Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

skkn Vận dụng phương pháp đàm thoai gợi mở và sử dụng phần mềm Microsoft powerpoint trong dạy học địa lí lớp 10” – Tiết 43 bài 35 Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và dặc điểm phân bố các ngành d

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT CẨM THỦY 1

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI GỢI MỞ
VÀ SỬ DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT POWERPOINT
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 – TIẾT 43 BÀI 35 : VAI TRÒ,
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ
CÁC NGÀNH DỊCH VỤ.

Người thực hiện: Đặng Thị Thủy
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Địa lí

THANH HÓA NĂM 2018
MỤC LỤC

0


1. MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài:
1.2. Mục đích nghiên cứu:
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
2. NỘI DUNG:
2.1. Cơ sở lý luận:
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
2.3. Giải pháp thực hiện:


2.4. Hiệu quả của việc “ Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học

Trang
1
1
1
2
2
2
2
5
6
16

bài “Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ”nhằm
phát huy tính tích cực, chủ động và tạo hứng thú cho học sinh” trong
dạy học lịch sử ở trường THPT Cẩm Thủy 1.
3- KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ
ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT VÀ
CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

18
18
18
20
21


1. MỞ ĐẦU
1.1.Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với
mục tiêu phấn đấu Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở thành
nước công nghiệp, hội nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi
của công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa là nguồn lực con người Việt
Nam được phát triển về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được
nâng cao.Việc này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông, mà trước hết là phải
1


bắt đầu từ việc xác định mục tiêu đào tạo như là xác định những gì cần đạt được
sau một quá trình đào tạo.
Nhiều năm nay, trong quá trình cải cách và phát triển giáo dục ở nước ta, mục
tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đã dược thay đổi nhiều lần cho phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội và đã đạt được những tiến bộ đáng khích lệ. Khi nội dung
thay đổi đòi hỏi phương pháp dạy và học của học sinh cũng phải thay đổi cho phù
hợp với nội dung giáo dục.
Môn Địa lí là một trong những môn học có giá trị đặc biệt trong chương trình
phổ thông, nó là chìa khóa để học sinh tiến vào mọi lĩnh vực khoa học, mọi hoạt động
xã hội. Nó có tác động sâu sắc và lâu bền đến đời sống, trí tuệ của các em. Vậy làm
sao giáo viên có thể vừa cung cấp trang bị tri thức cho học sinh vừa khai thác được
hiểu biết của học sinh về các vấn đề đang diễn ra trong thực tế cuộc sống. Với mục
tiêu này giáo viên sẽ vận dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và sử dụng phần mềm
Microsoft powerpoint tương đối nhiều trong các tiết học.
Trong chương trình dạy học sử dụng phương pháp này đặt ra nhiều vấn đề và
yêu cầu để phát huy được những ưu điểm khắc phục những hạn chế góp phần mang
lại hiệu quả cao cho quá trình dạy học.
Từ việc nhận thức về tính cấp thiết cả về mặt lí luận và thực tiễn, bản thân là

giáo viên giảng dạy môn Địa Lí đã gần 20 năm, tôi lựa chọn đề tài“Vận dụng
phương pháp đàm thoai gợi mở và sử dụng phần mềm Microsoft powerpoint
trong dạy học địa lí lớp 10” – Tiết 43 bài 35: Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và
dặc điểm phân bố các ngành dịch vụ. Một mặt là nhằm có đề tài sáng kiến kinh
nghiệm đảm bảo được cả những yêu cầu về mặt lí luận, sư phạm, bên cạnh đó là xuất
phát và đáp ứng yêu cầu của thực tiễn giảng dạy đang đặt ra. Mặt khác thôi thúc bản
thân tìm tòi để có những định hướng đúng đắn và xây dựng những biện pháp có hiệu
quả đáp ứng những yêu cầu vân dụng phương pháp đàm thoại gợi mở trong quá trình
dạy học.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Vì vậy, về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ, cần “Đổi
mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, các bậc học” cần “Áp dụng những
phương pháp giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo,
năng lực giải quyết vấn đề”. Theo định hướng này việc đổi mới phương pháp giáo dục
phải nhằm phát huy tính tích cực chủ động của người học, phải thường xuyên khơi
dạy rèn luyện và phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, năng lực nghĩ và làm một
cách tự chủ. Năng lực đặt và giải quyết vấn đề ngay trong quá trình học tập ở nhà
trường, đi đôi với vai trò của người thầy, làm người hướng dẫn cho người học biết tự
mình tìm ra kiến thức, giải đáp những câu hỏi.
Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục, của Sở Giáo
dục và Đào tạo Thanh Hoá, trường THPT Cẩm Thuỷ I đã triển khai việc thực hiện
giảng dạy theo phương pháp tích cực ở tất cả các môn học. Đối với nhóm bộ môn Địa
lí việc áp dụng các phương pháp dạy học theo xu hướng đổi mới đã tạo ra một bước
chuyển biến trong quá trình dạy và học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Thực hiện
2


chủ trương của nhà trường, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm và đã thành công việc
sử dụng phương pháp mới cụ thể là phương pháp đàm thoai gợi mở.
Trong khuôn khổ đề tài này, tôi xin giới thiệu nội dung và các bước tiến trình sử

