Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý đánh giá học sinh tiểu học ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ theo thông tư 22 2016 TTBGDĐT (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.72 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

DƯƠNG THỊ DUY LƯƠNG

QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
Ở HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

DƯƠNG THỊ DUY LƯƠNG

QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
Ở HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Thanh Long

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng quy định.
Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tác giả

Dương Thị Duy Lương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp lãnh
đạo, của các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình. Tác giả
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các giảng viên Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giúp
tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Phan Thanh Long
đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các hoạt động nghiên
cứu khoa học để hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn trường tiểu học Hưng Long, huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ, các cán bộ quản lý, GV và đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu, số liệu,
tham gia đóng góp nhiều ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác lại vô cùng sinh

động, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý
kiến đóng góp chân thành từ các thầy giáo, cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 4 năm 2018
Tác giả
Dương Thị Duy Lương

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
TIỂU HỌC THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT NGÀY 22/9/2016 ......... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................ 6
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ............................................................................ 8

1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................. 9
1.2.1. Quản lý ................................................................................................................ 9
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................................. 9
1.2.3. Đánh giá ............................................................................................................ 10
1.2.4. Đánh giá học sinh tiểu học ................................................................................ 11
1.2.5. Quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học ................................................... 13
1.3. Một số vấn đề cơ bản về đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ............................................................................................... 13
1.3.1. Đặc điểm trường tiểu học và học sinh tiểu học ................................................ 13
1.3.2. Quy định đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 22 ..................................... 16
1.4. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động đánh giá học sinh tiểu học
theo thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ......................................................................... 20
1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trường tiểu học ........................................................... 20

iii


1.4.2. Nội dung quản lý đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư 22/TT-BGD&ĐT ...... 22
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đánh giá học sinh tiểu học ....................... 25
1.5.1. Những yếu tố về quản lý nhà nước ................................................................... 25
1.5.2. Những yếu tố về kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, phong tục tập
quán, tâm lý xã hội ...................................................................................................... 26
1.5.3.Các yếu tố về quản lý nhà trường ...................................................................... 26
1.5.4. Các yếu tố khác ................................................................................................. 27
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................... 28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU
HỌC THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT CỦA BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH
PHÚ THỌ .................................................................................................................. 29
2.1. Khái quát chung về giáo dục và đào tạo của huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ....... 29

2.1.1.Vài nét về điều kiện tự nhiên huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ ............................. 29
2.1.2. Vài nét về điều kiện xã hội huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ................................ 29
2.1.3. Vài nét về kinh tế huyện Yên Lập tỉnh Phú Thọ .............................................. 29
2.1.4. Những đặc điểm về kinh tế - xã hội ảnh hường đến đổi mới kiểm tra,
đánh giá học sinh ........................................................................................................ 30
2.1.5. Thực trạng về tình hình giáo dục trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ......... 31
2.2. Khái quát chung về khảo sát thực trạng ............................................................... 34
2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 34
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 34
2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 35
2.2.4. Công cụ khảo sát ............................................................................................... 35
2.2.5. Địa bàn và thời gian khảo sát ............................................................................ 35
2.2.6. Xử lý kết quả khảo sát ...................................................................................... 35
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TTBGD&ĐT ở các trường tiểu học huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ................................ 36
2.3.1. Thực trạng thực hiện mục dích của hoạt động đánh giá tiểu học theo
Thông tư 22 ................................................................................................................. 36
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGDĐT .................................................................................................. 38
2.3.3. Thực trạng thực hiện cách thức đánh giá học sinh ........................................... 40
iv


2.3.4. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ............................................................................... 43
2.3.6. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo Thông
tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường tiểu học huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ....... 45
2.4. Thực trạng quản lí việc đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ .................... 48
2.4.1. Thực trạng việc lập kế hoạch ............................................................................ 48
2.4.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo triển khai kế hoạch ............................................... 50

2.4.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện ................................................... 53
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đánh giá học sinh tiểu học
theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ....................................................................... 57
2.5.1. Những yếu tố về quản lý nhà nước ................................................................... 57
2.5.2. Những yếu tố về kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, phong tục tập
quán, tâm lý xã hội ...................................................................................................... 58
2.5.3. Các yếu tố về quản lý nhà trường ..................................................................... 58
2.5.4. Các yếu tố khác ................................................................................................. 59
2.6. Đánh giá chung về quản lí đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở huyện
Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ................................................................................................ 59
2.6.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 59
2.6.2. Khó khăn ........................................................................................................... 59
2.6.3. Những tồn tại, hạn chế cơ bản trong quản lí đánh giá học sinh tiểu học
theo Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT và nguyên nhân của nó .................................... 60
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................... 62
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT CỦA BỘ GD&ĐT Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ ............................ 63
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ....................................................................... 63
3.1.1.Đảm bảo tính mục tiêu ....................................................................................... 63
3.1.2.Đảm bảo tính thực tiễn....................................................................................... 63
3.1.3.Đảm bảo tính khả thi .......................................................................................... 63
3.1.4.Đảm bảo tính kế thừa ......................................................................................... 64
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác đánh giá học
v


sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. ............................................... 64

