Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tìm hiểu nhiệm vụ , vai trò, chức năng của cán bộ điều phối xây dựng nông thôn mới phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.92 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHAN THỊ HOÀI THƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU NHIỆM VỤ, VAI TRÕ, CHỨC NĂNG CỦA CÁN BỘ
ĐIỀU PHỐI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI PHÕNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học


: 2013 - 2017

Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

PHAN THỊ HOÀI THƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
TÌM HIỂU NHIỆM VỤ, VAI TRÕ, CHỨC NĂNG CỦA CÁN BỘ
ĐIỀU PHỐI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI PHÒNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hƣớng đề tài

: Hƣớng ứng dụng

Chuyên ngành

: KTNN


Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2013 - 2017

Giảng viên hƣớng dẫn

: Th.S Nguyễn Thị Hiền Thƣơng

Cán bộ cơ sở hƣớng dẫn : Vũ Văn Mác

Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và giúp đỡ của ban giám hiệu trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT; UBND huyện
Đồng Hỷ, Phòng NN và PTNT; em đã thực hiện đề tài: “Tìm hiểu nhiệm vụ ,
vai trò, chức năng của cán bộ điều phối xây dựng nông thôn mới phòng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến các thầy cô trong Ban Chủ
nhiệm Khoa Kinh tế & PTNT đã cùng với tri thức và tâm huyết của mình truyền
đạt vốn kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hiền Thương,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ cho em để em có thể hoàn thành báo cáo

tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cám ơn đến Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị công tác
tại Văn phòng điều phối xây dựng nông thôn mới (XDNTM), Phòng NN và
PTNT, UBND huyện Đồng Hỷ đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và cung cấp
cho em những thông tin số liệu cần thiết trong suốt quá trình thực tập để em
có cơ sở hoàn thành đề tài.
Cuối cùng, em xin gửi tới các thầy cô trong Ban Chủ nhiệm Khoa Kinh
tế & PTNT cũng như Ban lãnh đạo, các cô chú, anh chị công tác tại Phòng
NN và PTNT lời chúc sức khỏe, thành đạt trong cuộc sống.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Sinh viên

Phan Thị Hoài Thƣơng


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: So sánh tình hình và công tác chỉ đạo sản xuất Nông nghiệp huyện
Đại Từ và Đồng Hỷ năm 2016........................................................ 13
Bảng 3.1: Tình hình dân số huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2014-2016 ................ 21
Bảng 3.2: Bảng đánh giá tổng số xã đạt tiêu chí nông thôn mới theo nhóm .. 27
Bảng 3.3: Kết quả kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình MTTQ
XDNTM năm 2016 ......................................................................... 39
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả thực hiện theo từng tiêu chí ................................. 42


iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ ................................................ 17
Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Đồng Hỷ ................................... 24


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VẾT TẮT
ĐKQSDĐ

Đăng kí quyền sử dụng đất

GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KT - HT

Kinh tế hạ tầng

LĐTB & XH


Lao động thương binh và xã hội

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TC - KH

Tài chính – kế hoạch

TN & MT

Tài nguyên và môi trường

UBND

Ủy ban nhân dân

VH - TT

Văn hóa – thể thao


XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VẾT TẮT ...................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập ................................................. 1
1.2. Mục tiêu...................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.3.1. Nội dung thực tập .................................................................................... 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 6
Phần 2 TỔNG QUAN ..................................................................................... 7
2.1. Về cơ sở lý luận.......................................................................................... 7
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập ................................. 7
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập ............................ 8
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
2.2.1. Kinh nghiệm của XDNTM huyện Đại Từ. ........................................... 10
2.2.2. Bài học kinh nghiệm ............................................................................. 15
Phần 3 KẾT QUẢ THỰC TẬP.................................................................... 17

