ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Houngsavang KEOMIXAY
TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI TẬP CHƯƠNG "CÁC LỰC
CƠ HỌC" (VẬT LÍ 10) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH (CHDCND LÀO)
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Houngsavang KEOMIXAY
TỔ CHỨC DẠY HỌC BÀI TẬP CHƯƠNG "CÁC LỰC
CƠ HỌC" (VẬT LÍ 10) THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN
TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH (CHDCND LÀO)
Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lí
Mã số: 8.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Văn Khải
THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, chưa từng được công
bố trong bất kỳ một công trình của các tác giả nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Houngsavang KEOMIXAY
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.TS
Nguyễn Văn Khải, đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Sau đại học, khoa Vật lí, các
thầy cô giáo giảng dạy cùng toàn thể các bạn học viên lớp cao học K24B trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, góp nhiều ý kiến quý báu
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh
của trường THPT nước CHDCND Lào đã giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn những tình cảm quý báu của những người thân, bạn bè, đồng
nghiệp đã cổ vũ, động viên, góp ý và tiếp thêm động lực để tôi hoàn thành luận văn
này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian có hạn và năng lực bản thân còn
nhiều hạn chế trong kinh nghiệm nghiên cứu, nên luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2018
Tác giả luận văn
Houngsavang KEOMIXAY
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 2
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ............................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 3
7. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 3
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 3
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI
TẬP VẬT LÍ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO
HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ........................................ 4
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu..................................................................... 4
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ............................... 4
1.1.2. Các nghiên cứu về dạy học bài tập vật lí chương "Các lực cơ học" (vật lí 10) ......... 7
1.2. Tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí ................................................ 8
1.2.1. Khái niệm tư duy sáng tạo .................................................................................. 8
1.2.2. Các biểu hiện của tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí ................. 9
1.2.2. Các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí ...... 9
1.3. Bài tập vật lí ......................................................................................................... 11
1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí ..................................................................................... 11
1.3.2. Vai trò và vị trí của bài tập vật lí trong dạy học vật lí ở trường phổ thông.............. 12
iii
1.3.3. Phân loại bài tập vật lí ...................................................................................... 14
1.4. Một số biện pháp sử dụng bài tập vật lí để phát triển tư duy sáng tạo cho học
sinh CHDCND Lào .......................................................................................... 23
1.4.1. Biện pháp 1: Sử dụng bài tập trong tiến trình xây dựng kiến thức mới phù
hợp với logic phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ..................................... 23
1.4.2. Biện pháp 2: Tổ chức dạy học bài tập trong tiến trình ôn luyện, hệ thống hóa kiến
thức ................................................................................................................... 27
1.4.3. Tổ chức dạy học và sử dụng bài tập kiểm tra, đánh giá ................................... 28
1.5. Cơ sở thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng dạy học bài tập vật lí nói chung và tổ
chức dạy học bài tập khi dạy học chương “Các lực cơ học” (Vật lí 10) ở
trường phổ thông theo quan điểm phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ..... 29
1.5.1. Mục đích nghiên cứu khảo sát .......................................................................... 29
1.5.2. Đối tượng, Phương pháp khảo sát .................................................................... 29
1.5.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................ 32
1.5.4. Phương pháp khảo sát ....................................................................................... 32
1.5.5. Kết quả khảo sát ................................................................................................ 32
Kết luận chương 1 ....................................................................................................... 32
Chương 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY
HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG "CÁC LỰC CƠ HỌC" (VẬT LÍ 10)
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
(CHDCND LÀO)....................................................................................................... 34
2.1. Mục tiêu, nội dung dạy học chương “các lực cơ học”......................................... 34
2.1.1. Mục tiêu ............................................................................................................ 34
2.1.2. Nội dung cơ bản của chương động lực học chất điểm ..................................... 34
2.1.3. Các nguyên tắc soạn thảo và lựa chọn bài tập .................................................. 36
2.1.4. Hệ thống bài tập được sử dụng theo hướng phát triển tư duy sáng tạo cho
học sinh ............................................................................................................ 39
2.2. Thiết kế tiến trình sử dụng bài tập trong dạy học một số kiến thức chương "Các
lực cơ học" (Vật lí 10) theo hướng phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh
(CHDCND Lào) ............................................................................................... 40
iv
2.2.1. Sử dụng bài tập trong dạy học kiến thức mới ................................................... 40
2.2.2. Đề kiểm tra........................................................................................................ 81
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 87
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................... 88
3.1. Mục đích và nghiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ............................................. 88
3.2. Đối tượng và thời gian tiến hành thực nghiệm sư phạm ..................................... 88
3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm..................................................... 88
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm .............................................................. 89
3.4.1. Đánh giá định tính............................................................................................. 89
3.4.2. Đánh giá định lượng ......................................................................................... 89
3.5. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................. 91
3.5.1. Kết quả bài kiểm tra 15 phút............................................................................. 91
3.5.2. Kết quả bài kiểm tra 45 phút (1 tiết) ................................................................. 95
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 99
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 85
PHỤ LỤC.......................................................................................................................