3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, giáo viên, cha mẹ
học sinh và học sinh về đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TTBGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. .......................................... 64
3.2.2. Lập kế hoạch quản lí đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ............................................................................................... 66
3.2.3. Bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong hoạt
động đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ................... 70
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp .................................................................................. 70
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh tiểu
học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT................................................................. 75
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động đánh giá học
sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT .................................................. 76
3.2.6. Huy động các nguồn lực hỗ trợ hoạt động đánh giá học sinh tiểu học
theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ....................................................................... 77
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 79
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .............................. 81
3.4.1. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp ...................................... 81
3.4.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ............................................... 83
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 86
1. Kết luận ................................................................................................................... 86
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 89
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBQL


:

Cán bộ quản lý

DTNT

:

Dân tộc nội trú

GD

:

Giáo dục

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo

GDQD

:

Giáo dục quốc dân

GV


:

Giáo viên

KTKN

:

Kiến thức kỹ năng

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

MN

:

Mầm non

NQ/TW

:

Nghị quyết Trung ương

QĐ-BGD&ĐT


:

Quyết định Bộ Giáo dục và đào tạo

QLGD

:

Quản lý giáo dục

SL

:

Số lượng

TH

:

Tiểu học

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT


:

Trung học phổ thông

UBND

:

Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng thực hiện mục đích đánh giá học sinh tiểu học theo Thông
tư số 22/2016/TT-BGDĐT .......................................................................... 37
Bảng 2.2. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá kết quả học tập từng môn học
và hoạt động giáo dục khác của học sinh TH .............................................. 39
Bảng 2.3. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá sự hình thành và phát triển một
số năng lực của học sinh .............................................................................. 39
Bảng 2.4. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá sự hình thành và phát triển một
số phẩm chất của học sinh ........................................................................... 40
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện cách thức đánh giá học sinh tiểu học theo Thông
tư số 22/2016/TT-BGDĐT .......................................................................... 41
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện các hình thức đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT............................................................... 44
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện các nội dung của công tác lập kế hoạch quản lí hoạt
động đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT .................. 48
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, và GV các trường tiểu học về thực trạng tổ chức

thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TTBGD&ĐT .................................................................................................... 52
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL và GV các trường tiểu học về kết quả kiểm tra,
giám sát thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TTBGD&ĐT .................................................................................................... 54
Bảng 3.1. Kế hoạch đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư số 22/2016/TTBGDĐT ....................................................................................................... 71
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp ................ 82
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ......................... 83

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng,
Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được những
thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cụ
thể là: Đã xây dựng được hệ thống giáo dục và đào tạo tương đối hoàn chỉnh từ mầm
non đến đại học. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, đào tạo được cải thiện rõ rệt và
từng bước hiện đại hóa. Chất lượng giáo dục và đào tạo có tiến bộ. Công tác quản lý
giáo dục và đào tạo có bước chuyển biến nhất định. Cơ hội tiếp cận giáo dục có nhiều
tiến bộ, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số và các đối tượng chính sách; cơ bản
bảo đảm bình đẳng giới trong giáo dục và đào tạo,...[1, tr.1].
Những thành tựu và kết quả đó, trước hết bắt nguồn từ truyền thống hiếu học
của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các
đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội; sự tận tụy của đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục; sự ổn định về chính trị cùng với những thành tựu phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu,...
Phương pháp giáo dục, việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, thiếu thực
chất; quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều yếu kém; đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa theo
kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo
đức nghề nghiệp [1, tr.2].
Những hạn chế, yếu kém nói trên do nhiều nguyên nhân, trong đó có công tác
quản lý chất lượng, thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức.
Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã đề
ra Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản
để triển khai thực hiện như Quyết định số 2653/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/7/2014 ban

1


hành Kế hoạch hành động của ngành giáo dục triển khai chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết 29-NQ/TW, Kế hoạch đã xác định rõ nhiệm vụ “Đổi
mới hình thức, phương pháp dạy học, kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục và
đào tạo”. Yêu cầu chỉ đạo các cơ sở giáo dục và đào tạo “Đổi mới mục tiêu, nội dung,
hình thức kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu
phát triển năng lực, phẩm chất người học; triển khai đổi mới phương pháp kiểm tra,
thi, đánh giá người học ngay trong quá trình và kết quả từng giai đoạn giáo dục, đào
tạo nhằm kịp thời điều chỉnh, nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học ở các cấp học
và trình độ đào tạo” [6, tr.4].
Ngày 28/8/2014, Bộ GD&ĐT tiếp tục ban hành Thông tư 22/2016/TTBGD&ĐT về Quy định đánh giá học sinh tiểu học. Để tiếp tục triển khai có hiệu quả
việc đánh giá học sinh tiểu học, Bộ GD&ĐT ban hành Thông tư 22/2016/TTBGD&ĐT ngày 22/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đánh giá học
sinh tiểu học ban hành kèm theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT về Quy định đánh
giá học sinh tiểu học.
Việc triển khai thực hiện đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 trên cả nước nói chung và tại địa phương

huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ nói riêng đã thu được những kết quả nhất định; phương
pháp kiểm tra, đánh giá học sinh đã được các nhà trường, các giáo viên triển khai
thực hiện từng bước có hiệu quả. Tuy nhiên, công tác quản lí hoạt động đánh giá học
sinh tiểu học (TH) ở các trường TH trong huyện còn biểu hiện nhiều khó khăn, vướng
mắc, bất cập, hiệu quả chưa cao.
Xuất phát từ thực trạng địa phương, với mong muốn tìm ra những giải pháp
phù hợp, khả thi để thực hiện có hiệu quả công tác đánh giá học sinh TH theo Thông
tư 22/2016/TT-BGD&ĐT, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Quản lí đánh giá học sinh
tiểu học ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT”
làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp. Tôi hy vọng rằng, những kết quả nghiên cứu của
đề tài sẽ góp phần khắc phục những khó khăn, vướng mắc tại địa phương, nhằm góp
phần thiết thực thực hiện Nghị quyết 29/NQTW về đổi mới căn bản toàn diện
GD&ĐT tại các trường TH ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, luận văn đề xuất các biện
pháp quản lí đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT về đánh giá học
sinh TH nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lí, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện học sinh TH.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh ở trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí đánh giá học sinh TH theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện

pháp quản lý ở các trường tiểu học ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
- Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lí của hiệu trưởng các trường
tiểu học ở huyện Yên Lập.
- Giới hạn thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trong các năm học
2016-2017 và năm học 2017-2018.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về đánh giá học sinh TH theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý đánh giá học sinh TH theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường TH huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đánh giá học sinh TH theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường TH huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ và khảo
nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề ra.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày
22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ những năm
qua bước đầu đã đạt được một số kết quả, nhưng vẫn còn những mặt hạn chế do

3


nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân thuộc công tác quản lý của Hiệu trưởng
các trường. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý có tính khả thi thì công tác
đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ sẽ được thực hiện tốt hơn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các nguồn tài liệu lý luận có liên
quan đến công tác đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày
22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo bao gồm:

- Các tài liệu, Văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước về phát triển GD-ĐT,
các quy định về đánh giá học sinh nói chung và đánh giá học sinh trường TH nói riêng
theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong nước và ngoài nước về công tác đánh
giá học sinh tiểu học; các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề đánh giá học sinh
tiểu học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Chúng tôi xây dựng phiếu hỏi để thu
thập thông tin từ CBQL, GV và học sinh các trường tiểu học về việc đánh giá học
sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo nhằm đánh giá thực trạng vấn đề.
- Phương pháp quan sát: Tiến hành dự giờ một số giáo viên để quan sát việc
thực hiện đánh giá thường xuyên đối với học sinh nhằm bổ sung thông tin cho việc
đánh giá thực trạng việc đánh giá học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT
ngày 22/9/2016 của các giáo viên hiện nnay.
- Phương pháp phỏng vấn: Sau khi thu thập thông tin từ phiếu hỏi, tiến hành
phỏng vấn trực tiếp nhằm thu thập các ý kiến sâu hơn của GV và học sinh để phục vụ
hoạt động phân tích và đánh giá thực trạng.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu hồ sơ công tác
quản lí của nhà trường, hồ sơ đánh giá học sinh của giáo viên và hệ thống vở ghi
chép, các bài kiểm tra của học sinh theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT , từ đó nắm
bắt được các thông tin chung, phục vụ cho việc đánh giá chung về thực trạng quản lý

4


hoạt động đánh giá học sinh TH theo Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT ở các trường
tiểu học trên địa bàn huyện.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu, xem xét biện pháp quản lí,
đánh giá học sinh của một số CBQL giỏi, GV dạy giỏi đã triển khai thực hiện có hiệu

quả để rút ra các kết luận bổ ích cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp
thực hiện về sau.
7.3. Phương pháp bổ trợ
- Phương pháp chuyên gia: Tiến hành trao đổi, xin ý kiến các đồng chí lãnh
đạo Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT phụ trách bậc Tiểu học, một số Hiệu trưởng trường
tiểu học có uy tín, kinh nghiệm trong công tác quản lí để bổ sung, hoàn thiện các giải
pháp đề xuất.
- Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học: Tiến hành thu thập thông
tin, xử lý số liệu phục vụ cho hoạt động phân tích, đánh giá thực trạng và khảo
nghiệm của đề tài.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Chương 2: Thực trạng quản lí đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở các trường tiểu
học huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Biện pháp quản lí đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22/9/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ở các trường tiểu
học huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
THEO THÔNG TƯ 22/2016/TT-BGD&ĐT NGÀY 22/9/2016
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài

Kiểm tra, đánh giá học sinh trong dạy học được nhiều nước trên thế giới quan
tâm và triển khai thực hiện từ rất lâu. Ngay từ thế kỷ thứ V trước Công nguyên, các
nhà hiền triết như Khổng Tử, Platon, Aristot, Democrit, Xocrat đã nghiên cứu đề cập
và đặt nền móng cho việc hình thành lý luận dạy học sau này.
Về sau, lý thuyết dạy học nói chung và kiểm tra, đánh giá học sinh nói riêng
ngày một phát triển với nhiều thành tựu mới trong nghiên cứu.
Hình thức đánh giá từ phương pháp tự luận truyền thống thông qua bộ thang
đo năng lực nhận thức và quy trình đánh giá đến việc đánh giá bằng phương pháp
mới trắc nghiệm khách quan của các nhà giáo dục ở Mỹ, ở Anh vào thế kỷ XIX, đã
giúp việc kiểm tra đánh giá đúng học sinh hơn.
Bước sang thế kỷ XX, có nhiều công trình nghiên cứu tập trung làm sáng tỏ
chức năng kiểm tra đánh giá tri thức của học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá đã góp
phần phát huy tính tích cực, chủ động, gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học
tập, việc kiểm tra, đánh giá giúp học sinh củng cố, hoàn thiện tri thức cho học sinh.
Các công trình tiêu biểu như: V.M.Palonxki: “Những vấn đề dạy học của việc đánh
giá tri thức”; F.I. Petrovxki: “Cơ sở lý luận và thực tiễn của kiểm tra tri thức”;
X.V.Uxova: “Con đường hoàn thiện của việc kiểm tra, đánh giá tri thức, kỹ năng”,..
Nhiều công trình khác đã nghiên cứu lý thuyết chung về đánh giá học sinh,
trong đó tập trung vào đánh giá các năng lực của người học như: Công trình của
Norman E. Gronlund với tác phẩm "Measurement and Evaluation in Teaching" (Đo
lường và đánh giá trong dạy học); công trình của C.A. Paloma và Robert L. Ebel với
tác phẩm "Measuring Educational Achievement" (Đo lường thành tích giáo dục). Các
công trình này đã mô tả chi tiết phương pháp đo lường đánh giá học sinh, những
nguyên tắc và quy trình đánh giá cần thiết cho việc dạy học hiệu quả. Các tác phẩm
đều khẳng định năng lực của người học là đối tượng của các đánh giá và đo lường sư

6


phạm, nếu không thể đánh giá được các năng lực của người học thì việc đánh giá chỉ

có tính hình thức và đã vi phạm các nguyên tắc đánh giá.
Với cuốn tài liệu của Anthony J.Nitko, Đại học Arzôna (Mỹ) có tên
"Educational Assessment of Students” (Đánh giá học sinh) là cuốn tài liệu thể hiện xu
hướng đánh giá hiện đại đang thịnh hành, với nhiều nội dung được đề cập đến trong
đánh giá học sinh, như: Phát triển kế hoạch giảng dạy kết hợp với đánh giá; đánh giá
về mục tiêu, hiệu quả; đánh giá học sinh; đánh giá học sinh còn là trách nhiệm to lớn
của người hiệu trưởng. Như vậy, tác phẩm đã khẳng định vai trò quan trọng trong
công tác quản lý nói chung và quản lí đánh giá học sinh nói riêng của người hiệu
trưởng trong nhà trường.
Ngoài ra, còn có nhiều nghiên cứu khác về quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo định hướng phát triển năng lực trong các nhà trường hiện nay, như: cuốn
"Managing Evaluation in Educational" của Kath Aspinwall, Tim Simkins, John F.
Wilkinson and M. John Mc Auley (1992); cuốn "Monitering Evaluation: Some Tools,
Methods and Approches" do Worbank phát hành (2004); cuốn "Monitering
Educational Achivement” của N.Postlethwaite (2004); cuốn "Mười bước tiến tới hệ
thống giám sát và đánh giá dựa trên kết quả" của Jody Zall Kusek, Ray C.Rist
(2005),... Đặc biệt, cuốn tài liệu của UNESCO "Monitoring Educational
Achievement" (Giám sát thành tích giáo dục) đã nói đến việc đánh giá học sinh tại
Việt Nam và chỉ ra một số vấn đề đối với các nhà quản lý giáo dục trong công tác
quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động đánh giá học sinh nói riêng.
Trong những năm gần đây, có nhiều tác giải đã tập trung nghiên cứu về lĩnh
vực kiểm tra đánh giá và đạt nhiều thành tựu đáng kể, tiêu biểu như Ducan Harri,
Huges, A.J.Nitko,... các tác giải đã tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ định nghĩa,
chức năng, vai trò của kiểm tra đánh giá đối với việc phát triển tri thức, năng lực, ý
thức tự giác, tích cực của học sinh trong quá trình học tập.
Từ những nghiên cứu trên, cho thấy các nhà nghiên cứu giáo dục đều khẳng
định vai trò, tầm quan trọng của công tác đánh giá và quản lí đánh giá học sinh trong
quá trình dạy học. Nếu công tác đánh giá được thực hiện một cách khoa học, đồng bộ
với phương pháp và kỹ thuật phù hợp sẽ giúp quá trình đánh giá của giáo viên đúng
với kết quả học tập toàn diện của học sinh, từ đó giúp giáo viên điều chỉnh phương

pháp dạy học đạt hiệu quả.

