp quốc gia). Ban quản lý
khu du lịch chùa Hương Tích đã quản lý các dịch vụ và trùng tu,
tôn tạo di tích này có hiệu quả. Tiêu biểu cho sự thành công của
mô hình chủ thể nhà nước chỉ giám sát, cộng đồng dân cư (chủ
yếu là tín đồ) chịu trách nhiệm chính là mô hình quản lý tại chùa
15
Yên Lạc, chùa Hang. Tại đây ban quản lý của chùa được chia
thành các tiểu ban họ làm việc rất hiệu quả đặc biệt là các hoạt
động thiện nguyện. Mô hình giáo hội phối hợp với cộng đồng tín
đồ trực tiếp quản lý đại diện là chùa Diên Quang. Các sư trụ trì
đóng vai trò chính. Cộng đồng tín đồ có nhiệm vụ hỗ trợ và việc
phối hợp quản lý với các sư trụ trì rất tốt.
Hạn chế về nhân sự: Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
di sản văn hóa còn thiếu, không được đào tạo đúng chuyên
ngành, kiêm nhiều việc, làm việc thụ động. Phần lớn cán bộ văn
hóa không nắm được số lượng cũng như giá trị các ngôi chùa tại
địa phương. Đội ngũ sư trụ trì còn thiếu và hầu như họ chuyển
từ các tỉnh khác đến, nên chưa am hiểu về văn hóa địa phương.
Chủ thể quản lý đại diện cho cộng đồng không được trang bị
kiến thức về quản lý vĩ mô, không am hiểu về quy hoạch, làm
việc dựa vào kinh nghiệm.
Hạn chế về cơ chế hoạt động: Chưa có cơ chế thống nhất
trong việc quản lý các chùa đặc biệt là quản lý tiền công
đức.Việc bổ nhiệm sư trụ trì phụ thuộc nhiều vào đề xuất của
Giáo hội Phật giáo. Cả ba mô hình quản lý trên được áp dụng ở
nhiều chùa vẫn còn bất cập. Mô hình chủ thể nhà nước trực tiếp
quản lý tại chùa Hương Tích đang có sự chồng chéo trong việc
phân định trách nhiệm giữa 7 đơn vị khác nhau. Trong mô hình
chủ thể nhà nước giám sát sư trụ trì đóng vai trò chủ đạo, một
số sư trụ trì không quan tâm đến việc bảo tồn tính nguyên trạng
của di tích. Ngoài ra công tác tu bổ chùa, chưa làm đúng
nguyên tắc tôn trọng nguyên trạng vành đai 1, việc xây mới các
công trình còn tùy tiện. Mặt khác một số chùa tuy chưa xếp
hạng nhưng đã vận động được kinh phí và họ đã tiến hành xây
16
mới hoàn toàn. Các chùa áp dụng mô hình chủ thể nhà nước
giám sát với vai trò quản lý trực tiếp là cộng đồng tín đồ không
có kinh phí tôn tạo, tu bổ dẫn đến hư hại, xuống cấp, một số
chùa xây lại tùy tiện, tạm bợ.
3.3. Thực trạng công tác bảo tồn, phát huy giá trị di
sản văn hóa Phật giáo
3.3.1. Bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa vật thể
Thành tựu: Năm 2015 tỉnh đã tiến hành tổng kiểm kê di tích
và điều tra lễ hội. Cũng vào thời gian này có đề án quy hoạch
tổng thể chùa được xếp hạng cấp quốc gia. Một số chùa cấp tỉnh
và chùa chưa xếp hạng cũng được phép lập quy hoạch tổng thể
và được phê duyệt. Tỉnh đã tiến hành nghiên cứu lập hồ sơ xếp
hạng di tích cho tổng số 44 ngôi chùa. Từ năm 2001 đến nay
công tác phục dựng, trùng tu, tôn tạo chùa được tiến hành ở các
huyện trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh. Hiện có khoảng hơn 100 ngôi
chùa đang có các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, trong đó có 09
ngôi chùa hoang phế được phục hồi. Tỉnh đã đầu tư từ ngân sách
53 tỷ 454 triệu và huy động được 385 tỷ 030 triệu từ nguồn xã
hội hóa cho công tác trùng tu, tôn tạo và phục dựng di tích.
Hạn chế, tồn tại: Hiện nay chưa có quy hoạch tổng thể cho
hệ thống di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh, một số ngôi chùa đã
được quy hoạch nhưng chưa hợp lý, số lượng chùa chưa được
xếp hạng di tích còn rất lớn. Việc lập hồ sơ khoa học cho một
số ngôi chùa đã được xếp hạng, và đang đề nghị xếp hạng chưa
đáp ứng quy định. Việc tôn tạo, sửa chữa còn tùy tiện nên làm
giảm đi nhiều giá trị của di sản. Một số ngôi chùa với danh
nghĩa là phục dựng nhưng thực chất là làm mới hoàn toàn trong
khuôn viên ngôi chùa cổ.