3.1. Khái quát về cơ sở thực tập ...................................................................... 17
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đồng Hỷ ...................................................... 17
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 19
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn liên quan đến nội dung thực tập ............ 22


vi

3.1.4. Khái quát về cơ sở thực tập .................................................................. 23
3.1.5. Kết quả đạt được sau 5 năm thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia. ... 28
3.2. Hoạt động của cán bộ điều phối XDNTM phòng NN & PTNN huyện
Đồng Hỷ .......................................................................................................... 29
3.2.2. Vai trò của cán bộ điều phối XDNTM.................................................. 32
3.2.3. Hoạt động của cán bộ điều phối XDNTM ............................................ 33
3.3. Nội dung thực tập ....................................................................................... 43
3.3.1. Những công việc thực tế của cán bộ XDNTM huyện Đồng Hỷ ........... 43
3.3.2. Những thuận lợi và khó khăn ................................................................ 44
3.3.3. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................ 45
3.3.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ................................................... 45
3.3.5. Mặt hạn chế trong công tác XDNTM tại địa phương ........................... 46
3.3.6. Đề xuất giải pháp .................................................................................. 47
Phần 4 KẾT LUẬN ....................................................................................... 53
4.1. Kết luận .................................................................................................... 53
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 56
I. Tiếng Việt ................................................................................................... 56
PHỤ LỤC


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1.Sự cần thiết thực hiện nội dung thực tập
Thực tiễn xây dựng, bảo vệ Tổ quốc cũng như quá trình công nghiệp
hóa - hiện đại hóa đất nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa đều khẳng
định tầm vóc chiến lược của vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Chính vì vậy, Đảng ta luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí
chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng; giữ gìn, phát
huy bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái.
Vì vậy, Chương trình xây dựng nông thôn mới (XDNTM) là mô ̣t
chương trin
̀ h tro ̣ng tâm c ủa Nghị quyết số 26-NQ/TW, Nghị quyết toàn diện
nhất về phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn từ trước tới nay. Công
tác xây dựng nông thôn mới được coi là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường
xuyên; chủ trương XDNTM là chủ trương quan trọng, hết sức đúng đắn, hợp
lòng dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Ngay trong những năm đầu triển
khai, Chương trình mục tiêu quốc gia về XDNTM đã nhanh chóng trở thành
phong trào của cả nước.
Sau 6 năm thực hiện, diện mạo nhiều vùng nông thôn được đổi thay,
hạ tầng kinh tế - xã hội thiết yếu được nâng cấp, đời sống đa số nông dân
được cải thiện, hộ nghèo giảm, nhiều nét đẹp văn hóa được phát huy, tình
làng nghĩa xóm được vun đắp, đội ngũ cán bộ trưởng thành một bước.
Tuy nhiên, so với mục tiêu phát triển thì còn nhiều vấn đề cần phải
giải quyết mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra như:
Kiến thức về XDNTM của đội ngũ cán bộ kể từ các bộ ngành Trung
ương liên quan đến cấp cơ sở đều còn có những hạn chế (nhất là đội ngũ cán
bộ cơ sở rất yếu về kiến thức và phương pháp tổ chức XDNTM trên địa bàn



2

xã). Đây đang là trở ngại lớn nhất cho thực hiện Chương trình. Công tác
tuyên truyền cho nhân dân, nhất là cư dân nông thôn còn chưa đạt hiệu quả
cao. Do đó chưa phát huy được đầy đủ vai trò chủ thể của người dân. Nhiều
nơi vẫn hiểu nội dung của Chương trình XDNTM là “Dự án đầu tư”, từ đó
thụ động trông đợi sự hỗ trợ của Chính phủ.
Công tác quy hoạch, xây dựng Đề án (Kế hoạch) nông thôn mới của
xã theo 19 tiêu chí được coi là điều kiện tiên quyết của Chương trình. Tuy
nhiên đến nay, công tác này triển khai còn chậm và chưa đồng bộ.
Phát triển sản xuất, tăng thu nhập được coi là gốc của XDNTM nhưng
đang là vấn đề khó nhất trong thực hiện tiêu chí này của Chương trình.
Có thể thấy rằng, vai trò của đội ngũ cán bộ là vô cùng quan trọng đối
với sự thành công hay thất bại của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế
đất nước. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, cán bộ là dây chuyền của bộ máy
Đảng, Nhà nước, Đoàn thể, Nhân dân, “là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng
thời, đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu
rõ, để đặt chính sách cho đúng”.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Ban chủ
nhiệm khoa KT& PTNT, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự
hướng dẫn của cô giáo ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương, em đã tiến hành thực
hiện đề tài: “Tìm hiểu nhiệm vụ, vai trò, chức năng của cán bộ điều phối xây
dựng nông thôn mới huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu nhiệm vụ, vai trò, chức năng của cán bộ điều phối xây dựng
nông thôn mới phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Đồng Hỷ,