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
STT
Viết tắt
1
BTTN
Bài tập thí nghiệm
2
BTVL
Bài tập vật lí
3
CHDCND Lào
4
ĐC
5
GD & ĐT
6
GV
Giáo viên
7
HS
Học sinh
8
NXBGD
9
PGS
10
PPDH
Phương pháp dạy học
11
SGK
Sách giáo khoa
12
TB
13
THPT
Trung học phổ thông
14
TNKQ
Trắc nghiệm khách quan
15
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
16
TS
Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào
Đối chứng
Giáo dục và Đào tạo
Nhà xuất bản giáo dục
Phó giáo sư
Trung bình
Tiến sỹ
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Dạy học giải quyết vấn đề các loại kiến thức vật lí đặc thù ........................24
Bảng 1.2. Bảng số liệu xin ý kiến của giáo viên.......................................................... 30
Bảng 1.3. Bảng số liệu lấy ý kiến của học sinh ........................................................... 31
Bảng 3.1. Bảng tần số kết quả bài kiểm tra 15 phút ....................................................92
Bảng 3.2. Bảng tần suất kết quả bài kiểm tra 15 phút .................................................92
Bảng 3.3. Bảng tần suất lũy tích kết quả kiểm tra 15 phút ..........................................93
Bảng 3.4. Bảng tính kết quả các tham số thống kê bài kiểm tra 15 phút ....................94
Bảng 3.5. Bảng tần số kết quả bài kiểm tra 45 phút (1 tiết) ........................................95
Bảng 3.6. Bảng tần suất kết quả bài kiểm tra 45 phút (1 tiết) .....................................96
Bảng 3.7. Bảng tần suất lũy tích kết quả kiểm tra 45 phút ..........................................97
Bảng 3.8. Bảng tính kết quả các tham số thống kê bài kiểm tra 45 phút ....................98
v
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ chu trình sáng tạo khoa học của V.G. Razumôpxki .........................10
Hình 1.2: Sơ đồ tiến trình xây dựng kiến thức theo kiểu dạy học PH & GQVĐ ...................24
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất kết quả bài kiểm tra 15 phút .............................................92
Hình 3.2. Đồ thị tần suất điểm bài kiểm tra 15 phút ....................................................93
Hình 3.3. Đồ thị tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra 15 phút ...................................93
Hình 3.4. Tần suất kết quả bài kiểm tra 45 phút .........................................................96
Hình 3.5. Đồ thị tần suất điểm bài kiểm tra 45 phút ....................................................97
Hình 3.6. Đồ thị tần suất lũy tích kết quả bài kiểm tra 45 phút ...................................97
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước Lào đang trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh phát triển, đòi hỏi xã hội
phải tạo ra nguồn nhân lực có trình độ cao. Điều đó đồng nghĩa với ngành Giáo dục và
Đào tạo cần phải có sự đổi mới về mọi mặt, nhằm đào tạo người lao động có đủ kiến
thức, năng lực sáng tạo, trí tuệ và phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng được yêu cầu nhân
lực của đất nước và phù hợp với bốn trụ cột giáo dục của UNESCO trong thế kỷ XXI
(Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để khẳng định mình).
Với mong muốn trên, Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân (CHDCND) Lào
đã đề ra chiến lược phát triển nguồn nhân lực từ 2006- 2015 có 4 hướng: Một là tăng
cường nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông ở CHDCND Lào, giáo
dục phổ thông kéo dài 12 năm; hai là khuyến khích và mở rộng cơ hội cho mọi người
được học tập, cải thiện chất lượng và liên kết giáo dục; ba là tổ chức nghiên cứu khoa
học giáo dục và có kế hoạch phát triển khoa học giáo dục; bốn là chú ý mở rộng các
trường kỹ thuật và đạo tạo dạy nghề.
Trong giai đoạn hiện nay, khi khoa học công nghệ có những bước tiến nhảy vọt,
việc đào tạo những con người không chỉ nắm vững kiến thức mà còn có năng lực sáng
tạo, có ý nghĩa quan trọng đối với tiềm lực khoa học kĩ thuật của đất nước.
Với mục tiêu và định hướng về đổi mới phương pháp dạy học như vậy thì một
trong những điều quan trọng trong việc trang bị tri thức trong nhà trường phổ thông là
phải phát triển kỹ năng thực nghiệm cho học sinh, đặc biệt là với học sinh học trong
các trường năng khiếu .
Ở trường trung học phổ thông của đất nước Lào, tổ chức dạy học một số kiến
thức về các định luật bảo toàn cho học sinh theo hướng phát triển kỹ năng thực nghiệm
vật lí có một vị trí quan trọng trong chương trình học và dạy vật lí. Nội dung bồi dưỡng
về kiến thức này rất cần thiết để giảng dạy cho học sinh Lào, vì vậy các kỹ năng thí
nghiệm vật lí thường xuyên có mặt trong các kỳ thi trung học THPT và trong các kỳ
thi học sinh giỏi. Nội dung kiến thức về các định luật bảo toàn, kỹ năng thí nghiệm vật
lí còn là tiền đề, bước chuẩn bị giúp học sinh học tập tốt nội dung chương trình vật lý
THPT.
1
Trong quá trình giảng dạy ở trường trung học phổ thông tôi nhận thấy chương trình
dạy học một số kiến thức về các định luật bảo toàn theo hướng phát triển kỹ năng thí
nghiệm vật lí còn nhiều hạn chế, các tài liệu về phương pháp giảng dạy vật lí còn ít, nội
dung chưa phong phú, các tài liệu chủ yếu là tiếng nước ngoài nên rất khó khăn trong việc
nghiên cứu để giảng dạy và học tập.
Nhằm góp phần khắc phục khó khăn nói trên và để nâng cao hiệu quả dạy học,
đáp ứng nhu cẩu đổi mới trong giáo dục, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là: TỔ
CHỨC DẠY HỌC BÀI TẬP CHƯƠNG "CÁC LỰC CƠ HỌC" (VẬT LÍ 10)
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
(CHDCND LÀO)
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Tôi chọn đề tài này với mục đích nghiên cứu tìm hiểu phương pháp phát huy
tính tích cực trong học tập của học sinh ở trường THPT nói chung và phương pháp phát
huy tính tích cực trong dạy học môn vật lý nói riêng. Qua đó thấy được những mặt tích
cực cũng như những hạn chế của học sinh trong việc học tập phương pháp mới, những
thuận lợi ưu điểm hay khó khăn của giáo viên và học sinh khi áp dụng phương pháp
này vào dạy học .
