ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THỊ NGA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
2012
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn Thạc sỹ kinh tế " Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái
Nguyên " đã được triển khai nghiên cứu tại huyện Đồng Hỷ Tỉnh Thái
Nguyên. Đề tài đã sử dụng nhiều nguồn thông tin liên quan khác nhau để
phục vụ cho việc viết luận văn, các nguồn thông tin đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Ngoài ra nguồn số liệu điều tra thực tế ở địa bàn nghiên cứu đã được xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả trong nghiên cứu trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng cho bất cứ
một học vị nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, năm 2012
Tác giả luận văn
PHẠM THỊ NGA
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, điều tra số liệu và hoàn thành luận văn,
chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân
trong và ngoài trường.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Ngô Xuân Hoàng – Phó Hiệu
Trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên đã trực tiếp hướng
dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Đồng Hỷ, các ban
ngành trong huyện và các xã đã nhiệt tình tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
việc triển khai nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình đã quan tâm,
động viên, đóng góp ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình hoàn thiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng năm 2012
Tác giả luận văn
PHẠM THỊ NGA
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ cái viết tắt và ký hiệu vi
Danh mục các bảng biểu vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 3
2.1 Mục tiêu chung 3
2.2 Mục tiêu cụ thể 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
3.2 Phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 4
5. Bố cục của luận văn 4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN 5
1.1. Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong nông thôn 5
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực 5
1.1.2. Nguồn nhân lực nông thôn, chất lượng nguồn nhân lực và các tiêu
thức xác định 7
1.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông thôn 22
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Sơn La 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
1.2.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa 23
1.2.3. Kinh nghiệm của tỉnh Ninh Thuận 25
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Phương pháp nghiên cứu 29
2.1.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 29
2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin 29
2.1.3. Phương pháp tổng hợp thông tin 30
2.1.4. Phương pháp phân tích thông tin 31
2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 31
2.2.1. Các vấn đề mà đề tài cần nghiên cứu 31
2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích đánh giá 31
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
TRONG NÔNG THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ 33
3.1. Nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Đồng Hỷ ảnh hưởng đến sự
phát triển nguồn nhân lực 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 33
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội 38
3.1.3. Đánh giá chung về những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến sự phát
triển nguồn nhân lực 45
3.2. Thực trạng nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực của huyện
Đồng Hỷ 46
3.2.1. Thực trạng số lượng nguồn nhân lực trong nông thôn 46
3.2.2. Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trong nông thôn 51
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng nguồn nhân lực
nông thôn huyện Đồng Hỷ 63
3.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn nhân lực nông thôn huyện
Đồng Hỷ 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
3.3.1. Những thành tựu đạt được 72
3.3.2. Những thách thức, tồn tại 73
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC PHỤC VỤ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐỒNG HỶ 76
4.1. Mục tiêu, quan điểm cơ bản về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở
huyện Đồng Hỷ 76
4.1.1. Quan điểm, phương hướng phát triển nguồn nhân lực trong nông thôn
ở huyện Đồng Hỷ 76
4.1.2. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ở huyện Đồng Hỷ 78
4.2. Những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
phát triển nông thôn. 81
4.2.1. Giải pháp về phát triển dân số, đầu tư, nâng cao thể lực, sức khỏe
nguồn nhân lực. 81
4.2.2. Giải pháp về đầu tư cho giáo dục đào tạo. 84
4.2.3. Tăng cường phát triển lĩnh vực đào tạo nghề. 85
4.2.4. Duy trì tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tiến bộ 91
4.2.5. Phát triển thị trường sức lao động. 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 103
1.Kết luận. 103
2. Kiến nghị 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
01.
NNL
Nguồn nhân lực
02.
BHYT
Bảo hiểm y tế
03.
CMKT
Chuyên môn kỹ thuật
04.
CNH
Công nghiệp hoá
05.
CNKT
Công nhân kỹ thuật
06.
ĐVT
Đơn vị tính
07.
EU
Liên minh châu Âu
08.
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
09.
HĐH
Hiện đại hoá
10.
HDI
Chỉ số phát triển con người
11.
HTX
Hợp tác xã
12.
KCN
Khu công nghiệp
13.
KHCN
Khoa học công nghệ
14.
KT - XH
Kinh tế - xã hội
15.
KVNN
Khu vực nhà nước
16.
LLLĐ
Lực lượng lao động
17.
PTNT
Phát triển nông thôn
18.
SXKD
Sản xuất kinh doanh
19.
THCS
Trung học cơ sở
20.
THPT
Trung học phổ thông
21.
UBND
Uỷ ban nhân dân
22.
UNDP
Chương trình phát triển Liên hợp
quốc
23.
