Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn hướng dẫn học sinh lớp 12 sử dụng máy tính cầm tay giải nhanh và chính xác bài tập “lập phương trình dao động điều hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.26 KB, 17 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 SỬ DỤNG
MÁY TÍNH CẦM TAY GIẢI NHANH VÀ CHÍNH XÁC
BÀI TẬP “LẬP PHƯƠNG TRÌNH DAO ĐỘNG ĐIỀU HỊA”

Người thực hiện: Lê Thị Bích Việt
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc mơn: Vật lí

THANH HĨA NĂM 2018
0


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài…………............…...…….…………………
1.2 Mục đích nghiên cứu…………………...................…………
1.3 Đối tượng nghiên cứu…………………………………………
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………….….......………………
2. NỘI DUNG
2.1 Cơ sở lí luận ..................................................................................
2.2 Thực trạng vấn đề …………………………………..............
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề............................
2.4 Hiệu quả của giải pháp...................................................................
2.4.1 Đối với học sinh............................................................................
2.4.2 Đối với bản thân giáo viên............................................................


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận...........................................................................................
3.2 Kiến nghị.........................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trang
1
2
2
3
3
3
3
3
4
4
13
13
13
14
14
14
15

1


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của thế giới trên mọi lĩnh vực và để

đạt được mục tiêu xây dựng thành công Chủ nghĩa Xã hội, Đảng và nhà nước ta
luôn coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu” và đang thực hiện q trình đổi mới
giáo dục một cách tồn diện nhằm mục tiêu“ đào tạo con người Việt Nam phát
triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Mỗi mơn học trong trương trình THPT đều có vai trị rất quan trọng trong
việc hình thành và phát triển tư duy của học sinh. Trong quá trình giảng dạy,
người thầy ln phải đặt ra cái đích là giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản,
hình thành phương pháp, kĩ năng, kĩ xảo, tạo thái độ và động cơ học tập đúng
đắn để học sinh có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh những nội dung kiến thức
mới theo xu thế phát triển của thời đại.
Vật lí là mơn khoa học cơ bản nên việc dạy vật lí trong trường phổ thơng
phải giúp học sinh nắm được kiến thức cơ bản, trọng tâm của bộ môn, mối quan
hệ giữa vật lí và các mơn khoa học khác để vận dụng các quy luật vật lí vào thực
tiễn đời sống. Vật lý biểu diễn các quy luật tự nhiên thơng qua tốn học vì vậy
hầu hết các khái niệm, các định luật, quy luật và phương pháp… của vật lí trong
trường phổ thơng đều được mơ tả bằng ngơn ngữ tốn học, đồng thời cũng u
cầu học sinh phải biết vận dụng tốt toán học vào vật lí để giải nhanh, chính xác
bài tập vật lí nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của các đề thi trung học
phổ thơng dưới hình thức thi trắc nghiệm khách quan như hiện nay. Vấn đề đặt
ra là với số lượng lớn câu hỏi trắc nghiệm nhiều, trong khi đề thi trắc nghiệm
phủ hết chương trình, khơng trọng tâm, trọng điểm,mà thời gian trả lời mỗi câu
hỏi quá ngắn (không quá 1,5 phút), nên việc ứng dụng máy tính casio vào việc
giải bài tập vật lí để giải nhanh bài tập vật lí là rất cần thiết.
Hiện nay, việc sử dụng máy tính cầm tay của giáo viên cũng như học sinh
trong tính tốn và giải các bài toán đã trở nên phổ biến trong trường trung học
bởi những đặt tính ưu việc của nó. Với máy tính cầm tay việc hỗ trợ tính tốn
các phép tốn đơn giản như cộng trừ, nhân, chia lấy căn… là bình thường, máy

tính cầm tay cịn hỗ trợ giải các bài tốn phức tạp như: Hệ phương trình bậc nhất
hai ẩn, Hệ phương trình bậc nhất ba ẩn, giải phương trình bậc hai, bậc ba, tính
tốn số phức … Nhưng việc sử dụng máy tính cầm tay trong việc giải các bài
tốn Vật lí đối với giáo viên và học sinh còn là việc rất mới. Hầu như trên thực
tế chưa có tài liệu cụ thể nào hướng dẫn sử dụng máy tính cầm tay trong việc
giải các bài tập Vật lí, chủ yếu là tài liệu giải tốn.
Trên thực tế có nhiều loại máy tính cầm tay hỗ trợ tốt việc giải các bài
tốn Vật lí, tơi chọn hướng dẫn trên máy tính Casio fx 570MS vì nó có giá rẻ và
thông dụng trong danh mục thiết bị được cung cấp ở trường THPT, cũng như
học sinh được học và hướng dẫn sử dụng trong chương trình tốn 11. Ngồi ra
còn các loại máy hỗ trợ hiển thị tự nhiên các biểu thức toán như Casio(VN) fx
570MS, Casio(VN) fx 570ES, …
2