3

nhằm nâng cao hiệu quả công tác hoạt động điều phối xây dựng Nông thôn
mới đồng thời nâng cao kiến thực thực tiễn của sinh viên trước khi ra trường.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1.1. Về chuyên môn nghiệp vụ:
1.2.1.2. Về thái độ và ý thức trách nhiệm
- Hiểu biết về ngành nông nghiệp, nắm vững chủ trương chính sách
của Đảng, Nhà nước và của ngành.
- Tham khảo những kỹ năng quản lý chương trình dự án.
- Có kiến thức về phương pháp phân tích, tổng hợp, báo cáo.
- Có khả năng xây dựng và thực hiện việc khảo sát, điều tra xã hội.
1.2.1.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
- Luôn giữ thái độ khiêm nhường, cầu thị. TT ngoài trường không chỉ
là để học tập chuyên môn mà còn là một dịp tốt để tập làm việc trong tập thể,
đặc biệt trong lĩnh vực giao tiếp và xử thế .
- Tạo mối quan hệ thân thiện với mọi người trong cơ quan nhưng
không can thiệp vào những việc nội bộ của cơ quan thực tập.
- Hòa nhã với các cán bộ tại nơi thực tập.
- Chủ động tiếp cận công việc và sẵn sàng hỗ trợ phòng ban để có thể
hoàn thành các công việc chung, tự khẳng định năng lực của bản thân.
- Năng động, tự chủ, sáng tạo trong việc thực hiện nhiệm vụ.


4

1.3. Nội dung và phƣơng pháp thực hiện
1.3.1. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu lịch sử hình thành của cơ sở thực tập.

- Tìm hiểu bộ máy quản lý, chức năng, vai trò, nhiệm vụ và môi
trường làm việc tại cơ sở thực tập.
- Tìm hiểu các hoạt động của cán bộ điều phối XDNTM
- Hoàn thiện báo cáo thu hoạch và báo cáo thực tập
1.3.2. Phương pháp thực hiện
- Phương pháp lý luận: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là phương
pháp thu thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm
chọn những khái niệm và tư tưởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài,
hình thành giả thuyết khoa học, dự đoán về những thuộc tính của đối tượng
nghiên cứu, xây dựng những mô hình lý thuyết hay thực nghiệm ban đầu.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết (còn gọi là phương pháp
nghiên cứu tài liệu), người nghiên cứu cần hướng vào thu thập và xử lý
những thông tin sau:
+ Cơ sở lý thuyết liên quan đến chủ đề nghiên cứu của mình
+ Thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan trực tiếp đến chủ đề
nghiên cứu
+ Các kết quả nghiên cứu cụ thể đã công bố trên các ấn phẩm
+ Số liệu thống kê
+ Chủ trương, chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu
+ Nguồn tài liệu
Cụ thể: Nghiên cứu tìm hiểu các tài liệu, giáo trình, báo viết và các nguồn
thông tin có chọn lọc trên Internet có liên quan tới quá trình công tác của Đoàn
thanh niên cũng như tham khảo các số liệu thống kê, chính sách liên quan.