Từ đó rút ra những kinh nghiệm trong việc giảng dạy sau, này đồng thời đề xuất
những ý kiến về những khó khăn khi dạy và học môn vật lý ngày càng đạt chất lượng
cao hơn.
Nghiên cứu lựa chọn và tổ chức dạy học bài tập chương "Các lực cơ học"
(vật lí 10) theo hướng phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh (CHDCND LÀO)
3. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức dạy học các bài tập vật lí phù hợp cho tiến trình dạy học chương
“Các lực cơ học” (Vật lí 10) thì sẽ góp phần phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh ở
các trường Trung học phổ thông (CHDCND Lào).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng: các phương pháp dạy học tích cực
- Khách thể: giáo viên và học sinh trường THPT.
2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu vạch ra là:
- Tìm hiểu bản chất của các phương pháp dạy học theo hướng tích cực sử dụng
trong trường THPT.
- Vận dụng các phương pháp dạy học trong tình huống cụ thể.
- Đề ra những biện pháp để học sinh học theo phương pháp này đạt hiệu quả cao
hơn.
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học và các tài liệu liên quan đến lý thuyết
bài tập Vật lý.
- Nghiên cứu các chương trình sách giáo khoa và sách bài tập, các tài liệu tham khảo.
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, chính sách của Nhà nước cùng với các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Thể thao về vấn đề đổi mới phương pháp DH hiện nay ở trường
Trung học phổ thông của CHDCND Lào.
6.2. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá kết quả kiểm tra của học sinh.
7. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc sử dụng bài tập trong dạy học vật
lí ở trường Trung học phổ thông (CHDCND Lào).
- Đề xuất được một số biện pháp để tăng cường tổ chức dạy học bài tập chương
“Các lực cơ học” (Vật lí 10) trong dạy học vật lí ở trường Trung học phổ thông
(CHDCND Lào).
- Có thể làm tài liệu tham khảo cho GV dạy bộ môn Vật lí ở các trường Trung
học phổ thông trong cả nước CHDCND Lào.
8. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu, 03 chương và phần kết luận, tài liệu
tham khảo và phần phụ lục.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIẾN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP
VẬT LÍ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN TƯ DUY SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan về các vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu về phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh
Trong lịch sử giáo dục, vấn đề phát triển tư duy sáng tạo và năng lực sáng tạo
được quan tâm từ cổ xưa. Việc phát triển tư duy sáng tạo, năng lực sáng tạo có tác dụng
thiết thực để học sinh chủ động xây dựng, chiếm lĩnh kiến thức, biết vận dụng kiến
thức vào thực hành, từ đó những kiến thức của học sinh trở nên vững chắc và sinh
động.
Từ những năm 90 của thế kỉ 20, dạy học và phát triển năng lực sáng tạo cho học
sinh đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế và là một trong những phương pháp dạy
học quan trọng của mỗi quốc gia. Các quốc gia phát triển ở Châu Âu, Bắc Mĩ đã đặt ra
yêu cầu cấp thiết cho các nhà khoa học, các nhà giáo dục và đầu tư nguồn lực lớn cho
việc nghiên cứu, phát triển giáo dục định hướng năng lực.
Các lĩnh vực được xem là công cụ hỗ trợ cho việc giáo dục định hướng năng lực
bao gồm: Tâm lý học, giáo dục học, logic học, giải phẫu học, và các tiến bộ về y học trong
lĩnh vực nghiên cứu não. Một số lý thuyết nổi tiếng được xây dựng và ứng dụng trong phát
triển giáo dục định hướng năng lực nói chung và dạy học theo định hướng phát triển năng
lực sáng tạo nói riêng có thể kể đến như:
1, Thuyết phát sinh nhận thức của Jean Piaget (1896 - 1980) theo đó trí tuệ trẻ em
trải qua 4 giai đoạn phát triển: giai đoạn cảm giác - vận động, giai đoạn tiền thao tác cụ
thể; giai đoạn thao tác cụ thể, và giai đoạn thao tác hình thức.
2, Thuyết lịch sử - văn hóa về sự phát triển của chức năng tâm lý cao cấp của
Vưgôtxki (1896 - 1934).
3, Thuyết hoạt động của A.N. Leochiev (1903 - 1979). Theo đó thực chất hoạt
động dạy học là tổ chức hoạt động nhận thức cho người học, biến hình thức hoạt động
bên ngoài thành hoạt động bên trong. Ý thức, nhân cách là sản phẩm của hoạt động dạy
học.
4
Dạy học vật lí theo hướng phát triển năng lực sáng tạo của học sinh (Ở nước
ngoài và ở Việt nam):
Môn học Vật lí là một môn khoa học được giảng dạy ở trường phổ thông của tất
cả các nước trên thế giới, mặc dù được đánh giá là một môn học khó nhưng các kiến
thức vật lí lại rất gần gũi với đời sống thực tiễn và nó có thể được học sinh vận dụng
ngay vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, vấn đề nảy sinh trong đời sống hàng ngày.
Giữa các nước và khu vực trên thế giới, kết quả nghiên cứu và thực tiễn dạy học vật lí
trong nhà trường có những đặc điểm chung và những điểm khác nhau về phương pháp,
chiến lược dạy học.