7


1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Cùng với sự phát triển chung của thế giới, vấn đề kiểm tra, đánh giá ở Việt
Nam cũng được hình thành từ rất lâu. Từ những ngày đầu lập nước cho đến thế kỷ
thứ XI thời kỳ mà nho giáo, phật giáo và đạo giáo chiếm vai trò chủ đạo, hoạt động
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh đã được quan tâm. Việc kiểm tra
không chỉ trong từng buổi học của các thầy đồ mà còn thể hiện rõ nét ở các kỳ thi
như: thi Hương, thi Hội, thi Đình. Công tác kiểm tra, đánh giá lúc này tập trung chủ
yếu dưới hình thức học thuộc lòng các đoạn văn, đoạn thơ, cách hành văn, hành thơ
chau chuốt; vào việc viết chữ đẹp,...
Trong thời kỳ miền bắc xây dựng Chủ nghĩa xã hội (từ năm 1954 đến năm
1975), giáo dục nước ta được cải cách theo mô hình giáo dục của Liên Xô (cũ), việc
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh được triển khai tích cực qua việc kiểm
tra, đánh giá thường xuyên, hàng ngày, kiểm tra học kỳ, ... Ở giai đoạn này các công
trình nghiên cứu về kiểm tra đánh giá học sinh chưa chuyên sâu, chưa có nhiều.
Từ khoảng những năm 1990 đến nay, các nghiên cứu về đánh giá trong giáo
dục nói chung và đánh giá học sinh trường tiểu học nói riêng bắt đầu phát triển với
các tác giả và công trình nghiên cứu cụ thể như: Các tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê
Đức Phúc nghiên cứu mở đầu cho sự phát triển của lý luận đánh giá học sinh, với tác
phẩm "Cơ sở lý luận của việc đánh giá chất lượng học tập của học sinh phổ thông"
(3/1995); tác giả Dương Thiệu Tống với cuốn "Trắc nghiệm và đo lường thành quả
học tập" xuất bản năm 1995, tái bản 2005, cuốn sách của ông là một đóng góp to lớn
cho giáo dục Việt Nam về phần đánh giá định lượng kết quả học tập của học sinh; tác
giả Trần Bá Hoành với cuốn "Đánh giá trong giáo dục" đã cung cấp cho người đọc
những kiến thức cơ bản làm nền tảng cho việc kiểm tra, đánh giá trong giáo dục; tác
giả Trần Thị Tuyết Oanh với "Đánh giá và đo lường kết quả học tập" đã hệ thống rất

đầy đủ các thuật ngữ và khái niệm, các nguyên tắc, phương pháp, kĩ thuật, các nội
dung đánh giá trong giáo dục; tác giả Lâm Quang Thiệp với cuốn "Lý thuyết và thực
hành về đo lường và đánh giá trong giáo dục" nghiên cứu về đo lường đánh giá trong
giáo dục bằng phương pháp định lượng được sử dụng trong giảng dạy và có tính thực
tiễn cao; tác giả Nguyễn Công Khanh với cuốn "Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục",
đây là cuốn sách có giá trị rất lớn trong bối cảnh đổi mới hoạt động, đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực trong các nhà trường hiện nay.

8


Qua tìm hiểu tôi thấy, các nhà nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã
nghiên cứu và chỉ ra những lí luận chung, những vấn đề cụ thể về đánh giá học sinh
trong nhà trường. Một số nhà giáo, học viên Cao học cũng đã nghiên cứu về đánh giá
học sinh nói chung và đánh giá học sinh tiểu học nói riêng theo các văn bản hướng
dẫn hiện hành. Song công trình nghiên cứu cụ thể về đánh giá học sinh tiểu học theo
Thông tư 22/2016/TT-BGD&ĐT trong bối cảnh hiện nay giáo dục trên cả nước đang
tích cực thực hiện đổi mới căn bản và toàn diện còn chưa có. Vì vậy, các nghiên cứu
nêu trên sẽ là gợi mở quý giá, chỉ ra lý luận cũng như hướng vận dụng trong nghiên
cứu đề tài về quản lý đánh giá học sinh tiểu học theo Thông tư 22/2016/TTBGD&ĐT trong các trường tiểu học ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ nói riêng.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý (QL) là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống
con người. Ở đâu con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lí, bất kể là
nhóm chính thức, nhóm không chính thức, nhóm lớn hay nhóm nhỏ, là nhóm bạn bè
hay nhóm gia đình, tổ chức xã hội, bất kể mục đích, nội dung hoạt động của nhóm là
gì. Khái niệm quản lí được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học. Có nhiều
quan niệm khác nhau về quản lý như:
Theo F.W Taylo: Quản lý là biết chính xác điều muốn người khác làm, sau đó
thấy họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất [13, tr.5].