17
3.3.2. Thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hoá
phi vật thể liên quan đến Di tích lịch sử - văn hóa Phật giáo
Thành tựu: Hiện đã có 12 lễ hội dân gian tiêu biểu được bảo
tồn, khôi phục tại các chùa. Nhiều trò chơi, trò diễn thể hiện bản
sắc vùng miền cũng đã được khôi phục lại.Các hồ sơ di tích đã có
ghi chép ngắn gọn truyền thuyết, sự tích, sự kiện lịch sử liên quan
đến dí tích. Một số chùa còn giữ và dịch nghĩa hàng trăm đạo sắc
phong của các triều đại.
Hạn chế, tồn tại: Công tác bảo tồn lễ hội dân gian, sưu tầm
thần tích, truyền thuyết, nghiên cứu sắc phong… chưa hiệu quả.
Tổng điều tra di sản văn hóa năm 2015 không phân loại lễ hội,
nhiều nghi lễ có ý nghĩa, các trò diễn đặc trưng chưa được khôi
phục. Việc quản lý dịch vụ, môi trường, an ninh trật tự còn tiêu
cực, tổ chức cúng lễ lộn xộn, chú trọng phần lễ coi nhẹ phần
hội. Ngoài ra cơ chế quản lý lễ hội cho toàn tỉnh chưa được
thống nhất, các hoạt động mê tín dị đoan còn tồn tại.
3.3.3. Công tác xã hội hóa hoạt động bảo tồn, phát huy
giá trị di tích
Thành tựu: Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, kinh phí
chi cho việc bảo tồn, tôn tạo các ngôi chùa trong vòng 10 năm
gần đây vào khoảng 438,484,000,000 đồng, trong đó nguồn xã
hội hóa dành cho việc bảo tồn di tích chiếm tới trên 87,81%
tổng chi phí. Kinh phí chi cho việc phục dựng lại các ngôi chùa
đổ nát huy động từ nguồn xã hội hóa, chiếm tới 99,8%. Bên
cạnh đó còn huy động sức lao động và các vật cung tiến khác.
Tồn tại, hạn chế: Chưa có chính sách khuyến khích sư trụ
trì và các nhà quản lý vận động xã hội hóa. Việc nhân rộng và
thể chế hóa bằng văn bản mô hình thành công trong vận động
18
nguồn xã hội hóa chưa được thực hiện. Vấn đề xã hội hóa việc
quảng bá các giá trị và hưởng thụ giá trị văn hóa vẫn chưa được
quan tâm.
3.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra
Hằng năm việc thanh kiểm tra, kiểm tra toàn bộ hoạt động
liên quan đến ngành, trong đó có hoạt động quản lý di sản đã
được thực hiện. Tuy nhiên chưa có thanh tra thường xuyên hoặc
định kỳ về di sản văn hóa, công tác khen thưởng, xử lý vi phạm
cũng chưa kịp thời.
Tiểu kết
Việc thực thi văn bản quy phạm pháp luật về di sản văn
hóa vẫn nảy sinh một số vấn đề bất cập. Hà Tĩnh hiện duy trì
mô hình quản lý có sự phối hợp của ba thành phần, nhưng vẫn
còn hạn chế. Ngoài ra chưa có sự phối hợp chặt chẽ và hiệu quả
giữa nhà quản lý và nhà nghiên cứu. Cộng đồng cư dân đang là
chủ thể trực tiếp gánh trọng trách chính trong mô hình quản lý
hiện tại nên hiệu quả quản lý chưa cao.
Các ngôi chùa đã xếp hạng được trùng tu, tôn tạo chống
xuống cấp, đặc biệt các chùa có giá trị đã được đưa vào quỹ đạo
du lịch. Một số ngôi chùa hoang phế được phục dựng, trở thành
trung tâm sinh hoạt văn hóa tâm linh. Kinh phí dùng cho việc
tôn tạo, trùng tu, chống xuống cấp và phục dựng chùa chủ yếu
lấy từ nguồn xã hội hóa.
Việc sưu tầm, nghiên cứu thần tích, truyền thuyết liên
quan đến chùa đang được triển khai. Ở các ngôi chùa đã xếp
hạng, lễ hội dân gian đã được khôi phục tuy nhiên các nghi lễ
và trò diễn đặc trưng chưa được nghiên cứu để khôi phục.