5

- Phương pháp tiếp cận nhận thức: Tiếp cận công việc theo phương
pháp nhận thức quan niệm rằng con người không phải là sinh vật chủ yếu thụ
động, duy nhất nằm dưới sự kiểm tra của môi trường. Cung cách con người

phản ứng với các tình huống và các sự kiện gặp phải sinh ra từ sự hiểu biết
và nhận thức về công việc.
- Phương pháp thảo luận: Là phương pháp dùng lời nói trong đó
trưởng nhóm gợi mở động viên và tổ chức cho mọi người tham gia ý kiến về
một vấn đề mở, trên cơ sở đó rút ra kết luận, kiến thức mới, xác định và làm
sáng tỏ vấn đề, trao đổi ý kiến, tin tức liên quan đến thực hiện, chuẩn bị cho
một kế hoạch tìm tòi và nghiên cứu vấn đề…
- Phương pháp thống kê mô tả: Là phương pháp nghiên cứu các hiện
tượng kinh tế, xã hội bằng việc mô tả thông qua các số liệu thu thập được.
Phương pháp được sử dụng để phân tích thực trạng công tác thanh niên.
Cụ thể: Được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu
thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Thống kê
mô tả tạo ra nền tảng của mọi phân tích định lượng về số liệu bằng cách biểu
diễn thông tin, dữ liệu thành các bảng tóm tắt về số liệu. Các phương pháp cơ
bản của mô tả dữ liệu trong thống kê mô tả cung cấp những thông tin về quá
trình thực hiện, hiện trạng, tiến độ thực hiện các hoạt động do Đoàn thanh
niên quản lý.
- Phương pháp tuyên truyền: Tuyên truyền theo nghĩa rộng là hoạt
động có mục đích của chủ thể nhằm truyền bá những tri thức, giá trị tinh
thần, tư tưởng đến đối tượng, biến những kiến thức, giá trị tinh thần đó thành
nhận thức, niềm tin, tình cảm của đối tượng, thôi thúc đối tượng hành động
theo những định hướng, những mục tiêu do chủ thể tuyên truyền đặt ra.
Cụ thể: Trong quá trình thực tập, sinh viên tham gia vào công tác
tuyên truyền cùng với cán bộ, vận động nhân giúp người dân hiểu rõ về chủ


6

trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong mọi
hoạt động, cổ vũ động viên người dân thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế

- xã hội địa phương, nâng cao trình độ dân trí, khoa học kỹ thuật, công
nghệ và kiến thức quản lý kinh tế cho người dân ...
- Phương pháp thực tiễn: Sử dụng các phương pháp thu thập xử, lý
thông tin; phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích; điều tra, khảo sát,
so sánh, sử dụng số liệu và nội dung báo cáo về công tác đoàn và phong trào
thanh thiếu niên của Huyện Đoàn. Đồng thời nghiên cứu và sử dụng các văn
bản của Đảng, Nhà nước và các cấp có liên quan đến công tác Đoàn và
phong trào thanh thiếu niên để giải quyết các vấn đề của đề tài.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian thực tập ở cơ sở: Từ ngày 15 tháng 02 đến ngày 21 tháng
04 năm 2017.
- Địa điểm: Tổ 2 – Thị trấn Chùa Hang – Huyện Đồng Hỷ - Tỉnh Thái
Nguyên.


7

Phần 2
TỔNG QUAN
2.1. Về cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất
đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một
số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao
gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.[7]
2.1.1.2. Khái niệm nông thôn
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành

phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã, là
địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, dân cư ở nông
thôn chủ yếu là nông dân.
2.1.1.3. Khái niệm XDNTM
Xây dựng nông thôn mới là: [1] Cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn
để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hóa, môi trường và an ninh được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao; [2] Sự
nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông
thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội mà là vấn đề kinh tế - chính trị
tổng hợp; [3] Giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn
kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.