- Dạy học vật lí theo định hướng phát triển năng lực sáng tạo ở nước ngoài
Các nước Tây Âu và Mỹ
Để việc dạy học có hiệu quả thì các phương pháp dạy học cần phải chú trọng
quan tâm đến hệ hình học tập (hoạt động học tích cực, chất lượng, hiệu quả). Từ những
năm 1970 cho đến nay, tư duy phản biện (critical thinking) được đề cao và chúng ta có
thể định nghĩa theo R.H. Ennis thì “Tư duy phản biện là sự suy nghĩ sâu sắc, nhạy cảm,
thực tế và hữu ích để quyết định niềm tin hay hành động” [1] hay “Tư duy phản biện
là loại tư duy bảo vệ ta không bị ai lừa phỉnh và ta không tự lừa phỉnh mình” [17].
Trải qua quá trình nghiên cứu và thực hành Tư duy phản biện, các nhà nghiên
cứu đã xây dựng và áp dụng chương trình dạy học tư duy phản biện với những người
đề xuất đứng đầu của trường phái này là Matthew Lipman, Robert Sternberg, và Robert
Ennis.
Năm 1995, K.B. Beyer đã đưa ra các nguyên tắc của tư duy phản biện. Thứ nhất
là không định kiến. Thứ hai, tư duy phản biện phải có tiêu chí, tiêu chuẩn rõ ràng và
không mập mờ. Thứ ba là sự thành thục tư duy logic và tư duy biện chứng của người
sử dụng tư duy phản biện [8].
Liên xô (cũ) và các nước xã hội chủ nghĩa trước năm 1990
Xuất phát từ tính chất chung của các nguyên tắc xây dựng xã hội chủ nghĩa nên
các nước trong khối xã hội chủ nghĩa có sự giống nhau về nền giáo dục trong đó có
phương pháp giảng dạy môn vật lí.
5
Trong chương trình giáo dục phổ thông ở các nước xã hội chủ nghĩa, vật lí là
môn học bắt buộc. Phương pháp dạy và học môn vật lí chú trọng bồi dưỡng tư duy
logic và tư duy biện chứng cho học sinh.
Việc phát triển năng khiếu và năng lực của học sinh trong nhà trường xã hội chủ
nghĩa là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất. Ở các nước thuộc khối xã hội
chủ nghĩa có nhiều con đường khác nhau để phát triển năng khiếu và năng lực của học
sinh trong dạy học vật lí.
Ngoài việc dạy học vật lí theo chương trình phổ thông, người ta còn tổ chức các
bài học tự chọn, hình thành các trường, khoa, lớp học chuyên sâu về nghiên cứu lý
thuyết và thực nghiệm vật lí.
Thường xuyên đổi mới, phát triển phương pháp dạy học vật lí theo hướng tăng
cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, dạy học nêu vấn đề, phát hiện và
giải quyết vấn đề, bài tập sáng tạo, thí nghiệm thực hành trong các giờ học vật lí, các
buổi ngoại khóa và giờ học tự chọn.
Sau năm 1990 hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa có sự thay đổi căn bản
nhưng những vấn đề lý luận và thực tiễn giáo dục phát triển năng lực sáng tạo vẫn
giữ nguyên những giá trị to lớn với nhận loại và đang tiếp tục được nghiên cứu và
phát triển.
- Nghiên cứu phát triển tư duy sáng tạo, năng lực sáng tạo cho học sinh trong
dạy học vật lí ở Việt Nam
Chịu ảnh hưởng tích cực từ nền giáo dục của các nước thuộc khối xã hội chủ
nghĩa, từ những năm 1945, các nhà giáo dục Việt Nam đã tiếp thu văn hóa giáo dục từ
các nền văn minh khác nhau và từ đó xây dựng nền giáo dục hiện đại. Các mô hình
giáo dục, mô hình dạy học trong nhà trường Việt Nam qua từng thời kì đã có những
bước chuyển biến mạnh mẽ trong đó có dạy học môn vật lí.
Từ những năm 1970, việc phát huy tính tích cực của HS đã được quan tâm, dạy
học nêu vấn đề đã được vận dụng trong dạy học vật lí. Việc vận dụng chu trình sáng
tạo khoa học trong lý luận dạy học vật lí, trong xây dựng nội dung và phương pháp dạy
học vật lí đã triển khai góp phần phát triển tư duy sáng tạo và năng lực sáng tạo cho
HS.
6
Các kiểu dạy học hiện đại trong dạy học vật lí có vai trò quan trọng trong việc
phát triển năng lực chung và năng lực chuyên biệt vật lí có thể nêu ra ở đây là các
phương pháp như: dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên tìm tòi
khám phá...
Dạy học tích cực và đổi mới kiểm tra đánh giá năng lực của HS trong giờ dạy
vật lí đang là một xu hướng tất yếu góp phần thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, từ chỗ quan tâm đến việc
HS đạt được cái gì đến chỗ qua tâm HS vận dụng được cái gì qua việc học...
1.1.2. Các nghiên cứu về dạy học bài tập vật lí chương "Các lực cơ học" (vật lí 10)
Việc dạy học bài tập vật lí trong nhà trường không chỉ giúp học sinh hiểu được
một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chương trình mà còn giúp
các em vận dụng những kiến thức đó đề giải quyết những nhiệm vụ của học tập và
những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra. Việc sử dụng các bài tập vật lí đã được nghiên
cứu nhiều trong lĩnh vực lí luận dạy học vật lí.
Trong dạy học vật lí phải thường xuyên rèn luyện cho học sinh những kĩ năng,
kỹ xảo vận dụng kiến thức vào cuộc sống hằng ngày. Kỹ năng vận dụng kiến thức trong
bài tập và trong thực tiễn đời sống chính là thước đo mức độ sâu sắc và vững vàng của
những kiến thức mà học sinh đã thu nhận được. Với vai trò là một cách thức vận dụng,
bài tập vật lí có một vị trí đặc biệt trong dạy học vật lí ở trường phổ thông.