dụng phương pháp đàm thoại gợi mở để dạy một bài trong chương trình địa lí lớp 10
nâng cao đó là “Vận dụng phương pháp đàm thoai gợi mở và sử dụng phần mềm
Microsoft powerpoint trong dạy học địa lí lớp 10” – Tiết 43 bài 35: Vai trò, các
nhân tố ảnh hưởng và dặc điểm phân bố các ngành dịch vụ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Để thực hiện được đề tài, tôi chọn các lớp 10 mà tôi đang trực tiếp dạy để thực
nghiệm ( TN), đó là các lớp : 10A6, 10A7 và đối chứng ( ĐC) đó là các lớp 10A8,
10A9.
Nghiên cứu nội dung của bài 35- lớp 10: Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và
đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ. Các phương tiện dạy học cần thiết, tình hình học
sinh các lướp 10 nói trên về tinh thần học tập, đồ dung học tập, chất lượng học tập,
nghiên cứu các tài liệu, hình ảnh…có liên quan đén việc sử dụng thiết bị kĩ thuật hiện
đại và máy tính trong học tập.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, tôi đã sử dụng phương pháp nghiên cứu xây
dựng cơ sở lý thuyết, thu thập thông tin, phương pháp thống kê, sử lý số liệu, phương
pháp điều tra khảo sát thực tế.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Sáng kiến kinh nghiệm phát triển từ sáng kiến kinh nghiệm cùng chủ đề của
năm học 2014-2015, tuy nhiên sáng kiến này có những điểm mới sau: Cấu trúc mới,
đề tài được vận dụng vào bài mới ( bài 35 - Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và đặc
điểm phân bố các ngành dịch vụ.)
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Để phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức nhằm thực hiện mục tiêu lấy học sinh làm trung tâm, các phương pháp
dạy học mới được khuyến khích sử dụng nhiều trong quá trình dạy học. Để phù hợp
với nội dung sách giáo khoa, phù hợp với từng đối tượng học sinh và phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường chúng tôi đã áp dụng một trong những phương pháp đem
lại hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy đó là phương pháp đàm thoại gợị mở và sử

dụng phần mềm. Microsoft powerpoint Đây là phương pháp dạy học có nhiều ưu
điểm và có nhiều hình thức sử dụng. Phương pháp này được sử dụng hầu hết trong các
bài học và các tiết học. Vì vậy, những vấn đề vận dụng phương pháp đàm thoại và sử
dụng phần mềm Microsoft powerpoint trong giảng dạy môn Địa Lí đang và luôn là
vấn đề được giáo viên quan tâm tìm hiểu.
Phương pháp đàm thoại gợi mở trong dạy học dạy học địa lí
* khái niệm
3


- Phương pháp đàm thoại gợi mở là phương pháp giáo viên khéo léo đặt
hệ thống câu hỏi để học sinh trả lời nhằm gợi mở cho học sinh sáng tỏ những
vấn đề mới, tự khai phá những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã
học hoặc từ những kinh nghiệm đã tích lũy được trong cuộc sống, nhằm giúp
học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết, hệ thống hóa những tri thức đã
tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra đánh giá, giúp học sinh tự kiểm tra
đánh giá việc lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình dạy học.
* Phân loại các hình thức đàm thoại
- Căn cứ vào mục đích sư phạm của phương pháp đàm thoại người ta
phân biệt đàm thoại gợi mở, đàm thoại tổng kết, đàm thoại củng cố, đàm thoại
kiểm tra.
- Căn cứ vào tính chất nhận thức của người học, người ta phân biệt đàm
thoại tái hiện, đàm thoại giải thích –minh họa, đàm thoại tìm tòi-phát hiện.
Trong phương pháp đàm thoại gợi mở, hệ thống câu hỏi của người giáo viên giữ
vai trò chủ đạo chỉ có tính chất quyết định đối với chất lượng lĩnh hội của cả lớp.
Hệ thống câu hỏi của người giáo viên vừa là kim chỉ nam, vừa là bánh lái hướng
tư duy của học sinh đi theo một lô gíc hợp lí, nó kích thích cả tính tìm tòi, trí tò
mò khoa học và cả sự ham muốn giải đáp của học sinh. Vì thế khi kết thúc đàm
thoại, học sinh có vẻ như tự lực tìm ra chân lý và chính khía cạnh này đã tạo ra
niềm vui sướng của nhận thức, một tình cảm rất tốt đẹp ở học sinh.

* ý nghĩa
Phương pháp đàm thoại nếu được giáo viên vận dụng khéo léo và có hiệu
quả sẽ có tác dụng kích thích tính tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập, bồi
dưỡng cho người học năng lực diễn đạt những vấn đề khoa học bằng lời nói, bồi
dưỡng hứng thú học tập, làm cho không khí lớp học sôi nổi.
Mặt khác, phương pháp đàm thoại còn giúp giáo viên thường xuyên thu
được những tín hiệu ngược từ kết quả học tập của người học để kịp thời điều
chỉnh hoạt động dạy và học nhằm đạt chất lượng, hiệu quả học tập ở mức độ cao
hơn.
Khi tiến hành phương pháp đàm thoại, chúng ta cần chú ý thực hiện
những yêu cầu đối với việc nêu câu hỏi và tổ chức, điều khiển việc trả lời đối
với học sinh. Các câu hỏi thường đòi hỏi người học so sánh, giải thích các hiện
tượng, các sự kiện nảy sinh trong thực tiễn ở trên lớp.
Sự giao tiếp giáo viên và học sinh bằng lời diễn ra có chu kỳ, gọi là chu
kỳ sư phạm. Bao gồm:
Kiến tạo - Giáo viên cung cấp thông tin định hướng giới thiệu chủ đề học tập;
Hỏi - Giáo viên nêu câu hỏi;
Đáp - Học sinh trả lời câu hỏi, hoặc cố gắng trả lời thử nhưng chưa đạt;
Phản ứng - Giáo viên tỏ thái độ trước câu trả lời của học sinh.
4


