Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN xây dựng chủ đề đơn chất oxi lưu huỳnh chương trình hóa học lớp 10 THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.62 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ: ĐƠN CHẤT OXI – LƯU HUỲNH
CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 10 – THPT THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Người thực hiện : Vũ Trung Thành
Chức vụ: Giáo Viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2018


DANH MỤC VIẾT TẮT
BD
BT
BGD-ĐT
dd
ĐC
đktc
ĐLTDKL
GD
GV
HH
HS
HSG


Nxb
PTHH
SGK
THPT
TN
TNSP
SKKN

Bồi dưỡng
Bài tập
Bộ giáo dục và đào tạo
Dung dịch
Đối chứng
Điều kiện tiêu chuẩn
Định luật tác dụng khối lượng
Giáo dục
Giáo viên
Hoá học
Học sinh
Học sinh giỏi
Nhà xuất bản
Phương trình hóa học
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông
Thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm
Sáng kiến kinh nghiệm


MỤC LỤC

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.3. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2. 1.1. Quy trình xây dựng chuyên đề dạy học

Trang
1
1
1
1
1
2
2
2

2.1.2 Cấu trúc trình bày chuyên đề dạy học

6

2.2. Thực Trạng của vấn đề
2.3. Tổ chức thực hiện
2.3.1 Xác định vấn đề cần dạy
2.3.2. Lựa chọn nội dung chuyên đề
2.3.3. Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực
2.3.4. Thiết kế tiến trình dạy học
2.4. Hiệu quả đạt được


7
7
7
7
7
13
17

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

18
18

3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

18


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua, phần lớn giáo viên đã được tiếp cận với các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Các thuật ngữ như phương pháp dạy
học tích cực, dạy học dựa trên dự án, dạy học giải quyết vấn đề, phương pháp
"Bàn tay nặn bột"...; các kĩ thuật dạy học tích cực như động não, khăn trải bàn,
bản đồ tư duy,... không còn xa lạ với đông đảo giáo viên hiện nay. Tuy nhiên,
việc nắm vững và vận dụng chúng còn hết sức hạn chế, có khi còn máy móc,
lạm dụng.

Các hình thức kiểm tra kết quả học tập của học sinh còn lạc hậu, chủ yếu
là đánh giá sự ghi nhớ của học sinh mà chưa đánh giá được khả năng vận dụng
sáng tạo, kĩ năng thực hành và năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, vì thế
chưa tạo được động lực cho đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.
Nhằm khắc phục những hạn chế nói trên, cần phải chủ động, sáng tạo xây
dựng nội dung dạy học phù hợp với các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích
cực. Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách
giáo khoa như hiện nay, các tổ/nhóm chuyên môn căn cứ vào chương trình và
sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chuyên đề dạy học
phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều kiện thực tế
của nhà trường. Sau đây tôi xin trình bày sáng kiến của mình trong: “Xây dựng
chủ đề đơn chất Oxi – Lưu huỳnh chương trình hóa chương trình hóa học 10 –
THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy bài oxi – lưu huỳnh tại trường
THPT Tĩnh Gia 2, đề tài cũng là ví dụ để giáo viên có cơ sở xây dựng các chủ đề
khác làm cho học sinh hứng thú, tích cực và thông minh hơn trong quá trình học
hóa học
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu về các phương pháp thiết kế bài dạy theo chủ đề, hệ
thống kiến thức về cấu tạo, tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng, điều chế
Oxi, Lưu huỳnh
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu từ
sách, báo, mạng internet về việc xây dựng bài học theo chủ đề
- Phương pháp điều tra: Tìm hiểu thực tế giảng dạy hóa học ở trường THPT
tĩnh Gia 2, trao đổi kinh nghiệm với giáo viên, thăm dò học sinh để tìm hiểu tình
hình học tập của các em
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Thực nghiệm sư phạm đánh giá
hiệu quả sử dụng đề tài nghiên cứu ở Trường THPT Tĩnh Gia 2.

1


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2. 1.1. Quy trình xây dựng chuyên đề dạy học
* Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chuyên đề sẽ xây dựng.
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực
hiện cách giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá
kết quả làm việc của học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn
đề. Học sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi
cần. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thông tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh
phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và lựa
chọn giải pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo viên và
học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hoàn cảnh của
mình hoặc cộng đồng, lựa chọn vấn đề cần giải quyết. Học sinh giải quyết vấn
đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý kiến bổ sung của giáo viên khi kết
thúc.

Phẩm chất

Biểu hiện


Nhân ái và khoan dung

Bảng dưới đây là biểu hiện của một số phẩm chất cần hình thành và phát
triển cho học sinh trong dạy học.

Yêu mến, quan tâm, giúp đỡ các thành viên gia đình; giữ gìn và
phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, dòng họ; thực hiện
trách nhiệm đối với gia đình,…
Có ý thức tìm hiểu và giữ gìn các truyền thống tốt đẹp của dân tộc
Việt Nam,…
Yêu thương con người; sẵn sàng giúp đỡ mọi người và tham gia
các hoạt động tập thể, xã hội; hoà nhập, hợp tác với mọi người
xung quanh; tôn trọng sự khác biệt của mỗi người; Phê phán và
tham gia ngăn chặn các hành vi bạo lực,…
2


Phẩm chất

Biểu hiện
Sống hoà hợp với thiên nhiên, thể hiện tình yêu đối với thiên
nhiên; có ý thức tìm hiểu và sẵn sàng tham gia các hoạt động tuyên
truyền
Tôn trọng các dân tộc, các quốc gia và các nền văn hoá trên thế giới,…
Trung thực trong học tập và trong cuộc sống; phê phán các hành vi
thiếu trung thực trong học tập, trong cuộc sống, …
Tự trọng, có những hành vi đúng mực trong giao tiếp và trong đời
sống, …

Làm chủ bản thân


Có ý thức giải quyết công việc theo lẽ phải, công bằng,…
Tự lực, chủ động, tích cực học hỏi để thực hiện những công việc
hàng ngày của bản thân trong học tập, lao động và sinh hoạt,…
Tự tin trong giao tiếp, sinh hoạt, học tập, hoạt động cộng đồng, …
Ý thức được thuận lợi, khó khăn trong học tập và sinh hoạt của bản
thân và chủ động khắc phục vượt qua., …
Có thói quen tự chăm sóc, rèn luyện thân thể, …
Có ý thức tự hoàn thiện bản thân,…
Biết xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập; có ý thức lựa chọn
nghề nghiệp tương lai cho bản thân ,…
Thực hiện nghĩa vụ học sinh