8

Chương trình XDNTM là một chương trình trọng tâm, xuyên suốt của
Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; là chương
trình khung, tổng thể phát triển nông thôn với 11 nội dung lớn, tổng hợp của
16 chương trình mục tiêu quốc gia và 14 chương trình hỗ trợ có mục tiêu
đang triển khai ở địa bàn nông thôn trên phạm vi cả nước. Xây dựng nông
thôn mới thực chất là chương trình do nhân dân lựa chọn, đóng góp công sức
thực hiện và trực tiếp hưởng lợi. Chương trình xây dựng nông thôn mới có ý
nghĩa rất lớn cả về kinh tế - chính trị - xã hội vì nó mang lại lợi ích thiết thân
cho cư dân nông thôn (chiếm khoảng 70% dân số cả nước), thông qua đó,
chương trình sẽ điều hòa lợi ích, thành quả công cuộc đổi mới cho người dân
khu vực nông thôn.
2.1.2. Các văn bản pháp lý liên quan đến nội dung thực tập
* Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương:

Quyết định số 34/2007/QĐ-TT ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động
của tổ chức phối hợp liên ngành;
Quyết định số 800/QĐ-TT ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 – 2020;
Quyết định số 1013/QĐ-TT ngày 01 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương Chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
Quyết định số1996/QĐ-TT ngày 04 tháng 11 năm 2014 về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của văn phòng
điều phối giúp ban chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới các cấp;


9

Nghị Quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban
chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới;
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020;
Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng Chính
phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới;
Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ
về xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới;
Các văn bản, Thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.
* Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của tỉnh Thái Nguyên:

Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 03/2/2010 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về chỉ
đạo thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về xây dựng nông thôn mới;
Quyết định số 1282/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc phê duyệt Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến 2020;
Quyết định 769/QĐ-UBND ngày 24/4/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên
về việc ban hành Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên;
Quyết định 1014/QĐ-UBND ngày 23/5/2014 của UBND tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí xây dựng nông
thôn mới.
Và các văn bản hướng dẫn của các Sở, ban, ngành có liên quan.
* Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của huyện Đồng Hỷ gồm có các
loại văn bản như kế hoạch, chương trình, quyết định, nghị quyết, công văn
và một số loại văn bản khác.


10

* Bên cạnh đó còn có các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của từng xã,
từng thị trấn.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Kinh nghiệm của XDNTM huyện Đại Từ.
Sau hơn 5 năm triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng
nông thôn mới (XDNTM), huyện Đại Từ là địa phương dẫn đầu của tỉnh về
số xã được công nhận đạt chuẩn (8 xã). Đặc biệt, huyện đã có nhiều giải
pháp phù hợp để huy động các nguồn lực kết cấu hạ tầng và hạn chế nợ đọng
trong đầu tư XDNTM.
Linh hoạt trong huy động nguồn lực xây dựng đường giao thông
Trong khi nhiều địa phương gặp khó trong việc đối ứng nguồn hỗ trợ
xi măng của tỉnh, thì từ đầu năm tới nay huyện Đại Từ lại dẫn đầu khi tiếp

nhận tới 16.300 tấn xi măng để làm gần 90km đường giao thông. Huyện
đang đề nghị tỉnh hỗ trợ thêm 10 nghìn tấn xi măng nữa trên cơ sở nhu cầu
đã đăng ký của các xã. Ông Dương Trọng Hiếu, Phó trưởng Phòng Nông
nghiệp và PTNT huyện cho biết: Làm đường giao thông đang là phong trào
phát triển rất mạnh mẽ trên địa bàn huyện. Có được kết quả này, bên cạnh
việc đẩy mạnh vận động, tuyên truyền đến người dân, huyện đã huy động sự
vào cuộc tích cực, linh hoạt của các cơ quan chuyên môn giúp giảm chi phí
trong thi công so với mặt bằng chung của tỉnh.
Ông Hiếu đưa ra con số để so sánh: Nếu như kinh phí trung bình để
làm 1km đường bê tông nông thôn đạt chuẩn (rộng 3m, dày 18cm) của toàn
tỉnh là trên dưới 1 tỷ đồng, thì ở Đại Từ giá thành chưa đến 700 triệu đồng.
Cách làm của Đại Từ để có kết quả này là dựa trên tiêu chuẩn kỹ thuật
chung, huyện giao nhiệm vụ cho Phòng Kinh tế - Hạ tầng xây dựng mẫu thiết
kế chi tiết các tuyến đường phù hợp với thực tế địa phương. Trong đó tính
đến phương án chủ động nguồn nhân công, vật liệu xây dựng và giám sát.