Sau khi nhận xét, bổ sung câu trả lời của học sinh, giáo viên tiếp tục gợi ra vấn
đề mới.
* Những yêu cầu cơ bản trong việc sử dụng phương pháp đàm thoại
Để phát huy mặt mạnh và hạn chế mặt yếu của phương pháp cần phải đảm
bảo những yêu cầu khi đề ra câu hỏi và việc vận dụng các câu hỏi trong quá
trình dạy học địa lí như sau:
- Phân loại câu hỏi
Dựa theo nội dung, người ta phân ra câu hỏi đơn giản và câu hỏi phức

tạp
Dựa vào mục đích dạy học, phân ra câu hđịnh hướng, gợi mở
Dựa theo chức năng phân ra câu hỏi phân tích tổng hợp, so sánh, đối
chiếu
Dựa vào mức độ tính chất hoạt động nhận thức của học sinh
- Kỹ thuật đặt câu hỏi
Kỹ thuật đặt câu hỏi phải đảm bảo những yêu cầu sau:
Giáo viên đặt câu hỏi như thế nào để đòi hỏi học sinh phải tích cực hóa tài
liệu đã lĩnh hội trước đây, vạch ra ý nghĩa cơ bản của tri thức đã học.
Câu hỏi không đơn thuần đòi hỏi học sinh tái hiện tài liệu đã lĩnh hội mà
phải hướng trí tuệ của học sinh vào mặt bản chất của sự vật hiện tượng; phải đặt
chúng theo quy tắc lô gic, việc diễn đạt câu hỏi phải phù hợp với đặc điểm lứa
tuổi,đặc điểm cá nhân và trình độ học sinh; phải có nội dung chính xác, rõ
ràng,dễ hiểu
Trong quá trình sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở kỹ thuật đặt câu hỏi của
giáo viên là rất quan trọng ….. Biết đặt câu hỏi tốt là diều kiện cốt lõi để dạy tốt.
- Yêu cầu đối với giáo viên trong việc vận dụng phương pháp đàm thoại gợi mở:
+ Cần đặt câu hỏi cho toàn lớp rồi mới chỉ định cho học sinh trả lời. Khi
một học sinh trả lời xong, cần yêu cầu học sinh khác nhận xét, bổ sung. Qua đó
kích thích hoạt động chung của cả lớp;
+ Cần lắng nghe khi học sinh trả lời, nếu cần đặt thêm câu hỏi phụ, câu
hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh trả lời câu hỏi chính tốt;
+ Cần có thái độ bình tĩnh khi học sinh trả lời, chú ý đến cách diễn đạt câu
trả lời của học sinh;
+ Cần thúc đẩy học sinh mạnh dạn phát biểu bằng việc tạo ra không khí
thoải mái trong lớp học, khuyến khích, động viên sự cố gắng của học sinh, trân
trọng mỗi tiến bộ nhỏ của học sinh
* Cách tổ chức hoạt động của học sinh trong công tác đàm thoại gợi mở

5



- Phương án 1: Giáo viên đặt ra những câu hỏi nhỏ riêng rẽ, chỉ định
tong học sinh trả lời, mỗi học sinh trả lời một câu .Tổng hợp câu hỏi và đáp là
nguồn cung cấp thông tin mới cho cả lớp.
- Phương án 2: Giáo viên nêu trước lớp một câu hỏi tương đối lớn, kèm
theo những gợi ý liên quan đến câu hỏi. Giáo viên để học sinh lần lượt trả lời
câu hỏi lớn, người sau bổ sung, hoàn chỉnh thêm câu trả lời cho người trước.
- Phương án 3: Giáo viên nêu ra một câu hỏi chính kèm theo gợi ý.
Nhằm tổ chức cho học sinh thảo luận hoặc đặt cho nhau những câu hỏi phụ để
giúp nhau tìm tòi giải đáp.
Phương pháp đàm thoại gợi mở và sử dụng phần mềm Microsoft powerpoint
có tác dụng tích cực đến việc tổ chức cho học sinh những kiến thức cơ bản dựa
trên cơ sở phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Đây là phương pháp hiện
đang phổ biến trong dạy học địa lí trong trường phổ thông. Muốn đạt hiệu quả
cao, giáo viên phải dày công suy nghĩ, chuẩn bị chu đáo. Bởi vì “mức độ hiệu
quả của phương pháp này hay phương pháp kia và tác dụng của các phương
pháp đó đến tính tích cực, tư duy của học sinh như thế nào thì lại hoàn toàn phụ
thuộc vào nghệ thuật của người giáo viên”
Khi đã chọn được vấn đề, bài thảo luận đúng yêu cầu, giáo viên cho học sinh
chuẩn bị ý kiến phát biểu của học sinh phải ghi ra giấy. Từ đó, học sinh hiểu
được yêu cầu, nội dung của vấn đề, các nguồn tài liệu, phương pháp tiến hành,
kế hoạch thực hiện và nhiệm vụ của tập thể cũng như của từng cá nhân. Trước
khi thảo luận giáo viên kiểm tra lại chi tiết những nội dung đã được phổ biến.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông, một công việc được
tiến hành hơn một thập kỷ, phương pháp được sử dụng nhiều nhất là phương pháp
đàm thoại gợi mở và sử dụng phần mềm Microsoft powerpoint. Đổi mới dạy học
hiểu một cách ngắn gọn là giáo viên không thuyết giảng mà tổ chức cho học sinh học
tập theo hệ thống câu hỏi. Khi học sinh phải suy nghĩ để trả lời câu hỏi thì các em