Có ý thức đạo đức trong học tập và trong cuộc sống,…
Tìm hiểu và chấp hành những quy định chung của tập thể và cộng
đồng; tránh những hành vi vi phạm kỷ luật, …
Tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật; phê phán những
hành vi trái quy định của pháp luật, …
Tôn trọng, giữ gìn và tuyên truyền, vận động, nhắc nhở các bạn
cùng giữ gìn di sản văn hoá của quê hương, đất nước …
Quan tâm đến những sự kiện chính trị, thời sự nổi bật ở địa
phương, trong nước và quốc tế, …
3


Bảng dưới đây là biểu hiện của một số năng lực cần hình thành và phát
triển cho học sinh trong dạy học.
Năng lực

Biểu hiện


Tự học, sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề

Tự giác, chủ động xác định nhiệm vụ học tập; xác định mục tiêu phù
hợp với bản thân và thể hiện sự nỗ lực cố gắng thực hiện mục tiêu học
tập…
Tích cực, tự lực thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao và lựa chọn
các nguồn tài liệu đọc phù hợp; tìm kiếm, chọn lọc và ghi chép được
thông tin cần thiết; ghi được nội dung thảo luận; nhận ra và điều chỉnh
được những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiện các nhiệm vụ
học tập; tự đặt ra yêu cầu và vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tích
cực, chủ động tìm tòi thông tin bổ sung và mở rộng thêm kiến thức…
Đặt những câu hỏi khác nhau về một sự vật, hiện tượng; phát hiện yếu
tố mới trong tình huống quen thuộc; tôn trọng các quan điểm trái
chiều; phát hiện yếu tố mới, tích cực trong những ý kiến khác nhau;
phân tích, tóm tắt những thông tin liên quan từ nhiều nguồn khác nhau,
xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới; hứng thú, độc lập trong suy
nghĩ, chủ động nêu ý kiến, vấn đề và ý tưởng mới…
Đề xuất một hoặc nhiều giải pháp khả thi; so sánh và bình luận về các
giải pháp đề xuất; lựa chọn được giải pháp phù hợp; hình thành ý
tưởng về giải pháp mới dựa trên các nguồn thông tin đã cho; đề xuất
giải pháp cải tiến hay thay thế các giải pháp không còn phù hợp…
Giải quyết vấn đề theo giải pháp đã lựa chọn; nhận ra sự không phù hợp và
điều chỉnh được giải pháp; chủ động tìm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn; giải
quyết được vấn đề…

Giao tiếp và hợp tác

Suy nghĩ và khái quát hóa thành kiến thức mới của bản thân khi giải
quyết vấn đề; áp dụng tiến trình đã biết vào giải quyết tình huống

tương tự với những điều chỉnh hợp lý...
Xác định và chủ động đề xuất mục đích hợp tác và công việc có thể
hoạt động hợp tác; biết tiếp nhận mong muốn hợp tác từ người khác…
Xác định được trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm; tự đánh giá
khả năng của mình và đánh giá khả năng của các thành viên trong
nhóm để phân công công việc phù hợp; chủ động hoàn thành phần việc
được giao; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm;
khiêm tốn, lắng nghe tích cực trong giao tiếp, học hỏi các thành viên
trong nhóm...
4


Sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông

Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các bài đối thoại,
chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; diễn đạt ý tưởng một cách tự
tin; có biểu cảm phù hợp với đối tượng và bối cảnh giao tiếp; nói chính
xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được nội dung chủ đề thuộc
chương trình học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết
các văn bản, tài liệu ngắn; viết đúng các dạng văn bản về những chủ đề
quen thuộc...
Sử dụng đúng cách các thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông;
bước đầu biết khai thác, sử dụng máy vi tính và mạng internet trong
học tập; nhận biết các thành phần của hệ thống công nghệ thông tin và
truyền thông cơ bản; sử dụng được các phần mềm hỗ trợ học tập thuộc
các lĩnh vực khác nhau; tổ chức và lưu trữ dữ liệu vào các bộ nhớ khác
nhau, tại thiết bị và trên mạng…

Tìm kiếm thông tin với các chức năng tìm kiếm đơn giản và tổ chức
thông tin phù hợp; đánh giá sự phù hợp của thông tin, dữ liệu đã tìm

thấy với nhiệm vụ đặt ra; xác lập mối liên hệ giữa kiến thức đã biết với
thông tin mới thu thập và dùng thông tin đó để giải quyết các nhiệm vụ
học tập và trong cuộc sống…

d) Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,
vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá
năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học
đ) Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả
để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá,
luyện tập theo chuyên đề đã xây dựng.
e) Thiết kế tiến trình dạy học chuyên đề thành các hoạt động học được tổ
chức cho học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có
thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và
kĩ thuật dạy học được sử dụng. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm
xây dựng tình huống xuất phát.
Bảng dưới đây mô tả việc sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực trong tiến
trình dạy học giải quyết vấn đề.

5


PHÁT HIỆN VẤN ĐỀ
TTBướcNội dung1Chuyển giao nhiệm vụGiáo viên tổ chức một tình huống có
tiềm ẩn vấn đề, lựa chọn một kỹ thuật dạy học tích cực phù hợp để giao cho học
sinh một nhiệm vụ vừa sức. Học sinh sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.2Thực hiện
nhiệm vụHọc sinh hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ (Cá nhân, cặp đôi hoặc
nhóm nhỏ).3Báo cáo, thảo luậnSử dụng kĩ thuật được lựa chọn, giáo viên tổ
chức cho học sinh báo cáo và thảo luận.4
Phát biểu vấn đềTừ kết quả báo cáo, thảo luận phát hiện vấn đề
cần giải quyết. Giáo viên hướng dẫn học sinh phát biểu vấn đề.


ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TTBướcNội dung1Chuyển giao nhiệm vụGiáo viên lựa chọn một kỹ thuật dạy
học tích cực phù hợp để giao nhiệm vụ cho học sinh đề xuất các giải pháp nhằm
giải quyết vấn đề vừa được phát biểu.2Thực hiện nhiệm vụHọc sinh hoạt động
tự lực giải quyết nhiệm vụ (Cá nhân, cặp đôi hoặc nhóm nhỏ).3Báo cáo, thảo
luậnSử dụng kĩ thuật được lựa chọn, giáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo và
thảo luận.4Lựa chọn giải phápTừ kết quả báo cáo, thảo luận, giáo viên hướng
dẫn học sinh lựa chọn các giải pháp phù hợp.