VAC
Vườn ao chuồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyên Đồng Hỷ năm 2011
36
Bảng 3.2. Tình hình nhân khẩu và lao động của huyện Đồng Hỷ
41
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất các ngành kinh tế huyện Đồng Hỷ giai
44
Bảng 3.4 Cơ cấu tuổi của lực lượng lao động năm 2010
47
Bảng 3.5. Đặc điểm và quy mô lao động theo khu vực điều tra
48
Bảng 3.6: Tỷ lệ tăng dân số của huyện Đồng Hỷ
50
Bảng 3.7: Cơ cấu trình độ văn hóa của lao động nông thôn
52
Bảng 3.8. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động
53
Bảng 3.9: Lực lượng lao động của hộ
56
Bảng 3.10: Lĩnh vực việc làm của lao động trong nông hộ
56
Bảng 3.11: Thời gian làm việc trong năm của lao động nông thôn
57
Bảng 3.12. Tổng hợp nhu cầu làm thêm của các hộ điều tra
59
Bảng 3.13. Cơ cấu làm việc theo nhóm ngành
60
Bảng 3.14: Mức thu nhập bình quân chia theo vị trí làm việc
61
Bảng 3.15: So sánh tỷ lệ lao động nghèo chia theo vị trí làm việc
62
Bảng 3.16: Số trường, lớp, giáo viên và học sinh phổ thông ở huyện Đồng Hỷ
64
Bảng 3.17: Một số chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe của người dân
65
Bảng 3.18: Một số chỉ tiêu về tình hình chăm sóc trẻ em
66
Bảng 3.19: Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế trên địa bàn huyện
68
Bảng 3.20: Một số chỉ tiêu về thông tin - văn hóa và thể thao
69
Bảng 3.21: Giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Đồng Hỷ
71
Bảng 4.1: Dự báo dân số và lao động
78
Bảng 4.2: Dự tính nhu cầu đào tạo mới
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các văn kiện của Đảng và Nhà nước ta đều khẳng định: Con người
luôn ở vị trí trung tâm trong toàn bộ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, lấy
việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững. Tri thức con người là một nguồn lực không bao giờ cạn và luôn
được tái sinh với chất lượng ngày càng cao hơn bất cứ một nguồn lực nào
khác. Lịch sử phát triển nhân loại đã kiểm nghiệm và đi đến kết luận: Nguồn
lực con người là lâu bền nhất, chủ yếu nhất trong sự phát triển kinh tế - xã hội
và sự nghiệp tiến bộ của nhân loại.
Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đang bước sang trang mới với
những thành tựu có tính chất đột phá trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống
kinh tế - xã hội, đặc biệt trên lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, trong đó
nhân tố đóng vai trò quyết định sự biến đổi về chất dẫn tới sự ra đời của kinh
tế tri thức, chính là nguồn nhân lực (NNL) chất lượng cao.
Trước đây, trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn các nhân tố sản xuất
như số lượng đất đai, lao động, vốn được coi là quan trọng nhất, song ngày
nay quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn đã góp
phần tạo lên sự thay đổi thứ tự ưu tiên. Chính nguồn nhân lực có chất lượng
cao mới là yếu tố cơ bản nhất của mọi quá trình, bởi lẽ những yếu tố khác
người ta vẫn có thể thay đổi, cải tạo, khắc phục hay tạo ra nếu có đội ngũ
nhân lực được trang bị trí thức, thể lực. song tri thức chỉ xuất hiện thông qua
quá trình giáo dục, đào tạo và hoạt động thực tế trong đời sống kinh tế - xã
hội; từ chính quá trình sản xuất ra sản phẩm để nuôi sống con người và làm
giàu cho xã hội. Vì vậy, để có được tốc độ phát triển cao, các quốc gia trên
thế giới đều rất quan tâm tới việc nâng cao chât lượng nguồn nhân lực. Ngày
nay, sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp, công ty, các sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
phẩm chủ yếu là cạnh tranh về tỷ lệ hàm lượng chất xám kết tinh trong sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ, nhờ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Do vậy, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với các quốc
gia trên thế giới đã và đang trở thành vấn đề cấp bách có tầm chiến lược, là
vấn đề có tính chất sống còn trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế với trình
độ khoa học - kỹ thuật, công nghệ ngày càng cao và sự lan tỏa của kinh tế trí thức.
Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH)
rút ngắn, chúng ta còn thiếu nhiều điều kiện cho phát triển như: vốn, công nghệ,
kiến thức và kinh nghiệm quản lý đòi hỏi phải biết phát huy được lợi thế của
những nguồn lực hiện có, và nguồn nhân lực hiện có dồi dào đó chính là nguồn
nhân lực, đặc biệt là trong nông thôn vì vậy cần phải có chiến lược và giải pháp
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình. Điều đó trở thành một trong
các yếu tố then chốt thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
Huyện Đồng Hỷ là một huyện thuộc tỉnh Thái Nguyên, là huyện có vai
trò quan trọng trong việc góp phần thực hiện thành công CNH - HĐH nông
nghiệp nông thôn của tỉnh. Là một huyện miền núi với đa số là nông thôn với
nguồn lao động dồi dào, để phát huy thế mạnh đó đòi hỏi huyện Đồng Hỷ cần
phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, được trang bị tốt về sức khỏe, kiến
thức văn hóa, được đào tạo thành thạo về kỹ năng nghề nghiệp, về năng lực
sản xuất kinh doanh, có trình độ khoa học - kỹ thuật gắn với ngành nghề. Đó
phải là nguồn nhân lực của một nền nông nghiệp công nghiệp hiện đại. Hơn
nữa, trong xu hướng phát triển nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa nền kinh tế
thế giới, chất lượng nguồn nhân lực được coi là điều kiện để rút ngắn khoảng
cách tụt hậu và là yếu tố cốt lõi để phát huy các thế mạnh khác trong nông
thôn của huyện, là tiền đề cơ bản để thực hiện CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn.
Việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng nguồn nhân lực để có
những giải pháp nhằm tạo ra một sự chuyển biến về chất, phát triển nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nông thôn của huyện
Đồng Hỷ trở thành nhiệm vụ cấp thiết.
Với ý nghĩa trên, tác giả chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông thôn huyện Đồng Hỷ
tỉnh Thái Nguyên" để làm luận văn thạc sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
- Nghiên cứu lý luận về chất lượng nguồn nhân lực tạo cơ sở khoa học
cho phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực nông thôn ở huyện Đồng Hỷ.
- Đề xuất các giải pháp để đào tạo và phát triển, nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng phát triển nông thôn ở huyện Đồng Hỷ đến năm 2020.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ thêm lý luận về nguồn nhân lực, chất lượng nguồn nhân lực
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, làm rõ hơn vai trò của chất lượng
nguồn nhân lực là động lực cho quá trình CNH, HĐH rút ngắn, tiếp cận kinh
tế trí thức ở Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực ở huyện Đồng Hỷ,
làm rõ những điểm mạnh, điểm yếu của chất lượng nguồn nhân lực đó, đưa ra
những giải pháp khả thi nhằm khắc phục những hạn chế về mặt chất lượng
nguồn nhân lực.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển nông thôn ở huyện Đồng Hỷ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận nguồn nhân lực, chất lượng
nguồn nhân lực nói chung và huyện Đồng Hỷ nói riêng. Chủ yếu tập trung
nghiên cứu làm rõ thực trạng số lượng, chất lượng nguồn nhân lực, yêu cầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để từ đó tìm ra các phương hướng và giải
pháp cơ bản để phát triển nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy sự
phát triển nông thôn.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề nguồn nhân lực trong phạm vi
huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2005-2010. Chỉ nghiên cứu mặt chất lượng nguồn
nhân lực để có các giải pháp cơ bản phát triển nguồn nhân lực chất lượng
phục vụ phát triển nông thôn giai đoạn 2010-2020.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn nhân lực và phát
triển nguồn nhân lực.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và phát triển chất lượng
nguồn nhân lực ở huyện Đồng Hỷ trong những năm qua.
- Đề xuất được những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông thôn huyện Đồng Hỷ đến 2020.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được chia làm 4 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông thôn.
Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực trong nông thôn
huyện Đồng Hỷ.
Chương 4: Quan điểm, định hướng và các giải pháp nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển nông thôn huyện Đồng Hỷ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1.1. Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực trong nông thôn
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực
Khái niệm:
Nguồn nhân lực “là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định
của một quốc gia, suy rộng ra có thể được xác định trên phạm vi một địa
phương, một ngành hoặc một vùng chia theo địa giới hành chính”.
Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu là nguồn lực con người của
quốc gia hoặc vùng lãnh thổ có khả năng huy động, quản lý để tham gia vào
quá trình phát triển KT-XH. Theo nghĩa hẹp có thể lượng hóa bằng một bộ
phận của dân số bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động không kể đến trạng thái có việc làm hay không có việc làm.
Nguồn nhân lực là toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực
(đang tham gia lao động) và tiềm tàng (có khả năng lao động nhưng chưa
tham gia lao động), không gồm những người có khả năng lao động nhưng
không có nhu cầu làm việc. Nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong quá trình phát triển KT-XH. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay kinh tế tri
thức đang chi phối các hoạt động của nền kinh tế quốc dân thì con người trở
thành động lực trực tiếp cho mọi sự phát triển.
Các quan điểm về nguồn nhân lực:
- Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
phát triển toàn diện con người là cơ sở quan trọng nhất cho việc nghiên cứu
nhân tố con người. Khi nói đến nhân tố con người là nói tới mặt hoạt động cơ
bản nhất quyết định mọi thuộc tính, biểu hiện đặc trưng của con người. Sự tác
động của con người quyết định đến toàn bộ tiến trình phát triển của lịch sử.
Tiến bộ xã hội không phải là quá trình tự động mà phải thông qua hoạt động
của con người trong xã hội. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực để
thúc đẩy phát triển xã hội. Nhân tố con người vừa là phương tiện sáng tạo ra
mọi giá trị của cải vật chất và tinh thần vừa hoàn thiện ngay chính bản thân
mình. Chỉ có nhân tố con người mới có thể làm thay đổi được công cụ sản
xuất ngày càng phát triển với năng suất, chất lượng cao làm thay đổi quan hệ
sản xuất và các quan hệ xã hội khác, nhằm mục đích ngày càng nâng cao đời
sống vật chất tinh thần cho con người và cho xã hội.
Theo C.Mác thì con người trong lực lượng sản xuất phải ngày càng
phát triển cao về trí tuệ, khỏe mạnh về thể chất, giầu có về tinh thần, trong
sáng về đạo đức, linh hoạt và văn minh trong ứng sử. Trong đó trí tuệ không
chỉ là những tri thức trừu tượng mà trước hết là những năng lực chuyên môn
được đào tạo và đào tạo lại trong quá trình sản xuất. Khỏe mạnh về thể chất
không chỉ đơn thuần là sự cường tráng về thể lực mà nó bao hàm trong đó sự
phát triển về trí lực, tư chất thông minh và trí sáng tạo trong lao động học tập.