thoát khỏi tình trạng thụ động trước đây, và như thế các em là một chủ thể tích cực,
chủ động trong học tâp. Tuy nhiên trong thực tế, phương pháp này đạt hiệu quả chưa
cao, đặc biệt đối với đối tượng học sinh là học sinh miền núi.
Trong vận dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và sử dụng phần mềm
Microsoft powerpoint giáo viên sau khi đặt câu hỏi thường chỉ gọi một học sinh đứng
dạy trả lời, giáo viên hầu như không nhận xét cụ thể nội dung trả lời của học sinh mà
chỉ dùng những từ “ đúng” hay “ được” rồi sau đó trình bày đáp án đã chuẫn bị sẵn.
Đối với học sinh miền núi tính tích cực trong học tập chưa cao nên gây khó khăn cho
giáo viên khi sử dụng phương pháp này. Trong giờ dạy giáo viên đặt câu hỏi và sau đó
giáo viên lại là người trả lời câu hỏi, học sinh chỉ ngồi chờ giáo viên nói rồi ghi vào
vở. Sau đó giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi khác và rồi lại tự trả lời - vẫn dạy học theo lối
áp đặt, sự tích cực chủ động của học sinh không phát huy được bao nhiêu, sử dụng
phương pháp mới nhưng lại theo tinh thần cũ. Đứng trước tình trạng đó trong những
6


năm học gần đây chúng tôi đã suy nghĩ và tìm cách giải quyết khắc phục. Nhờ sự tìm
tòi học hỏi của giáo viên, phát huy tính tích cực của học sinh, nhóm bộ môn chúng tôi
đã áp dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và sử dụng phần mềm Microst
Powerpoint trong dạy học môn Địa Lí đạt hiệu quả cao hơn.
2.3. Các giải pháp dã sử dụng để giải quyết vấn đề.

2.3.1. Các giải pháp
Xác định đối tượng nghiên cứu, phạm vi thực hiện
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ quan trọng của đề tài là:
Tìm hiểu cơ sở lí luận và việc thực tiễn vận dụng phương pháp tích cực trong môm địa
lí lớp 10; dự kiến và vận dụng một số phương pháp cụ thể vào thực tiễn giảng dạy địa
lí lớp 10THPT ở trường THPT cẩm thủy1.
Theo thiết kế của mình, tôi đã chọn các lớp 10 tôi đang trực tiếp giảng dạy để thực
nghiệm, đó là: 10A6, 10A7 ( Năm học 2017-2018), và hai lớp đối chứng 10A8, 10A9

(Năm học 2017-2018). Trong đó lớp 10A6 là có chất lượng cao hơn, lớp còn lại là lớp
trung bình.
Xác định phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu lí thuyết: Chủ yếu là nghiên cứu lí luận dạy học, nội dung chương trình,
nghiên cứu SGK, SGV địa lí lớp 10 và các tài liệu có liên quan về mặt kiến thức.
- Nghiên cứu thực tế; Tìm hiểu về cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy học bộ môn,
đặc điểm học sinh khối 10 và tình hình học tập bộ môn địa lí.
- Phương pháp toán học; Sủ dụng phương pháp toán học được thống kê, tổng hợp và
xử lí kết quả các bài kiểm tra của học sinh.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm để
kiểm chứng và kết hợp cùng với việc xử lí kết quả các bài kiểm tra của học sinh để
khẳng định sự phù hợp của phương pháp đã xác định.
Lựa chọn kiến thức và kĩ năng cơ bản của bài học.
Trong giảng dạy việc lựa chọn kiến thức và kĩ năng cơ bản của bài học là rất
cần thiết. Lựa chọn kiến thức, kĩ năng cơ bản vừa đảm bảo tính khoa học lại phải vừa
sức đối với học sinh, đảm bảo cho học sinh lĩnh hội kiến thức và phát triển toàn diện.
Bài 35: Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ với nội
dung kiến thức và kĩ năng cụ thể như sau:
Về kiến thức:
- Trình bày được cơ cấu, vai trò của các ngành dịch vụ và các nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển và phân bố các ngành dịch vụ.
Về kĩ năng:
- Biết đọc và phân tích lược đồ về tỉ trọng các ngành dịch vụ trong cơ cấu GDP của
các nước trên thế giới.
7


Xác định và lựa chon đồ dùng dạy học.
Để bài dạy đạt được hiệu quả cao, bên cạnh việc xác định nội dung kiến thức cơ
bản giáo viên phải lựa chọn đồ dùng dạy học thích hợp. Đồ dùng dạy học góp phần

nâng cao năng lực tư duy của học sinh, giúp học sinh nắm vững kiến thức hơn.
Dựa vào nội dung kiến thức và kĩ năng của bài, tôi xác định bài cần có các
phương tiện cần thiết sau: Tranh ảnh , các sơ đồ, biểu đồ, bảng số liệu thống kê.
Xác định các hình thức tổ chức dạy học.
Đối với bài này, tôi chọn hình thức chủ yếu là dạy học theo đơn vị lớp.
2.3.2. Trình bày sáng kiến kinh nghiệm cụ thể .
( Dạy Tiết

43 - Bài 35: Vai trò, nhân tố ảnh hưởng và đặc
điểm phân bố các ngành dịch vụ.)