Trước hết, vật lí là một môn khoa học giúp học sinh nắm được qui luật vận động
của thế giới vật chất và bài tập vật lí giúp học sinh hiểu rõ những qui luật ấy, biết phân
tích và vận dụng những qui luật ấy vào thực tiễn. Trong nhiều trường hợp mặc dù người
giáo viên có trình bày tài liệu một cách mạch lạc, hợp logic, phát biểu định luật chính
xác, làm thí nghiệm đúng yêu cầu, qui tắc và nắm vững kiến thức. Chỉ thông qua việc
giải các bài tập vật lí dưới hình thức này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho
học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải guyết các tình huống cụ thể thì kiến thức
thức đó mới trở nên sâu sắc và hoàn thiện. Vì vậy, đã có nhiều luận văn, luận án khoa
học giáo dục nghiên cứu về dạy học bài tập vật lí.
Có thể nêu lên một số luận văn về "Các lực cơ học" ở trường phổ thông theo
hướng phát triển tư duy sáng tạo của học sinh. Luận văn thạc sĩ của Cao Tiến Khoa về
7
"Các định luật và tư tưởng bảo toàn trong việc nâng cao hiệu quả phát triển tư duy Vật
lý ở học sinh Trung học phổ thông" (Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, 1999); Luận
văn của tác giả Phạm Thị Phương (Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, 2010) về "Lựa
chọn và xây dựng tiến trình dạy học bài tập Vật Lý chương “Các lực cơ học” (Vật Lý
10 - Cơ bản) nhằm phát triển tư duy, năng lực sáng tạo cho học sinh trường dân tộc nội
trú THPT", Trương Hùng Phác (Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, 2011) về "Định
hướng tìm tòi giải quyết vấn đề khi dạy bài tập định lượng chương “Các định luật bảo
toàn” Vật lý 10 - Cơ bản nhằm phát huy tính tích cực của học sinh miền núi", Nguyễn
Thành Quê (Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, 2011) về "Xây dựng và sử dụng bài tập
vật lý trong quá trình tổ chức hoạt động dạy, học kiến thức mới chương “Các định luật
bảo toàn” Vật lý 10 nâng cao", Tạ Đức Trọng (Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, 2012)
về "Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng phát huy năng lực tư duy sáng tạo cho học
sinh trường chuyên khi dạy chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 nâng cao",
Nguyễn Thanh Loan (Trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, 2013) về "Xây dựng và sử
dụng hệ thống bài tập chương “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 nhằm phát huy tính
tích cực, tự lực của học sinh", Symesai Chanthavong (Trường ĐHSP - ĐH Thái
Nguyên, 2014" về "Tổ chức dạy học một số kiến thức về "Các định luật bảo toàn" (Vật
lý - THPT) nhằm phát triển kỹ năng vận dụng phương pháp thực nghiệm Vật lý cho
học sinh trường Năng Khiếu (CHDCND Lào)", Sitthisome Bounsou (Trường ĐHSP ĐH Thái Nguyên, 2016) về "Sử dụng bài tập trong dạy học chương “Động lực học chất
điểm” (vật lí 10) góp phần nâng cao kết quả học tập của học sinh (CHDCND LÀO).
1.2. Tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí
1.2.1. Khái niệm tư duy sáng tạo
Theo Từ điển giáo dục học (Bùi Hiển (Chủ biên), 2013 [7], tr. 459): "kiểu tư
duy dựa trên logic và tưởng tượng để tạo ra những hình ảnh, ý tưởng và sự vật mới,
chưa có từ trước đến nay. Tư duy sáng tạo bắt đầu từ sự quan sát, phân tích, đánh giá
sự vật khách quan, tìm ra vấn đề, rồi đạt thành giả thuyết và nêu ra các phương án giải
quyết. Tư duy sáng tạo bắt nguồn từ những kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc các vấn
đề lí thuyết cũng như thực tiễn, công với mức độ thành thực các thao tác tư duy logic".
Tư duy sáng tạo thường phải kết hợp với trí tưởng tượng cao độ.
Ở các trường trung học của các nước phát triển, một số phương pháp quan trọng
8
như tập kích não, giản đồ ý cũng đã được áp dụng cho học sinh biết cách áp dụng dưới
dạng thô sơ; đồng thời cũng đã có nhiều cơ sở giáo dục tư thục giảng dạy các chuyên
đề về phương pháp tư duy sáng tạo cho học viên mọi lứa tuổi.
1.2.2. Các biểu hiện của tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí
Theo định nghĩa nêu trên và theo các đặc điểm học tập vật lí ở trường phổ thông,
có thể nêu lên một số biểu hiện của tư duy sáng tạo của học sinh như sau [2]:
1. Khả năng quan sát và phát hiện vấn đề mới: Trong học tập và nghiên cứu khoa
học vật lí nói chung, khả năng quan sát và đặt câu hỏi khoa học là một biểu hiện của tư
duy sáng tạo. Vì vậy, trong dạy học vật lí phải quan tâm rèn luyện khả năng quan sát, phát
hiện vấn đề và đặt câu hỏi khoa học cho học sinh.
2. Khả năng vận dụng tư duy logic như phân tích, so sánh, tổng hợp, trìu tượng
hoá và khái quát hoá trong học tập vật lí. Nhờ khả năng tư duy logic, học sinh có thể
phát hiện các vấn đề mới của khoa học vật lí, có thể vận dụng kiến thức đã học một
cách sáng tạo vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn.