Con người tham gia vào quá trình sản xuất với tư cách là một nhân tố quan
trọng nhất của lực lượng sản xuất bằng sức mạnh của trí tuệ và sức lực của cơ
bắp, trong đó trí tuệ ngày càng chiếm ưu thế trong quá trình sản xuất.
- Nguồn nhân lực trong lý thuyết tăng trưởng:
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, tăng trưởng kinh tế là quá
trình chuyển dịch đường giới hạn khả năng sản xuất, là quá trình biến đổi của
các nguồn lực cơ bản phát triển kinh tế gồm: vốn tư bản, kỹ thuật, nhân lực và
tài nguyên. Trong đó nhân lực được xem như là nhân tố quan trọng nhất của
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm cho xã hội. Vốn tư bản thuần nhất giá trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
định lượng nhưng vốn nhân lực bao hàm cả hai giá trị định lượng, định tính
và quyết định hiệu quả lao động. Hiệu quả lao động đồng nhất khái niệm tăng
năng suất lao động xã hội, là tiền đề cải tạo xã hội. Mặt khác hiệu quả lao
động phản ánh sức khỏe, trình độ đào tạo chuyên môn kỹ thuật, khả năng tay
nghề của lực lượng lao động. Các nhà kinh tế học khi nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế đã đặc biết chú ý đến chất lượng lao động
và vai trò của tiến bộ khoa học công nghệ. Nếu lao động chỉ đề cập đến số
lượng sẽ không mang lại tăng trưởng, chỉ có tiến bộ công nghệ được lao động
ứng dụng hiệu quả mới giải thích được sự gia tăng không ngừng.
- Xu hướng phát triển của nguồn nhân lực:
Giai đoạn hiện nay, con người không những muốn thoả mãn nhu cầu
vật chất ngày càng nhiều và đa dạng mà còn mong muốn bảo vệ môi trường
trong quá trình sản xuất, tạo sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội nhanh
chóng và bền vững. Để giải quyết được yêu cầu trên thì con người có trí tuệ
mới là nhân tố quyết định thực hiện mục tiêu đó. Trong thời đại mới nhân tố
con người có tri thức ngày càng đóng vai trò quyết định hơn trong lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất. Đối với người lao động hiện tại cũng như trong
tương lai không thể chỉ dựa vào kinh nghiệm sản xuất mà đồng thời phải kết
hợp với tri thức khoa học mới có thể nâng cao năng suất lao động. Chức năng
của con người đã và sẽ có những biến đổi to lớn, các thao tác trực tiếp của con
người sẽ ngày càng ít, thay vào đó là sự sáng tạo và sự điều khiển gián tiếp
vào các khâu trong quá trình sản xuất. Khoa học công nghệ là sản phẩm lao
động trí tuệ của con người, nó trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
1.1.2. Nguồn nhân lực nông thôn, chất lượng nguồn nhân lực và các tiêu
thức xác định
1.1.2.1. Khái niệm nguồn nhân lực nông thôn
Nguồn nhân lực nông thôn: là NNL cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở
nông thôn, đồng thời cung cấp nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội nói
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
chung (cung cấp nhân lực cho khu vực công nghiệp, khu vực đô thị, kể cả lĩnh
vực xuất khẩu lao động ). Nguồn nhân lực nông thôn thống nhất nhưng
không đồng nhất với nông dân. Trong nông thôn, nông dân là lực lượng lao
động, là vốn người chủ yếu của NNL nông thôn, nhưng NNL nông thôn còn
bao gồm những bộ phận nhân lực khác không phải là nông dân. Nông thôn
ngày nay không chỉ thuần túy là nông dân, không chỉ thuần túy là lao động
nông nghiệp, mà còn có một bộ phận không nhỏ là cán bộ hưu trí, mất sức, bộ
đội phục viên, xuất ngũ, học sinh chuyên nghiệp ra trường chưa có việc làm;
những người do tổ chức lại sản xuất, giảm biên chế ở các cơ quan, xí nghiệp
Nhà nước cũng về sống tại nông thôn. Do tác động của nền sản xuất hàng
hóa, nông thôn xuất hiện ngày càng nhiều tầng lớp tiểu thương, buôn bán nhỏ,
chủ trang trại, có người thoát ly hẳn sản xuất nông nghiệp làm nghề buôn bán
thương nghiệp, dịch vụ, giáo viên, cán bộ y tế, văn hóa Do đó, bức tranh về
cơ cấu thành phần dân cư ở nông thôn nước ta là rất đa dạng.