*Tình huống xuất phát
Giáo viên chiếu lên màn hình cho học sinh xem một số bức ảnh về chợ,
hoạt động của ngành giao thông vận tải, các hoạt động vui chơi giải trí, hoạt
động của ngành y tế ( Phần phụ lục 1)
Quan sát các bức ảnh trên các em hãy cho biết các bức ảnh này nói về
hoạt động gì thuộc ngành kinh tế nào nào ?
Học sinh sẽ trả lời được – đó là những hoạt động của ngành dịch vụ.
GV chuẩn kiến thức và đi vào bài mới:: Để biết và hiểu được về vai trò,
nhân tố ảnh hưởng và đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ, chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu bài học hôm nay.
GV cho học sinh quan sát sơ đồ khái quát nội dung chính bài học (Phần
phụ lục 2)
*Hình thành kiến thức mới

Tiết 43 - Bài 35: Vai trò, các nhân tố ảnh hưởng và đặc
điểm phân bố các ngành dịch vụ.
I.Cơ cấu và vai trò của các ngành dịch vụ
1. Cơ cấu:
Bước 1: GV chiếu lên màn hình cho học sinh quan sát một số bức ảnh:


8


Ngành giao thông vận tải

Ngành Viễn Thông

Ngành Ngân Hàng

Trung tâm Giới Thiệu Việc Làm

Trung Tâm Thương Mại

Ngành Du Lịch

Ngành Thể Dục Thể Thao

Ngành Giáo Dục
9


Đài Truyền Hình Việt Nam

Tòa Án

Hoạt Động Của Đoàn Thanh Niên

Phòng Công Chứng


Giáo viên giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi?
+ Kể tên các ngành dịch vụ mà em biết ?
+ Các ngành dịch vụ đó được chia thành mấy nhóm?
Bước 2. HS trả lời, các học sinh khác bổ sung.
Bước 3. GV nhận xét và chuẩn kiến thức
Dịch vụ có cơ cấu ngành hết sức phức tạp, gồm 3 nhóm:
-Dịch vụ kinh doanh : vận tải, thông tin liên lạc, tài chính
-Dịch vụ tiêu dùng: các hoạt động bán buôn , bán lẻ, du lịch.
-Dịch vụ công : dịch vụ hành chính công, các hoạt động đoàn thể.
GV cho học sinh quan sát một số bức ảnh:

Ngành Công Nghiệp

Ngành Nông Nghiệp
10


Ngành Giao Thông Vận Tải

Ngành Du Lịch

GV đặt câu hỏi : Dịch vụ khác ngành công nghiệp và nông nghiệp ở chỗ nào ?
Dịch vụ là ngành không trực tiếp tạo ra sản phẩm vật chất.
Công nghiệp và nông nghiệp là ngành trực tiếp tạo ra sản phẩm vật chất.
2.Vai trò .
Bước 1: GV chiếu lên màn hình cho học sinh quan sát một số bức ảnh:

Giới thiệu việc làm

Tài nguyên Du lịch


Thu hút lao động trong ngành may

Thông tin viễn thông
11


Chứng khoán

Di tích văn hóa, lịch sử

Giáo viên giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi?
Qua những bức ảnh trên em hãy trình bày vai trò của ngành dịch vụ?
Bước 2. HS trả lời, các học sinh khác bổ sung.
Bước 3. GV nhận xét và chuẩn kiến thức
Ngành dịch vụ phục vụ cho các nhu cầu sản xuất và đời sống:
+Thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất phát triển
+Khai thác có hiệu quả các tài nguyên thiên nhiên, di sản văn hóa lịch sử
+Tạo việc làm, sử dụng tốt hơn nguồn lao động.
+Nâng cao đời sống nhân dân.
GV cho HS quan sát biểu đồ :

Bước 4.Qua biểu đồ trên em hãy cho biết lao động của khu vực dịch vụ
chiếm tỉ trọng như thế nào trong cơ cấu lao động của ba nước trên. Cho kết luận.
Bước 5. HS trả lời, các học sinh khác bổ sung.
12