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
TTBướcNội dung1Chuyển giao nhiệm vụGiáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh
thực hiện giải pháp đã lựa chọn để giải quyết vấn đề.2Thực hiện nhiệm vụHọc
sinh hoạt động tự lực giải quyết vấn đề (Cá nhân, cặp đôi hoặc nhóm nhỏ). Hoạt
động giải quyết vấn đề có thể (thường) được thực hiện ở ngoài lớp học và ở
nhà.3Báo cáo, thảo luậnGiáo viên tổ chức cho học sinh báo cáo và thảo
luận.4Kết luận, nhận định, hợp thức hóa kiến thứcTừ kết quả báo cáo, thảo luận,
giáo viên hướng dẫn học sinh nhận định các kết quả và rút ra kết luận. Giáo viên
hợp thức hóa các kiến thức thu được, gợi ý học sinh phát hiện các vấn đề cần
giải quyết tiếp theo.

2.1.2 Cấu trúc trình bày chuyên đề dạy học
a) Vấn đề dạy học của chuyên đề.
b) Nội dung của chuyên đề và thời lượng thực hiện.
6


c) Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và những phẩm chất, năng lực của
học sinh có thể hình thành và phát triển trong dạy học chuyên đề.
d) Bảng mô tả 4 mức yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng

cao) của các loại câu hỏi/bài tập kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học
chuyên đề.
đ) Các câu hỏi/bài tập tương ứng với mỗi loại/mức độ yêu cầu được mô tả
dùng trong quá trình tổ chức hoạt động học của học sinh.
e) Tiến trình dạy học chuyên đề được thiết kế thành các hoạt động thể
hiện tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được lựa chọn.
2.2. Thực trạng của vấn đề
Khi dạy phần đơn chất oxi, lưu huỳnh theo chuẩn kiến thức, sách giáo
khoa và sách giáo viên, kết hợp bài tập của sách giáo khoa và sách bài tập tôi
thấy kết quả thu được chưa đạt mong muốn. Một số học sinh không nhớ được
nội dung, khó khăn trong việc vận dụng kiến thức.
Trong thực tế tôi giảng dạy 3 lớp 10, các lớp không hoàn toàn đồng đều
về chất lượng. Tôi đã khắc phục bằng cách tăng thời gian, kèm cặp các em sao
cho đạt tương đối đồng đều về nhận thức lí thuyết và nền cơ bản của bài tập.
2.3. Tổ chức thực hiện
2.3.1 Xác định vấn đề cần dạy
Đơn chất oxi và lưu huỳnh
2.3.2. Lựa chọn nội dung chuyên đề
* Nội dung: Đơn chất oxi và lưu huỳnh
- Vị trí của oxi và lưu huỳnh trong bảng tuần hoàn và cấu hình electron nguyên
tử;
- Cấu tạo phân tử, trạng thái tự nhiên của oxi và lưu huỳnh;
- Tính chất vật lí và tính chất hóa học đặc trưng của oxi và lưu huỳnh;
- Ứng dụng và điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và công nghiệp;
- Ứng dụng và điều chế lưu huỳnh công nghiệp.
2.3.3. Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực
a. Kiến thức
- Nêu được tính chất vật lí và ứng dụng, điều chế oxi trong phòng thí nghiệm và
công nghiệp.Khai thác lưu huỳnh;
- So sánh 2 dạng thù hình của oxi, sự biến đổi trạng thái của lưu huỳnh theo

nhiệt độ;
- Nêu được vị trí của oxi và lưu huỳnh trong bảng tuần hoàn và viết được cấu
hình electron nguyên tử của oxi và lưu huỳnh;
- Nêu được tính chất vật lí và tính chất hóa học đặc trưng của oxi và lưu huỳnh;
- So sánh và giải thích tính oxi hóa 2 dạng thù hình của oxi và ozon, của oxi và
lưu huỳnh;
- Viết được phương trình hóa học chứng minh được tính chất của oxi và lưu
huỳnh;
7


- Vận dụng được kiến thức của oxi và lưu huỳnh để giải thích các hiện tượng
trong cuộc sống.
b. Kĩ năng
- Dự đoán tính chất, kết luận về tính chất hóa học của oxi, ozon và lưu huỳnh từ
cấu tạo nguyên tử và phân tử;
- Quan sát thí nghiệm hoặc hình ảnh rút ra được nhận xét về tính chất vật lí và
tính chất hóa học của oxi và lưu huỳnh;
- Giải được các bài tập tính % của chất khí oxi và ozon;
- Giải các bài tập định lượng.
c. Thái độ
- Giáo dục đức tính cẩn thận chính xác;
- Nhận thức được vai trò của oxi và lưu huỳnh trong đời sống con người;
- Giáo dục thức bảo vệ môi trường thông qua kiến thức về thủng tầng ozon,
hiện tượng núi lửa...;
- Liên hệ các kiến thức về thực tế cuộc sống như sử dụng oxi trong hô hấp người
bệnh, quang hợp cây xanh thải oxi ra môi trường.
d. Định hướng các năng lực được hình thành
- Năng lực hợp tác;
- Năng lực giải quyết vấn đề;

- Năng lực tính toán hóa học
- Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn;
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học;
- Năng lực thực hành hóa học.
Bảng mô tả 4 mức yêu cầu và các câu hỏi, bài tập
Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho chủ đề
Loại
Nội
câu
Vận dụng
Vận dụng
Nhận biết
Thông hiểu
dung
hỏi/bài
thấp
cao
tập

8


1. Oxi.
2. Lưu
huỳnh

Câu
hỏi /bài
tập định
tính


- Biết vị trí,
cấu
hình
electron lớp
electron
ngoài
cùng
của nguyên tử
oxi và lưu
huỳnh.
- Biết công
thức phân tử,
công thức cấu
tạo của oxi,
ozon.
- Nêu được
tính chất vật
lí, tính chất
hóa học của
oxi, S và
ozon.
Tính chất vật
lí: Hai dạng
thù hình phổ
biến
(tà
phương, đơn
tà) của lưu
huỳnh.