Nông thôn ngày nay không chỉ thuần túy sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp mà còn bao hàm các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phi nông
nghiệp (công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, ngành nghề truyền thống ). Nguồn
nhân lực nông thôn là toàn bộ những tiềm năng con người phục vụ cho sự
phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Do vậy, cần phải thấy rằng trong NNL
nông thôn, bên cạnh NNL trực tiếp sống tại nông thôn tạo thành cơ cấu dân
cư nông thôn thì nó còn là NNL gián tiếp phục vụ nông thôn, có thể không
sống tại nông thôn nhưng công việc của họ gián tiếp phục vụ cho sự phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn. Đó là đội ngũ những người như kỹ sư, cán bộ
nghiên cứu khoa học nông nghiệp, cán bộ y tế, văn hóa - xã hội, công nhân
các nhà máy phục vụ sản xuất nông nghiệp Do vậy, NNL nông thôn là
nguồn lao động phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn,
nó phản ánh qui mô dân số thông qua số lượng dân cư và tốc độ gia tăng dân
số ở nông thôn qua các thời kỳ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
NNL nông thôn phản ánh khía cạnh cơ cấu dân cư và lao động trong
các ngành, các vùng, cơ cấu lao động đã qua đào tạo, cơ cấu trình độ lao
động, cơ cấu độ tuổi trong lực lượng lao động nông thôn và cơ cấu nguồn lao
động dự trữ ở nông thôn, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
NNL nông thôn là khái niệm phản ánh phương diện chất lượng của LLLĐ ở
nông thôn trong hiện tại và trong tương lai gần thể hiện qua hàng loạt các yếu
tố như: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần; mức sống; trình độ giáo dục,
đào tạo về văn hóa và về chuyên môn nghề nghiệp; năng lực sáng tạo, khả
năng thích nghi, kỹ năng và văn hóa lao động, các khía cạnh tâm lý, đạo đức,
lối sống v.v , trong đó thể lực, trí lực và đạo đức là những yếu tố quan trọng
nhất. Bên cạnh đó, nó cũng nói lên sự biến đổi và xu hướng của sự biến đổi về
số lượng, chất lượng, cơ cấu dân cư và lực lượng lao động ở nông thôn.
Trong NNL nông thôn, thanh niên nông thôn là một lực lượng khá
đông đảo, chiếm trên 30% dân số và trên 50% lực lượng lao động trong nông
nghiệp. Đây là một nguồn lực vô cùng quý giá để thực hiện CNH, HĐH nông
nghiệp, nông thôn. Do vậy, phát triển NNL trẻ, có chính sách đào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho thanh niên nông thôn và giải quyết tốt
các vấn đề xã hội ở nông thôn là một nhiệm vụ và yêu cầu cấp thiết trong quá
trình CNH, HĐH. NNL nông thôn còn bao hàm một lực lượng hết sức đông
đảo và có vai trò đặc biệt quan trọng ở nông thôn là phụ nữ nông thôn. Phụ nữ
nông thôn có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình và đặc biệt
là trong xây dựng gia đình văn hóa mới, trong công tác dân số và kế hoạch
hóa gia đình Do vậy, trong việc phát triển NNL nông thôn phải coi trọng
việc phát huy, khai thác, tạo điều kiện để đảm bảo sự công bằng về giới của
phụ nữ trong sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, tạo điều kiện để họ phát
huy vai trò của mình trong quá trình CNH, HĐH và xây dựng nông thôn mới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn là giải quyết vấn đề
phát triển người lao động nông thôn, phát triển nông dân và cơ cấu xã hội ở
nông thôn. Nâng cao chất lượng NNL nông thôn là sự biến đổi số lượng và
chất lượng NNL nông thôn về các mặt: cơ cấu, thể lực, kỹ năng, kiến thức và
tinh thần cần thiết cho công việc, nhờ vậy mà phát huy được năng lực của
họ, ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế, xã hội và đóng góp cho
sự phát triển xã hội. Phát triển NNL nông thôn trong quá trình CNH, HĐH là
hoạt động nhằm tạo ra NNL có số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu kinh
tế - xã hội của giai đoạn CNH, HĐH đất nước. Nâng cao chất lượng NNL
nông thôn chính là quá trình làm gia tăng giá trị cho con người nông thôn trên
các mặt như đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực, làm cho họ trở thành
những người lao động có những năng lực và phẩm chất mới và cao, đáp ứng
được những yêu cầu to lớn của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
Từ những điều trình bày trên có thể khẳng định rằng Nâng cao chất
lượng NNL nông thôn là quá trình nâng cao năng lực của con người nông
thôn về mọi mặt; đồng thời, phân bố, sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất
NNL nông thôn thông qua hệ thống phân công lao động và giải quyết việc
làm ở nông thôn.
1.1.2.2. Đặc điểm nguồn nhân lực nông thôn
Quá trình phát triển đòi hỏi phải phân tích, đánh giá đúng và đầy đủ
những đặc điểm của NNL nông thôn. Trên cơ sở phân tích đó, xác định
phương hướng và giải pháp hợp lý, có hiệu quả nhằm nâng cao và sử dụng
nguồn tiềm năng quan trọng này. Qua việc phân tích thực trạng NNL nông
thôn và những vấn đề đang đặt ra ra đối với NNL nông thôn trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội. Ta thấy NNL nông thôn hiện nay có những đặc điểm sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
- Nguồn nhân lực ở nông thôn nước ta chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh.
Do dân số nước ta phần lớn sống ở nông thôn nên NNL nông thôn hiện
nay khá đông. Theo Tổng Cục Thống kê năm 2011, lực lượng lao động nông
thôn có 35.619,1 nghìn người, chiếm 73,6%; năm 2009 có 34.953,2 nghìn
người, chiếm 74,1%. Qua hai năm 2009-2011 tỷ lệ lao động ở nông thôn đã
tăng 665,9 nghìn người, nhìn chung NNL nông thôn vẫn còn lớn. Dự đoán
sau năm 2020, lao động nông thôn nước ta vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong lực
lượng lao động xã hội.