11

Nhờ tự thiết kế nên giảm được chi phí thuê tư vấn, thuế doanh nghiệp và các
chi phí chung khác. Cùng với đó, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm
thẩm định các tuyến đường. Toàn bộ các khâu này được cơ quan chuyên môn
làm miễn phí, trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi nhất về thời gian và thủ tục
hồ sơ cho các xã.
Để tiết kiệm chi phí, huyện Đại Từ cũng xây dựng cơ chế cho phép
các địa phương tận dụng nguồn nguyên liệu cát sỏi tại chỗ để làm đường.
Ông Nguyễn Văn Thiệp, Trưởng xóm Duyên, xã Ký Phú cho biết: Đến nay,
xóm Duyên đã cơ bản bê tông hóa các tuyến đường trong xóm (tổng chiều
dài gần 4,5km), mới nhất là đổ bê tông hơn 1km đường trục với độ rộng
3,5m. Riêng nguồn cát sỏi xóm được phép khai thác tận thu từ khu vực suối

Cái nên tiết kiệm được khá nhiều. Ông Dương Văn Hanh, Bí thư Đảng ủy xã
Ký Phú thông tin: Với những khu vực có thể khai thác được cát sỏi, xã làm
hồ sơ đề nghị Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện xem xét cấp quyền.
Ngoài ra, việc thi công tất cả các tuyến đường bê tông trên địa bàn cũng do
người dân đảm nhiệm thay vì thuê doanh nghiệp nhằm giảm chi phí. Địa
phương có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chuyên môn của huyện
giám sát đảm bảo chất lượng công trình, việc khai thác cát sỏi không ảnh
hưởng đến môi trường và không sử dụng vào các mục đích khác.
Hạn chế nợ đọng xây dựng hạ tầng
Cùng với hiệu quả tích cực trong việc hỗ trợ xi măng làm đường giao
thông, huyện Đại Từ đã huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn. Điều đáng ghi nhận là huyện đã kiểm soát và duy trì ở
mức thấp nợ đọng vốn đầu tư. Bà Nguyễn Thị Loan, Trưởng Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện cho biết: Trung bình mỗi năm huyện được phân bổ
từ 35-40 tỷ đồng để đầu tư hạ tầng nông thôn (gồm vốn mục tiêu Quốc gia
XDNTM, vốn trái phiếu Chính phủ và ngân sách tỉnh). Trên cơ sở nguồn vốn


12

này, cùng nhu cầu đăng ký của các địa phương, phòng chuyên môn của
huyện sẽ xây dựng kế hoạch, xem phân bổ theo thứ tự ưu tiên là trả nợ các
công trình đã hoàn thành, vốn cho xã điểm và các công trình thực sự cần
thiết. Do vậy, mức nợ đọng vốn XDNTM của huyện luôn duy trì ở mức thấp,
hiện là khoảng 9 tỷ đồng.
Ngoài chỉ tiêu vốn chung theo phân bổ của tỉnh, huyện Đại Từ cũng
lồng nghép các nguồn vốn khác như: Phí bảo vệ môi trường, hỗ trợ sản xuất,
thủy lợi phí… với tổng cộng khoảng 20-30 tỷ đồng mỗi năm cho Chương
trình XDNTM. Các tiêu chí được ưu tiên đầu tư là: Thủy lợi, môi trường, cơ
sở vật chất văn hóa và thu nhập… HĐND huyện cũng xây dựng nghị quyết

trích ngân sách 3 tỷ đồng/năm để đầu tư cho Chương trình.
Theo kế hoạch, trong năm 2016 huyện Đại Từ sẽ huy động khoảng
156 tỷ đồng đầu tư cho Chương trình XDNTM. Tính từ đầu năm tới nay, chỉ
riêng nguồn hỗ trợ xi măng của tỉnh, cùng sự đối ứng tiền, công lao động để
làm đường giao thông trên địa bàn huyện đã đạt gần 70 tỷ đồng. Dự kiến
tổng cộng cả năm có thể đạt trên 100 tỷ đồng. Với việc huy động tổng hợp
nhiều nguồn lực, cùng cách thức triển khai phù hợp với thực tế thì mục tiêu
có thêm 4 xã “cán đích” trong năm 2016 và xa hơn là huyện được công nhận
đạt chuẩn NTM trước năm 2020 là hoàn toàn khả thi.


13

Bảng 2.1: So sánh tình hình và công tác chỉ đạo sản xuất Nông nghiệp
huyện Đại Từ và Đồng Hỷ năm 2016
STT

Nội dung

Huyện Đồng Hỷ

Huyện Đại Từ

Cây lương thực (Lúa, Cây lương thực (Lúa,
ngô, khoai); cây công ngô, khoai), cây công
Trồng trọt

nghiệp ngắn ngày; cây nghiệp ngắn ngày; cây
ăn quả; cây dược liệu và ăn quả; cây dược liệu
đặc biệt là cây chè.


và thế mạnh là chè.

Cây lương thực (Lúa, Trâu, bò, lợn, gà...và
Tình hình
1

chung

ngô, khoai); cây công phát triển một số mô
Chăn nuôi

nghiệp ngắn ngày; cây lợn nuôi rừng.

trong

ăn quả; cây dược liệu và

SXNN

đặc biệt là cây chè.
Các loại cá nuóc ngọt Các loại cá nước ngọt
Thuỷ sản

(Trắm, Mè, Trôi, Rô Phi phổ biến (Trắm, Chép,
đơn tính, Trê, Chép)

Lâm sản
Tổng sản


Keo

Mè. Trôi, Rô phi

tai tượng, bạch Keo tai tượng, mỡ

đàn...
52,2

75,590

1.395,5

2.050

lượng lương

2

Giá trị

thực cây có

SXNN

hạt (ĐVT: tấn)

năm
2016


Giá trị sản
xuất nông, lâm
nghiệp, thủy


14

sản (ĐVT: tỷ
đồng)
Tập trung thúc đẩy phát Quyết liệt trong chỉ
triển

sản

xuất

NN, đạo theo tinh thần chủ

PTNT, tiếp tục chuyển động, sáng tạo và
dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao tinh thần
3

Công tác chỉ đạo

chuyển đổi cơ cấu cây trách nhiệm, thực hiện
trồng, giống cây trồng, tái cơ cấu ngành NN,
vật nuôi có năng suất, tập trung theo 3 nhóm
chất lượng cao

sản phẩm: SP Quốc

Gia, SP tỉnh, SP theo
vùng sinh thái.

Kết hợp với các ban Có những biện pháp
ngành có liên quan như: phát
Kinh nghiệm quản lý của
4

cán bộ XDNTM

triển kinh tế

Khuyến nông, hội nông riêng đối với hộ nông
dân, hội phụ nữ…

dân, với chính quyền
địa phương và với các
ban ngành đoàn thể ở
cấp chính quyền.

5/15 xã đạt 19/19 tiêu 9/28 xã đạt 19/19 tiêu
5

Kết quả thực hiện chương chí, phấn đấu năm 2017 chí, phấn đấu đến năm
trình XDNTM 2016

có thêm 2 xã đạt chuẩn

2017 thêm được 2 xã
đạt chuẩn


(Nguồn: Báo cáo đánh giá kết quả sản xuất nông - lâm nghiệp năm 2016
huyện Đại Từ và huyện Đồng Hỷ)


15

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân nhận thức đúng đắn,
đầy đủ về vai trò chủ thể trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, chủ thể của chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển kinh tế nông thôn: Tăng cường đầu tư, đưa công nghiệp về
nông thôn, xây dựng nông thôn mới, gắn liền phát triển kinh tế với đào tạo
con người mới ở nông thôn. Mở rộng các mô hình kinh tế ở nông thôn theo
hướng đầu tư về khoa học công nghệ, áp dụng mạnh mẽ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất.
- Tiếp tục đổi mới và đẩy mạnh phát triển công tác khuyến nông: Tiếp
tục củng cố hệ thống khuyến nông, nhất là ở cấp xã, để làm tốt cả vai trò đào
tạo, nâng cao kiến thức cho nông dân và dân cư sống ở nông thôn. Hỗ trợ
cho các trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp, hộ sản xuất tư nhân ứng dụng và
chuyển giao khoa học công nghệ mới cho nông dân.
- Phát triển ngành nghề và làng nghề: Mục tiêu hướng tới là đào tạo nghề
cho lao động trẻ và giải quyết lao động dôi dư trong nông nghiệp, nông thôn.
- Nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá” ở nông thôn gắn với thực hiện Pháp lệnh dân chủ ở xã,
phường, thị trấn. Xây dựng và thực hiện tốt các hương ước, quy ước cộng
đồng; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc; xây dựng và phát triển
hệ thống thiết chế văn hoá cơ sở; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, vững chắc,
thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh và
đẩy lùi các tệ nạn xã hội ở nông thôn.
2.2.2. Bài học kinh nghiệm

Theo đó, các huyện, thị trong toàn tỉnh đã chủ động tổ chức các lớp
tập huấn nâng cao năng lực, nhận thức cho cán bộ điều phối XDNTM về học
nghề, lập nghiệp; phối hợp với đơn vị liên quan tổ chức có hiệu quả các hoạt


16

động tư vấn hướng nghiệp, tư vấn tuyển sinh, giới thiệu việc làm, chuyển đổi
sinh kế cho đoàn viên thanh niên, nhất là sau sự cố môi trường biển.
Xác định giới thiệu việc làm, tạo điều kiện để người dân được tham
gia xuất khẩu lao động không những là hoạt động thiết thực đem lại nguồn
thu nhập khá cao giúp các hộ gia đình phát triển kinh tế, cải thiện cuộc sống
bản thân và gia đình mà còn góp phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ
cấu lao động, xóa đói giảm nghèo bền vững tại các địa phương.
Thông qua việc phối hợp tổ chức các lớp tập huấn chuyển giao khoa
học kỹ thuật và trợ giúp vốn cho cán bộ XDNTM của các cấp, nhiều hộ nông
dân đã mạnh dạn đầu tư nguồn vốn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật , ứng
dụng mô hình kinh tế mới , ngành nghề mới vào sản xuất kinh doanh , xây
dựng những mô hin
̀ h kinh tế đa ̣t hiê ̣u quả cao.
Với sự nỗ lực của các cấp, cán bộ XDNTM và khát vọng vươn lên làm
giàu của người dân và sự vào cuộc tích cực của các cấp, cán bộ XDNTM
huyện Đại Từ trong đồng hành cùng người dân về nghề nghiệp, việc làm đã
và đang góp phần quan trọng giúp người dân trong huyện vươn lên làm giàu,
khẳng định bản thân, góp phần tích cực xây dựng quê hương phát triển.


17

Phần 3

KẾT QUẢ THỰC TẬP
3.1. Khái quát về cơ sở thực tập
3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đồng Hỷ
Đồng Hỷ là một trong 7 huyện của tỉnh Thái Nguyên. Xuất phát từ
những điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên sẵn có của mình Đồng Hỷ
đã và đang không ngừng phát huy tối đa những lợi thế vốn có của mình và
đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của huyện Đồng Hỷ nói
riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.

Hình 3.1 Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả năm 2017)


×