Vì vậy tơi xin trao đổi kinh nghiệm với các bạn đồng nghiệp qua đề tài
SKKN năm 2018 của tôi là: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 SỬ DỤNG
MÁY TÍNH CASIO ĐỂ GIẢI NHANH VÀ CHÍNH XÁC BÀI TẬP TRẮC
NGHIỆM “LẬP PHƯƠNG TRÌNH DAO ĐỘNG ĐIỀU HỊA”
(Vật lí 12 THPT).
1.2 Mục đích nghiên cứu
Giúp học sinh tìm cho mình một phương pháp giải bài tập trắc nghiệm
nhanh nhất, nghiên cứu số phức và ứng dụng và máy tính Casio để giải bài tập
trắc nghiệm Lập phương trình dao động điều hịa (phần Dao động cơ – Vật lí 12)
một cách đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Từ đó xây dựng một hệ thống bài tập để
học sinh có thể vận dụng phương pháp trên.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
- Dạng bài tập trắc nghiệm “Lập phương trình dao động điều hịa” phần
Dao động cơ Vật lí 12.
- Học sinh lớp 12A6 Trường THPT Yên Định 3. (Lớp đối chứng 12A4)

- Sử dụng máy tính Casio để tính tốn số phức.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích nội dung các bài tốn Lập phương trình dao động điều hịa,
phần Dao động cơ – Vật lí 12, phân tích q trình làm bài của học sinh, quá trình
tiếp thu kiến thức của học sinh, những khó khăn, vướng mắc mà học sinh gặp
phải, từ đó, đưa ra phương pháp giải quyết bài tốn theo cách mới, và kiểm
nghiệm tính hiệu quả của phương pháp đó.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 Cơ sở lí luận
Đối với mơn Vật lí ở trường phổ thơng, bài tập vật lí đóng vai trị hết sức
quan trọng, việc hướng dẫn học sinh làm bài tập vật lí là một hoạt động dạy học,
một cơng việc khó khăn, ở đó bộc lộ rõ nhất trình độ của người giáo viên vật lí
trong việc hướng dẫn hoạt động trí tuệ của học sinh, vì thế địi hỏi giáo viên và
cả học sinh phải học tập và lao động không ngừng. Bài tập Vật lí sẽ giúp học
sinh hiểu sâu hơn những quy luật vật lí, những hiện tượng vật lí. Thơng qua
những bài tập ở những dạng khác nhau, tạo điệu kiện cho học sinh vận dụng linh
hoạt những kiến thức để tự lực giải quyết thành công những tình huống cụ thể
khác nhau, thì những kiến thức đó mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện, và trở
thành vốn riêng của học sinh. Trong quá trình giải quyết các vấn đề, tình huống
cụ thể do bài tập đề ra, học sinh phải vận dụng các thao tác tư duy như so sánh,
phân tích, tổng hợp, khái qt hố.... để giải quyết vấn đề, từ đó sẽ giúp giải
quyết, giúp phát triển tư duy và sáng tạo, óc tưởng tượng, tính độc lập trong suy
nghĩ. Nên bài tập Vật lí gây hứng thú cho học sinh.
Hiện nay giải bài tập trắc nghiệm vật lý đòi hỏi giáo viên phải cung cấp
cho học sinh những phương pháp giải bài tập trắc nghiệm vật lý tối ưu nhất ,
chính xác nhất và nhanh nhất để tiết kiệm thời gian trong quá trình làm bài tập
và bài thi ,việc ứng dụng máy tính Casio giải nhanh bài tập trắc nghiệm vật lý
đối với giáo viên và học sinh là điều cần thiết.
3



2.2 Thực trạng vấn đề
Trên cơ sở thực tế dạy học bộ mơn Vật lí ở trường THPT n Định 3,
huyện n Định, tỉnh Thanh Hóa, tơi nhận thấy một số thực trạng sau:
Kết quả học tập của rất nhiều học sinh chỉ ở mức độ nhớ các khái niệm,
hiện tượng, công thức và vận dụng được các công thức để giải các bài tập, học
sinh chưa vận dụng được kiến thức để giải thích các hiện tượng vật lí trong thực
tế, không biết về các ứng dụng của kiến thức vật lí trong đời sống và kĩ thuật,
chưa hứng thú, chưa phát huy được tính tích cực trong học tập.
Trong các kỳ thi Trung học phổ thông quốc gia, mơn vật lí thi dưới hình
thức trắc nghiệm khách quan, mà thời gian rất ngắn, trong khi đó giáo viên và
học sinh ứng dụng máy tính để giải các dạng bài tập vật lý rất ít,việc sử dụng
máy tính Casio còn rất nhiều hạn chế, thao tác chưa thành thạo và hầu như
khơng sử dụng hết chức năng của nó.
Giáo viên đã có nhiều cố gắng trong việc thay đổi phương pháp dạy học
nhưng vẫn chưa thực sự hiệu quả đối với mọi đối tượng học sinh và tất cả các
nội dung kiến thức.
Là giáo viên dạy môn học Vật lí, sau hơn 10 năm dạy học và qua trao đổi
với đồng nghiệp cũng như tìm hiểu thực tế học sinh, tơi nhận thấy, trong q
trình giải bài tập vật lí, nói chung đối với tất cả các đối tượng học sinh, ngay cả
đối với những học sinh có học lực khá và giỏi thì quá trình giải quyết bài tập vật
lí hiện nay vẫn cịn gặp nhiều khó khăn, bởi lẽ số tiết bài tập để các em cũng cố
lại kiến thức chưa nhiều, mối liên quan giữa Toán học và Vật lí rất chặt chẽ, nên
việc kiến thức tốn học cịn hạn chế đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến kết quả học
tập mơn Vật lí. Qua mỗi bài dạy, việc học sinh nắm được bản chất vật lí khơng
khó, nhưng khi áp dụng kiến thức tốn học để đưa ra đáp số đúng thì hồn tồn
khơng đơn giản, đặc biệt là đối với học sinh có học lực trung bình và yếu.
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
Trước thực trạng đó, tơi thấy một trong những giải pháp để khắc phục là:
+ Trang bị đầy đủ kiến thức về lí thuyết về Dao động cơ cho học sinh, đưa ra và