Bước 6. GV nhận xét và chuẩn kiến thức.
Cơ cấu lao động của khu vực dịch vụ của ba nước có sự khác nhau: Ấn Độ

lao động hoạt động trong khu vực dịch vụ thấp nhất chiểm tỉ trọng 21%. Braxin
lao động hoạt động trong khu vực dịch vụ tương đối cao chiểm tỉ trọng 41%.
Nước Anh Ấn Độ lao động hoạt động trong khu vực dịch vụ cao nhất chiểm tỉ
trọng 71.6%.
Như vậy, ở các nước phát triển, số người làm việc trong các ngành dịch vụ
từ 50 đến 79%. Ở các nước đang phát triển tỉ lệ lao động làm việc trong khu vực
dịch vụ chỉ chiếm dưới 30%.
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố các ngành
dịch vụ
Bước 1. Giáo viên giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi?
- Dựa vào sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát trienr và phan bố các
ngành dịc vụ trang 135 SGK em hãy trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển và phân bố ngành dịch vụ?
- Cho ví dụ cụ thể.
Bước 2. HS trả lời, các học sinh khác bổ sung.
Bước 3. GV nhận xét và chuẩn kiến thức

-Trình độ phát triển kinh tế
-Năng xuất lao động xã hội

-Đầu tư bổ xung lao động cho ngành
dịch vụ

Ví dụ: Kinh tế phát triển sẽ bổ sung một nguồn vốn lớn cho ngành dịch
vụ.Ngành nông nghiệp và công nghiệp phát triển , năng xuất lao động cao thì sẽ
giải phóng sức lao động, sẽ bổ sung lao động cho ngành dịch vụ.

Quy mô, cơ cấu dân số

Nhịp độ phát triển và cơ cấu ngành

dịch vụ

Ví dụ : Dân số đông, tăng nhanh, nhu cầu dịch vụ càng lớn. Dân số trẻ hay dân
số già sẽ có các hình thức tổ chức dịch vụ khác nhau.
13


DÂN SỐ TRẺ

DÂN SỐ GIÀ

-Phân bố dân cư và mạng
lưới quần cư.

Mạng lưới ngành dịch vụ

Ví dụ: Nơi có mật độ dân số cao ( thị xã, thành phố) ở đó sẽ xuất hiện
nhiều loại hình dịch vụ ( giao thông vận tải, thông tin liên lạc, tài chính, ngân
hang…).Ở những nơi có dân cư thưa thớt ( miền núi) thì ngược lại.

Truyền thống văn hóa, phong
tục tập quán

Hình thức tổ chức mạng lưới ngành
dịch vụ
14


Ví dụ : Tết nguyên đán sẽ cung cấp các sản phẩm : Bánh chưng, đào, quất…tết
trung thu với các sản phẩm như đèn ông sao, bánh dẻo, bánh nướng..các lễ hội

truyền thống của các dân tộc thu hút khách du lịch.

Mức sống và thu nhập thực tế

Sức mua và nhu cầu dịch vụ

Ví dụ: Mức sống và thu nhập thực tế cao thì sức mua và nhu cầu dịch vụ tăng.

Tài nguyên thiên nhiên, di sản văn
hóa du lịch cơ sở hạ tầng du lịch

Sự phát triển và phân bố ngành
dịch vụ du lịch

Ví dụ: Vịnh Hạ Long, cố đô Huế là những điểm du lịch hấp dẫn ở nước ta thu
hút nhiều khách du lịch . Vì thế ở những nơi này dịch vụ rất phát triển như :
bán hàng, bán quà lưu niệm, nhà hàng, khách sạn….

III. Đặc điểm phân bố các ngành dịch vụ trên thế giới.
Bước 1. Giáo viên cho học sinh quan sát bản đồ trên màn hình.
15


TỈ TRỌNG DỊCH VỤ TRONG CƠ CẤU GDP CỦA CÁC NƯỚC, NĂM 2001

Giáo viên giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi?
-Dựa vào hình 35 ( SGK) và bản đồ trên bảng, hãy nhận xét về sự phân hóa tỉ
trọng của các ngành dịch vụ trong cơ cấu GDP của các nước trên thế giới?
-Kể tên các trung tâm dịch vụ lớn trên thế giới?
Bước 2. HS trả lời, các học sinh khác bổ sung.

Bước 3. GV nhận xét và chuẩn kiến thức
Ở các nước phát triển, các ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GDP
( trên 60%). Còn ở các nước đang phát triển, tỉ trọng của dịch vụ thường chỉ
dưới 50%.
Trên thế giới, các thành phố cực lớn đồng thời là các trung tâm dịch vụ lớn.

Tô-Ki-ô ( Nhật Bản)

Niu I ooc ( Hoa Kì)

Luân Đôn ( Anh)

Pa -ri ( Pháp)
16


* Luyện tập.
Bài tập : Em hãy kể tên các hoạt động dịch vụ ở địa phương em ?
+ HS: trả lời
+ GV nhận xét và kết luận: Bán buôn, bán lẻ, bệnh viện, trường học .......
* Vận dụng và mở rộng : Giáo viên yêu cầu học sinh :
- Làm bài tập 3,4 sgk(T137)
- Chuẩn bị bài 36 .
Thực hiện bài giảng theo cách trình bày trên đây, giáo viên chủ động được
về mặt thời gian, liên hệ đươc thực tiễn, giúp học hiểu rõ về ngành dịch vụ.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Việc vận dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và sử dụng phần mềm
Microsoft powerpoint vào giảng dạy môn địa lí trong trường THPT đã đạt được
hiệu quả rất cao

*. So sánh ưu, nhược điểm trong việc thực hiện tiết dạy ở hai nhóm lớp

Tiêu chí
Nhóm lớp đối chứng
Nhóm lớp thực nghiệm
Không thực hiện được đầy đủ Thực hiện được đầy đủ cả 3 nội
Nội
dung của bài
dung cả 3 nội dung của bài
Phương
pháp

Không thực hiện được phương Thực hiện được phương pháp
pháp đàm thoại gợi mở
đàm thoại gợi mở hiệu quả cao.

Phương
tiện

Không đủ phương tiện, thiết bị; Đảm bảo đủ phương tiện, thao tác
thao tác mất nhiều thời gian, nhanh gọn, tiết kiệm được thời
phân tán sự tập trung của HS.
gian; thu hút được HS

Tổ
chức

Khó tổ chức và điều khiển giờ Chủ động trong tổ chức và điều
học; HS không tích cực
khiển giờ học; HS tích cực.


Đa số HS hiểu bài vận dụng được
HS hiểu bài và vận dụng kiến
kiến thức, liên hệ trong thực tế
thức, liên hệ trong thực tế it
tốt.
Từ bảng so sánh trên cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử
dụng phương tiện đạt hiệu quả rất cao:
Kết
quả

Đối với giáo viên, thực sự trở thành người hướng dẫn học sinh tiếp thu tri
thức, việc giảng dạy trên lớp nhẹ nhàng hơn. Tuy nhiên, để có thể giảng dạy tốt
giáo viên phải mất nhiều thời gian trong khâu chuẩn bị bài.
Đối với học sinh, tạo cho học sinh hứng thú học tập, yêu thích môn địa lí.
Vì vậy, các em học tập tự giác, tích cực và chủ động trong việc tiếp thu bài học
nên kết quả học tập ngày càng cao.
Khi vận dụng phương pháp đàm thoại gợi mở và sử dụng phần mềm
Microsoft powerpoint vào giảng dạy, kết quả học tập của học sinh được nâng lên
rõ rệt giữa các đối tượng trong bài kiểm tra (kiểm tra 45 phút ở học kì 2).
17


Thể hiện qua các bảng số liệu sau:
BẢNG TỔNG HỢP ĐIỂM KIỂM TRA CỦA HS

Điểm
Lớp



số

Yếu

Lớp

10A8

40

SL
10

Đối
chứng
Lớp
Thực
nghiệm

10A9
Tổng số
10A6
10A7
Tổng số

38
78
44
42
86


12
22
1
4
5

Ghi chú:

Yếu
28.2

Thực nghiệm

5.8

Khá

Giỏi

%
25

SL
25

%
62.5

SL

5

%
12.5

SL
0

%
0

31.5
28.2
2.2
9.9
5.8

22
47
10
15
25

58
60.3
22.7
35.7
29.0

4

9
24
18
42

10.5
11.5
54.7
42.5
49.2

0
0
9
5
14

0
0
20.4
11.9
16.0

Tổng hợp kết quả theo nhóm lớp :

Nhóm lớp
Đối chứng

Trung bình


SL – Số lượng

Điểm (%)
Trung bình
Khá
60.3
11.5
29.0

Giỏi
0

49.2

16.0

Thể hiện kết quả trên bằng biểu đồ ta thấy sự chênh lệch rất rõ:
Biểu đồ so sánh kết quả điểm kiểm tra giữa hai nhóm lớp đối chứng
và nhóm lớp thực nghiệm
%

60.3

60

49.2

50
40
29.0


30

28.2
16.0

20
11.5

10
0

5.8
0

Yếu

Trung bình
Đối chứng

Khá

Giỏi

Mức điểm

Thực nghiệm

- So sánh kết quả, nhận xét. Từ bảng số liệu và biểu đồ ta thấy:
Từ kết quả so sánh trên cho thấy việc sử dụng phương tiện hiện đại đã

đem lại hiệu quả rất cao trong dạy học địa lý, chất lượng ở các lớp sử dụng
phương pháp đàm thoại gợi mở và sử dụng phần mềm Microsoft powerpoint (lớp
18


thực nghiệm) rất khả quan, đặc biệt học sinh đạt điểm giỏi chiếm tỉ lệ khá cao
chiếm tới 65.2%.
Từ kết quả thực tế trên đây có thể khẳng định, việc thực hiện đổi mới
phương pháp, sử dụng phương tiện hiện đại là cần thiết, đáp ứng được yêu cầu
của đổi mới phương pháp, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học thực hành
Địa lí ở trường THPT. Cách làm này không chỉ áp dụng cho lớp 10 mà có thể
vận dụng trong giảng dạy để nâng cao chất lượng dạy học địa lý ở tất cả các
khối lớp thuộc cấp THCS và THPT.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.1.1.Những kết qủa đạt được của đề tài
Dựa vào mục đích và nhiệm vụ đã đề ra, căn cứ vào kết quả cụ thể của
quá trình thực hiện việc vận dụng các phương pháp tích cực vào dạy học môn
địa lí lớp 10, đề tài đã đạt được các kết quả cụ thể như sau:
a.Trên cơ sở lí luận dạy học tích cực và căn cứ vào nội dung chương trình
địa lí lớp 10 THPT, đồng thời căn cứ vào điều kiện thực tiễn giảng dạy, đề tài đã
vận dụng phương pháp đàm thoại gợi mở vào giảng dạy đạt hiệu quả cao.
b. Từ những kết quả đạt được trong quá trình giảng dạy đã chứng minh
tính khả thi của phươngpháp dạy học địa lí đã được vận dụng trong giảng dạy
địa lí lớp 10 ở trường THPH cẩm thủy I.
c. Thông qua việc nghiên cứu và thực hiện giảng dạy địa lí theo hướng
tích cực, chúng tôi đã nắm vững hơn lí luận dạy học và vận dụng có hiệu quả
các phương pháp tích cực trong giảng dạy bộ môn.
3.1.2. Một số hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, đề tài vẫn còn những hạn chế nhất định, đó