Đặc điểm này cho thấy tiềm năng nhân lực ở nông thôn nước ta rất to
lớn và dồi dào. Đây là lực lượng lao động trẻ khỏe, có khả năng tiếp thu và
nắm bắt kỹ thuật mới nhanh, năng động và sáng tạo, nếu được bồi dưỡng và
đào tạo chu đáo. Tuy nhiên, NNL chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh, cùng với
quá trình đô thị hóa và mất dần đất nông nghiệp (nhất là vùng đồng bằng đông
dân và vùng ven đô thị ) diễn ra tương đối nhanh như hiện nay, trong khi
chưa đủ điều kiện để chuyển họ sang làm ngành nghề phi nông nghiệp và dịch
vụ sẽ dẫn tới tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm tiềm tàng ở nông thôn là
rất lớn, gây sức ép lớn về giải quyết việc làm và thu nhập, xóa đói giảm nghèo
ở nông thôn, làm cho mâu thuẫn giữa khả năng tạo việc làm còn hạn chế với
nhu cầu giải quyết việc làm quá lớn vốn đã căng thẳng lại càng căng thẳng
hơn. Vì vậy vấn đề khắc phục mất cân đối cung- cầu về lao động ở nước ta
phải giải quyết bắt đầu từ nông nghiệp, nông thôn.
- Nguồn nhân lực nông thôn nước ta phân bố không đều giữa các
ngành và các vùng.
Thực tế cho thấy, cơ cấu NNL nông thôn nước ta hiện nay phân bố chưa
hợp lý và còn nhiều bất cập. Phân bố lao động theo khu vực năm 2011 như sau
(số trong ngoặc là của năm 2008): Lao động trong nông nghiệp-thủy sản 51,9%
(57,1%); công nghiệp-xây dựng 21,5% (18,2%); dịch vụ 26,54% (24,7%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, công nghiệp và
dịch vụ đã có những bước phát triển mới nhưng tốc độ phát triển còn chậm.
Đây là vấn đề bất lợi, cần tập trung sức giải quyết nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và lao động trong thời gian tới theo hướng: giảm tỷ trọng lao động
trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ, phù hợp với
quy luật của quá trình CNH, HĐH. Các nước phát triển trên thế giới đã hoàn
thành việc giảm lao động trong nông nghiệp từ lâu và đang giảm lao động
trong công nghiệp và tăng lao động trong lĩnh vực dịch vụ và thông tin.
Mặt khác, NNL nông thôn phân bố giữa các vùng lãnh thổ cũng chưa
hợp lý, chủ yếu vẫn ở trạng thái tự nhiên nhiều hơn, các vùng chuyên canh
lớn chưa được hình thành và định hình rõ nét. Sự mất cân đối về lao động ở
các vùng biểu hiện ở mật độ dân cư ở đồng bằng và miền núi, trung du (80%
dân cư sống ở đồng bằng; 20% dân cư sinh sống miền núi), mật độ dân số ở
đồng bằng cao gấp nhiều lần so với miền núi. Các vùng lại có điều kiện tự
nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất khác nhau. Sự mất cân đối về lao động giữa các vùng tạo ra sự mất cân
đối giữa lao động và tư liệu sản xuất. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn đòi hỏi phải được phân bố một cách hợp lý giữa các vùng nhằm
phát huy thế mạnh riêng của từng vùng. Kết hợp giữa cơ cấu ngành và cơ cấu
lãnh thổ trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là hết sức cần
thiết, nhằm khắc phục tình trạng phát triển không đồng đều ở nông thôn hiện
nay. Giải quyết tốt vấn đề di dân có tổ chức và di dân tự do hiện nay nhằm
điều chỉnh hợp lý sự phân bố lao động giữa các vùng lãnh thổ.
Sự mất cân đối về lao động giữa các vùng nếu không được giải quyết
tốt sẽ làm sâu sắc thêm khoảng cách và chênh lệch giữa các vùng, giữa nông
thôn với thành thị, giữa đồng bằng - miền núi vùng sâu, vùng xa làm ảnh
hưởng tới tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
- Nguồn nhân lực nông thôn nước ta còn thu nhập thấp là phổ biến,
vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nông thôn vẫn tiếp tục đặt ra gay gắt.
Lao động ở nông thôn chủ yếu là lao động giản đơn thủ công, cơ bắp
v.v lao động thặng dư không đáng kể (do trình độ cơ giới hóa thấp, thời gian
sử dụng lao động thấp nên năng suất thấp). Thực tế cho thấy, để sản xuất ra
100kg thóc hiện nay ở nông thôn cần từ 10-20 ngày công lao động, trong khi
đó nhiều nước chỉ cần vài giờ. Năng suất lao động thấp, thiếu việc làm dẫn
đến thu nhập thấp là điều tất yếu. Hơn nữa, về mức độ thu nhập, thì sự chênh
lệch thu nhập giữa nông thôn và thành thị, giữa công nghiệp và nông nghiệp
ngày càng gia tăng. Mặc dù đã đạt được những thành tựu to lớn trong xóa đói,
giảm nghèo, nhưng hiện nay Việt Nam vẫn là một nước nghèo; 10,5 triệu
người (13,7% dân số) còn sống trong nghèo đói, trong đó có 1,2 triệu người
thuộc diện đói kinh niên.