phân tích các dạng bài tập có liên quan.
+ Trang bị kiến thức toán học phần số phức phù hợp cho học sinh, đặc biệt là
học sinh có học lực trung bình và yếu.
+ Kết hợp việc tư duy, tự học, tự đọc tài liệu tham khảo của học sinh.
+ Hướng dẫn học sinh sử dụng máy tính Casio vào mục đích bài học một cách
phù hợp.
Tôi mạnh dạn đưa ra một vài bài tập trắc nghiệm áp dụng phương pháp
“SỬ DỤNG MÁY TÍNH CASIO ĐỂ GIẢI NHANH VÀ CHÍNH XÁC BÀI
TẬP TRẮC NGHIỆM “LẬP PHƯƠNG TRÌNH DAO ĐỘNG ĐIỀU HỊA”
phần Dao động cơ mơn Vật lí 12 cơ bản.
2.3.1 Cơ sở lí thuyết
Thực chất của viết phương trình dao động điều hịa là xác định các đại
lượng A,  và  của phương trình x  A cos(t   ).

4


BÀI TỐN: Viết phương trình dao động điều hịa của vật, biết ở thời
điểm ban đầu vật có li độ và vận tốc tương ứng là: x(0) và v(0) và tần số ω.
Cách 1: Giải lượng giác
2
k
g
a
v2 v
2W


; A  x 2  2  max  max2 
T

m
l



k
�x(0)  Acos
�x  Acos(t   )
�A  ?

khi t  0 �v   A sin  � �  ?

v   A sin(t   )
�(0)



  2 f 

Cách 2: Dùng máy tính cầm tay Casio Fx 570ES
�x(0)  Acos  a

�x(0)  Acos

� � v0

v(0)   A sin 
  A sin   b



�
Một dao động điều hòa x  A cos(t   ) có thể biểu diễn bằng một số phức
x  A�  Aei  Acos + iAsin  a + bi
v
Phương pháp: x  x0  0 i  A� � x  Acos( t+ )

�x  Acos(t   )
Cơ sở: �
khi t  0
v   A sin(t   )


Thao tác bấm máy:

Bấm: MODE 2
Bấm: SHIFT MODE 4
Bấm nhập: x0 

v0
i


Bấm: SHIFT 2 3 =

Màn hình xuất hiện CMPLX
Màn hình hiển thị chữ R
(Nhập đơn vị ảo i (chữ i in đậm): nút ENG )
( Màn hình sẽ hiện A� , đó là biên độ và
pha ban đầu)


2.3.2 Bài tập ví dụ
Ví dụ 1. Một vật dao động điều hịa với chu kì T  4( s). Tại thời điểm t  0 vật ở
vị trí có li độ x0  24cm, v0  0. Phương trình dao động điều hịa của vật có dạng:

2

C. x  12cos( t   )(cm).
2


2

D. x  12cos( t   )(cm).
2

A. x  24cos( t   )(cm).

B. x  24cos( t   )(cm).

Giải:
Cách 1. Giải lượng giác
2 
v2
 (rad / s ). Với x0  24(cm), v0  0 � A  x 2  2  24(cm)
T
2


�x  Acos(t   )
�x(0)  24cos  24

Ta có: �
khi t  0 �v  12 sin   0 �    (rad )
(1)
v   A sin(t   )
�(0)


Phương trình dao động điều hịa của vật: x  24cos( t   )(cm).
Chọn A
2

Tần số góc:  

Cách 2: Dùng máy tính cầm tay Casio Fx 570ES
(2)
Giải tóm tắt
Thao tác nhập máy và kết quả
2 
Bấm: MODE 2 và SHIFT MODE 4
 (rad / s )
Tần số góc:  
T
2
Nhập: 24
v0
Bấm: SHIFT 2 3 =
x  x0  i  24

sẽ được: 24�
5



Kết quả này có nghĩa là


x  24 cos( t   )cm.
2

Chọn A
Ví dụ 2. Vật m dao động điều hòa với tần số 0,5Hz , tại thời điểm t  0 nó có li
độ x0  4(cm) , vận tốc v0  12,56(cm / s), lấy   3,14 . Phương trình dao động của
vật có dạng:

4


4

A. x  4 cos( t  )cm.

B. x  4 cos( t  )cm.


4

C. x  4 2 cos( t  )cm.


4


D. x  4 2 cos( t  )cm.
Giải:

Cách 1. Giải lượng giác
Tần số góc:   2 f   (rad / s) với x0  4(cm), v0  12,56(cm / s)
Biên độ: A  x 2 

v2
 4 2(cm)
2



�x(0)  4 2cos  4
�    ( rad ) (1)

4
v(0)  4 2 sin   12, 56



Vậy phương trình dao động điều hịa của vật có dạng: x  4 2cos( t  )(cm).
4

�x  Acos(t   )
khi t  0
v   A sin(t   )


Ta có: �


Chọn C
Cách 2: Dùng máy tính cầm tay Casio Fx 570ES
(2)
Giải tóm tắt
Thao tác nhập máy và kết quả
Tần số góc:   2 f   (rad / s)
Bấm: MODE 2 và SHIFT MODE 4
12,56
với x0  4(cm), v0  12,56(cm / s)
4
i
Nhập:
v
12,56
3,14
� x  x0 

0



i  4

3,14

i

Bấm: SHIFT 2 3 =
sẽ được


1
4 2 � 
4

Kết quả này có nghĩa là


x  4 2 cos( t  )cm
4

Chọn C
Chú ý: Việc giải phương trình (1) vừa mất thời gian vừa không đơn giản với
học sinh có học lực trung bình và yếu, nhưng việc bấm máy tính như hướng dẫn
(2) vừa đỡ tốn thời gian lại khơng gây khó khăn cho mọi đới tượng học sinh.
Ví dụ 3. Vật m gắn vào đầu một lò xo nhẹ, dao động điều hòa với chu kỳ 1s.
người ta kích thích dao động bằng cách kéo m khỏi vị trí cân bằng ngược chiều

6


dương một đoạn 3cm rồi buông nhẹ. Chọn gốc tọa độ ở VTCB, gốc thời gian lúc
bng vật. Phương trình dao động của vật có dạng:
A. x  3cos(2 t   )cm.
B. x  3cos(2 t   )cm.

2

C. x  3cos(2 t  )cm.
Giải tóm tắt


2
 2 (rad/s)
T
a  x(0)  3

v

t  0: �
� x  x(0)  (0) i  3
v(0)

b
0







2

D. x  3cos(2 t  )cm.
Thao tác nhập máy và kết quả
Bấm: MODE 2 và SHIFT MODE 4
Nhập: 3
Bấm: SHIFT 2 3 =
Sẽ được: 3 �
Kết quả này có nghĩa là

x  3cos(2 t   )cm

Chọn A

Ví dụ 4. Vật nhỏ m  250 g được treo vào đầu dưới một lò xo nhẹ theo phương
thẳng đứng có độ cứng k  25 N / m. Từ vị trí cân bằng người ta kích thích dao
động bằng cách truyền cho vật một vận tốc tức thời 40cm / s theo phương của
trục lò xo. Chọn gốc tọa độ ở vị trí cân bằng, gốc thời gian lúc vật qua vị trí cân
bằng ngược chiều dương. Phương trình dao động của vật có dạng:

2

C. x  4 cos(10 t  )cm.
2

A. x  4 cos(10t  )cm.

Giải tóm tắt
a  x(0)  0


k

 10 (rad/s); t  0 : �
v
m
b   (0)  4




v
� x  x(0)  (0) i  4i



2

B. x  4 cos(10t  )cm.

2

D. x  4 cos(10 t  )cm.
Thao tác nhập máy và kết quả
Bấm: MODE 2 và SHIFT MODE 4
Nhập: 4i
Bấm: SHIFT 2 3 =
Sẽ được:

1
4� 
2

Kết quả này có nghĩa là


x  4 cos(10t  )cm
2

Chọn B
Ví dụ 5. Một chất điểm dao động điều hịa theo trục Ox (O là vị trí cân bằng)

với chu kì 2, 09( s). Lúc t  0 chất điểm có li độ là 3cm và vận tốc 9 3cm / s.
Phương trình dao động của chất điểm có dạng

3

C. x  6 cos(3t  )cm.
6

A. x  6 cos(3t  )cm.


6

D. x  6 cos(3t  )cm.
3

B. x  6 cos(3t  )cm.

7


Giải tóm tắt

2
�3(rad / s)
T
a  x(0)  3


t  0: �

v(0)
9 3
b



3

v
9 3
� x  x(0)  (0) i  3 
i

3



Thao tác nhập máy và kết quả
Bấm: MODE 2 và SHIFT MODE 4
Nhập: 3 

9 3
i
3

Bấm: SHIFT 2 3 =
Sẽ được:

1
6� 

3

Kết quả này có nghĩa là


x  6 cos(3t  )cm
3

Chọn D

Ví dụ 6. Một vật dao động điều hịa theo phương ngang trong 100s nó thự hiện
được 50 dao động và cách vị trí cân bằng 5cm thì có tốc độ 5 3cm / s. Lấy
 2  10. Chọn gốc thời gian t  0 là lúc vật đi qua vị trí có tọa độ x0  5cm theo
chiều âm với vận tốc v0  5 3(cm / s). Phương trình dao động của vật có dạng
2
)cm.
3