- Vì
sao
nguyên tử lưu
huỳnh

trạng
thái
kích thích với
4, 6 electron
độc thân, với
oxi thì không.
- So sánh tính
chất vật lý và
hóa học của
oxi và lưu
huỳnh.
- So sánh tính
chất vật lý và
hóa học của
oxi và ozon.
Phương
pháp thu khí
oxi khi điều
chế
trong
phòng
thí
nghiệm.
- Tầm quan

trọng của oxi,
ozon và lưu
huỳnh đối với
 Biết được đời sống và
phương pháp sản xuất.
điều chế oxi,
S.
 Nêu được
ứng
dụng
quan
trọng
của oxi, S và
ozon.
- Nêu được
dạng tồn tại
của oxi, S
trong
tự
nhiên,
%V
oxi
trong
không khí.

- Viết phương
trình chứng
minh
tính
chất hóa học

cơ bản của
oxi, S.
- Xác định
được
sản
phẩm
phản
ứng liên quan
đến tính chất
hóa học và
phương pháp
điều chế của
oxi, S và
ozon.

- Viết các
phương
trình
hóa
học so sánh
tính oxi hóa
của oxi và
ozon, tính
oxi hóa –
khử của oxi

lưu
huỳnh.
- So sánh
lượng khí

oxi điều chế
được
từ
cùng số mol
hoặc cùng
khối lượng
chất
khởi
đầu.
- Giải thích
được
các
hiện tượng
thực tiễn có
liên
quan
đến oxi, S
và ozon.
- Giải quyết
một số bài
tập
nhận
biết và tách
khí.

9


Bài tập
định

lượng

Mô tả và
Bài tập nhận biết
thực
được các hiện
hành/Th tượng TN
í nghiệm

- Giải được
các bài tập
tính
theo
công
thức,
phương trình
hóa học, theo
các định luật.

Giải thích
được các hiện
tượng thí
nghiệm.

Giải thích
được một số
hiện tượng
TN liên quan
đến thực tiễn


- Giải được
các bài tập
liên
quan
đến
oxi,
ozon và S
bằng
phương
pháp
bảo
toàn
khối
lượng, bảo
toàn nguyên
tố

electron.
- Giải được
các bài tập
tính
hiệu
suất
của
phản
ứng
giữa
kim
loại với lưu
huỳnh.

Phát
hiện
được một số
hiện tượng
trong thực
tiễn và sử
dụng kiến
thức
hóa
học để giải
thích

Các câu hỏi, bài tập
Mức độ nhận biết
Câu 1. Các số oxi hóa có thể có của lưu huỳnh là :
A. -2; 0 ; +4 ; +6
B. 0 ; +2 ; +4 ;+6 C. -2 ; +4 : +6
D. 0 ; +4 ; +6
Câu 2. Hãy ghép cấu hình electron với nguyên tử thích hợp:
Cấu hình electron
Nguyên tử
2
2
5
A, 1s 2s 2p
a) Cl
2
2
4
B, 1s 2s 2p

b) S
2
2
6
2
4
C, 1s 2s 2p 3s 3p
c) O
2
2
6
2
5
D, 1s 2s 2p 3s 3p
d) F
Câu 3. Một trong những tính chất của lưu huỳnh đơn chất là:
A. Chất rắn màu vàng
B. Nhẹ hơn không khí
C. Không tác dụng với oxi
D. Tan nhiều trong nước
10


Câu 4. Người ta phải bơm, sục không khí vào các bể nuôi cá cảnh .Trong bể cá,
người ta lắp thêm máy sục khí là để:
A.Cung cấp thêm nitơ cho cá
B.Cung cấp thêm oxi cho cá
C.Cung cấp thêm cacbonđi oxit
D.Chỉ để làm đẹp
Câu 5. Lớp ozon ở tầng bình lưu của khí quyển là tấm lá chắn tia tử ngoại của

Mặt trời, bảo vệ sự sống trên Trái đất. Hiện tượng suy giảm tầng ozon đang là
một vấn đề môi trường toàn cầu. Nguyên nhân của hiện tượng này là do:
A. các hợp chất hữu cơ trong tự nhiên.
B. sự thay đổi của khí hậu.
C. chất thải CFC.
D. chất thải CO2.
Câu 6. Không khí sạch là không khí có thành phần: nitơ và oxi lần lượt là: (đơn
vị: %)A. 78 , 21
B. 79, 20
C. 78 , 20
D. 79, 19
Câu 7. Trong các cách sau đây cách nào thường được dùng để điều chế O2 trong
phòng thí nghiệm?
A. Chưng cất phân đoạn không khí lỏng B. Điện phân nước.
C. Điện phân dung dịch NaOH.
D. Nhiệt phân KClO3 với xúc tác MnO2
Mức độ thông hiểu
Câu 8. Ozon là chất khí cần thiết trên thượng tầng khí quyển vì:
A. Nó hấp thụ các bức xạ tử ngoại ( tia cực tím).
B. Nó làm cho trái đất ấm hơn.
C. Nó ngăn ngừa khí oxi thoát khỏi Trái Đất.
D. Nó phản ứng với tia gamma từ ngoài không gian để tạo khí
Câu 9. Chọn câu sai khi nói về ứng dụng của ozon?
A. Một lượng nhỏ ozon (10-6% về thể tích) trong không khí làm cho không khí
trong lành hơn.
B. Không khí chứa lượng lớn ozon có lợi cho sức khoẻ.
C. Dùng ozon để tẩy trắng các loại bột, dầu ăn và nhiều chất khác.
D. Dùng ozon để tẩy trùng nước ăn, khử mùi, chữa sâu răng.
Câu 10. Không khí sau cơn mưa giông thường trong lành, ngoài việc mưa làm
sạch bụi thì mưa giông còn tạo ra một lượng nhỏ khí nào sau đây?