3. Học sinh có thể đưa ra các phỏng đoán, dự đoán và xây dựng giải thuyết.
4. Học sinh có khả năng đề xuất phương án kiểm tra giả thuyết.
1.2.2. Các biện pháp phát triển tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học vật lí
Các biện pháp phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh có thể nêu lên
như sau [2]:
Biện pháp 1. Tổ chức nhận thức vật lí theo chu trình sáng tạo
Tổ chức nhận thức vật lý theo chu trình sáng tạo sẽ giúp học sinh trên con đường
hoạt động sáng tạo dễ nhận biết được chỗ nào có thể suy nghĩ dựa trên hiểu biết đã có,
chỗ nào phải đưa ra kiến thức mới, giải pháp mới. Việc tập trung sức lực vào chỗ mới
sẽ giúp học sinh hoạt động sáng tạo có hiệu quả, rèn luyện tư duy trực giác nhạy bén,
phong phú.
Hoạt động nghiên cứu khoa học là quá trình nhận thức sáng tạo, có tính chu
trình. V.G. Razumôpxki trên cơ sở khái quát những phát biểu giống nhau của những
nhà vật lí nối tiếng như Einstein, M. Plank, M. Borner, P.L Kapica… đã trình bày
những khía cạnh chính của quá trình sáng tạo khoa học dưới dạng chu trình, gồm 4 giai
đoạn:
9
V.G.Razumôpxki khái quát hoá và trình bày những khía cạnh chính của quá
trình sáng tạo khoa học dưới dạng chu trình gồm các giai đoạn chính sau: Từ việc khái
quát hoá những sự kiện xuất phát, đi đến xây dựng mô hình giả định của hiện tượng;
từ mô hình dẫn đến việc rút ra các hệ quả lí thuyết; rồi từ hệ quả lí thuyết đến kiểm tra
bằng thực nghiệm. Nếu những sự kiện thực nghiệm phù hợp với hệ quả dự đoán thì giả
thuyết đó được xác nhận là đúng đắn và trở thành chân lí khoa học, nếu những sự kiện
thực nghiệm không phù hợp với những dự đoán lí thuyết, thì phải chỉnh lí lại hoặc thay
đổi. Trong diễn biến của chu trình, những hệ quả lí thuyết ngày một nhiều, mở rộng
phạm vi ứng dụng của các kết luận đã thu được, cho đến khi xuất hiện những sự kiện
thực nghiệm mới không phù hợp với thực nghiệm thì điều đó dẫn đến phải xem lại lí
thuyết cũ, chỉnh lí lại hoặc phải thay đổi và như thế là lại bắt đầu một chu trình mới,
xây dựng những kiến thức mới, thiết kế những máy móc mới để kiểm tra; bằng cách
đó làm kiến thức khoa học ngày một phong phú thêm.
Mô hình giả định
Các hệ quả logic
trừu tượng
Thí nghiệm
Sự kiện khởi đầu
kiểm chứng
Hình 1.1. Sơ đồ chu trình sáng tạo khoa học của V.G. Razumôpxki [2]
Chu trình sáng tạo khoa học do V.G. Razumôpxki đề ra không phải là chu
trình khép kín mà mở rộng dần. Trong sơ đồ 2, sự mở rộng dần được thể hiện bằng
phần nét đứt. Có thể mô tả quá trình nhận thức vật lí chi tiết hơn, gồm các giai đoạn
điển hình sau:
Thực tiễn Vấn đề Giả thuyết Hệ quả Định luật Lý thuyết
Thực tiễn.
Chu trình và sơ đồ nói trên mô tả toàn bộ quá trình nhận thức vật lí.
Biện pháp 2. Luyện tập phỏng đoán, dự đoán, xây dựng giả thuyết.
Dự đoán có vai trò rất quan trọng trên con đường sáng tạo khoa học. Dự đoán
chủ yếu dựa vào trực giác, kinh nghiệm và kiến thức sâu sắc về một lĩnh vực nào đó.
Có thể có các cách dự đoán sau trong giai đoạn đầu của hoạt động nhận thức:
10
+ Dự đoán dựa vào sự liên tưởng tới một kinh nghiệm đã có;
+ Dự đoán dựa trên sự tương tự;
+ Dự đoán dựa trên sự xuất hiện đồng thời giữa hai hiện tượng mà dự đoán giữa
chúng có quan hệ nhân quả;
+ Dự đoán dựa trên nhận xét thấy hai hiện tượng luôn biến đổi đồng thời, cùng
tăng hay cùng giảm mà dự đoán về mối quan hệ nhân quả giữa chúng;
+ Dự đoán dựa trên sự thuận nghịch thường thấy của nhiều quá trình;
+ Dự đoán dựa trên sự mở rộng phạm vi ứng dụng của một kiến thức đã biết
sang một lĩnh vực khác;
+ Dự đoán về mối quan hệ định lượng.
Biện pháp 3. Luyện tập đề xuất phương án để kiểm tra dự đoán
Để kiểm tra dự đoán, giả thuyết có phù hợp với thực tế không, phải suy luận ra
hệ quả có thể quan sát trong thực tế và tiến hành thí nghiệm kiểm chứng. Quá trình rút
ra hệ quả thường áp dụng suy luận logic hay suy luận toán học. Sự suy luận này phải
đảm bảo đúng quy tắc, quy luật, không phạm sai lầm. Những quy tắc và quy luật đó
đều đã biết nên không đòi hỏi sự sáng tạo thật sự. Vấn đề đòi hỏi sự sáng tạo ở đây là
đề xuất được phương án kiểm tra hệ quả đã rút ra được.
Ngoài ra theo tôi để rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh chúng ta cũng có thể
áp dụng các cách sau:
• Tạo điều kiện về tinh thần
• Tạo điều kiện về vật chất
• Tạo điều kiện về quy luật vận động khách quan của đối tượng.
1.3. Bài tập vật lí
1.3.1. Khái niệm bài tập vật lí
"Bài tập vật lí được hiểu là một vấn đề đặt ra đòi hỏi phải giải quyết nhờ những
suy lí logic, những phép toán và thí nghiệm trên cơ sở các định luật và thí nghiệm dựa
trên cơ sở các định luật và các phương pháp vật lí" [9],...
Các bài tập vật lý có thể hiện diện ở tất cả các giai đoạn của quá trình lĩnh hội
môn học này, tức là từ bước đặt vấn đề để bắt đầu nghiên cứu một đề mục, cho đến
bước nghiên cứu giải quyết vấn đề, bước vận dụng để củng cố, luyện tập, ôn tập hoặc
mở rộng, đào sâu tri thức và thực hành ... Tuỳ theo mục đích sử dựng, các bài tập vật
lý có thể xây dựng với nội dung thích hợp và cách giải tương ứng. Có lúc các bài tập
11
vật lý xuất hiện tường minh dưới dạng những đề toán quen thuộc như chúng ta vẫn
thường gặp trong các giờ học hoặc các kì thi, nhưng cũng có lúc chúng ta còn phải phát
hiện ra chúng và tự mình nêu thành lời để trở nên một bài tập vật lý quen thuộc và phải
tự mình cung cấp cả số liệu và yêu cầu cần tìm cho bài tập trước khi có thể giải để đi
tới kết quả cuối cùng.
Cũng như việc học tập môn vật lý nói chung, việc giải bài tập vật lý ở nhà trường
nói riêng không thể chỉ dừng lại ở sự tìm cách vận dụng các công thức vật lý để giải
cho xong các phương trình và đi đến những đáp số. Quan trọng hơn là giải bài tập vật
lý phải giúp HS hiểu sâu hơn các hiện tượng vật lý xảy ra trong thế giới tự nhiên xung
quanh ta, trong các đối tượng của nền công nghệ văn minh mà ta đang sử dụng,và từ
sự hiểu biết sâu sắc đó mà thúc đẩy HS học giải quyết những vấn đề khác nhau của đời
sống và công nghệ sau này.
Các bài tập giáo khoa của chúng ta thường rất khác xa với những bài toán mà
HS sẽ gặp trong cuộc sống. Nếu không hiểu thấu đáo vật lý học và nhất là không quen
với việc giải bài tập vật lý một cách thông minh sáng tạo thì HS sẽ khó lòng giải quyết
tốt những bài toán thực của cuộc sống.
1.3.2. Vai trò và vị trí của bài tập vật lí trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
1.3.2.1. Vai trò của bài tập vật lí
Trong quá trình dạy học vật lý, các bài tập vật lý có tầm quan trọng đặc biệt.
Chúng được sử dụng theo các mục đích khác nhau [2], [9],...
Việc sử dụng bài tập trong dạy học vật lí có các tác dụng sau:
- Giúp cho việc ôn tập củng cố và mở rộng kiến thức, kĩ năng cho học sinh;
- Bài tập có thể là khởi đầu kiến thức mới;
- Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, phát triển thói quen
vận dụng kiến thức một cách khái quát;
- Phát triển năng lực tự lực làm việc của học sinh;
- Phát triển tư duy sáng tạo của học sinh;
- Dùng để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh.
Giải các bài toàn vật lí được xem như mục đích, là phương pháp dạy học.
Ngày nay trong thực tiễn dạy học vật lý người ta ngày càng chú ý tăng cường các bài
toán vật lí vì chúng đóng vai trò quan trọng trong dạy học và giáo dục học sinh, đặc biệt
trong việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục kỹ thuật tổng hợp.
12
Trong thực tế dạy học, người ta thường gọi một vấn đề (hay là một câu hỏi) cần
được giải đáp nhờ lập luận logic, suy luận toán học hay thực nghiệm vật lí trên cơ sở sử
dụng các định luật và các phương pháp của vật lí học là bài toán vật lí.
Bài toán vật lí, hay đơn giản gọi là các bài tập vật lí, là một phần hữu cơ của quá
trình dạy học vật lí vì nó cho phép hình thành và làm phong phú các khái niệm vật lý,
phát triển tư duy vật lí và thói quen vận dụng kiến thức vật lí vào thực tế.
Các bài tập vật lí được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Đề xuất vấn đề học tập hay tạo ra tình huống có vấn đề,
- Thống báo kiến thức mới (mà trong giờ lý thuyết chưa có điều kiện đề cập đầy
đủ...)
- Hình thành kĩ năng và thói quen thực hành.
- Kiểm tra kiến thức học sinh.
- Củng cố, khái quát hoá và ôn tập kiến thức.
- Thực hiện các nguyên tắc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, làm quen học sinh với
các thành tựu khoa học kỹ thuật và các phương hướng phát triển kinh tế, khoa học của
đất nước.
- Phát triển năng lực sáng tạo ở học sinh.
Về phương diện giáo dục, giải các bài tập vật lí sẽ giúp hình thành các phẩm
chất cá nhân của học sinh như tình yêu lao động, trí tò mò, sự khéo léo, khả năng tự
lực, hứng thú đối với học tập, ý chí và sự kiên trì đạt tới mục đích đặt ra (lời giải của
bài toán).
1.3.2.2. Vị trí của bài tập trong dạy học vật lí
Bài tập có thể được sử dụng ở nhiều giai đoạn của quá trình dạy học vật lí
với các chức năng khác nhau để thực hiện các nhiệm vụ và mục đích dạy học vật lí.