C. x  10 cos( t  )cm.
2

A. x  10 cos( t 

Giải tóm tắt
t 100
2

 2( s),  
  (rad / s )
n

50
T
v
x  x(0)  (0) i  5  5 3i


T

2
)cm.
3

D. x  10 cos( t  )cm.
2

B. x  10 cos( t 

Thao tác nhập máy và kết quả
Bấm: MODE 2 và SHIFT MODE 4
Nhập: -5 + 5 3 i
Bấm: SHIFT 2 3 =
Sẽ được:

2
10� 
3

Kết quả này có nghĩa là
x  10 cos( t 


2
)cm.
3

Chọn B
Ví dụ 7. Một vật dao động điều hòa dọc theo trục Ox. Lúc t  0 vật có li độ
x0   2cm, vận tốc v0   2(cm / s ) và gia tốc a0   2 2(cm / s 2 ). Phương trình
dao động của vật có dạng
3
)cm.
4
3
C. x  2 cos( t  )cm.
4

A. x  2 cos( t 

Giải tóm tắt


4

D. x  2 cos( t  )cm.
4

B. x  2 cos( t  )cm.

Thao tác nhập máy và kết quả
8



 

a0
  (rad / s)
x0

x  x(0) 

v(0)



i   2  2i

Bấm: MODE 2 và SHIFT MODE 4
Nhập: - 2 + 2 i
Bấm: SHIFT 2 3 =
Sẽ được:

3
2� 
4

Kết quả này có nghĩa là
x  2 cos( t 

3
)cm.
4


Chọn C
Ví dụ 8. Một vật dao động điều hịa. Vận tốc của vật lúc qua vị trí cân bằng là
62,8(cm / s) và gia tốc cực đại của vật là 4m / s 2 . Lấy  2  3,142  10. Chọn t  0 là
lúc vật qua vị trí có li độ x0  5 2cm với vận tốc v0  10 2(cm / s), gốc tọa độ
trùng với vị trí cân bằng của vật. Phương trình dao động của vật có dạng
A. x  10 cos(2 t 
C. x  2 cos( t 

3
)cm.
4

3
)cm.
4

Giải tóm tắt
amax
 2 ( rad / s)
v max
v
x  x(0)  (0) i  5 2  5 2i





4


D. x  2 cos( t  )cm.
4

B. x  2 cos( t  )cm.

Thao tác nhập máy và kết quả
Bấm: MODE 2 và SHIFT MODE 4
Nhập: -5 2  5 2i
Bấm: SHIFT 2 3 =
Sẽ được:

3
10� 
4

Kết quả này có nghĩa là
x  10 cos(2 t 

3
)cm.
4

Chọn A
Nhận xét: Việc sử dụng máy tính Casio Fx 570ES tiện lợi, nhanh, học sinh chỉ
cần tính ω, xác định đúng các điều kiện ban đầu và vài thao tác bấm máy là sẽ
cho kết quả chính xác.
2.3.3 Bài tập áp dụng
Câu 1. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số 1Hz. Tại thời điểm ban đầu
vật đi qua vị trí có li độ x  5cm, với tốc độ v  10 (cm/s) theo chiều dương.
Phương trình dao động của vật là



A. x  5 2cos(2 t  4 ) cm.
3



B. x  5 2cos(2 t  4 ) cm.


C. x  5cos(2 t  4 ) cm.
D. x  10cos(2 t  3 ) cm.
Câu 2. Một chất điểm dao động điều hịa với tần số góc 10(rad / s). Tại thời điểm
ban đầu vật đi qua vị trí có li độ x  5cm, với tốc độ v  50 3 (cm/s) theo chiều
dương. Phương trình dao động của vật là


A. x  10cos(10t  3 ) cm.



B. x  10cos(10t  3 ) cm.
9


2



C. x  10cos(10t  3 ) cm.

D. x  5cos(2 t  3 ) cm.
Câu 3. Một chất điểm dao động điều hịa với tần số góc 10(rad / s). Tại thời điểm
ban đầu vật đi qua vị trí có li độ x  5cm, với tốc độ v  50 3 (cm/s) theo chiều
âm. Phương trình dao động của vật là


A. x  10cos(10t  3 ) cm.
2



B. x  10cos(10t  3 ) cm.


C. x  10cos(10t  3 ) cm.
D. x  5cos(10t  3 ) cm.
Câu 4. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số góc 10(rad / s). Tại thời điểm
ban đầu vật đi qua vị trí có li độ x  5 2 cm, với tốc độ v  50 2 (cm/s). Phương
trình dao động của vật là


A. x  10cos(10t  3 ) cm.
3

3

B. x  10cos(10t  4 ) cm.


C. x  10cos(10t  4 ) cm.

D. x  12cos(10t  3 ) cm.
Câu 5. Một chất điểm dao động điều hịa với tần số góc 10(rad / s). Tại thời điểm
ban đầu vật đi qua vị trí có li độ x  5 3 cm, với tốc độ v  50 (cm/s). Phương
trình dao động của vật là