19
Các giá trị tinh thần của Phật giáo được khôi phục, đặc biệt
là các ngôi chùa có sư trụ trì. Những nghi lễ được tổ chức
nghiêm túc, các hoạt động từ thiện, giáo dục và các hoạt động
khác được chú trọng. Tuy nhiên việc không hiểu rõ bản chất của
Phật giáo, xu thế thương mại hóa các dịch vụ tôn giáo và mê tín
dị đoan đang có nguy cơ bùng nổ, cần có các biện pháp hữu
hiệu để khắc phục.
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thi đua, khen
thưởng, làm chưa tốt.
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
DI SẢN VĂN HOÁ PHẬT GIÁO Ở HÀ TĨNH HIỆN NAY
4.1. Những giải pháp chung đối với cả di sản văn hóa vật
thể và di sản phi vật thể
4.1.1. Nhóm giải pháp về chính sách
Khắc phục khó khăn liên quan đến chứng chỉ hành nghề tu
bổ, phục hồi di tích như mở các lớp đào tạo chứng chỉ hành
nghề, có chính sách thu hút các nghệ nhân. Khắc phục mâu
thuẫn giữa một số luật liên quan (sửa đổi lại khoản 2, điều 181
Luật đất đai cho đồng bộ và phù hợp với Luật tín ngưỡng tôn
giáo). Gọn nhẹ hóa thủ tục xin cấp phép sửa chữa di tích lịch sử
văn hóa Phật giáo. Bổ sung những văn bản quy định cụ thể hóa
các văn bản của trung ương...
4.1.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả của bộ máy
quản lý
- Giải pháp nâng cao chất lượng của nhân lực trong bộ
máy: Cần có chiến lược bổ sung và sách lược đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ quản lý nhà nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ
20
nghiên cứu di sản văn hóa. Mở các lớp tập huấn ngắn hạn về
quản lý di sản văn hoá. Chủ động đề xuất với Giáo hội Phật
giáo cử sư trụ trì về các chùa.
- Giải pháp về hoàn thiện cơ chế quản lý: Giảm tải trách
nhiệm quản lý di sản văn hóa Phật giáo và tăng cường cán bộ
quản lý di sản văn hóa chuyên trách cho cấp xã. Mở rộng cho
doanh nghiệp khai thác quản lý để tăng cường khả năng xã hội
hóa, nhưng để cấp huyện trực tiếp giám sát.
4.1.3. Nhóm giải nâng cao hiệu quả của công tác xã hội
hóa hoạt động bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
Luận án đã đề xuất các giải pháp và biện pháp cụ thể để
nâng cao công tác xã hội hoá quản lí di sản văn hóa Phật giáo
như: Xã hội hoá nguồn lực bảo tồn, hưởng thụ, tuyên truyền,
giới thiệu về giá trị di sản văn hoá
4.1.4. Xây dựng quy hoạch tổng thể toàn bộ các di tích lịch
sử văn hoá Phật giáo
Đây là giải pháp cần thiết để: Nắm vững đặc điểm, tính
chất, giá trị, hiện trạng quản lý, sử dụng di tích. Đề xuất kế
hoạch lập hồ sơ, xếp hạng, kiểm kê di tích. Đánh giá môi
trường, dự báo tác động và đề xuất biện pháp bảo vệ môi
trường. Xây dựng kế hoạch, kết nối cơ sở hạ tầng để khai thác,
phát huy giá trị của ngôi chùa.
4.1.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, khen
thưởng, xử lý vi phạm
Hàng năm cần tổ chức ít nhất hai đợt thanh tra định kỳ
nhằm kiểm tra hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị di sản,
trong đó có di sản văn hóa Phật giáo. Đẩy mạnh công tác thi
21
đua khen thưởng liên quan đến hoạt động quản lý di sản. Xử lý
nghiêm túc các vi phạm về quản lý di sản.
4.1.6. Phát triển các tour du lịch, đưa di sản văn hóa
Phật giáo vào phát triển kinh tế xã hội địa phương
Luận án đã đề xuất phương án thiết kế một số tuyến du
lịch trong đó có sử dụng những ngôi chùa là các điểm tham
quan mới.
4.1.7. Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa h c
Nghiên cứu để có thể nhận diện giá trị của di sản văn hóa
Phật giáo và lập hồ sơ khoa học cho từng di tích. Kiểm kê các di
vật, cổ vật, còn được lưu giữ trong các chùa và cần được đăng ký
đầy đủ theo tiêu chuẩn đã được quy định để bảo quản, bảo vệ lâu
dài. Cần ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ việc nghiên cứu
và lưu trữ, tra cứu thông tin về di sản văn hóa Phật giáo. Tư liệu
hóa nguồn di sản, góp phần thiết thực cho tiến trình bảo tồn các
giá trị văn hóa nói chung.
4.1.8. Nâng cao nhận thức của cộng đồng về giá trị của
di sản văn hóa
Đề xuất các biện pháp như: Đẩy mạnh hoạt động giáo dục,
thông tin tuyên truyền về di sản và luật di sản. Thành lập hội Di sản ở
địa phương.