A. O3
B. O2
C. N2
D. He
Câu 11. Nhờ bảo quản bằng ozon, mận Bắc Hà – Lào Cai, cam Hà Giang đã
được bảo quản tốt hơn, vì vậy bà con nông dân đã có thu nhập cao hơn. Nguyên
nhân nào dưới đây làm cho nước ozon có thể bảo quản hoa quả tươi lâu ngày ?
A. Do ozon là một khí độc
B. Do ozon độc và đẽ tan trong nước hơn oxi
C. Do ozon có tính chất oxi hóa mạnh, khả năng sát trùng cao và dễ tan trong
nước hơn oxi.
D. Do ozon có tính tẩy màu
Câu 12. Khí N2 bị lẫn tạp chất là khí oxi. Chọn cách nào sau đây để loại bỏ oxi
để thu được N2 tinh khiết?
A. Cho hỗn hợp đi qua kiềm.
B. Cho hỗn hợp đi qua phot pho.
C. Cho hỗn hợp đi qua H2SO4 đặc.
D. Cho hỗn hợp đi qua CuO, đun nóng.
Câu 13. Để phân biệt O2 và O3, người ta thường dùng:
11


A. Nước.
B. Dung dịch KI và hồ tinh bột
C. Dung dịch CuSO4
D. Dung dịch H2SO4.
Câu 14. Người ta điều chế oxi trong công nghiệp bằng cách nén và làm lạnh
không khí ở nhiệt độ thấp hơn – 183 0C, lúc này oxi tồn tại ở thể lỏng và sẽ dễ
dàng tách rời với nitơ ở thể khí.
Đến thế kỉ 20, người ta sử dụng một quy trình khác để sản xuất oxi. Khi

đun nóng bari oxit (BaO) đến 5400C, nó sẽ tác dụng dễ dàng với oxy tạo thành
bari peoxit (BaO2) trong không khí nitơ không tác dụng với BaO ở bất kỳ nhiệt
độ nào. Khi nung đến 9200C, bari peoxit sẽ nhiệt phân thành khí oxi và bari oxit
(sẽ tái chế)
Lựa chọn nào sau đây là nguồn để điều chế oxy theo quy trình trên ?
A. Không khí
B. Oxy lỏng B. Bari peoxit D. Bari oxit tái chế.
Câu 15. Hãy giải thích vì sao:
a) Trong hợp chất cộng hoá trị với những nguyên tố có độ âm điện nhỏ hơn, các
nguyên tố trong nhóm oxi có số oxi hoá là –2?
b) Trong hợp chất cộng hoá trị với những nguyên tố có độ âm điện lớn hơn, các
nguyên tố nhóm oxi (S, Se, Te) có số oxi hoá là +4 và cực đại là +6?
Câu 16. Mưa axít là hiện tượng mưa mà nước mưa có độ pH thấp dưới 5, 6. Đây
là hậu quả của quá trình phát triển sản xuất do con người sử dụng các nhiên liệu
hóa thạch như: than đá, dầu mỏ và các nhiên liệu khác. Việc đốt cháy các loại
nhiên liệu hóa thạch là một nguyên nhân chính gây ra mưa axit. Chuỗi mô tả sự
hình thành mưa axit là?
O
O
H O
� SO2 ��

� SO3 ���
� H 2 SO4
A. S ���
O
H O
� SO2 ���
� H 2 SO3
B. S ���

O
H O
� CO2 ���
� H 2CO3
C. C ���
O
H O
� P2O5 ���
� H 3 PO4
D. P ���
Vận dụng thấp
Câu 17. Trong các nhận định sau, nhận định nào là không đúng khi nói về khí
oxi?
A. Oxi thể hiện tính khử khi phản ứng với F2 tạo OF2
B. Oxi tham gia vào quá trình cháy, gỉ, hô hấp
C. Những phản ứng mà oxi tham gia đều là phản ứng oxi hóa khử
D. Oxi là phi kim hoạt động
Câu 18. Trộn 11,7 gam Kali với một lượng dư phi kim ở nhóm VIA. Đun nóng
hỗn hợp trong bình kín không có oxi thu được 16,5 g muối. Tên phi kim đó là:
A. Lưu huỳnh
B. Oxi
C. Selen
D.Telu
Câu 19. Tại sao khi đánh rơi nhiệt kế thủy ngân thì không được dùng chổi quét
mà nên rắc bột S lên trên?
Câu 20. Cho 12 gam Mg tác dụng hoàn với 16 gam O 2. Hỏi sau phản ứng thu
được bao nhiêu gam oxit ?A. 10 g
B. 15 g
C. 20 g
D. 25 g

Câu 21. Nung 316 gam KMnO4 một thời gian thấy còn lại 300 gam chất rắn.
Vậy phần trăm KMnO4 đã bị nhiệt phân là
2

2

2

2

2

2

2

2

2

12


A. 25%.
B. 30%.
C. 40%.
D. 50%.
Câu 22. Dẫn 2,24 lit (đkc) hỗn hợp khí X gồm O2 và O3 đi qua dung dịch KI dư
thấy có 12,7 gam chất rắn màu tím đen. Thành phần % thể tích của O 3 trong X
làA. 50%. B. 25%.

C. 75%.
D. 45%.
Câu 23. Có một hỗn hợp khí gồm oxi và ozon. Hỗn hợp khí này có tỉ khối so
với H2 là 18. Thành phần phần trăm theo thể tích của oxi và ozon trong hỗn hợp
khí lần lượt là :
A.80% và 20%
B.75% và 25%
C.25% và 75%
D.60% và 40%
Câu 24. Để điều chế khí oxi người ta có thể dùng KClO3 theo phương trình
phản ứng: 2KClO3 à 2KCl + 3O2 (điều kiện MnO2, t0)
Vậy, khi dùng 24,5g KClO3 để điều chế khí oxi thì thể tích khí thu được (đktc)
là:
A. 4,48 lít
B. 6,72 lít
C. 2,24 lít
D. 8,96 lít.
Vận dụng cao
Câu 25. Cho các phát biểu sau:
(1): Khi thu khí oxi bằng phương pháp đẩy không khí, ta phải đặt miệng bình úp
xuống
(2): Các phản ứng hóa học có lưu huỳnh tham gia đều phải đun nóng
(3): Ozon có tính oxi hóa mạnh hơn oxi vì ozon dễ bị phân hủy sinh ra oxi
nguyên tử
(4): Ozon dễ tan trong nước hơn so với oxi do phân tử ozon kém phân cực hơn
oxi
(5): Oxi phản ứng với hầu hết các phi kim, trừ nhóm halogen
Số phát biểu đúng A. 3
B. 2
C. 5