A. x  10cos(10t  6 ) cm.
5

5

B. x  10cos(10t  6 ) cm.


C. x  10cos(10t  6 ) cm.
D. x  12cos(10t  3 ) cm.
Câu 6. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số 2 Hz. Tại thời điểm ban đầu
người ta kéo vật lệch khỏi vị trí cân bằng một khoảng 5cm rồi bng nhẹ cho vật
dao động. Chọn chiều chuyển động ban đầu của vật là chiều dương. Phương
trình dao động của vật là
A. x  5cos(4 t   ) cm.
3



B. x  5 2cos(4 t  4 ) cm.

C. x  5cos(4 t  4 ) cm.
D. x  10cos(4 t   ) cm.
Câu 7. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số 2 Hz. Tại thời điểm ban đầu

người ta kéo vật lệch khỏi vị trí cân bằng một khoảng 10cm rồi buông nhẹ cho
vật dao động. Ban đầu vật chuyển động theo chiều âm. Phương trình dao động
của vật là
A. x  10cos(4 t ) cm.
B. x  10cos(4 t   ) cm.
3

C. x  5cos(4 t  4 ) cm.
D. x  12cos(4 t   ) cm.
Câu 8. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số 5 Hz. Tại thời điểm ban đầu
khi vật ở vị trí cân bằng truyền cho vật vận tốc v  40 (cm/s) theo chiều dương.
Phương trình dao động của vật là


A. x  4cos(10 t  2 ) cm.




B. x  4cos(10 t  2 ) cm.


C. x  8cos(5 t  2 ) cm.
D. x  8cos(5 t  2 ) cm.
Câu 9. Một chất điểm dao động điều hòa với tần số 5 Hz. Tại thời điểm ban đầu
khi vật ở vị trí cân bằng truyền cho vật vận tốc v  60 (cm/s) theo chiều âm.
Phương trình dao động của vật là


A. x  4cos(10 t  2 ) cm.




B. x  6cos(10 t  2 ) cm.
10






C. x  8cos(5 t  2 ) cm.
D. x  12cos(5 t  2 ) cm.
Câu 10. Vật dao động điều hòa, khoảng thời gian giữa hai lần liên tiếp vật qua
vị trí cân bằng là 0,5s; quãng đường vật đi được trong 2s là 32cm. Tại thời điểm
t  1,5s vật qua li độ x  2 3cm theo chiều dương. Phương trình dao động của vật



A. x  8cos(2 t  3 ) cm.


5

B. x  4 cos(2 t  6 ) cm.
5

C. x  8cos( t  6 ) cm.
D. x  4 cos(4 t  6 ) cm.
Câu 11. Một vật dao động điều hòa khi đi qua vị trí cân bằng vật có vận tốc

v  20cm / s. Gia tốc cực đại của vật là amax  2 m / s 2 . Chọn t  0 là lúc vật qua vị trí
cân bằng theo chiều âm của trục tọa độ. Phương trình dao động là
A. x  2 cos(10t ) cm.
B. x  2 cos(10t   ) cm.




C. x  2 cos(10t  2 ) cm.
D. x  2 cos(10t  2 ) cm.
Câu 12. Vật nặng m gắn vào lò xo, dg điều hịa theo phương thẳng đứng. Tại vị
trí cân bằng lò xo giãn l  10 cm. Tại thời điểm ban đầu, kéo vật xuống dưới vị
trí cân bằng một đoạn bằng 2 3cm và truyền cho nó vận tốc v  20cm / s hướng
lên. Chọn chiều dương hướng xuống dưới. Phương trình dao động của vật là


A. x  4 cos(10t  6 ) cm.


2

B. x  5cos(10t  3 ) cm.


C. x  4 cos(10t  6 ) cm.
D. x  5cos(10t  6 ) cm.
Câu 13. Con lắc dao động có cơ năng là E  3.105 J J, lực phục hồi cực đại là
1,5.10-3 N, chu kì T  2s. Biết thời điểm t  0 vật đang đi qua vị trí x  2cm theo
chiều dương. Phương trình dao động của vật là



A. x  5cos(10t  6 ) cm.


2

B. x  4 cos( t  3 ) cm.


C. x  4 cos( t  3 ) cm.
D. x  5cos(10t  6 ) cm.
Câu 14. Một vật dao động điều hòa với chu kì T  2s. lấy  2  10. Tại thời điểm
t  0 vật có gia tốc 10cm / s 2 vận tốc v   3cm / s. Phương trình dao động của vật

2

A. x  2 cos( t  3 ) cm.
2



B. x  2 cos( t  3 ) cm.


C. x  4 cos( t  3 ) cm.
D. x  2 cos( t  3 ) cm.
Câu 15. Một con lắc lò xo gồm k  50 N / m, m  500 g dao động điều hòa theo
phương nằm ngang. Tại thời điểm ban đầu đưa vật tới li độ x  4cm rồi truyền
cho vật vận tốc v. Biết thời gian ngắn nhất kể từ thời điểm ban đầu đến lúc vật
có li độ bằng nửa biên độ là  /15s. Phương trình dao động của vật là