Theo định nghĩa rộng hơn về đói nghèo của Ngân hàng thế giới thì
không ít hơn 20 triệu người ở nước ta (chiếm 31,4%) còn sống dưới mức thu
nhập tối thiểu. Nghèo đói vẫn là vấn đề chủ yếu của nông thôn Việt Nam, mặc
dù do những cố gắng trong chương trình xóa đói giảm nghèo của Chính phủ,
tỷ lệ nghèo đói ở nông thôn đã giảm từ 66,4% năm 2007 xuống còn 30,9%
năm 2010 theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới. Người nghèo ở nông thôn
nghèo hơn rất nhiều so với người nghèo ở thành thị, bởi mức chi tiêu của họ ở
dưới mức nghèo rất xa. Tỷ lệ nghèo đói cũng thay đổi giữa các vùng. Tình
trạng bất bình đẳng về thu nhập giữa các vùng phản ánh sự chênh lệch giữa
thành thị và nông thôn vì những hộ gia đình sống ở những vùng nghèo nhất
chủ yếu là thu nhập từ hoạt động nông nghiệp. Tình trạng nghèo đói là
nghiêm trọng trong các dân tộc ít người của Việt Nam và sự cách biệt mức
sống giữa vùng núi, vùng sâu, vùng xa với đồng bằng và thành thị (tỷ lệ đói
nghèo trong các dân tộc ít người 2010 là 65% nhiều gấp 1,5 lần so với bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
quân toàn quốc là 31%), tỷ lệ giảm nghèo rất thấp trong các dân tộc ít người.
Người nghèo chủ yếu là những nông dân có trình độ học vấn thấp và khả năng
tiếp cận các thông tin và kỹ năng chuyên môn bị hạn chế. Năm 2010, gần 3/4
số người nghèo làm việc trong nông nghiệp.
- Chất lượng nguồn nhân lực nông thôn có nhiều đặc tính phù hợp với
sự phát triển, nhưng cũng còn những hạn chế rất lớn trong quá trình tiến
hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
NNL nông thôn nước ta mà chủ yếu là giai cấp nông dân, đó là một
cộng đồng dân cư mang bản sắc văn hóa dân tộc độc đáo, có truyền thống
đoàn kết, yêu nước nồng nàn. Nông dân nước ta có quá trình gắn bó chặt chẽ
với Đảng, có phẩm chất cần cù, chịu khó, thông minh và sáng tạo. Trong lịch
sử, nông dân có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp dựng nước và giữ
nước. Đó là đội quân chủ lực trong mỗi cuộc cách mạng. Nông thôn nước ta
trước kia cũng như hiện nay, ở mỗi vùng, mỗi địa phương có vị trí, đặc điểm,
tiềm năng, đời sống kinh tế, văn hóa- xã hội khác nhau, đặc điểm tâm lý,
phong tục tập quán cũng khác nhau. Chính điều đó tạo nên bản sắc văn hóa
dân tộc hết sức độc đáo, phong phú và đa dạng của nông thôn Việt Nam. Đó
cũng chính là những lợi thế quan trọng của nông thôn và người lao động ở
nông thôn nước ta để phát triển kinh tế, xã hội nông thôn và tham gia vào quá
trình phân công và hợp tác lao động trong nước và quốc tế.
Việt Nam có truyền thống văn hóa lâu đời với hàng ngàn năm lịch sử.
Trải qua biết bao biến cố thăng trầm của đất nước, những yếu tố của nền văn
hóa truyền thống đã giúp chúng ta đứng vững và đi lên, không bị đồng hóa
ngay cả khi bị xâm lược và đô hộ. Bởi vậy, cần phải coi yếu tố tinh thần gắn
với truyền thống dân tộc là một nguồn lực quan trọng để tiến hành CNH,
HĐH đất nước. Theo nghĩa rộng hơn, phải coi văn hóa, đặc biệt là văn hóa
tinh thần là một nguồn lực to lớn, vô tận trong các nguồn lực để phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Mặt khác, với tác động của quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước sau
15 năm gắn với cơ chế thị trường, ở nông thôn nước ta đang hình thành những
người lao động có nhân cách và lối tư duy mới. Từ những người ỷ lại, kém
năng động, ít tháo vát trong sản xuất và kinh doanh trước đây, đến nay, thanh
niên nông thôn đã biết chấp nhận cạnh tranh, dám phiêu lưu mạo hiểm, biết tự
tìm cách khẳng định bản thân để tồn tại mà không bị đào thải, không bị hòa
tan. Cùng với những đổi mới về nhân cách, nhiều định hướng giá trị mới cũng
đang được hình thành. Đó là những mong muốn và nhu cầu cần được làm
việc, có thu nhập cao, nhu cầu học hỏi để vươn lên, sống có trách nhiệm, có
tình nghĩa, là những mong muốn được sống trong hòa bình, ổn định để phát
triển Chính những định hướng giá trị mới vừa mang tính hiện đại, vừa thể
hiện tính truyền thống đó đã góp phần tạo nên những con người có nhận thức
cao, có bản lĩnh vững vàng để đi vào thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Tuy
nhiên, bên cạnh những ưu thế ấy, như đã trình bày trên, NNL nông thôn nước
ta, còn có những hạn chế và bất cập rất lớn so với yêu cầu phát triển nền kinh
tế hàng hóa và CNH, HĐH đất nước. Đó là, hạn chế về sức khỏe với các chỉ
tiêu quan trọng nhất như thể lực, tầm vóc, tuổi thọ trung bình của người lao
động; hạn chế và bất cập về trình độ văn hóa; yếu kém về trình độ chuyên
môn nghề nghiệp và tay nghề. Đa số LLLĐ trẻ nông thôn nước ta không có
nghề, chưa được đào tạo.