D. 4
Câu 26. Trộn 22,4 gam bột Fe với 9,6 gam bột S rồi nung trong điều kiện không
có không khí đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được chất rắn X. Hoà tan X bằng
dung dịch H2SO4 loãng dư thu được khí Y. Đốt cháy hoàn toàn Y cần V lít O 2
(đktc). Giá trị của V là
A. 8,96.
B. 11,20.
C. 13,44.
D. 15,68.
Câu 27. Sắp xếp tính oxi hóa của oxi, ozon và lưu huỳnh theo thứ tự tăng dần.
Viết phương trình hóa học của các phản ứng để chứng minh.
Câu 28. Hỗn hợp X gồm O2 và O3 có tỉ khối so với H2 bằng 20. Để đốt cháy
hoàn toàn 1 mol CH4 cần bao nhiêu mol X?
A. 1,2 mol.
B. 1,5 mol. C. 1,6 mol.
D. 1,75 mol.
Câu 29. Oxi hoá hoàn toàn m gam hỗn hợp cùng số mol Cu và Al thu được 13,1
gam hỗn hợp oxit. Giá trị của m là
A. 7,4 gam.
B. 8,7 gam.
C. 9,1 gam.
D. 10 gam.
Câu 30. Nung m gam hhX gồm Fe và S trong bình kín không chứa oxi. Đem
chất rắn thu được tác dụng với dd HCl dư thu được 3,8 gam chất rắn A, ddB và
4,48 lít khí Y. Y tác dụng với dd Cu(NO 3)2 dư thu được 9,6 gam kết tủa. Hiệu
suất phản ứng là: A. 50%
B. 30%
C. 45,7%
D. 54,3%
2.3.4. Thiết kế tiến trình dạy học

2.3.4.1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Bảng tuần hoàn;
13


- Dụng cụ, hóa chất điều chế, thử tính chất oxi,tính chất lưu huỳnh;
- Sơ đồ tranh ảnh về lỗ thủng tầng ozon, tác động của núi lửa;
- Phiếu học tập, nhiệm vụ cho các nhóm;
- Giáo án powerpoint và đáp án các nhiệm vụ.
2.3.4.2. Chuẩn bị của học sinh
- Sách giáo khoa hóa 10 nâng cao
2.3.4.3 Phương pháp dạy học
- Phát hiện và giải quyết vấn đề oxi, lưu huỳnh
- Học theo góc, học tập hợp tác (kỹ thuật khăn trải bàn, thảo luận nhóm);
- Phương pháp sử dụng thí nghiệm, thiết bị dạy học, tranh ảnh, sách giáo khoa;
- Kĩ thuật sơ đồ tư duy, kỹ thuật KWL.
2.3.4.4. Các hoạt động dạy học:
Bắt đầu giờ học, GV đặt nêu vấn đề giới thiệu nội dung chuyên đề học sinh cần
nghiên cứu
Hoạt động 1: Khởi động
GV cho HS thảo luận ghi kiến vào sơ đồ KWL dưới đây
SƠ ĐỒ KWL
Nội dung: Oxi, ozon và lưu huỳnh
Em hãy liệt kê tất cả những gì em đã biết về oxi, ozon, lưu huỳnh
Họ và tên HS: ...........................................
Lớp:
.........................
Điều đã biết (Know)
Điều muốn biết (Want)
Điều học được

(Learned)
Hoạt động 2: Nghiên cứu cấu tạo nguyên tử - phân tử, tính chất vật lí và
tính chất hóa học của oxi, lưu huỳnh
- GV sử dụng phương pháp dạy học theo góc“trải nghiệm”, “quan sát” và “phân
tích”.
- Góc“phân tích”: HS đọc SGK để trả lời câu hỏi và rút ra các kiến thức về cấu
tạo nguyên tử-phân tử oxi, ozon, tính chất hóa học của ozon.So sánh tính oxi
hóa của oxi, ozon và viết phương trình hóa học của các phản ứng để chứng
minh.
- Góc “trải nghiệm” và “quan sát” :
+ HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm điều chế oxi, quan sát bình thu khí oxi để
biết trạng thái,màu sắc, mùi vị và tính tan;
+ HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm quan sát sự biến đổi trạng thái của lưu
huỳnh theo nhiệt độ;
+ HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm nghiên cứu tính chất hóa học của oxi và
lưu huỳnh.
- Thí nghiệm oxi tác dụng với Cu;
- Thí nghiệm oxi tác dụng với C;
- Thí nghiệm lưu huỳnh tác dụng với bột Fe;
- Thí nghiệm lưu huỳnh tác dụng với oxi.
+ HS quan sát các thí nghiệm đã thực hiện, viết các phương trình hóa học xảy ra;
14


+ HS rút ra tính chất hóa học của oxi và lưu huỳnh.
Góc “áp dụng”: Cho học sinh áp dụng để giải bài tập
Phiếu học tập: Góc “áp dụng”
Bài 1. Nhận biết các khí sau đây chứa trong các bình riêng biệt: O2, N2, O3, Cl2.
Bài 2. Cho hỗn hợp A gồm O2 và O3.Tính % thể tích các khí trong hỗn hợp biết tỉ
khối của A đối với CO2 bằng 1.

A.O2:75%, O3:25% B.O2:25%, O3:75% C.O2:40%, O3:60% A.O2:60%, O3:40%
Bài 3. Nung 5,6 gam bột sắt với 3,2 gam lưu huỳnh trong điều kiện không có oxi
thu được hỗn hợp rắn X.Cho X vào dung dịch HCl dư thu được hỗn hợp khí Y có
tỉ khối so với H2 bằng 10,6. Hiệu suất của phản ứng giữa bột sắt va bột lưu
huỳnh:A.50%
B.60%
C.70%
D.80%
Thời gian
Hoạt động của giáo
Hoạt động của học
Đồ dùng, thiết bị
viên
sinh
dạy học
5 phút
- Ổn định tổ chức
- Ngồi theo nhóm
- Máy chiếu, các
- Giới thiệu các góc và - Quan sát và lắng dụng cụ hóa chất thí
các nhiệm vụ cụ thể ở nghe
nghiệm
mỗi góc(4 góc)
- Nghiên cứu các
- Hướng dẫn HS nhiệm vụ cụ thể và
nghiên cứu va lựa chọn lựa chọn các góc theo
các góc
tổ
Thực hiện các nhiệm vụ theo các góc
Thời gian Hoạt động của giáo