A. x  10 cos(10t  3 ) cm.




B. x  8cos(10t  3 ) cm.


C. x  10 cos(10t  6 ) cm.
D. x  8cos(10t  3 ) cm.
Câu 16. Cho lò xo ban đầu có độ cứng k0  100 N / m được cắt thành hai đoạn l1 và
l2 sao cho 4l1  l2 rồi cùng gắn hai lò xo vào vật có khối lượng m  1kg trên mặt
phẳng năm ngang. Tại vị trí cân bằng, tổng độ nén của hai lò xo là 10cm. Kéo vật
11


tới vị trí lị xo l1 khơng biến dạng, rồi truyển cho nó một vận tốc ban đầu
v  0,5 3m / s theo chiều âm. Phương trình dao động của vật là
2

A. x  4 cos(25t  3 ) cm.




B. x  4 cos(25t  3 ) cm.
2


C. x  8cos(25t  3 ) cm.
D. x  8cos(25t  3 ) cm.
Câu 17.Một con lắc lò xo gồm vật có khối lượng m  1kg và lị xo có độ cứng
k  1600 N / m. Khi vật ở VTCB, người ta truyền cho nó vận tốc ban đầu bằng
2m / s theo chiều dương trục toạ độ. Phương trình dao động của vật là


A. x  5cos(40t  2 ) m.




B. x  0,5cos(40t  2 ) m.

C. x  5cos(40t  2 ) cm.
D. x  5 cos(40t ) cm.
Câu 18. Mơt vật dao động điều hịa với tần số f  2 Hz. Sau 2, 25s kể từ khi vật
bắt đầu dao động vật có li độ x  5cm và vận tốc 20 cm / s. Phương trình dao
động của vật là


A. x  5cos(4 t  6 ) cm.
3

B. x  5 2 cos(4 t ) cm.


C. x  5 2 cos(4 t  4 ) cm.
D. x  5 2 cos(4 t  4 ) cm.
Câu 19. Vật dao động điều hòa với tần số f  10 Hz. Tại thời điểm ban đầu vật có

li độ x  5cm, sau khi dao động được 0, 025s thì vật có li độ là độ 5 3cm. Phương
trình dao động của vật là




A. x  10cos(20 t  3 ) cm .

B. x  10cos(20 t  3 ) cm .


C. x  5cos(20 t ) cm .
D. x  10cos(20 t  6 ) cm .
Câu 20: Vật dao động điều hòa dọc theo trục Ox. Tại thời điểm ban đầu vật có li
độ x  5cm và đang chuyển động theo chiều dương, cứ sau 0,5s kể từ khi vật bắt
đầu dao động vật lại cách vị trí cân bằng một khoảng 5cm. Phương trình dao
động của vật là


A. x  5cos(2 t  2 ) cm .

B. x  5cos(2 t ) cm .

C. x  5cos(4 t  2 ) cm .
ĐÁP ÁN
1 2 3 4 5 6 7 8 9

D. x  5 2cos( t  4 ) cm .




1 11 1
0
2
A A B C C A A B B B D C



1
3
C

1
4
A

1 16 1
5
7
D B C

1
8
C

1 20
9
A D

12



2.4 Hiệu quả của giải pháp
2.4.1 Đối với học sinh
- Các em đều tự nguyện tham gia vào các hoạt động học tập một cách tích
cực, thoải mái, nhiệt tình. Các thành viên của mỗi nhóm đều thực hiện nghiêm túc
và hiệu quả nhiệm vụ của nhóm mình.
- Học sinh đều tích cực hồn thành nhiệm vụ của mình.
- Khi có vấn đề chưa hiểu hoặc khó khăn khơng giải quyết được thì các
em đã mạnh dạn nhờ giáo viên giúp đỡ.
- Khi giáo viên hướng dẫn, các em rất chăm chú lắng nghe và suy nghĩ rất
tích cực theo hướng giáo viên gợi mở. Sau đó, đa số các nhóm đều có thể tự tìm
ra cách giải quyết cho mình.
- Có nhiều em nghĩ ra phương án để giải quyết nhanh nhiệm vụ được giao
thì các em đã mạnh dạn trình bày ý tưởng với giáo viên và các bạn cùng nhóm.
- Tất cả các nhóm đều cố gắng để hồn thành nhiệm vụ được giao.
- Các em có thể vận dụng kiến thức thu được một cách linh hoạt trong
việc giải thích các hiện tượng thực tế. Các câu hỏi trong phần thi đố vui được
dùng để kiểm nghiệm điều này.
- Khảo sát giải các bài tập trắc nghiệm tổng hợp ở 2 lớp 12A6 và 12A4 trường
THPT Yên Định 3 có được kết quả như sau:

Lớp

Sĩ số

Điểm 9-10

Điểm 7-8


Điểm 5-6 Điểm 3-4 Điểm 0,1,2

12A6

45

4

20

19

2

0

12A4

42

3

15

20

4

0


2.4.2 Đối với bản thân giáo viên
Quy trình đã lập có nội dung và phương pháp phù hợp đối với học sinh,
có tính khả thi và đạt được hiệu quả, mục đích dạy học. Đây là một bài học kinh
nghiệm và nguồn tham khảo để bản thân và các đồng nghiệp áp dụng vào giảng
dạy cũng như tiếp tục nghiên cứu, phát triển về nội dung và phương pháp hơn
nữa.
Tổ chức thành công hoạt động này là một luồng gió mới về đổi mới
phương pháp dạy học, góp phần thúc đẩy bản thân tơi và các đồng nghiệp tích
cực trau dồi, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tiếp tục hăng say đổi mới
phương pháp dạy học tích cực và hiệu quả hơn nữa, đồng thời bồi đắp lòng yêu
nghề và sự tận tâm với học sinh.

13


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận
Trong cấp học THPT: Các kỳ thi ln được coi trọng vì nó phản ánh được
chất lượng dạy và học của giao viên và học sinh, là thước đo để đánh giá sự nỗ
lực, phấn đấu của thầy và trị.
Muốn có kết quả tốt phải bắt đầu từ người thầy trước. Khơng có học trị
dốt, chỉ có thầy chưa giỏi: Trong q trình giảng dạy người thầy phải biết bắt
đầu từ những kỹ năng đơn giản nhất như dạy bài mới như thế nào cho tốt, ôn tập
như thế nào để bồi dưỡng được các kiến thức, kỹ năng…Kiến thức, sự hiểu biết,
kinh nghiệm và tư cách của người thầy có sức lan tỏa lớn đối với học sinh.
Đề tài của tôi không bắt nguồn từ những ý tưởng lớn lao mà xuất phát từ
thực tế mà tôi đã được trãi nghiệm trong q trình ơn tập nhiều năm. Nội dung,
kiến thức của để tài giúp cho học sinh hiểu rộng hơn, học tốt hơn, rèn tốt hơn
những kiến thức cơ bản mà sách giáo khoa đã nêu ra. Vì vậy tơi cũng tin tưởng
rằng: Đề tài của tôi sẽ được áp dụng rộng rãi, nhất là đối tượng học sinh ôn thi

THPT Quốc gia.
3.2 Kiến nghị
Nhà trường và giáo viên cần có sự đầu tư, khai thác và sử dụng có hiệu
quả các thí nghiệm vật lí đã có hơn nữa; nên bổ sung thêm các dụng cụ thí
nghiệm cần thiết, có thể bằng cách tự chế tạo.
Giáo viên cần đa dạng hóa các hình thức dạy học, đổi mới phương pháp
một cách hiệu quả, đặc biệt chú trọng vai trò trung tâm của học sinh trong qua
trình hình thành kiến thức và kĩ năng.
Nên tận dụng các giờ học tự chọn để tổ chức các hoạt động ngoại khóa
cho học sinh.
Giáo viên cần áp dụng hình thức tổ chức hoạt động tự làm thí nghiệm ở
nhà cho học sinh vào nhiều bài học và nội dung kiến thức khác nữa.
Xác nhận của BGH
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Yên Định, ngày 16 tháng 4 năm 2018

Lê Thị Bích Việt

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Giáo dục - 2005
2. Hướng dẫn sử dụng máy tính Casio- fx 570MS. Nguyễn Văn Trang
3. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ quang (Chủ biên), Tơ Giang,
Nguyễn Thượng Chung, Trần Chí Minh, Ngơ Quốc Quýnh. Sách giáo viên
Vật lí 12 Cơ bản, NXB Giáo dục.
4. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên), Vũ quang (Chủ biên), Tơ Giang,

Nguyễn Thượng Chung, Trần Chí Minh, Ngơ Quốc Quýnh. Sách giáo khoa
Vật lí 12 Cơ bản, NXB Giáo dục.
5. Vũ Quang (chủ biên), Lương Dun Bình, Tơ Giang, Ngơ Quốc Qnh.
Sách bài tập Vật lí 12 Cơ bản. NXB Giáo dục.
6. Nguyễn Đức Thâm (chủ biên), Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế (2002).
Phương pháp dạy học Vật lí ở trường phổ thông, NXB Đại học sư phạm,
Hà Nội.
8. Tham khảo các đề thi THPTQG. Bộ GD&ĐT

15


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Bích Việt
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Giáo viên Vật lí, trường THPT Yên Định 3

TT
1.

2.

Tên đề tài SKKN
Hướng dẫn học sinh
khối 12 giải nhanh bài
tập về thời gian và
đường đi trong dao
động điều hòa bằng

việc vận dụng mối quan
hệ giữa dao động điều
hịa và chuyển động
trịn đều.
Hướng dẫn học sinh có
học lực trung bình và
yếu, sử dụng kiến thức
tốn học hàm số mũ để
giải nhanh và chính xác
các bài tập phần Điện
tích – Điện trường.

Cấp đánh giá xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)
Sở GD&ĐT
tỉnh Thanh Hóa
Quyết định số:
743/QĐ-SGD&ĐT
Ngày 04/11/2013

Sở GD&ĐT
tỉnh Thanh Hóa
Quyết định số:
972/QĐ-SGD&ĐT
Ngày 24/11/2016

Kết quả
đánh giá Năm học
xếp loại đánh giá

(A, B,
xếp loại
hoặc C)
2012 –
2013
C

20152016
C

* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
ngành năm 2004 cho đến thời điểm hiện tại.

16



×