4.2. Nhóm giải pháp cho việc bảo tồn giá trị di sản văn
hóa vật thể tại các di sản văn hóa Phật giáo
4.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch, lập hồ sơ di sản
Nâng cao chất lượng quy hoạch tổng thể của các ngôi chùa
nhằm đảm bảo tính khoa học, tôn trọng các giá trị gốc. Tăng
cường đội ngũ nghiên cứu để tiếp tục lập hồ sơ di tích cho 159
ngôi chùa chưa được xếp hạng. Ban hành quy định cụ thể hơn
22
nữa về việc lập hồ sơ di tích, Hà Tĩnh cần thiết phải thực hiện
nghiêm túc việc nghiệm thu hồ sơ, để đảm bảo chất lượng của
hồ sơ di sản.
4.2.2. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng công tác
tu bổ, phục hồi di tích
Nghiêm túc thực hiện quy định về chứng chỉ hành nghề đối
với người thực hiện việc tu bổ, bảo quản di tích. Xây dựng quy
hoạch tổng thể cho từng di tích. Lập dự án bảo quản, tu bổ, chống
xuống cấp, tôn tạo di tích và các đồ thờ tự trong chùa, đảm bảo
tính chính xác lịch sử.
4.2.3. Giải pháp quản lý di sản văn hóa phi vật thể liên
quan đến di tích lịch sử - văn hóa Phật giáo
Sưu tầm, ghi chép, ghi hình các di sản văn hóa phi vật thể.
Nghiên cứu để có có sở phục hồi những nghi lễ, trò diễn,
trò chơi trong lễ hội chùa xưa cùng với các trò chơi, trò diễn
truyền thống.
Đảm bảo an ninh, loại trừ mê tín dị đoan, kiểm soát hiện
tượng thương mại hóa trong hoạt động nghi lễ và lễ hội.
Tiểu kết
Để nâng cao hiệu quả quản lý di sản văn hóa Phật giáo ở
Hà Tĩnh, luận án đề xuất ba nhóm giải pháp:
Nhóm thứ nhất, giải pháp chung cho cả di sản vật thể và
phi vật thể; Nhóm thứ hai, giải pháp cho việc bảo tồn di sản văn
hóa vật thể; Nhóm thứ ba, giải pháp cho việc bảo tồn di sản văn
hóa phi vật thể. Những giải pháp đã nêu trong luận án, cần thực
hiện đồng bộ và tổng thể, mới đạt được hiệu quả cần thiết.
23
KẾT LUẬN
Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung đã trình bày ở trên,
tác giả luận án rút ra một số kết luận như sau:
1. Di sản văn hóa Phật giáo Hà Tĩnh phản ánh đặc thù lịch
sử, kinh tế xã hội địa phương. Nhân vật phối thờ là những
người có công giữ gìn vùng biên ải, khai hoang lập ấp, quy mô
chùa không lớn nhưng hài hòa với cảnh quan thiên nhiên.
2. Luận án đã tổng quan vấn đề nghiên cứu, trình bày,
phân tích tính khả thi trong việc áp dụng lý thuyết vùng văn
hóa, lý thuyết về mối quan hệ giữa tôn giáo và văn hóa. Ngoài
ra, luận án còn luận giải, lựa chọn các khái niệm công cụ làm cơ
sở để nhận diện, phân tích,đánh giá đối tượng quản lý và thực
trạng công tác quản lý di sản văn hóa Phật giáo ở Hà Tĩnh. Bên
cạnh đó, những văn bản pháp luật là cơ sở pháp lý quan trọng
để tác giả luận án đánh giá hiệu quả việc triển khai, tính khả thi
cũng như sự bất cập trong thực tiễn quản lý di sản văn hóa Phật
giáo Hà Tĩnh.
3. Di sản văn hóa Phật giáo Hà Tĩnh hàm chứa những giá
trị văn hóa vật thể và phi vật thể nhưng đang bị xuống cấp,
xuống cấp một phần, xuống cấp nghiêm trọng hoặc gần như
hoang phế. Mặc dù trong tình trạng như vậy nhưng trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh vẫn diễn ra các hoạt động văn hóa tôn giáo tín
ngưỡng tại hơn một trăm ngôi chùa. Thực tế này đòi hỏi phải có
sự đầu tư, nghiên cứu, có kế hoạch tu bổ, tôn tạo và khai thác
các giá trị văn hóa Phật giáo.
4. Các văn bản pháp luật quan trọng về quản lý di sản văn
hóa nói chung và di sản văn hóa Phật giáo nói riêng (Luật di
sản văn hóa, Luật tín ngưỡng tôn giáo, Luật xây dựng...) khi áp