Hoạt động của học
Đồ dùng, thiết bị dạy
viên
sinh
học
45 phút
- Yêu cầu các tổ thực - Thực hiện nhiệm vụ - Sách giáo khoa hóa
hiện các nhiệm vụ ở theo nhóm tại các góc 10 nâng cao
các góc, mỗi góc học tập.Sử dụng kỹ - Các hướng dẫn
trong thời gian 15 thuật:
nhiệm vụ ở các góc
phút, rồi luân chuyển “khăn trải bàn”
- Bút dạ, băng dính,
sang góc khác
giấy A0
- Hướng dẫn các tổ - Trưng bày sản phẩm - Dụng cụ thí nghiệm,
thực hiện nhiệm vụ của nhóm tại góc học hóa chất
và trưng bày sản tập.
- Máy chiếu projecter
phẩm.
Báo cáo kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ ở các góc
Thời gian
Hoạt động của giáo
Hoạt động của học
Đồ dùng, thiết bị
viên
sinh
dạy học
15 phút
- Hướng dẫn HS báo Đại diện các nhóm - Các thí nghiệm

cáo kết quả
lên báo cáo kết quả, HS tiến hành
- Gọi đại diện từng các tổ còn lại lắng - Máy chiếu, đáp án
nhóm trình bày kết quả nghe quan sát sản
ở các góc phân tích, phẩm, đưa kiến bổ
quan sát, trải nghiệm. sung, lắng nghe ghi
Yêu cầu các tổ nhận nhớ kết luận mà GV
15


xét, phản hồi.
chốt lại, sau đó ghi
- GV nhận xét, tổng lại các nội dung đã
kết về cấu tạo phân tử, được GV kết luận và
tính chất vật lí, tính chốt lại
chất hóa học của oxi,
ozon, lưu huỳnh
Hoạt động 3: Điều chế oxi, ozon. Khai thác lưu huỳnh trong tự nhiên và
ứng dụng của oxi, ozon,lưu huỳnh
a. Điều chế oxi
GV yêu cầu HS nêu các phản ứng có thể dùng để điều chế oxi trong phòng thí
nghiệm và viết phương trình hóa học.
b. Điều chế ozon
HS nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm cho biết phản ứng điều chế ozon từ oxi.
c. Khai thác lưu huỳnh trong tự nhiên
HS nghiên cứu SGK, thảo luận nhóm cho biết lưu huỳnh trong tự nhiên được
khai thác như thế nào?
d. Ứng dụng của oxi, ozon, lưu huỳnh.
- Để nghiên cứu ứng dụng của oxi, ozon, lưu huỳnh, GV có thể yêu cầu HS đọc
SGK để trả lời oxi, ozon, lưu huỳnh có những ứng dụng gì?, những ứng dụng đó

dựa trên những tính chất nào của các đơn chất trên?
- Ngoài ra GV có thể yêu cầu HS từ thực tiễn cuộc sống tìm thêm những ứng
dụng khác(hoạt động hướng dẫn về nhà)
- GV chiếu video về các nguyên nhân gây thủng tầng ozon.
- Tích hợp với môn Sinh học về phản ứng quang hợp tạo thành oxi trong tự
nhiên
- GV giáo dục cho HS không nên chặt phá rừng bừa bãi, khuyến khích trồng cây
xanh để tạo môi trường sống lành mạnh(cách mạng xanh)
- GV chiếu một số hình ảnh về khai thác lưu huỳnh trong tự nhiên và hoạt động
của núi lửa.
Hoạt động 4: Hướng dẫn bài tập về nhà
Ngoài hình thức yêu cầu HS làm bài tập củng cố trong SGK, SBT, GV có thể
mở rộng giúp HS liên hệ các kiến thức thực tế bằng cách đặt câu hỏi yêu cầu HS
về nhà tìm hiểu (làm việc cá nhân, hoặc làm việc nhóm) và viết một bảng trình
bày về một trong các nội dung sau:
- Ứng dụng oxi, lưu huỳnh trong thực tiễn
- Tác động của oxi, ozon đến môi trường sống
Các bài tập áp dụng:
Câu 1. Cho các chất sau: KClO3, KNO3, KMnO4, H2O, Ag2O. Dãy gồm các chất
điều chế O2 trong phòng thí nghiệm:
A. KClO3, KNO3, KMnO4.
B. KNO3, H2O, Ag2O.
C. KMnO4, H2O, Ag2O.
D. KClO3, KNO3, H2O.
Câu 2. Chọn câu sai khi nói về ứng dụng của ozon?
16


A. Một lượng nhỏ ozon (10-6% về thể tích) trong không khí làm cho không khí
trong lành hơn.

B. Không khí chứa lượng lớn ozon có lợi cho sức khoẻ.
C. Dùng ozon để tẩy trắng các loại bột, dầu ăn và nhiều chất khác.
D. Dùng ozon để tẩy trùng nước ăn, khử mùi, chữa sâu răng.
Câu 3. Có hỗn hợp khí oxi và ozon. Sau một thời gian ozon phân hủy hết thấy
thể tích tăng lên 3 lít so với ban đầu. Thể tích khí oxi và ozon trong hỗn hợp ban
đầu lần lượt là
A. 3 lít và 6 lít.
B. 2 lít và 4 lít. C. 3 lít và 4 lít.
D. 4 lít và 2 lít.
Câu 4: Khi cho O3 tác dụng lên giấy tẩm dung dịch hồ tinh bột và KI, thấy xuất
hiện màu xanh. Hiện tượng này xảy ra là do
A. Sự oxi hóa tinh bột
B. Sự oxi hóa kali
C. Sự oxi hóa Iotua
D. Sự oxi hóa ozon
Câu 5.* 11,2 lit (đkc) hỗn hợp khí A gồm clo và oxi tác dụng hết với 16,98 gam
hỗn hợp B gồm magiê và nhôm tạo ra 42,34 gam hỗn hợp clorua và oxit của 2
kim loại. Tính thành phần phần trăm về thể tích của từng chất trong hỗn hợp A?
thành phần phần trăm về khối lượng của từng chất trong hỗn hợp B?
2.4. Hiệu quả đạt được
- Qua việc sử dụng chuyên đề trong dạy học thay cho việc dạy học theo tiết
thông thường tôi nhận thấy: sự nắm bắt và so sánh kiến thức giữa các chất tương
tự nhau trong một chuyên đề của học sinh tốt hơn. Thông qua việc tìm hiểu các
chất học sinh đã tự tổng kết lại kiến thức cho mình
- Việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực, giờ học sôi nổi, học sinh
không bị gò bó về việc tuyền thụ những nội dung trong sách giáo khoa đa số học
sinh có hứng thú học tập tốt, hợp tác tích cực với giáo viên. Học sinh đã tự tìm
tòi kiến thức và hiểu bài sâu hơn.
Đối tượng áp dụng là học sinh các lớp 10C9, 10C10 và 10C11trường
THPT Tĩnh Gia 2 năm học 2017 - 2018. Học sinh lớp 10C9, 10C10 được áp

dụng sáng kiến còn học sinh lớp 11C11 vẫn dùng hình thức dạy học theo bài
Đề bài 15 phút kiểm tra TNKQ
Câu 1: Khí O2 có lẫn hơi nước .Dẫn khí O 2 đi qua chất nào sau đây có thể làm
khô được khí O2 ?A. dd Ca(OH)2 dư . B. Quì tím C. CaO D. dd H2SO4loãng .
Câu 2: Cấu hình electron lớp ngoài cùng của các nguyên tố nhóm oxi là:
A. ns2np3 B. ns2np5
C. ns2np4
D. (n-1)d10ns2np4
Câu 3: Axit Sunfuric đặc, nóng phản ứng với chất nào sau đây sinh ra khí SO 2?
1.Cu 2.NaOH 3.Al 4.C 5.ZnO 6.NaCl 7.HF
A. 3,4,7
B. 1, 3, 4
C. 2, 3, 7
D. 2, 3, 6, 7
Câu 4: Trong các hợp chất hoá học, số oxi hoá thường gặp của lưu huỳnh là:
A. -1,0,+4,+6
B. -2,0,+4,+6 C. -2, +4,+6 D. -2,0,+2,+4,+6
Câu 5: Lưu huỳnh có tính oxy hóa và tính khử khi lần lượt tác dụng với:
17


A. kim loại và hyđro sunfua
B. hyđro sunfua và axit sunfuric
C. hyđro và kim loại
D. hyđro và oxy
Câu 6: Dãy chất nào sau đây gồm các chất chỉ có tính oxi hoá:
A. HClO, SO2, SO3 B. H2SO4, Br2, HClO4C. O2, F2, H2S D. O3, H2SO4, F2
Câu 7: Dãy chất nào sau đây vừa có tính khử vừa có tính oxi hoá?
A. O2, O3, Cl2 , Na2SO4
B. Fe, O3, H2SO4, H2S

C. SO2, Br2, Fe(OH)2, H2S
D. Cl2, SO2, S, Fe3O4
Câu 8: Hỗn hợp khí oxi và ozôn (đktc) , sau một thời gian, ozôn bị phân huỷ hết
tạo thành một chất khí duy nhất có thể tích tăng thêm 4% . Thành phần % theo
thể tích khí ban đầu là :
A. 8% O3 ; 92% O2 B. 4% O3 ; 96% O2
C. 50% O3 ; 50% O2 D. 2% O3 ; 98% O2
Câu 9: Oxi có thể thu được từ phản ứng nhiệt phân chất nào sau đây?
A. KMnO4
B. NaHCO3
C. CaCO3
D. (NH4)2SO4
Câu 10. Trong nhóm oxi theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần thì sự biến đổi
tính chất nào sau đây là đúng?
A. Tính oxi hoá tăng dần, tính khử giảm dần
B. Năng lượng ion hoá thứ nhất tăng dần
C. Ái lực electron tăng dần
D. Tính kim loại tăng dần, tính phi kim giảm dần
Kết quả:
- Trước khi áp dụng
Các lớp

Số HS

G

K

Tb


Y

10C9

47

2 4,26%

5

10,64% 7

14,89%

33

70,21%

10C10

45

1 2,22%

2

4,44%

6


13,33%

36

80%

10C11

40

2 5%

4

10%

6

15%

28

70%

- Sau khi áp dụng
Các lớp

Số HS Dưới 5

Từ 5 → 6,5 Từ 6,5 → 7,5


10C9

47

11

23,40% 25

53,19% 10

21,28% 1

2,13%

10C10

45

12

26,67% 20

44,44% 11

24,44% 2

4,44%

10C11


40

2

5%

10%

15%

70%

4

6

≥8

28

18


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Quá trình giảng dạy ở năm học vừa qua, đặc biệt là khi việc kiểm tra,
đánh giá học sinh bằng hình thức kiểm tra TNKQ, tôi nhận thấy
Kiến thức của học sinh ngày càng được củng cố và phát triển sau khi hiểu
nắm vững được bản chất của các quá trình hoá học

Trong quá trình tự học, học sinh tự tìm tòi, tự phát hiện được nhiều đặc
điểm trong giải bài tập hoá học của từng loại phản ứng khác
Học sinh nhanh chóng có được kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ, giảm
được tối đa thời gian làm bài
Niềm hứng thú, say mê trong học tập của học sinh càng được phát huy khi
giải được những bài tập hay và khó
Do thời gian có hạn, đề tài có thể chưa bao quát hết. Các ví dụ được đưa
ra trong đề tài có thể chưa thực sự điển hình nhưng vì lợi ích thiết thực trong
công tác giảng dạy và học tập nên tôi mạnh dạn viết, giới thiệu với các thầy cô
và học sinh.
3.2. KIẾN NGHỊ
Tôi đề xuất khi tái bản sách giáo khoa hoặc lần thay sách tiếp theo việc
dạy học theo chủ đề sẽ được thực hiện hiệu quả hơn với các tài liệu đầy đủ.
Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung cho cho đề tài, để giúp học sinh học
tập ngày càng hiệu quả hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Vũ Tiến Ca

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm
2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
tôi viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Vũ Trung Thành

19



20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Sách Giáo khoa Hoá học lớp 10 - NXB GD HN 2008
Sách Bài tập Hoá học lớp 10- NXB GD HN 2008
Sách giáo viên Hoá học lớp 10- NXB GD HN 2008
Đề thi tuyển sinh vào các trường Đại học và Cao đẳng từ 2008-2015
www.violet.vn.
www.edu.net.vn.
www.hoahocphothong.com.
www.hoahoc.org


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Vũ Trung Thành

Chức vụ và đơn vị công tác: Bí Thư CĐ Giáo Viên , Trường THPT Tĩnh Gia 2.

TT

1.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Xây dựng và tuyển chọn bài tập
về cân bằng tạo phức trong Ngành GD cấp
dung dịch dùng để bồi dưỡng
tỉnh
học sinh giỏi

Kết quả
đánh
giá xếp
loại
(A, B, hoặc
C)

C

Năm học
đánh giá

xếp loại

2015- 2016


×