là: Mới chỉ tiến hành thực nghiệm được một số năm gần đây .Vì vậy trong
những năm tới chúng tôi sẽ tiếp tục vận dụng phương pháp trên kết hợp với các
phương pháp tích cực khác để đạt kết quả vững chắc hơn.
Đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông thực sự đã đem lại hiệu
quả cao trong quá trình dạy học. Các phương pháp dạy học tích cực đã giúp giáo
viên có thể vận dụng linh hoạt và chuyền đạt các kiến thức cơ bản và học sinh dễ
dàng lĩnh hội và tiếp thu tri thức, chủ động tự giác và tích cục hơn trong học tập.
Qua thực tế, chúng tôi nhận thấy việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực
trong trường phổ thông là rất cần thiết.
3.2 Một số kiến nghị
-Trong dạy học Địa lí việc sử dụng phương pháp đàm thoại và ứng dụng
CNTT đã đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Vì vậy, giáo viên cần
thực sự quan tâm đầu tư không chỉ cho các lớp nâng cao mà nên thực hiện một
cách đồng bộ ở tất cả các khối lớp.
19


- Giáo viên địa lí cần phải thực hiện tốt công tác bồi dưỡng thường xuyên
để; trong quá trình dạy trên lớp, cần phải sử dụng các phương pháp dạy học tích
cực và phương tiện hiện đại một cách linh hoạt, phù hợp với nội dung, đối tượng
HS, điều kiện cơ sở vật chất...)
- Nhà trường cần phải được trang bị đầy đủ thiết bị; chủ động về nguồn
điện giúp cho giáo viên chủ động trong thiết kế giáo án và thực hiện bài dạy, tạo
ra được phong trào sử dụng thiết bị và UDCNTT trong dạy học, từ đó nâng cao
chất lượng giảng dạy.
Trên đây là một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của việc sử dụng phương
pháp thảo luận trong giảng dạy Địa lý 10 ở trường phổ thông mà chúng tôi đã
tìm hiểu và vận dụng bước đầu đạt kết quả khả quan. Tuy nhiên, việc thực hiện
chưa được nhiều năm, nhiều lớp, vì vậy chưa thể hoàn thiện được. Rất mong
nhận được ý kiến đánh giá của các thành viên trong hội đồng khoa học và sự

quan tâm của các đồng nghiệp để chúng tôi có thể thực hiện tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

CAM KẾT KHÔNG COPY.

Đặng thị Thuỷ

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Đặng Văn Đức – Nguyễn Thị Thu Hằng, Kỹ thuật dạy học địa lí, Nhà xuất

bản giáo dục năm 1999
2- Nguyễn Đức Vũ – Phạm Thị Sen, Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí ở
Trung học phổ thông, Nhà xuất bản Giáo dục, 2004
.3- Nguyễn Hải Châu, Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT môn Địa

Lí, Nhà xuất bản Giáo dục, 2007
4- Nguyễn Trọng Phúc, Phương tiện, thiết bị kĩ thuật trong dạy học địa lí, Nhà
xuất bản Đại học quốc gia Hà nội, 2001.
5- Lê Thông ( Tổng Chủ biên ), Trần Trọng Hà – Nguyễn Minh Tuệ ( đồng chủ
biên), Nguyễn Thu Hằng - Nguyễn Kim Hồng - Phạm Thị Thanh – Nguyễn Viết
Thịnh, Địa Lí 10, Nhà xuất bản giáo dục, 2006.
6- Lê Thông ( Tổng Chủ biên ), Trần Trọng Hà – Nguyễn Minh Tuệ ( đồng chủ

biên), Nguyễn Thu Hằng - Nguyễn Kim Hồng - Phạm Thị Thanh – Nguyễn Viết

Thịnh, Địa Lí 10, Sách giáo viên, Nhà xuất bản giáo dục, 2006.
7 – Nguyễn Minh Tuệ ( Chủ biên ), Đỗ Anh Dũng, Lê Mỹ Dung, Bùi Thị Hải

Yến, Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Địa Lí lớp 10

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Đặng Thị Thủy
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Cẩm Thủy 1

TT

Tên đề tài SKKN

1 Vận dụng phương pháp Đàm
thoại gợi mở và sử dụng phần
mềm Microsoft Powerpoint
trong dạy học Địa lí 10 – Tiết
63, bài 53 – Địa lí ngành
thương mại (Chương trình
nâng cao)

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá

Năm học
giá xếp loại
xếp loại đánh giá xếp
(Phòng, Sở,
(A, B,
loại
Tỉnh...)
hoặc C)
Sở giáo dục C
2014-2015

22


Phụ lục 1
Tranh ảnh cho tình huống xuất phát

23


Phụ lục 2
Giới thiệu cấu trúc bài học

Nội Dung Chính

Các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát
triển và phân bố
các ngành dịch vụ


Đặc điểm phân
bố các ngành
dịch vụ trên thế
giới.

24


×