Cụ thể:
- Tổ chức dạy học bài tập khi mở đầu bài học, xây dựng tình huống dạy học;
- Tổ chức dạy học bài tập khi dạy học kiến thức mới;
- Tổ chức dạy học bài tập khi ôn luyện;
- Tổ chức dạy học bài tập khi kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
13
1.3.3. Phân loại bài tập vật lí
1.3.3.1. Phân loại bài tập vật lí theo quan điểm truyền thống
A.) Phân loại theo phương thức giải
a) Bài tập định tính
Bài tập định tính là những bài tập mà khi giải HS không cần thực hiện các phép
tính phức tạp hay chỉ làm những phép tính đơn giản, có thể tính nhẩm được. Muốn giải
những bài tập định tính, HS phải thực hiện phép suy luận logic, do đó phải hiểu rõ bản
chất của các khái niệm, định luật vật lí, nhận biết được những biểu hiện của chúng
trong trường hợp cụ thể. Đa số cá bài tập định tính yêu cầu HS giải thích hoặc suy đoán
một hiện tượng xảy ra trong những điều kiện cụ thể.
Bài tập định tính làm tăng sự hứng thú của HS đối với môn học, tạo điều kiện
phát triển trí óc quan sát ở HS, là phương tiện rất tốt để phát triển tư duy của HS và dạy
cho HS biết áp dụng kiến thức vào thực tiễn.
b) Bài tập định lượng
Bài tập định lượng là loại bài tập mà khi giải HS phải thực hiện một loạt các
phép tính để xác định mối liên hệ phụ thuộc về lượng giũa các đại lượng và kết quả thu
được là một đáp án định lượng. Có thể chia bài tập định lượng làm hai loại:
- Bài tập tính toán tập dượt: là loại bài tập tính toán đơn giản, trong đó chỉ đề
cập đến một hiện tượng, một định luật và sử dụng một vài phép tính đơn giản nhằm
củng cố kiến thức cơ bản vừa mới học, làm học sinh hiểu rõ ý nghĩa các định luật và
các công thức biểu diễn chúng.
- Bài tập tính toán tổng hợp: là loại bài tập mà khi giải thì phải vận dụng nhiều
khái niệm, định luật, nhiều công thức. Loại bài tập này có tác dụng đặc biệt giúp HS
đào sâu, mở rộng kiến thức, thấy rõ các mối liên hệ khác nhau giữa các phần của chương
trình vật lí. Ngoài ra bài tập tính toán tổng hợp cũng nhằm mục đích làm sáng tỏ nội
dung vật lí của các định luật, quy tắc biểu hiện dưới các công thức. Vì vậy, giáo viên
cần lưu ý HS chú ý đến ý nghĩa vật lí của chúng trước khi đi vào lựa chọn các công
thức và thực hiện phép tính.
c) Bài tập thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm là loại bài tập đòi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm chứng lời
giải lý thuyết hoặc để tìm những số liệu cần thiết cho việc giải BT. Những TN này
thường là những TN đơn giản. BT TN cũng có thể có dạng định lượng hoặc định tính.
14
BT TN có nhiều tác dụng về cả mặt giáo dưỡng, giáo dục và giáo dục kĩ thuật
tổng hợp, đặc biệt giúp làm sáng tỏ mối quan hệ lý thuyết và thực tiễn.
Lưu ý, trong các BT TN thì TN chỉ cho các số liệu để giải BT, chứ không cho
biết tại sao hiện tượng lại xảy ra như thế. Cho nên phần vận dụng các định luật vật lý
giải thích các hiện tượng mới là nội dung chính của bài TN.
d) Bài tập đồ thị
BT đồ thị là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để giải phải tìm
trong các đồ thị cho trước hoặc ngược lại, đòi hỏi học sinh phải biểu diễn quá trình diễn
biến của hiện tượng nêu trong BT bằng đồ thị.
BT đồ thị có tác dụng rèn luyên kĩ năng đọc, vẽ đồ thị và mối quan hệ hàm số
giữa các đại lượng mô tả trong đồ thị.
B.) Phân loại theo nội dung
Người ta dựa vào nội dung chia các BT theo các đề tài của tài liệu vật lí. Sự
phân chia như vậy có tính quy ước vì BT có thể đề cập tới những kiến thức của những
phần khác nhau trong chương trình vật lí. Theo nội dung, người ta phân biệt các BT có
nội dung trừu tượng, BT có nội dung cụ thể, BT có nội dung thực tế, BT vui.
- BT có nội dung trừu tượng là trong điều kiện của bài toán, bản chất vật lí được
nêu bậc lên, những chi tiết không bản chất đã được bỏ bớt.
- BT có nội dung cụ thể có tác dụng tập dợt cho HS phân tích các hiện tượng vật
lí cụ thể để làm rõ bản chất vật lí.
- BT có nội dung thực tế là loại BT có liên quan trực tiếp đến đời sống, kĩ thuật,
sản xuất và đặc biệt là thực tế lao động của HS, có tác dụng rất lớn về mặt giáo dục kĩ
thuật tổng hợp.
- BT vui là BT có tác dụng làm giảm bớt sự khô khan, mệt mỏi, ức chế ở HS,
nó tạo sự hứng thú đồng thời mang lại trí tuệ cao.
C.) Phân loại theo yêu cầu rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy học sinh trong quá trình
dạy học
- BT luyện tập: là loại BT mà việc giải chúng không đòi hỏi tư duy sáng tạo HS,
chủ yếu chỉ yêu cầu HS nắm vững cách giải đối với một loại BT nhất định đã được chỉ
dẫn.
15