1.1.2.3. Vai trò của chất lượng nguồn nhân lực đối với phát triển nông
nghiệp trong giai đoạn hiện nay
Trong những thập kỷ 50 - 60 của thế kỷ 20, những thành tựu tăng
trưởng kinh tế thế giới chủ yếu do nền công nghiệp mang lại. Đây là kết quả
của những tiến bộ khoa học kỹ thuật do con người tạo ra đặc biệt ở những
nước có nguồn nhân lực phát triển. Trước đây người ta đánh giá cao vai trò
của nguồn lực tự nhiên thì ngày nay người ta quan tâm nhiều hơn đến vai trò
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
của con người, nguồn lực con người đã trở thành nguồn lực cơ bản nhất, quan
trọng nhất để phát triển. Trong phát triển kinh tế xã hội, nhân tố con người
vừa là mục tiêu vừa là động lực. Yếu tố này có mối quan hệ hữu cơ với nhau,
tác động qua lại thúc đẩy cùng phát triển.
Nguồn lực cơ bản của sự phát triển gồm nguồn lực tự nhiên và nguồn
lực con người, trong đó nguồn lực tự nhiên là tài nguyên thiên nhiên một số là
hữu hạn nhưng nguồn lực con người lại mang tính vô hạn, không mất đi mà
ngày càng hoàn thiện phát triển. Đây là ưu thế hơn hẳn của nguồn lực con
người so với nguồn lực tự nhiên. Nguồn lực con người thành nguồn lực cơ
bản, quan trọng nhất để phát triển. Mặt khác từ thực tế phát triển kinh tế xã
hội và kinh nghiệm của một số nước đã chỉ ra rằng việc đầu tư vốn và công
nghệ sẽ không hiệu quả nếu không có nguồn nhân lực tương xứng với các yêu
cầu phát triển.
Ngày nay khi xuất hiện quan điểm về nền kinh tế tri thức thì vai trò của
nguồn nhân lực càng được đánh giá cao. Chất lượng nhân lực bao hàm chứa
đựng giá trị tri thức kết tinh của nhân loại. Từ thập kỷ 80 đến nay do tác động
của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông
tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, nền kinh
tế thế giới đang biến đổi rất sâu sắc và mạnh mẽ. Đây không phải là một sự
biến đổi bình thường mà là một bước ngoặt lịch sử có ý nghĩa trọng đại. Nền
kinh tế chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, nền văn minh loài
người chuyển từ văn minh công nghiệp sang văn minh trí tuệ, (kinh tế tri thức
- knowledge economy) nói lên vai trò quyết định của tri thức và công nghệ
đối với phát triển kinh tế. Tri thức ngày càng trở thành nhân tố trực tiếp của
sản xuất. Đầu tư vào tri thức con người trở thành yếu tố then chốt cho sự tăng
trưởng kinh tế dài hạn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
1.1.2.4. Các tiêu thức xác định chất lượng nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất định thể hiện mối quan hệ
giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất
lượng nguồn nhân lực không những là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển
kinh tế mà còn phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống xã hội. Bởi lẽ
chất lượng nguồn nhân lực cao sẽ tạo động lực mạnh mẽ hơn với tư cách
không chỉ là nguồn lực của sự phát triển mà còn thể hiện mức độ văn minh
của một xã hội. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật theo nhóm
tuổi, theo giới tính, dân tộc là những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng
nguồn nhân lực. Ngoài ra chất lượng nguồn nhân lực còn thể hiện ở tay nghề, tác
phong nghề nghiệp, cơ cấu chia theo các đặc trưng, thiên hướng ngành nghề.
Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực xét về mặt xã hội được thể hiện
qua một số hệ thống chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khỏe của dân cư: Sức khỏe là trạng
thái thoải mái về chất, tinh thần và xã hội chứ không phải đơn thuần là có
bệnh tật hay không. Sức khỏe là tổng hòa nhiều yếu tố tạo nên giữa bên trong
và bên ngoài, giữa thể chất và tinh thần. Hiện trạng sức khỏe được đánh giá
như về chiều cao, cân nặng, tình trạng thị lực, tai mũi họng, thần kinh, nội
ngoại khoa và có thể chia theo 3 cấp độ tốt - trung bình - yếu. Bên cạnh việc
đánh giá sức khỏe của người lao động người ta còn nên ra các chỉ tiêu đánh
giá sức khỏe của quốc gia qua các nhóm chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu y tế cơ
bản, chỉ tiêu về tình hình bệnh tật cụ thể như sau:
+ Tuổi thọ trung bình.
+ Chiều cao, cân nặng trung bình của thanh niên.
+ Tỷ lệ sinh thô, tỷ lệ chết thô, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên.
+ Tỷ lệ tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi và dưới 5 tuổi.
+ Tỷ lệ trẻ em sơ sinh dưới 2500g.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên