Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Xây dựng kế hoạch dạy học đọc hiểu văn bản “chiếc thuyền ngoài xa” theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.92 KB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======

NGUYỄN NGỌC ANH

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHIẾC THUYỀN
NGOÀI XA” THEO ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGỮ VĂN
CHO HỌC SINH THPT.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn

HÀ NỘI, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA NGỮ VĂN
======

NGUYỄN NGỌC ANH

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “CHIẾC THUYỀN
NGOÀI XA” THEO ĐỊNH HƢỚNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGỮ VĂN
CHO HỌC SINH THPT.
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Th.S Trần Hạnh Phƣơng

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận đƣợc rất nhiều sự quan
tâm, giúp đỡ. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới quý thầy giáo, cô
giáo của trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã nhiệt tình giảng dạy và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Th.S Trần
Hạnh Phƣơng ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia
đình, ngƣời thân và bạn bè đã dành cho tôi sự quan tâm, khích lệ, động
viên và chia sẻ trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhƣng khóa luận khó tránh khỏi
những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, giúp
đỡ từ quý thầy cô giáo và các bạn để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn
nữa.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2018
NGƢỜI THỰC HIỆN

NGUYỄN NGỌC ANH


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình Xây dựng kế hoạch dạy học đọc
hiểu văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” theo định hướng phát triển năng

lực cho học sinh THPT là sản phẩm của riêng tôi, không có sự sao chép
hay vay mƣợn từ một sản phẩm cá nhân nào khác. Tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm với sản phẩm của mình.
Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2018
NGƢỜI THỰC HIỆN

NGUYỄN NGỌC ANH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 5
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .................................................................... 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 5
7. Bố cục khóa luận ........................................................................................... 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................. 7
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 7
1.1.1. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn ............................................. 7
1.1.1.1. Kế hoạch dạy học ................................................................................. 7
1.1.1.2. Xây dựng kế hoạch dạy học ................................................................. 7
1.1.1.3. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn .......................................... 7
1.1.2. Năng lực Ngữ văn ................................................................................... 7
1.1.2.1. Khái niệm năng lực Ngữ văn ............................................................... 7
1.1.2.2. Cấu trúc năng lực Ngữ văn .................................................................. 8
1.1.2.3. Những năng lực Ngữ văn cần phát triển cho học sinh THPT


......... 8

1.1.3. Vấn đề đọc – hiểu.................................................................................. 10
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
Chƣơng 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC ĐỌC HIỂU
VĂN BẢN “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” THEO ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH THPT ........................... 13
2.1. Định hƣớng dạy học đọc hiểu Ngữ văn theo tiến trình phát triển năng lực
ngƣời học ......................................................................................................... 13
2.1.1. Dạy học gắn liền với đời sống thực tiễn ............................................... 13


2.1.2. Dạy học Ngữ văn phải đảm bảo quan điểm tích hợp ............................ 13
2.1.3. Dạy học lấy ngƣời học làm trung tâm, tổ chức các hoạt động học tập
cho học sinh ..................................................................................................... 14
2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch dạy học đọc hiểu văn bản “Chiếc thuyền
ngoài xa” theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn của học sinh THPT 14
2.2.1. Nghiên cứu kĩ lƣỡng nội dung bài học.................................................. 14
2.2.2. Tìm hiểu đối tƣợng ngƣời học .............................................................. 17
2.2.3. Tham khảo, lựa chọn và xây dựng các phƣơng án dạy học sẽ thiết kế 18
2.2.4. Lựa chọn, vận dụng các PPDH phù hợp cho từng phần ....................... 19
2.2.5. Soạn bài theo tiến trình dạy học dự kiến............................................... 23
2.2.6. Kiểm tra và hoàn thiện kế hoạch dạy học ............................................. 26
2.2.7. Rút kinh nghiệm và điều chỉnh kế hoạch (nếu có) sau giờ dạy học ..... 27
Chƣơng 3. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM ......................................................... 28
PHẦN KẾT LUẬN ......................................................................................... 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC VIẾT TẮT

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

PPDH

Phƣơng pháp dạy học

PTDH

Phƣơng tiện dạy học

SGK

Sách giáo khoa

NXB

Nhà xuất bản

CHGM

Câu hỏi gợi mở


ĐHSP

Đại học Sƣ phạm

TPVC

Tác phẩm văn chƣơng


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nền giáo dục nƣớc ta đang chuyển từ chƣơng trình định hƣớng nội
dung sang hƣớng tiếp cận năng lực của ngƣời học. Theo quan điểm đổi mới
đó, giáo dục chuyển từ chỗ quan tâm ngƣời học đã học đƣợc cái gì sang chỗ
ngƣời học đã học nhƣ thế nào, làm nhƣ thế nào và làm đƣợc cái gì. Để đạt
đƣợc mục đích nêu trên phải thực hiện thành công bƣớc chuyển giao từ
phƣơng pháp dạy học truyền thống, thụ động sang dạy cách học chủ động lĩnh
hội kiến thức, hình thành năng lực và phẩm chất của mỗi cá nhân. Và để có
kết quả tốt nhất các nhà giáo dục cần triển khai và áp dụng phƣơng pháp dạy
học mới trên tất cả các môn học đang đƣợc dạy trong nhà trƣờng phổ thông.
Đối với môn học Ngữ văn nói riêng và các môn học khác nói chung,
việc chuyển đổi từ PPDH truyền thống sang PPDH mới đang đƣợc thể hiện
một cách rõ rệt ngay từ khâu xây dựng kế hoạch dạy học. Đổi mới dạy học
Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông xác định rõ vai trò chủ thể sáng tạo của
ngƣời học. Nhiệm vụ của GV là ngƣời tổ chức, định hƣớng, dẫn dắt, hỗ trợ và
triển khai các hoạt động. Còn HS là ngƣời chủ động lĩnh hội, thu thập kiến
thức trong quá trình học. Vì vậy việc xây dựng kế hoạch dạy học Ngữ văn GV
cần tập trung vào các hoạt động học của ngƣời học nhiều hơn là việc truyền
thụ kiến thức thầy đọc trò chép. Khi thiết kế, ngƣời dạy cần xây dựng và hình
dung thật chi tiết, rõ nét cách thức tổ chức, hƣớng dẫn, triển khai việc học nhƣ

thế nào để thu hút HS tham gia vào các hoạt động học tập. Đồng thời thực
hiện hóa thành các công việc, nhiệm vụ một cách cụ thể. GV xây dựng, thiết
kế hoạt động dạy học một cách đầy đủ và cụ thể bao nhiêu thì công việc dạy
học càng hiệu quả bấy nhiêu. Môn học Ngữ văn là một môn học “kép”, vừa là
khoa học vừa là nghệ thuật ngôn từ tạo ra những thử thách đòi hỏi sự linh

1


hoạt và sáng tạo của GV trong việc thiết kế bài học để có thể phát huy tối đa
các năng lực Ngữ văn của HS trong giờ học Ngữ văn ở trƣờng phổ thông.
Từ những yêu cầu đổi mới của nền giáo dục nƣớc nhà nói chung và
môn Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông nói riêng. Đồng thời bản thân tôi là
một sinh viên sƣ phạm đang chuẩn bị trở thành một nhà giáo trong tƣơng lai.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện, chúng tôi nhận thấy việc
xây dựng kế hoạch dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn cho
ngƣời học có vai trò quan trọng và cần thiết. Từ những lý do trên chúng tôi đã
lựa chọn đề tài:
“Xây dựng kế hoạch dạy học đọc hiểu văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa”
theo định hướng phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh trung học phổ
thông” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Xây dựng kế hoạch dạy học đọc hiểu theo định hƣớng phát triển năng
lực Ngữ văn cho học sinh THPT là một vấn đề mới mẻ, đang đƣợc các nhà
giáo dục đƣa ra bàn luận, đóng góp ý kiến trong các diễn đàn…Các công trình
nghiên cứu về vấn đề này mới chỉ dừng lại ở một khía cạnh nào đó, chƣa thực
sự đi sâu khám phá. Có thể kể đến một số công trình sau:
Năm 2009, tác giả Bùi Minh Đức với chuyên luận: “Dạy học tác phẩm
văn chƣơng ở trƣờng trung học phổ thông theo hƣớng học sinh là bạn đọc
sáng tạo”. Công trình nghiên cứu này hƣớng đến mục đích “để hoàn thiện nội

dung lý luận dạy học tác phẩm văn chương theo hướng HS là bạn đọc sáng
tạo cũng như việc tìm kiếm, đề xuất và thể nghiệm những biện pháp biến tư
tưởng dạy học đó thành hiện thực”. [1]
Tác giả Nguyễn Thị Quốc Minh năm 2016 với đề tài: “Xây dựng hệ
thống câu hỏi phát triển năng lực đọc hiểu trong dạy học tác phẩm văn

2


chƣơng cho học sinh trung học phổ thông”. Luận văn đã bàn luận đến vị trí,
tầm quan trọng, chức năng và giá trị của câu hỏi trong dạy học TPVC, đặc
biệt là hệ thống câu hỏi đọc hiểu để nâng cao hiệu quả dạy học TPVC, đáp
ứng kịp thời sự phát triển mạnh mẽ và hội nhập sâu rộng sự đổi mới giáo dục
THPT trên phạm vi quốc gia và toàn thế giới”. [9]
“Tài liệu tập huấn giáo viên thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá
theo định hƣớng phát triển năng lực” đã đề cập và nhấn mạnh đến việc đổi
mới giảng dạy, kiểm tra, đánh giá. Qua đó, xác định rõ vai trò chủ thể, sáng
tạo của bạn đọc HS.
Các công trình tiêu biểu kể trên đã phần nào cung cấp cho độc giả
những cái nhìn khái quát nhất về việc dạy học đọc hiểu trên nhiều phƣơng
diện, để phát huy những phẩm chất, năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT.
Bên cạnh đó, còn có một số công trình nghiên cứu đề cập đến việc xây dựng
kế hoạch dạy học nhƣ:
“Thiết kế bài học tác phẩm văn chƣơng ở nhà trƣờng phổ thông”, tập 1
và tập 2, NXB Giáo dục – Tác giả Phan Trọng Luận chủ biên.
“Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 tập 2”, NXB Hà Nội - tác giả Nguyễn
Văn Đƣờng chủ biên năm 2008.
“Thiết kế dạy học Ngữ văn 12”, NXB Giáo dục tác giả Lƣu Đức Hạnh
chủ biên năm 2008.
Giáo trình “Thực hành dạy học Ngữ văn ở trƣờng phổ thông” NXB Đại

học Sƣ phạm - tác giả Phạm Thị Thu Hƣơng (chủ biên) đã đề cập đến vấn đề
thiết kế bài học .
Những công trình nghiên cứu về kế hoạch dạy học nói trên đã đƣa đến
cho chúng ta cái nhìn sâu sắc hơn về tầm quan trọng của việc xây dựng kế
hoạch dạy học đọc hiểu văn bản.

3


Trên cơ sở hệ thống lý thuyết về kế hoạch dạy học văn bản các tác giả
đã tìm hiểu và vận dụng cho nhiều TPVC trong nhà trƣờng phổ thông.
“Chiếc thuyền ngoài xa” của tác giả Nguyễn Minh Châu là một trong
số những văn bản độc đáo đã đƣợc nhiều tác giả khám phá, nghiên cứu trên
nhiều góc độ khác nhau.
Nhà văn Nguyễn Khải từng nói: "Nguyễn Minh Châu là người kế tục
xuất sắc là một trong những bậc thầy của nền văn xuôi Việt Nam và cũng là
người mở đường rực rỡ cho những cây bút trẻ tài năng sau này" [12]. Thành
công trong sự nghiệp đổi mới văn chƣơng của ông đƣợc thể hiện rõ nét thông
qua việc giúp độc giả có thêm những cái nhìn chân thực, sâu sắc hơn về cuộc
sống con ngƣời và xã hội trong thời đại mới.
Một số công trình tiêu biểu về tác giả Nguyễn Minh Châu và tác phẩm
“Chiếc thuyền ngoài xa” có thể kể đến nhƣ:
“Nguyễn Minh Châu – con ngƣời và tác phẩm”, Nhiều tác giả, NXB
Hội nhà văn, Hà Nội, 1991.
Tác giả Đàm Thị Thu Hà năm 2016 với đề tài: “Đọc – hiểu văn bản
“Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu) theo định hƣớng phát triển
năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT”.
Tác giả Bùi Minh Đức với bài viết “Thiết kế thể nghiệm “Chiếc thuyền
ngoài xa” (theo hƣớng đổi mới PPDH văn) năm 2008 trong “Tài liệu bồi
dƣỡng GV thực hiện Chƣơng trình, SGK Ngữ văn 12, NXB Giáo dục, Hà

Nội.
Có thể thấy, vấn đề xây dựng kế hoạch dạy học văn bản “Chiếc thuyền
ngoài xa” đã đƣợc đông đảo các nhà nghiên cứu đề cập tới. Tuy nhiên việc
xây dựng một kế hoạch dạy học đọc hiểu văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa”
theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT thì chƣa
nhiều.

4


Trên cơ sở tìm tòi, học hỏi, kế thừa và hiểu biết của bản thân về xây
dựng kế hoạch dạy học đọc hiểu Ngữ văn theo định hƣớng phát triển năng lực
cho học sinh THPT, chúng tôi mong muốn đƣa ra quy trình thiết kế kế hoạch
dạy học đọc hiểu văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” theo định hƣớng phát triển
năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT một cách cụ thể nhất.
3. Mục đích nghiên cứu
- Đề xuất quy trình xây trình một kế hoạch dạy học đọc hiểu văn bản
theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT.
- Thông qua đề tài nghiên cứu, tôi hi vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ
vào quá trình đổi mới giảng dạy văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” theo định
hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn cho học sinh trong nhà trƣờng phổ thông.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Góp phần hoàn thiện lý thuyết về việc xây dựng một kế hoạch dạy
học đọc hiểu văn bản theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn cho học
sinh THPT.
- Đề xuất quy trình xây dựng kế hoạch dạy học đọc hiểu văn bản
“Chiếc thuyền ngoài xa” có ứng dụng các phƣơng pháp dạy học, kĩ thuật dạy
học tích cực để phát huy những năng lực Ngữ văn vốn có của HS.
5. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng kế

hoạch dạy học đọc hiểu theo định hƣớng phát triển năng lực trong môn Ngữ
văn.
- Nghiên cứu về vấn đề xây dựng kế hoạch dạy học văn bản “Chiếc
thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu trong chƣơng trình Ngữ Văn lớp
12.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu

5


- Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp thực nghiệm
7. Bố cục khóa luận
Bố cục của khóa luận bao gồm có 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung
và phần kết luận. Trong đó phần nội dung bao gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và cở sở thực tiễn
Chƣơng 2. Quy trình xây dựng kế hoạch dạy học đọc hiểu văn bản
“Chiếc thuyền ngoài xa” theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn cho
học sinh THPT
Chƣơng 3. Giáo án thực nghiệm

6


NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1.Cơ sở lí luận
1.1.1. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn
1.1.1.1. Kế hoạch dạy học

Kế hoạch dạy học theo nghĩa hẹp chúng ta có thể hiểu đó là một kế
hoạch bài học. Kế hoạch bài học đó là một văn bản chi tiết theo một trình tự
lôgic những dự kiến mà giáo viên dự định sẽ thực thi trên lớp để đạt mục tiêu
dạy học.
1.1.1.2. Xây dựng kế hoạch dạy học
Xây dựng kế hoạch dạy học là quá trình lập kế hoạch và thực hiện hóa
kế hoạch bài dạy thành văn bản chi tiết theo một trình tự logic những dự kiến
mà GV mong muốn sẽ thực thi trên lớp của mình để đạt đƣợc mục tiêu bài
học đặt ra.
1.1.1.3. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn
“Là quá trình GV lập kế hoạch bài dạy học Ngữ văn, vạch ra một cách
tổng thể phƣơng án thực hiện, bao gồm hệ thống các hoạt động dự kiến sẽ tiến
hành trong một thời gian nhất định, với các hình thức dạy học, phƣơng pháp,
phƣơng tiện, trình tự nhất định nhằm đạt mục tiêu bài học”. [6, tr.90 – 126]
1.1.2. Năng lực Ngữ văn
1.1.2.1. Khái niệm năng lực Ngữ văn
Có rất nhiều cách hiểu về năng lực Ngữ văn. Nhƣng tựu chung lại
chúng ta có thể hiểu về năng lực Ngữ văn nhƣ sau:
Năng lực Ngữ văn là khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng cơ
bản về văn học và tiếng Việt để thực hành giao tiếp trong cuộc sống xã hội
hiện đại. Năng lực Ngữ văn gồm 2 nhóm năng lực: năng lực chung và năng
lực chuyên biệt. Ngoài năng lực chung, năng lực chuyên biệt của môn Ngữ

7


văn bao gồm 2 năng lực bộ phận: năng lực tiếp nhận (đọc – hiểu, cảm thụ
thẩm mĩ, đánh giá…) và năng lực tạo lập văn bản (viết, trình bày…).
Dạy học Ngữ văn theo định hƣớng phát triển năng lực cho học sinh
không chỉ rèn luyện và phát triển năng lực về phía học sinh mà còn nâng cao

cả về chuyên môn cho GV. Đồng thời qua đó, GV đƣợc tích lũy thêm kinh
nghiệm và bổ sung để có thể có những định hƣớng đúng đắn cho bản thân
trong qua trình dạy học đọc hiểu văn bản văn học ở nhà trƣờng THPT.
1.1.2.2. Cấu trúc năng lực Ngữ văn
“Cấu trúc năng lực Ngữ văn thể hiện được sự kết hợp một cách linh
hoạt và logic giữa kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm,… ba thành tố này
có mối quan hệ khá chặt chẽ với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau nhằm đáp
ứng những yêu cầu phức hợp của hoạt động học trong một số hoàn cảnh nhất
định”.[10]
1.1.2.3. Những năng lực Ngữ văn cần phát triển cho học sinh THPT
Việc phân loại năng lực Ngữ văn là một chủ đề đa dạng và phức tạp.
Tùy theo quan điểm tiếp cận có thể chia năng lực Ngữ văn thành các dạng
thức khác nhau. Theo đó cũng xuất hiện nhiều kiểu năng lực Ngữ văn khác
nhau. Với môn Ngữ văn, cần tập trung vào những năng lực cụ thể nhƣ: năng
lực đọc – hiểu, năng lực thẩm mĩ, năng lực sáng tạo, năng lực đánh giá, năng
lực sử dụng ngôn ngữ,…Mỗi kiểu loại năng lực lại có những đặc điểm, giá trị
và hiệu quả khác nhau. Trong phạm vi đề tài khóa luận này, tôi xin phép chỉ
trình bày một số năng lực cơ bản và cần có ở mỗi ngƣời học tác phẩm văn
chƣơng.
* Năng lực đọc hiểu
Đọc hiểu là một trong những năng lực tối thiểu cần thiết cho một học sinh
chuẩn bị bƣớc vào cuộc sống trƣởng thành và đó cũng là những giá trị nền
tảng không thể thiếu trong quá trình học tập suốt đời. Vì thế việc đọc hiểu là

8


trọng tâm quan trọng trong chƣơng trình dạy ngôn ngữ của hầu khắp các quốc
gia trên thế giới. Ở Việt Nam xu thế chú trọng dạy học đọc hiểu cũng phổ
biến đặc biệt đối với tiếng Việt – Văn học. Những yêu cầu về đọc hiểu của

chƣơng trình Ngữ văn Việt Nam có sự thay đổi qua từng giai đoạn không chỉ
dừng lại ở yêu cầu đọc hiểu để thu thập và truyền đạt thông tin mà còn chú
trọng phát triển năng lực, phẩm chất ngƣời học. Việc trang bị năng lực cho
học sinh trong đó có năng lực đọc hiểu nhằm giúp HS có khả năng giải quyết
nhiệm vụ, tình huống phức tạp và đa dạng nảy sinh trong cuộc sống. Đây là
xu thế tất yếu của giáo dục thời đại. Năng lực đọc hiểu đƣợc xem là năng lực
nền tảng của việc tiếp cận các tác phẩm văn chƣơng.
* Năng lực cảm thụ thẩm mĩ
Năng lực cảm thụ thẩm mĩ là một thế mạnh của môn Ngữ văn, năng lực
này gắn với tƣ duy hình tƣợng trong việc tiếp nhận văn bản văn học nói riêng
và nghệ thuật nói chung.
Năng lực cảm thụ thẩm mĩ thể hiện khả năng của mỗi cá nhân trong
việc phát hiện ra đƣợc các giá trị thẩm mĩ của sự vật, hiện tƣợng, con ngƣời
và cuộc sống. Biết cảm nhận, rung động trƣớc cái đẹp và cái thiện. Từ đó bản
thân mỗi cá nhân sẽ biết hƣớng những suy nghĩ, hành vi của mình theo những
giá trị chân – thiện – mĩ. Qua đó, hình thành nên thế giới quan thẩm mĩ và có
những hành vi cao đẹp trong cách ứng xử trƣớc cuộc sống.
* Năng lực sáng tạo
Năng lực sáng tạo đƣợc thể hiện thông qua khả năng của học sinh trong
việc suy nghĩa và tìm tòi, phát hiện những ý tƣởng mới nảy sinh trong học tập
và cuộc sống. Việc hình thành, phát triển năng lực sáng tạo cũng là một trong
những mục tiêu mà môn Ngữ văn hƣớng đến. Sự sáng tạo, khám phá trong
môn Ngữ văn là sự tìm ra những hƣớng tiếp cận mới đối với tác phẩm, là sự
đánh giá các hiện tƣợng văn học, xã hội dựa trên những bình diện khác nhau.

9


Đó còn là khả năng tổng hợp các cách nhìn khác nhau để đánh giá tác phẩm,
hiện tƣợng văn học một cách đầy đủ và toàn diện. Đồng thời vận dụng linh

hoạt sự hiểu biết và sáng tạo về ngôn từ, phong cách ngôn ngữ chức năng
trong những tình huống cụ thể của cuộc sống. Để có đƣợc năng lực sáng tạo ở
học sinh, GV không chỉ đặt các câu hỏi, giao nhiệm vụ mà còn phải khích lệ,
hoan nghênh những ý tƣởng độc đáo, hợp lô gic và tôn trọng, cảm thông với
những quan điểm có sự khác biệt của học sinh nếu những quan điểm ấy không
vi phạm các chuẩn mực đạo đức, văn hóa, pháp luật.
1.1.3. Vấn đề đọc – hiểu
Theo tác giả Trần Đình Sử: “Dạy văn là dạy cho học sinh năng lực đọc, kĩ
năng đọc để học sinh có thể đọc – hiểu bất cứ văn bản nào cùng loại” [11]…
Không có năng lực đọc hiểu học sinh chỉ có thể đọc hiểu một số văn bản đã
học trong chƣơng trình. Còn những văn bản tƣơng tự ngoài chƣơng trình, dẫu
có giá trị lớn cũng khó đến đƣợc với ngƣời học và không thể khai thác hết
đƣợc các tầng bậc tri thức trong những văn bản đó. Để khắc phục tình trạng
này học sinh cần đƣợc trang bị hệ thống công cụ đọc hiểu.
Chính vì vậy đọc – hiểu là hoạt động rất quan trọng và đó cũng chính là bƣớc
đi ban đầu khi tiếp xúc với tác phẩm, đồng thời là khâu đầu tiên của quá trình
đọc – hiểu tác phẩm. Tác phẩm luôn tồn tại dƣới dạng ngôn ngữ, vì thế muốn
hiểu đƣợc tác phẩm chúng ta phải khám phá tầng ngôn ngữ bằng cách đọc văn
bản.
Có hai hình thức đọc – hiểu tác phẩm đó là đọc thầm và đọc thành tiếng. Đọc
thầm là hình thức đọc bằng mắt, đọc cho cá nhân ngƣời tiếp nhận, quá trình
tiếp nhận diễn ra ở bên trong ngƣời đọc. Còn đọc thành tiếng là một cách đọc
để thƣởng thức, chia sẻ những cả nhận về văn bản trong một nhóm ngƣời đọc,
biến những câu chữ thành các âm thanh và giai điệu.

10


Các bƣớc để đọc – hiểu văn bản Ngữ văn
+ Bƣớc 1: Tạo tâm thế: Đây là khâu chuẩn bị về mặt tâm thế cho ngƣời

đọc và ngƣời học. Bởi lẽ xuất phát từ nhu cầu cá nhân, hơn nữa nó là một hoạt
động đặc biệt, nhiều ngƣời cùng thực hiện trong một không gian lớp học, một
thời gian là giờ học. HS chuẩn bị tâm lí hứng thú để bƣớc vào giờ học, đảm
bảo có thể tiếp thu những kiến thức mới mẻ một cách thoải mái và hiệu quả
nhất.
+ Bƣớc 2: Hoạt động tri giác ngôn ngữ: Đây chính là sự khám phá,
nhận biết, nắm bắt tầng bậc của ngôn ngữ trong tác phẩm. Nói cách khác đây
chính là hoạt động giúp ngƣời học hiểu đƣợc ý nghĩa của ngôn ngữ cả về
nghĩa đen và nghĩa bóng.
+ Bƣớc 3: Tái tạo hình tƣợng nghệ thuật: Đây là quá trình làm xuất
hiện bức tranh thế giới hình tƣợng ẩn chứa đằng sau ngôn từ nghệ thuật trong
tâm trí ngƣời đọc, ngƣời học.
+ Bƣớc 4: Phân tích, cắt nghĩa, khái quát: Đó chính là lần lƣợt chia nhỏ
đối tƣợng, làm tƣờng minh ý nghĩa của các chi tiết và cuối cùng là nói lên ý
nghĩa khái quát của các chi tiết, đồng thời của cả tác phẩm.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Để có thể bắt kịp theo xu thế đổi mới giáo dục hiện nay nhà trƣờng THPT
nói chung và bộ môn Ngữ văn nói riêng đã có những thay đổi theo hƣớng
phát triển năng lực cho học sinh. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế trong quá
trình thiết kế bài học, cũng nhƣ trong việc giảng dạy. Việc áp dụng các kĩ
thuật và phƣơng pháp mới vẫn chƣa đƣợc thể hiện rõ nét, chƣa phát huy hết
đƣợc năng lực Ngữ văn cho học sinh THPT và còn nhiều hạn chế. Học sinh
vẫn còn khá thụ động trong việc lĩnh hội tri thức.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới thực trạng trên, cụ thể ở một số
nguyên nhân cơ bản sau:

11


Về phía giáo viên chƣa thực sự thay đổi theo cách dạy học mới, vẫn

còn lối dạy học truyền thống thầy đọc trò chép.
Hiện nay tại một số trƣờng THPT cơ sở vật chất vẫn chƣa đủ đáp ứng
yêu cầu cho việc ứng dụng các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học mới. Chính vì
điều đó cũng làm cho ngƣời dạy gặp nhiều khó khăn trong việc vận dụng các
kĩ thuật dạy học tích cực, tổ chức các kế hoạch dạy học có ứng dụng công
nghệ thông tin.
Về phía học sinh do đã quen với lối học truyền thống nên khi bắt tay
vào việc tự chủ động khám phá tri thức các em còn thụ động, chƣa có sự cố
gắng lĩnh hội tri thức.
Vì vậy, để các em có thể phát huy cũng nhƣ tích lũy thêm các năng lực
của bản thân, kích thích đƣợc hứng thú học, nhà trƣờng phổ thông cần trang
bị những điều kiện tối ƣu để giúp cho ngƣời GV có thể chuẩn bị thật tốt tiết
dạy của mình. GV cần sử dụng nổi bật các PPDH theo đặc thù của môn Ngữ
văn để từ đó nâng cao chất lƣợng của việc dạy học.

12


Chƣơng 2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH DẠY HỌC ĐỌC
HIỂU VĂN BẢN “CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA” THEO ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGỮ VĂN CỦA HỌC SINH
THPT
2.1. Định hƣớng dạy học đọc hiểu Ngữ văn theo tiến trình phát triển năng
lực ngƣời học
2.1.1. Dạy học gắn liền với đời sống thực tiễn
Khi xây dựng một kế hoạch dạy học để đảm bảo học đi đôi với hành thì
bài học cần phải đƣợc mở đầu bằng thực tiễn và kết thúc bằng thực tiễn.
Trong dạy học, nhất là đối với dạy học môn Ngữ văn thì việc dạy học
gắn với đời sống thực tiễn lại càng đƣợc thể hiện rõ nét. Đời sống ở đây có
thể hiểu là đời sống tâm hồn, tâm tƣ, tình cảm của học sinh và rộng hơn là

thực tiễn những gì xảy ra xung quanh cuộc sống. Dạy học Ngữ văn gắn với
đời sống là từ cuộc sống, con ngƣời diễn ra trong tác phẩm làm cho HS hiểu
rõ hơn về thực tại bên ngoài. Đồng thời các em có thể vận dụng những hiểu
biết bên ngoài xã hội để cảm thụ, lý giải các hiện tƣợng đời sống trong tác
phẩm. Thông qua việc dạy học này còn góp phần bổ sung thêm cho HS kĩ
năng ứng xử, vận dụng những nhu cầu của thực tiễn. Nói cách khác, việc dạy
học gắn với thực tiễn sẽ giúp cho HS có đƣợc những kĩ năng sống trong đời
sống và tự khẳng định mình theo bốn mục tiêu của GD mà UNESCO đề ra
“Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định
mình”.
2.1.2. Dạy học Ngữ văn phải đảm bảo quan điểm tích hợp
Chúng ta có thể hiểu một cách khái quát về tích hợp đó là sự gắn kết
kiến thức theo hƣớng hệ thống hóa hoặc liên kết mở rộng dựa trên các điểm
tƣơng đồng, có thể hỗ trợ nhau giữa các ngành học nhằm mục đích làm sâu
sắc hơn nhận thức của ngƣời học về bản chất của các sự vật, hiện tƣợng.

13


Dạy học Ngữ văn đảm bảo quan điểm tích hợp sẽ góp phần kích thích sự
hứng thú, vận dụng tối đa kiến thức, kĩ năng của HS vào bài học. Qua đó thúc
đẩy sự hình thành, phát triển các năng lực khác cho HS. HS sẽ là chủ thể nhận
thức, GV là ngƣời tổ chức, kiểm tra và định hƣớng hoạt động học tập cho HS
một cách hợp lí.
2.1.3. Dạy học lấy người học làm trung tâm, tổ chức các hoạt động học tập
cho học sinh
Để thực hiện tốt quan điểm dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” của hoạt
động học, hƣớng tới việc phát triển các năng lực vốn có của HS thì ngƣời dạy
cần phải đặt ngƣời học vào vai trò là chủ thể của hoạt động học. Ngƣời học là
ngƣời chủ động lĩnh hội, tiếp nhận, khám phá kiến thức và tham gia tích cực

vào các hoạt học tập.
Giáo viên là ngƣời dẫn đƣờng, tổ chức các hoạt động học cho học sinh.
Điều này sẽ góp phần làm cho HS chủ hơn trong việc thu nạp kiến thức, tránh
tình trạng thầy đọc trò chép một cách thụ động.
2.2. Quy trình xây dựng kế hoạch dạy học đọc hiểu văn bản “Chiếc
thuyền ngoài xa” theo định hƣớng phát triển năng lực Ngữ văn của học
sinh THPT
2.2.1. Nghiên cứu kĩ lưỡng nội dung bài học
Bƣớc này đƣợc đặt ra bởi việc xác định vị trí, đặc điểm và mục
tiêu của bài học đƣợc xem là khâu quan trọng, không thể thiếu của mỗi kế
hoạch dạy học. Mục tiêu (yêu cầu) vừa là cái đích hƣớng tới, vừa là yêu cầu
cần đạt của mỗi giờ học hay nói khác đi đó là thƣớc đo kết quả quá trình dạy
học. Nó giúp GV xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm (hình thành, phát triển
các năng lực nào cho HS, các năng lực đó đƣợc cụ thể hóa thành những biểu
hiện về mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt của ngƣời học sau mỗi qua
trình học tập).

14


Xác định cấu trúc của nội dung bài học, bài học gồm các đơn vị
nào? Cách tổ chức, triển khai các đơn vị nội dung đó của SGK? Đơn vị nội
dung nào là trọng tâm, cần tìm hiểu sâu và lƣu ý những gì?...
Đó còn là việc xác định mối liên hệ giữa tri thức, kĩ năng cơ bản
mà bài học đƣa ra với các tri thức, kĩ năng HS đã và sẽ đƣợc học trong
chƣơng trình để lựa chọn những định hƣớng sao cho phù hợp, đảm bảo khai
thác, phát huy tối đa khả năng của HS trong giờ học.
Bƣớc này còn giúp HS nắm bắt đƣợc các đơn vị kiến thức cơ
bản trong nội dung bài học mà GV đã phân chia cụ thể.
Và nhƣ vậy cũng đặt ra yêu cầu bắt buộc GV phải nghiên cứu

SGK và các tài liệu liên quan để hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của
bài học. Xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và
phát triển ở HS.
Nội dung bài học ngoài phần kiến thức cơ bản đƣợc trình bày
trong SGK còn có thể đã đƣợc trình bày trong các tài liệu khác. Kinh nghiệm
của các GV lâu năm cho thấy: trƣớc hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hƣớng
dẫn tìm hiểu bài trong SGK để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới
chọn đọc thêm tƣ liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học.
Trong bài học “Chiếc thuyền ngoài xa” cần xác định đƣợc những mục
tiêu bài học về kiến thức, kĩ năng và thái độ:
1. Kiến thức
- Cảm nhận đƣợc suy nghĩ của ngƣời nghệ sĩ nhiếp ảnh khi phát hiện ra
sự thật: đằng sau bức ảnh rất đẹp về chiếc thuyền trong sƣơng sớm mà anh
tình cờ chụp đƣợc là số phận đau đớn của ngƣời phụ nữ và bao ngang trái
trong một gia đình hàng chài.
- Từ đó thấu hiểu: mỗi ngƣời trong cõi đời, nhất là ngƣời nghệ sĩ,
không thể đơn giản, sơ lƣợc khi nhìn nhận cuộc sống và con ngƣời.

15


- Nghệ thuật kết cấu độc đáo, cách triển khai cốt truyện, khắc họa nhân
vật của một cây bút viết truyện ngắn có bản lĩnh và tài hoa.
- Tình huống truyện độc đáo mang ý nghĩa khám phá, phát hiện sâu sắc
về đời sống.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu, kĩ năng phân tích tác phẩm văn xuôi.
- Tích hợp giáo dục kỹ năng sống.
3. Thái độ
- Giúp HS có quan niệm đúng đắn về nghệ thuật chân chính.

- Bồi dƣỡng cho HS biết trân trọng giá trị cuộc sống.
Ngƣời dạy còn cần phải hình thành cho HS các tri thức về thực tiễn đời
sống có liên quan đến bài học nhƣ: Vấn nạn bạo lực gia đình (tình trạng, các
biện pháp giải quyết,…); Quan niệm về con ngƣời, đời sống và nghệ thuật ẩn
chứa đằng sau văn bản.
Ngoài ra, GV cần tham khảo những nguồn tài liệu có liên quan để chọn
lọc những tri thức góp phần mở rộng kiến thức cho HS. Ví dụ nhƣ:
Thiết kế dạy học Ngữ văn 12 tập 2, NXB Giáo dục do Tác giả Lƣu Đức
Hạnh chủ biên năm 2008.
Thiết kế bài giảng Ngữ văn 12 tập 2, NXB Hà Nội do Tác giả Nguyễn
Văn Đƣờng chủ biên năm 2008…
Xác định chính xác kiến thức trọng tâm của bài học đó là:
Thông qua hai phát hiện của ngƣời nghệ sĩ nhiếp ảnh, đã thể hiện ý
tƣởng nghệ thuật nào của nhà văn? Câu chuyện của ngƣời đàn bà hàng chài ở
tòa án huyện đã giải thích cho độc giả hiểu đƣợc tại sao ngƣời phụ nữ ấy
không chịu bỏ lão chồng vũ phu để có đƣợc một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc
hơn. Đồng thời qua câu chuyện, ngƣời học nêu đƣợc cảm nhận của bản thân
về cuộc sống nói chung và cuộc sống của ngƣời đàn bà nói riêng. Phát hiện

16


đƣợc các tầng ý nghĩa đằng sau tấm ảnh đƣợc chọn trong bộ lịch năm ấy, các
biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng để tạo nên thành công cho văn bản.
Từ đó giáo viên triển khai, giao nhiệm vụ học tập ở nhà trƣớc khi lên
lớp cho HS tìm hiểu.
Để thực hiện đƣợc điều đó, HS cần tìm hiểu và chủ động nắm bắt các
đơn vị kiến thức về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp), đọc hiểu khám phá các tầng
tri thức, các biện pháp nghệ thuật đƣợc tác giả sử dụng, ý nghĩa thông điệp mà
tác giả gửi gắm thông qua văn bản.

2.2.2. Tìm hiểu đối tượng người học
Là việc xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của
HS, gồm: xác định những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có, những lỗ hổng
kiến thức, kĩ năng chƣa thuần thục và những kiến thức, kĩ năng mà HS cần có.
Thông qua việc tìm hiểu đối tƣợng ngƣời học GV sẽ dự kiến những khó khăn,
những tình huống có thể nảy sinh và các phƣơng án giải quyết.
Bƣớc này đƣợc đặt ra bởi trong giờ học theo định hƣớng đổi mới
từ chƣơng trình định hƣớng nội dung sang tiếp cận năng lực của ngƣời học sẽ
quan tâm nhiều đến việc HS làm đƣợc cái gì, làm nhƣ thế nào qua việc học
hơn là quan tâm đến việc học sinh học đƣợc cái gì.
GV đồng thời vừa phải nắm vững chuyên môn của bản thân vừa
phải tìm hiểu chi tiết đối tƣợng HS của mình để có những PPDH, PTDH, các
hình thức tổ chức dạy học, đánh giá sao cho phù hợp và đạt hiệu quả tối đa.
Nhƣ vậy, trƣớc khi xây dựng kế hoạch dạy học cho giờ học, GV
phải vạch ra trƣớc các tình huống có thể có, các cách giải quyết tình huống và
nhiệm vụ học tập của HS. Nói cách khác, việc tìm hiểu đối tƣợng HS càng chi
tiết bao nhiêu thì tính khả thi của việc xây dựng kế hoạch tổ chức học đọc –
hiểu càng hiệu quả bấy nhiêu.

17


Bƣớc này tuy chỉ là dự kiến nhƣng lại đóng vai trò quan trọng
bởi lẽ trong thực tiễn, có nhiều giờ học do không đƣợc dự kiến trƣớc hoặc dự
kiến chƣa đƣợc cụ thể nên GV đã gặp khó khăn trong việc giải quyết những ý
kiến không đồng nhất của HS. Chính vì vậy dù không thể bao quát hết đƣợc
tối đa HS trong lớp, nhƣng mỗi GV nên dành thời gian nhất định để kiểm tra
bài soạn của HS trƣớc giờ học kết hợp với kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên để
có thể dự kiến trƣớc khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức cũng nhƣ phát
huy tích cực vốn kiến thức, kĩ năng đã có của HS.

Đối với chƣơng trình học Ngữ văn lớp 12, văn bản “Chiếc thuyền
ngoài xa” là một văn bản trọng tâm, cũng là một trong số những tác phẩm thể
hiện quan điểm đổi mới về phƣơng pháp sáng tác của tác giả. Chính vì vậy sẽ
có rất nhiều tầng tri thức cần khám phá và mở rộng cho HS. GV cần phải tìm
hiểu xem đối tƣợng HS của mình ở mức độ tiếp thu nào, phân bậc HS để có
thể truyền đạt tối đa và mở rộng kiến thức nhằm phát huy đƣợc các năng lực,
phẩm chất vốn có của bản thân HS, hình thành thêm các kĩ năng mới.
Những tri thức trong văn bản Chiếc thuyền ngoài xa, HS đã nắm bắt
đƣợc về tác giả (cuộc đời, sự nghiệp), hoàn cảnh ra đời, bố cục, hệ thống nhân
vật. Chính vì vậy GV có thể đi nhanh những phần kiến thức trên để đi vào
trọng tâm nội dung bài học. GV sử dụng một số phƣơng pháp để HS có quyền
tự chủ trình bày những vốn kiến thức đã có nêu trên.
Giáo viên dự kiến trong phần tìm hiểu chi tiết văn bản, HS sẽ chủ động
trả lời đƣợc những kiến thức nào và gặp khó khăn ở đâu. Phần dự kiến này sẽ
giúp giáo viên có cách giải quyết tối ƣu nhất. Tùy vào từng đối tƣợng học
sinh, mức độ học lực của học sinh qua đó giáo viên sẽ có sự điều chỉnh linh
hoạt so với những dự định đã đặt ra ban đầu.
2.2.3. Tham khảo, lựa chọn và xây dựng các phương án dạy học sẽ thiết kế

18


×