Theo Henri Fayol: Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng
cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chi đạo và kiểm tra
[13, tr.36].
Theo Mary Parker Follet (Mĩ): Quản lí là nghệ thuật khiến công việc được
thực hiện thông qua người khác [13, tr.46].
Theo nghĩa chung nhất từ góc độ của Tâm lí học, quản lí được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông
tin của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lí (khách thể của nó) nhằm đạt mục tiêu
quản lí đề ra [13, tr.47].
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành. Cũng giống như khái
niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau.

9


Theo quan niệm của tác giả Phạm Khắc Chương: “Quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát là điều hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển GD
thường xuyên, công tác GD không chỉ giới hạn cho thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy
nhiên, trọng tâm vẫn là GD thế hệ trẻ cho nên Quản lý giáo dục được hiểu là sự điều
hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ thống GDQD” [14, tr.16].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính: “Quản lý giáo dục là những tác động có hệ
thống, có mục đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành,
phát triển thực hiện mục tiêu của nền giáo dục [29, tr.23].
Như vậy những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn
đạt khác nhau nhưng nhìn chung lại: Quản lí giáo dục là sự tác động có tổ chức, có
định hướng phù hợp với quy luật khách của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối tượng
quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo

dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý giáo
dục từ trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn nhân lực, cơ
sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của giáo dục đào tạo.
1.2.3. Đánh giá
Có nhiều định nghĩa, quan niệm khác nhau về “đánh giá”:
Theo tác giả Woodhouse, đánh giá chính là sự lượng giá mà kết quả là điểm, có
thể cho bằng số (phần trăm hoặc một thang điểm ngắn hơn từ 1 đến 4), bằng chữ (từ A
đến F) hay là sự miêu tả (xuất sắc, giỏi, khá, đạt, không đạt). Điểm cũng có thể là "qua"
(Pass) hay "trượt" (Fail). Câu hỏi đánh giá "Kết quả của bạn như thế nào?" [16, tr.2].
Theo tác giả Trần Bá Hoành: "Đánh giá là quá trình hình thành những nhận
định, phán đoán về kết quả công việc, dựa vào sự phân tích các thông tin thu được, đối
chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để
cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc"[16, tr.1].
Theo tác giả Lưu Xuân Mới thì: "Đánh giá trong giáo dục là một quá trình
hoạt động được tiến hành có hệ thống nhằm xác định mức độ đạt được của đối tượng

10


giáo dục so với mục tiêu đã định. Nó bao gồm sự mô tả định tính và định lượng kết
quả đạt được thông qua những nhận xét, so sánh với những mục tiêu" [23, tr.14].
Theo tác giả Đặng Bá Lãm “Đánh giá trong dạy học là một quá trình có hệ
thống bao gồm việc thu thập, phân tích, giải thích thông tin nhằm xác định mức độ
người học đạt được các mục tiêu dạy học” [22, tr.16].
Trong giáo dục, kiểm tra và đánh giá là hai hoạt động đan xen lẫn nhau nhằm
miêu tả kết quả học tập của học sinh. Quá trình kiểm tra bao gồm việc xác định điều kiện
cần kiểm tra, công cụ để kiểm tra và sử dụng kết quả kiểm tra; việc sử dụng kết quả kiểm
tra làm căn cứ ra quyết định lại chính là bản chất của hoạt động đánh giá. Vì vậy, khi nói
“Kiểm tra, đánh giá”, hoặc chỉ nói “Đánh giá” thì cũng bao hàm cả kiểm tra.

Kiểm tra đánh giá trong hoạt động giáo dục là so sánh và đối chiếu với vốn
hiểu biết, kỹ năng, thái độ thực tế đã được hình thành ở người học sau quá trình dạy
học với yêu cầu xác định của mục tiêu giáo dục đào tạo đã nêu ra. Trong quá trình
dạy học ở mỗi nhà trường việc đánh giá kết quả học tập bao giờ cũng đi liền với thi
và kiểm tra.
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập chứng cứ để trên cơ
sở đó biết được những gì người học đã đạt được với yêu cầu hay tiêu chí đã đề ra
trong kết quả học tập. Vào thời điểm thích hợp việc kiểm tra, đánh giá sẽ cho biết
việc học tập của học sinh đang ở mức độ nào so với yêu cầu của từng môn học, từng
nội dung giáo dục. Kiểm tra, đánh giá bao gồm việc đưa ra các nhận xét về người học
theo những quy tắc, tiêu chuẩn của các bài kiểm tra, bài thi được cho điểm trong quá
trình học tập của học sinh.
Từ những quan niệm trên và dựa vào đặc điểm của hoạt động đánh giá học
sinh tiểu học, chúng tôi: Đánh giá học sinh là những hoạt động quan sát theo dõi,
trao đổi, nhận xét định lượng hoặc định tính về quá trình học tập, dựa trên việc đối
chiếu kết quả học tập của học sinh với các tiêu chí, tiêu chuẩn đã đề ra.
1.2.4. Đánh giá học sinh tiểu học
Đánh giá học sinh tiểu học bao gồm đánh giá về kết quả học tập các môn học
và hoạt động giáo dục,về phẩm chất và năng lực của học sinh.
Kết quả học tập các môn học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng, kết quả tham gia
các hoạt động giáo dục do Bộ GD&ĐT quy định.

11


Về phẩm chất (giới hạn nói đến con người): Theo nghĩa hẹp, phẩm chất là
khái niệm sinh lý học, chỉ đặc điểm sẵn có của cơ thể như hệ thần kinh, các giác quan
và cơ quan vận động. Đặc điểm sẵn có là cơ sở tự nhiên để con người tiếp nhận
những hiện tượng tâm lý và thuộc tính tâm lý. Theo nghĩa rộng, phẩm chất chỉ các
đặc điểm tâm lý như: tính cách, ý chí, hứng thú, tính khí, phong cách của con người.

Phẩm chất của học sinh tiểu học được thể hiện ở việc chăm học, chăm làm;
tích cực tham gia hoạt động giáo dục; tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; trung thực,
kỉ luật, đoàn kết; yêu gia đình, bạn và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương,
đất nước...
Năng lực là "khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện
một hoạt động nào đó" [16, tr.35] như năng lực tư duy, năng lực tài chính hoặc là
"phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn
thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao "như năng lực chuyên môn, năng
lực lãnh đạo”.
Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu
cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Năng lực
vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực vừa là điều kiện cho hoạt động
đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển trong chính hoạt động ấy (kinh
nghiệm, trải nghiệm).
Quá trình hình thành năng lực phải gắn với luyện tập, thực hành và trải
nghiệm các nhiệm vụ học tập nào đó và bảo đảm thực hiện có hiệu quả. Nó bao gồm
cả khả năng chuyển tải kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm và thói quen vào các tình
huống học tập cụ thể. Nó cũng bao gồm cả sự tổ chức thực hiện, sự thay đổi, cách tân
và tính hiệu quả cá nhân cần có người học để học tập. Như vậy, ngoài bộ ba then chốt
kiến thức-kỹ năng-thái độ, năng lực còn phải phụ thuộc vào một số yếu tố chủ quan
khác như thể chất - sinh lý và yếu tố khách quan như bối cảnh và điều kiện làm việc
và học tập.
Đánh giá học sinh tiểu học là quá trình xác định mục đích, nội dung, lựa chọn
phương pháp, tập hợp số liệu, bằng chứng để xác định mức độ đạt được của người
học trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển.

12


Đánh giá học sinh là đánh giá chất lượng, xác định kết quả học tập rèn luyện

theo mục tiêu, chuẩn mực đào tạo, trên cơ sở đó động viện, uốn nắn, điều chỉnh và
giúp đỡ người học học tập và rèn luyện tốt hơn [14, tr.46].
Như vậy, có thể hiểu “Đánh giá học sinh là sự so sánh, đối chiếu kiến thức, kỹ
năng, thái độ thực tế đạt được ở người học để tìm hiểu và chuẩn đoán trước và trong
quá trình dạy học học hoặc sau một quá trình học tập với các kết quả mong đợi được
xác định trong mục tiêu dạy học”.
1.2.5. Quản lí hoạt động đánh giá học sinh tiểu học
Hiện nay chưa có một khái niệm cụ thể nào về quản lý hoạt động đánh giá học
sinh tiểu học, tuy nhiên dựa trên những đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý nói
chung có thể khái quát:
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh tiểu học là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra của hiệu trưởng trường tiểu học đối với hoạt động đánh giá
học sinh tiểu học nhằm đảm bảo cho hoạt động đánh giá học sinh được diễn ra theo
đúng các quy định. Đồng thời phát huy hết vai trò của đánh giá trong quá trình dạy
học góp phần đưa hoạt động dạy học, giáo dục trong trường tiểu học đạt đến các mục
tiêu đã đề ra.
1.3. Một số vấn đề cơ bản về đánh giá học sinh tiểu học theo thông tư
22/2016/TT-BGD&ĐT
1.3.1. Đặc điểm trường tiểu học và học sinh tiểu học
1.3.1.1. Trường tiểu học
* Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của trường TH:
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân,
có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Trường tiểu học có nhiệm vụ và quyền hạn là tổ chức giảng dạy, học tập và
hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông
cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện huy động trẻ
em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường,
thực hiện phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng; nhận bảo trợ và giúp
các cơ quan có thẩm quyền quản lí các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục


13


khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm
quyền; tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh
trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn trường được phân công phụ trách; xây dựng,
phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhiệm vụ phát
triển giáo dục của địa phương; thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục; thực hiện
quản lí cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, quản lí, sử dụng đất đai, cơ sở vật
chất, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật; phối hợp với gia đình,
các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện hoạt động giáo dục; tổ chức cho
cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong
cộng đồng và thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
* Mục tiêu của giáo dục TH:
Luật Giáo dục 2005 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
đã xác định mục tiêu của giáo dục phổ thông, trong đó “Giáo dục tiểu học nhằm giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
Trung học cơ sở”.
1.3.1.2. Đặc điểm học sinh tiểu học
Theo Từ điển tiếng Việt, học sinh là người theo học ở nhà trường. Học sinh tiểu
học là người theo học trong trường tiểu học có độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi (tính theo năm).
Theo tổng hợp của Viện Khoa học giáo dục [23], học sinh tiểu học có những
đặc điểm cơ bản sau:
Đặc điểm về thể chất: Học sinh tiểu học có sự phát triển liên tục theo tuổi,
song không đồng đều ở các giai đoạn tuổi, các chỉ số về chiều cao, cân nặng vòng
ngực có sự tăng lên rõ rệt. Hệ xương và hệ hô hấp mặc dù chưa hoàn thiện nhưng hệ
cơ và hệ thần kinh trung ương có sự thay đổi rõ rệt. Đặc biệt là hệ thần kinh cao cấp
đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy nhận thức và tư duy của các em chuyển
dần từ trực quan sinh động sang tư duy hình tượng, tư duy trừu tượng.

Đặc điểm về nhận thức: Nhận thức của học sinh tiểu học phát triển ở các mức
độ khác nhau trong suốt 5 năm học ở trường tiểu học, được thể hiện ở việc phân chia
thành hai giai đoạn nhận thức trong khoảng thời gian này như sau:

14


Giai đoạn đầu của tiểu học (khi trẻ vào lớp 1, 2) hầu hết các chỉ số về nhận
thức của các em còn yếu và đang trong giai đoạn bắt đầu hình thành và thích nghi với
môi trường mới, chuyển giao từ giai đoạn mẫu giáo sang một giai đoạn học tập hoàn
toàn mới.
Giai đoạn sau của bậc tiểu học (lớp 3, 4, 5) nhận thức của các em đã có sự thay
đổi rõ rệt, theo đó các em bắt đầu hình thành tư duy khái quát hoá ở mức độ sơ đẳng,
ở giai đoạn này trí tưởng tượng đã bắt đầu được hoàn thiện dựa trên hoạt động tái tạo
ra những hình ảnh mới, mặc dù vẫn bị tri phối mạnh bởi các xúc cảm và gắn liền với
các rung động tình cảm. Ở giai đoạn này ngôn ngữ phát triển mạnh, học sinh có khả
năng tự học và tự nhận thức thế giới xung quanh bằng các kênh thông tin khác nhau.
Đặc điểm về tình cảm: Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm
lý, nhân cách của mỗi người. Tình cảm của học sinh tiểu học mang tính cụ thể, trực
tiếp, luôn gắn liền với các sự vật hiện tượng sinh động, rực rỡ. khả năng kìm chế xúc
cảm của trẻ non nớt, dễ xúc động, dễ cáu giận, dễ khóc, dễ cười, hồn nhiên, vô tư. Có
thể nói tình cảm của học sinh tiểu học tuy đã “người lớn” hơn trẻ mẫu giáo song vẫn
chưa bền vững, dễ thay đổi. Vì thế đối với học sinh tiểu học, tình cảm có vị trí đặc
biệt vì nó là khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. Tình cảm tích
cực sẽ kích thích trẻ em nhận thức và thúc đẩy trẻ em hoạt động. Tình cảm học sinh
tiểu học được hình thành trong đời sống và trong quá trình học tập của các em.
Đặc điểm giao tiếp: Hoạt động giao tiếp của học sinh nói riêng và của con người
nói chung là sự tiếp xúc tâm lý giữa người và người nhằm xác lập và vận hành các
quan hệ, hiện thực hoá các quan hệ xã hội giữa chủ thể này với chủ thể khác. Bằng hoạt
động giao tiếp của mình học sinh học hỏi và lĩnh hội được các chuẩn mực đạo đức, lối

sống nhờ vậy mà đời sống tình cảm của các em ngày càng phong phú và tinh tế hơn.
Đối với học sinh tiểu học đặc biệt là ở các lớp cuối của bậc học này sự phát triển chung
về nhiều mặt của nhân cách trong đó đặc biệt là sự phát triển về thể chất và ngôn ngữ
đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao tiếp với những người xung quanh.
Các em có thể chủ động mở rộng không gian và thời gian giao tiếp.
Hoạt động học tập của học sinh tiểu học: Hoạt động học là hoạt động lĩnh hội
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Đối với học sinh tiểu hoạt động học là hoạt động chủ đạo,

15


×