Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 122 trang )

Lời cảm ơn
Để hoàn thành bài Khóa luận tốt nghiệp này tôi đã nhận được rất nhiều sự
giúp đỡ vô cùng quý giá. Người mà tôi biết ơn nhất đó chính là giảng viên hướng
dẫn Ths. Phạm Thị Yến. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất của
mình tới cô: “Em cảm ơn cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền lửa đam mê
nghiên cứu cho em trong suốt thời gian qua”.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn của mình tới Ban lãnh đạo Khoa cùng các
giảng viên trong Khoa Sư phạm Tiểu học – Mầm non đã tạo mọi điều kiện để giúp
đỡ tôi hoàn thành Khóa luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các giáo viên cùng các cháu trường
Mầm non Bảo Ninh đã hợp tác và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài.
Cảm ơn mọi người trong gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên làm chỗ
dựa tinh thần giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đạt kết quả.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, 5/ 2018
Tác giả: Trần Thùy Dung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là thành quả của
riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa được công bố ở
một công trình nào khác.

Đồng Hới, tháng 5, năm 2018
Tác giả: Trần Thùy Dung


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1


2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................................3
4. Giả thuyết khoa học .....................................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................4
8. Đóng góp mới của đề tài..............................................................................................5
9. Cấu trúc của khóa luận ................................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG ..........................................................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI
TRƯỜNG XUNG QUANH ............................................................................................7
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề trên Thế giới ...........................................................7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam .............................................................8
1.2. Những vấn đề chung về giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề ....................................9
1.2.1. Các khái niệm cơ bản ...........................................................................................9
1.2.2. Mục đích ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng GQVĐ cho trẻ MN .....................14
1.2.3. Bản chất quá trình giải quyết vấn đề của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi ........................15
1.2.4. Đặc điểm kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ giai đoạn 5 - 6 tuổi ........................16
1.2.5. Các kĩ năng giải quyết vấn đề của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ..................................18
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình GD kỹ năng GQVĐ trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
.......................................................................................................................................19
1.3. Những vấn đề chung về hoạt động khám phá môi trường xung quanh .................22
1.3.1. Một số khái niệm .................................................................................................22
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động KP MTXQ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .......................24
1.3.3. Đặc điểm nhận thức hoạt động khám phá môi trường xung quanh của trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi .................................................................................................................26
1.4. Đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ 5 - 6 tuổi ..................................................29



1.5. Cơ hội GD KN GQVĐ cho trẻ thông qua hoạt động KP MTXQ ..........................33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG
XUNG QUANH Ở TRƯỜNG MẦM NON ..................................................................36
2.1. Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu ...........................................................36
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ...................................................................................38
2.3. Kết quả điều tra thực trạng .....................................................................................41
2.3.1. Đánh giá của GV về vai trò của việc GD KN GQVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi .............41
2.3.2. Các hình thức và biện pháp mà giáo viên đã sử dụng để GD KN GQVĐ cho trẻ
thông qua hoạt động KP MTXQ ...................................................................................45
2.2.3. Thực trạng hiệu quả GD KN GQVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động KP
MTXQ ...........................................................................................................................47
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................54
CHƯƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
VÀ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................................55
3.1. Các biện pháp GD KN GQVĐ cho trẻ thông qua hoạt động KP MTXQ ..............55
3.1.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp GD KN GQVĐ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
qua hoạt động KP MTXQ..............................................................................................55
3.1.2. Đề xuất một số biện pháp rèn luyện KN GQVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động
KP MTXQ .....................................................................................................................57
3.1.3. Mối quan hệ của các biện pháp GD KN GQVĐ cho trẻ 5 – 6 tuổi qua hoạt động
KP MTXQ .....................................................................................................................67
3.2. Tổ chức thử nghiệm ................................................................................................68
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................87



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Nghĩa đầy đủ

Chữ viết tắt

1

GD

Giáo dục

2

KN

Kĩ năng

3

GQVĐ

Giải quyết vấn đề

4

KNS


Kĩ năng sống

5

KP

Khám phá

6

MTXQ

Môi trường xung quanh

7

GV

Giáo viên

8

MG

Mẫu giáo

9

GDMN


Giáo dục mầm non

10

TN

Thử nghiệm

11

ĐC

Đối chứng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Các tiêu chí và thang đánh giá ......................................................................39
Bảng 2.2. Đánh giá của GV về vai trò của việc GD KN GQVĐ cho trẻ ......................41
Bảng 2.4. Mức độ tổ chức GD KN GQVĐ cho trẻ thông qua hoạt động KP MTXQ ..42
Bảng 2.5. Đánh giá của GV về thời điểm GD KN GQVĐ cho trẻ ...............................43
Bảng 2.6. Đánh giá về việc lựa chọn hoạt động để GD KN GQVĐ cho trẻ .................44
Bảng 2.7. Đánh giá về việc lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động KP MTXQ để GD
KN GQVĐ cho trẻ .........................................................................................................45
Bảng 2.8. Mức độ sử dụng các biện pháp để GD KN GQVĐ cho trẻ ..........................46
Bảng 2.9. Đánh giá của GV về biểu hiện KN GQVĐ của trẻ .......................................47
Bảng 2.10. Hiệu quả của việc GD KN GQVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động KP
MTXQ ...........................................................................................................................48
Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc GD KN GQVĐ cho trẻ .............................49
Bảng 2.12. Những khó khăn trong quá trình giáo dục kĩ năng GQVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi
qua hoạt động KP MTXQ..............................................................................................50

Bảng 3.1: Mức độ biểu hiện các tiêu chí đánh giá của trẻ trước thử nghiệm................70
Bảng 3.2: Khả năng phát hiện tình huống có vấn đề, nhiệm vụ cần giải quyết ............72
Bảng 3.3: Sự tập trung chú ý khi giải quyết nhiệm vụ ..................................................74
Bảng 3.4: Mức độ biểu hiện sự hợp tác với bạn để cùng GQVĐ .................................76
Bảng 3.5: Mức độ biểu hiện khả năng giải quyết tình huống có hiệu quả ....................77
Bảng 3.6: Mức độ biểu hiện trung bình của các tiêu chí ...............................................79


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Mức độ biểu hiện trung bình của các tiêu chí ..............................................71
Biểu đồ 2: Mức độ biểu hiện khả năng phát hiện tình huống có vấn đề, nhiệm vụ cần
giải quyết .......................................................................................................................73
Biểu đồ 3: Mức độ biểu hiện sự tập trung chú ý của trẻ ...............................................74
Biểu đồ 4: Mức độ biểu hiện sự hợp tác với bạn để cùng GQVĐ ................................76
Biểu đồ 5: Mức độ biểu hiện khả năng giải quyết tình huống có hiệu quả ...................77
Biểu đồ 6: Mức độ biểu hiện trung bình của các tiêu chí ..............................................80


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa
đòi hỏi mọi cá nhân phải được trang bị nhiều kiến thức và kỹ năng khác nhau khi gia
nhập cuộc sống xã hội. Điều này đã đặt ra yêu cầu cấp thiết cho nền giáo dục (GD) của
các quốc gia và đã tạo ra một làn sóng cải cách GD mạnh mẽ ở các nước trên thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (NQ
29-NQ/TW) trong phần đánh giá tình hình giáo dục và đào tạo, Nghị quyết đã chỉ ra
những yếu kém, hạn chế là: “….chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với
yêu cầu, ….; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành”. Có nghiều nguyên nhân dẫn đến yếu
kém, hạn chế. Trong đó, Nghị quyết cũng chỉ rõ “Việc xây dựng, tổ chức thực hiện
chiến lược, kế hoạch và chương trình phát triển giáo dục - đào tạo chưa đáp ứng yêu

cầu của xã hội.” [19]. Điều này, đòi hỏi GD phải đổi mới từ việc xây dựng nội dung
chương trình đào tạo, xây dựng nội dung học phần đến đổi mới phương pháp giảng dạy
theo hướng tiếp cận năng lực người học và xem xét lại mục tiêu: chuyển từ tiêu chí “học
để biết” sang “học để làm”, “học để khẳng định mình” và “học để biết cách học”. Mục
tiêu này đòi hỏi mỗi cơ sở đào tạo cần nhanh chóng xây dựng chương trình từ mô hình
GD truyền thống, chuyển sang mô hình GD theo định hướng tiếp cận năng lực người
học, chuyển từ việc trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực
người học. Nghĩa là phải thay đổi quan điểm, mục tiêu dạy học: từ chỗ chỉ quan tâm tới
việc người học học được gì đến chỗ quan tâm tới việc người học làm được cái gì qua
việc học.. Do đó, việc trang bị cho trẻ những kĩ năng sống (KNS) cần thiết đang trở
thành nhu cầu cấp thiết của xã hội, trong đó có kĩ năng giải quyết vấn đề (KN GQVĐ),
đặc biệt là lứa tuổi mầm non (MN).
Chương trình giáo dục mầm non (GDMN) hiện nay chỉ rõ: phương pháp GD phải
tạo điều kiện để trẻ được trải nghiệm, tìm tòi, khám phá môi trường xung quanh với
nhiều hình thức đa dạng, đáp ứng nhu cầu, hứng thú của trẻ theo phương châm “chơi
mà học, học bằng chơi”….Khi trẻ bắt đầu tới trường MN, có rất nhiều vấn đề xảy ra
với trẻ. Chắc chắn trẻ sẽ gặp rất nhiều khó khăn, không biết giải quyết theo hướng nào
và cũng có khi trẻ thấy mệt mỏi và bị stress vì cứ phải gặp những vấn đề lặp đi lặp lại,
điều quan trọng là giáo viên phải làm thế nào để giúp trẻ có thể tự giải quyết những
vấn đề đó một cách nhẹ nhàng mà hiệu quả nhất. Trong suốt thời gian học tại trường
1


MN, với sự tổ chức hướng dẫn các hoạt động GD của giáo viên (GV), trẻ nhanh chóng
trải qua giai đoạn làm quen với những kĩ năng học tập ban đầu, dần dần trở nên thông
thạo hơn về mặt trí tuệ; nhờ vậy mà vốn kinh nghiệm sống tăng lên, trẻ giao tiếp tốt
hơn, suy nghĩ một cách sáng tạo hơn và phát triển tư duy, đặc biệt là KN GQVĐ được
rèn luyện và phát triển. KN GQVĐ sẽ giúp trẻ giải quyết tốt các nhiệm vụ nhận thức
do GV đưa ra trong các hoạt động học, đặc biệt là hoạt động khám phá môi trường
xung quanh (KP MTXQ) và làm quen với Toán. Mục tiêu của chương trình là giúp trẻ

phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một: hình thành và phát triển ở trẻ những chức
năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những KNS cần thiết phù
hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng
cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời. Giáo dục kĩ năng
GQVĐ không những giúp trẻ tiếp thu kiến thức một cách chắc chắn hơn mà còn giúp
trẻ rèn luyện tốt các kỹ năng trong đó có kỹ năng GQVĐ, một kỹ năng sẽ đi cùng trẻ
trong suốt các cấp học về sau và trong cả cuộc đời. Chính vì vậy, việc GD KN GQVĐ
cho trẻ là vấn đề được các nhà GD cũng như các bậc cha mẹ đặc biệt quan tâm. Điều
quan trọng là GD KN GQVĐ cho trẻ bằng cách nào?
Hiện nay, giáo viên đã chú trọng hơn đến việc GD các KN cho trẻ thông qua các
hoạt động ở trường. Nhưng trên thực tế, việc GD các KN đặc biệt là KN GQVĐ chưa
đạt hiệu quả với tầm quan trọng của nó. Có thể thấy việc thiếu KN nói chung và thiếu
KN GQVĐ nói riêng đang diễn ra phổ biến ở học sinh Việt Nam đặc biệt là lứa tuổi
MN. Vì vậy nhu cầu cấp thiết của xã hội là phải GD, rèn luyện các KN này cho các
em. Tuy nhiên đây cũng là một vấn đề mới chưa có sự hướng dẫn cụ thể của Bộ Giáo
dục - Đào tạo, ít nguồn tài liệu nên GV và phụ huynh chưa có nhiều điều kiện để triển
khai và thực hiện.
Trẻ mẫu giáo (MG) 5 - 6 tuổi có nhu cầu cao trong mọi hoạt động, mong muốn
được hoạt động và tự giải quyết các vấn đề của bản thân. Cùng với nhu cầu đó trẻ ở
lứa tuổi này đã có khả năng giải quyết một số vấn đề. Đó là sự phát triển tư duy trực
quan hình tượng, sự phát triển của ý thức. Đây là tiền đề của việc hình thành KN
GQVĐ cho trẻ và cũng là cơ hội không thể bỏ lỡ để GD cho trẻ KN này. Như vậy GD
các KN cho trẻ ở giai đoạn này là thích hợp nhất, đạt hiệu quả cao nhất, giúp trẻ rèn

2


luyện các KN nói chung và KN GQVĐ nói riêng một cách tốt nhất để trẻ tự tin bước
vào cuộc sống sau này.

Hoạt động KP MTXQ là một trong những hoạt động vô cùng quan trọng cho trẻ
ở trường MN, cung cấp cho trẻ hệ thống kiến thức đơn giản, chính xác cần thiết về các
sự vật, hiện tượng gần gũi, quen thuộc xung quanh trẻ, hình thành và phát triển ở trẻ
các năng lực nhận thức và các KN xã hội cần thiết nhằm giúp trẻ phát hiện vấn đề, tích
lũy kiến thức và giải quyết các tình huống đơn giản xảy ra trong cuộc sống Các hoạt
động KP MTXQ làm nảy sinh nhiều vấn đề đòi hỏi trẻ tự giải quyết. GD KN GQVĐ
cho trẻ qua hoạt động KP MTXQ sẽ kích thích sự khám phá (KP) ở trẻ và tạo cơ hội
cho trẻ hành động, suy nghĩ độc lập để tự mình tìm ra lời giải, thu thập, lĩnh hội tri
thức, kinh nghiệm, kĩ năng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Giáo dục kĩ năng giải
quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung
quanh” làm hướng nghiên cứu
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về GD KN GQVĐ cho trẻ MG 5 - 6 tuổi qua
hoạt động KP MTXQ, từ đó xây dựng một số biện pháp GD KN GQVĐ cho trẻ MG 5 - 6
tuổi qua hoạt động KP MTXQ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình GD KNS cho trẻ MG 5 – 6 tuổi qua hoạt động KP MTXQ
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giáo dục KN GQVĐ cho trẻ MG 5 - 6 tuổi qua hoạt động KP MTXQ
4. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình GD KN GQVĐ cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở trường MN, nếu GV
phối hợp sử dụng các biện pháp GD tích cực một cách linh hoạt sáng tạo dựa trên việc
tận dụng ưu thế của hoạt động cho trẻ KP MTXQ và khả năng nhận thức của trẻ 5 - 6
tuổi thì sẽ phát triển được KN GQVĐ cho trẻ, đáp ứng mục tiêu GD hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về KN GQVĐ của trẻ MG 5 - 6 tuổi và GD KN
GQVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động KP MTXQ.


3


- Khảo sát, đánh giá thực trạng của việc GD KN GQVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua
hoạt động KP MTXQ ở trường MN
- Xây dựng một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng GD KN
GQVĐ cho trẻ MG 5 - 6 tuổi qua hoạt động KP MTXQ ở trường MN và thử nghiệm
sư phạm.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về khách thể nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên 60 trẻ MG và 20 GV ở trường MN Bảo Ninh, TP.
Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình.
6.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu việc GD KN GQVĐ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi và biểu hiện KN đó
qua hoạt động KP MTXQ ở trường MN Bảo Ninh, TP. Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình
6.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 11/2017 – 5/2018
7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống
hóa những nguồn tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
Sử dụng phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa
những nguồn tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
- Mục đích: Xác định thực trạng việc tổ chức hoạt động của GV, thực trạng KN
GQVĐ của trẻ 5 - 6 tuổi trong hoạt động KP MTXQ
- Biện pháp: Dự giờ, quan sát cách tổ chức hoạt động cho trẻ 5 - 6 tuổi KP
MTXQ và quan sát trẻ giải quyết vấn đề trong hoạt động KP MTXQ

7.2.2. Phương pháp đàm thoại
- Mục đích: Trao đổi với GV về GD KN GQVĐ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua
hoạt động KP MTXQ. Trò chuyện với trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua các hoạt động hằng
ngày để tìm hiểu mức độ cũng như sự phát triển KN GQVĐ của trẻ trong hoạt động
GD nói chung và GD cho trẻ qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh nói
riêng
- Biện pháp: Tiến hành đàm thoại, trao đổi trò chuyện với quản lý, giáo viên và trẻ.
4


7.2.3. Phương pháp điều tra anket
- Mục đích: Nhằm thu thập thông tin về thực trạng GD KN GQVĐ cho trẻ 5 - 6
tuổi qua hoạt động KP MTXQ ở trường MN, từ đó đánh giá thực trạng cơ sở thực tiễn
cho việc nghiên cứu, xây dựng các biện pháp GD KN GQVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua
hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
- Biện pháp: Xây dựng phiếu điều tra và tiến hành trên đối tượng là cán bộ quản
lý, giáo viên MN.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Mục đích: Nhằm thu thập những kinh nghiệm quý báu của các nhà chuyên môn
về các biện pháp GD KN GQVĐ cho trẻ để đưa ra kết luận chính xác và khoa học, rút
ra bài học cho bản thân.
- Biện pháp: Dự giờ, trao đổi với các GV
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Nghiên cứu giáo án và giờ dạy của GV nhằm tìm hiểu việc tổ chức GD KN
GQVĐ cho trẻ ở trường MN hiện nay.
- Nghiên cứu các sản phẩm của trẻ (các bài tập, các hoạt động khác nhau) nhằm
biết được mức độ hình thành KN GQVĐ của trẻ.
7.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Mục đích: Thử nghiệm quá trình nhằm minh chứng cho giả thuyết đưa ra ban đầu
- Biện pháp: Bước đầu thử nghiệm các biện pháp đã lựa chọn nhằm đánh giá hiệu

quả thực tiễn của các biện pháp đó đối với việc việc GD KN GQVĐ cho trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi qua hoạt động KP về MTXQ.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
- Mục đích: Vận dụng toán thống kê xử lý số liệu kết quả thu được từ các phương
pháp trên, từ đó đưa ra kết quả xác thực của việc GD KN GQVĐ cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi qua hoạt động KP MTXQ
- Biện pháp: Sử dụng một số công thức toán học để xử lý các số liệu thu được từ
khảo sát thực trạng và thực tiễn.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về KN GQVĐ của trẻ MG 5 - 6 tuổi
và GD KN GQVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động KP MTXQ.

5


- Xác định được thực trạng GD KN GQVĐ cho trẻ MG 5 - 6 tuổi qua hoạt động
KP MTXQ.
- Xây dựng một số biện pháp nhằm GD KN GQVĐ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
qua hoạt động KP MTXQ.
9. Cấu trúc của khóa luận
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
Chương 2: Thực trạng giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5 - 6
tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh
Chương 3: Các biện pháp giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh và kết quả thử nghiệm sư
phạm
Kết luận và kiến nghị

6



PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG
KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tình hình nghiên cứu vấn đề trên Thế giới
Trên Thế giới, các nhà nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau đã có nhiều
công trình nghiên cứu về KN GQVĐ trên bình diện lý luận và thực tiễn. Mỗi nhà
nghiên cứu tiếp cận KN GQVĐ dưới một góc độ khác nhau nhưng đa phần các tác giả
đều thống nhất KN GQVĐ được thể hiện thông qua việc chủ thể giải quyết những vấn
đề nảy sinh trong các tình huống khác nhau của đời sống (được gọi là tình huống có
vấn đề). Và quá trình GQVĐ là một quá trình đòi hỏi chủ thể phải tích cực tư duy để
tìm giải pháp và thực hiện giải pháp. Từ đó, các tác giả tập trung nghiên cứu về tình
huống có vấn đề, các bước, các thao tác của quá trình GQVĐ và đặc biệt là cấu trúc
của KN GQVĐ, đồng thời ứng dụng KN GQVĐ trong đời sống con người trên các
khía cạnh khác nhau.
Tại Liên Xô, các tác giả tiêu biểu như X.L.Rubinstein, A.M.Machiuskin,
V.Okon, I.Ia.Lecne, V.A.Cruchetxki, A.V.Petrovski… đã có những nghiên cứu lý luận
về tình huống có vấn đề làm cơ sở để xây dựng những lý luận về KN GQVĐ. Năm
1958, một đại diện tiêu biểu của tâm lý học Macxit là X.L.Rubinstein, trong nghiên
cứu của mình ông đã cho rằng tác dụng của tình huống có vấn đề là “lôi cuốn cá nhân
vào quá trình tư duy” bởi vì “quá trình tư duy bắt đầu từ việc phân tích tình huống có
vấn đề.
Trong khi các nhà Tâm lý học Liên Xô tập trung nghiên cứu KN GQVĐ ở khía
cạnh kỹ năng giải quyết trong các tình huống có vấn đề thì tại Mỹ các nhà nghiên cứu
quan tâm đến việc tìm hiểu cấu trúc, các bước của KN GQVĐ. Cụ thể, năm 1982 hai
tác giả Jefferey R.Bedoll và Shelley S.Lennox đã xác định KN GQVĐ là một kĩ năng

quan trọng. Hai tác giả đã xếp KN GQVĐ là kĩ năng xã hội (social skill) thứ 7 trong
10 kỹ năng xã hội không thể thiếu trong cuộc sống. Từ đó, Bedoll và Lennox đã
nghiên cứu và đưa ra 7 bước để GQVĐ (Nhận thức về vấn đề, định nghĩa vấn đề, liên
7


hệ những phương án, đánh giá những giải pháp, ra quyết định, thực hiện giải pháp,
kiểm tra hiệu quả của phương án) [19].
Khi đa phần các nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu về kỹ năng GQVĐ trên các
đối tượng người trưởng thành thì Sharon L.Foster và Marcelle Crain (2002) (Đại học quốc
tế Alliant – Sant Diego) tập trung nghiên cứu việc hình thành và rèn luyện kỹ năng
GQVĐ cho trẻ em và kết luận trẻ em được học tập, bồi dưỡng về kỹ năng GQVĐ càng
sớm sẽ càng tự tin, dễ hoà nhập với bạn bè và môi trường mới [16]. Kết quả này của
Foster và Crain đã có tác động mạnh mẽ đến các nhà GD và các bậc phụ huynh cần
quan tâm rèn luyện KN GQVĐ cho trẻ ngay từ lúc nhỏ. Một giá trị lớn nữa trong
nghiên cứu của mình là hai tác giả đã xây dựng một chương trình GD KN GQVĐ một
cách chi tiết. Tuy nhiên, 10 nghiên cứu của hai tác giả chỉ dừng lại ở trẻ độ tuổi từ 5 10 tuổi.
Như vậy, có thể thấy trên thế giới KN GQVĐ đã được nghiên cứu từ rất lâu trên
nhiều khách thể khác nhau . Các tác giả đã rất quan tâm đến KN GQVĐ và đề cao việc
GD KN GQVĐ. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu về GD KN GQVĐ cho
trẻ dưới 5 tuổi.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu vấn đề ở Việt Nam
Việc GD KN GQVĐ cho trẻ ở trường MN là một nội dung trong GD các KNS cho
trẻ cũng đang được quan tâm. Các công trình nghiên cứu có liên quan như:
- Lê Bích Ngọc có những nghiên cứu về giáo kỹ năng sống cho trẻ độ tuổi mẫu giáo
[9]. Trên cơ sở đó tác giả đã biên soạn tài liệu hướng dẫn các bậc cha mẹ GD KNS cho trẻ
5 – 6 tuổi tại trung tâm học tập cộng đồng.
- Lê Xuân Hồng – Lê Thị Khang – Hồ Lai Châu – Hoàng Mai: “Những kĩ năng sư
phạm mầm non - Phát triển những kĩ năng cần thiết cho trẻ mầm non”. Trong đó các tác
giả đã đề cập đến những kĩ năng xã hội cần thiết của trẻ MN

- Các tác giả: Trần Thị Văng nghiên cứu về quy trình rèn luyện kỹ năng tri giác sự
vật cho trẻ nhìn kém; Cao Thị Cúc nghiên cứu việc rèn luyện kỹ năng hợp tác trong nhóm
bạn bè cho trẻ cho trẻ 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi, Nguyễn Thị Thu Hà
nghiên cứu giáo dục kỹ năng sống cho trẻ MN, Ngô Thị Hợp, Nguyễn Thị Bích Hạnh
có công trình “Những kiến thức ban đầu hình thành kỹ năng sống cho trẻ MN”,
Nguyễn Ngọc Minh nghiên cứu về kỹ năng hợp tác ở trẻ MN,...

8


- Đề tài “Xây dựng nội dung giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong
trường mầm non” (Trung tâm nghiên cứu GDMN – Viện KHGD, 1998, 2000). Trong
đó, các tác giả đã nghiên cứu về vấn đề GD KNS cho trẻ 5 tuổi từ đó xây dựng ra nội
dung GD KNS cho trẻ 5 tuổi ở trường MN.
- Năm 2014, Tác giả Huỳnh Thị Lệ Thùy đã làm Luận văn Thạc sĩ nghiên cứu
thực trạng phương pháp dạy học GQVĐ trong hoạt động dạy học cho trẻ 5 - 6 tuổi ở
một số trường MN Vũng Tàu.
- Năm 2017, tác giả Đào Thị Hồng Nhung cũng đã đi sâu nghiên cứu về rèn luyện
KN GQVĐ cho trẻ ở lứa tuổi 4 – 5 thông qua hoạt động làm quen với toán. Tác giả cũng
đã xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về KN GQVĐ, từ đó đề xuất một số biện pháp
nhằm rèn luyện KN GQVĐ cho trẻ 4 - 5 tuổi qua hoạt động làm quen với toán.
KN GQVĐ và GD KN GQVĐ rất được xã hội quan tâm. Tuy nhiên, chủ yếu các
công trình nghiên cứu tập trung vào GD KN sống cho trẻ, chưa có công trình cụ thể
nào nghiên cứu về GD KN GQVĐ cho trẻ. Và việc nghiên cứu GD KN GQVĐ cho trẻ
trong hoạt động KP về MTXQ thì vẫn chưa có nhà nghiên cứu nào đi sâu tìm hiểu về
nó. Do đó tôi quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: “Giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề
cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh” là
hướng đi đúng đắn và đảm bảo yêu cầu thực tiễn.
1.2. Những vấn đề chung về giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề
1.2.1. Các khái niệm cơ bản

1.2.1.1. Khái niệm kĩ năng
Kỹ năng là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu tâm lý học và GD học quan tâm.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về KN. Tuy nhiên, qua quá trình nghiên cứu nhiều
tài liệu khác nhau chúng tôi quy về hai quan điểm chính sau:
+ Quan điểm thứ nhất
Quan điểm thứ nhất xem xét KN từ gốc độ kỹ thuật của hành động, của thao tác
mà ít quan tâm đến kết quả của hành động.
- V.A. Kruchetxki cho rằng: “Kỹ năng là thực hiện một hành động hay một hoạt
động nào đó nhờ sử dụng những kỹ thuật, những phương thức đúng đắn” [25, tr78].
- Từ điển tâm lý học (1983) của Liên Xô (cũ) định nghĩa “Kĩ năng là giai đoạn
của việc nắm vững một phương thức hành động mới - cái dựa trên một quy tắc (tri

9


thức) nào đó và trên quá trình giải quyết một loạt các nhiệm vụ tương ứng với tri thức
đó, nhưng còn chưa đạt đến mức độ kỹ xảo” [8, tr 376].
- PGS Trần Trọng Thủy cho rằng: “Kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động, con
người nắm được hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng” [14, tr49].
Như vậy, theo quan điểm này KN là phương tiện thực hiện hành động phù hợp
với mục đích và điều kiện hành động mà con người đã nắm vững. Theo các tác giả
trên, người có KN hoạt động nào đó là người nắm được các tri thức về hoạt động đó và
thực hiện hành động theo đúng yêu cầu của nó mà không cần tính đến kết quả của
hành động.
+ Quan điểm thứ 2:
Quan điểm xem xét KN từ gốc độ không đơn thuần chỉ là mặt kỹ thuật của hành
động mà còn là biểu hiện của năng lực của chủ thể hành động và nhấn mạnh đến kết
quả của hành động.
- Các tác giả K.K. Platonop và G.G.Golubev cho rằng: “Kỹ năng là năng lực của
con người thực hiện công việc có kết quả là một chất lượng cần thiết trong những điều

kiện mới và trong những khoảng thời gian tương ứng”.
- Theo P.A. Ruđích: “Kỹ năng là tác động mà cơ sở của nó là sự vận dụng thực tế
của kiến thức đã tiếp thu được để đạt được kết quả trong một hình thức hoạt động cụ
thể”.
- N.D.Levitov thì cho rằng: “Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một tác động
nào đó hay một hành động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng đúng đắn các
hình thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả”.
- Theo TS. Vũ Dũng: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức
về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ
tương ứng”.
- Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn quan niệm: “Kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả
một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động
phù hợp với những điều kiện cho phép. KN không chỉ đơn thuần về mặt kĩ thuật mà còn
biểu hiện năng lực của con người” [14, tr16].
- Các nhà Tâm lý học Việt Nam như PGS.TS Ngô Công Hoàn, PGS.TS Nguyễn
Thị Ánh Tuyết, GS Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành cho rằng kỹ năng là một
mặt năng lực của con người thực hiện một công việc có hiệu quả.
10


Như vậy, hai quan điểm này tuy về hình thức diễn đạt có vẻ khác nhau nhưng
thực chất chúng không hoàn toàn mâu thuẫn hay loại trừ lẫn nhau. Dù theo quan điểm
nào thì khi nói đến KN chúng ta đều phải quán triệt một số điểm sau:
- Mọi KN đều dựa trên cơ sơ tri thức, muốn hành động, muốn thao tác trước hết
phải có kiến thức về nó dù cho tri thức có thể ẩn chứa ở nhiều dạng khác nhau.
- Nói KN của con người là nói tới hành động có mục đích, tức khi hành động,
thao tác con người luôn hình dung kết quả đạt tới.
- Để có KN con người cũng phải biết cách thực hiện hành động trong những điều
kiện cụ thể và hành động theo quy trình với sự tập luyện nhất định.
- KN liên quan mật thiết đến năng lực của con người. Nó là biểu hiện cụ thể của

năng lực.
Như vậy có thể coi KN vừa là năng lực cá nhân, vừa đòi hỏi mặt kĩ thuật và phải
dựa trên sự vận dụng kiến thức một cách linh hoạt vào thực tiễn. Trên cơ sở đó, chúng
tôi xây dựng khái niệm “kĩ năng” như sau:
Kĩ năng là năng lực thực hiện có kết quả một hành động, công việc nào đó của
cá nhân dựa trên việc vận dụng kiến thức thu nhận được áp dụng vào thực tiễn.
1.2.1.2. Khái niệm kĩ năng giải quyết vấn đề
* Vấn đề
Theo quan điểm triết học, “vấn đề” được xem là phạm trù logíc biện chứng của
quá trình nhận thức đi từ cái đã biết đến cái chưa biết. Do đó, có thể xem “vấn đề” như
là một sự biến dạng của câu hỏi mà sự giải đáp đã không chứa đựng trong kiến thức có
sẵn, phải có những hoạt động tư duy tương ứng để tiếp thu những kiến thức mới.
C.Mac viết “Vấn đề chỉ xuất hiện khi nào đã hình thành điều kiện để giải quyết
chúng”.
Có nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ “Vấn đề”
+ Dưới góc độ triết học:
“Vấn đề” được coi là trạng thái của sự vật, hiện tượng trong quá trình đấu tranh
và giải quyết mâu thuẫn mà chủ thể hoạt động có thể nhận thức được. Như vậy, nào
chủ thể nhận thức được mâu thuẫn tồn tại trong thực tế khách quan thì mâu thuẫn đó sẽ
trở thành “vấn đề” của chủ thể.
+ Dưới góc độ tâm lý học:

11


“Vấn đề” là sự phản ánh mâu thuẫn trong quá trình nhận thức khách thể của chủ
thể nghĩa là mâu thuẫn trong tư duy. Vì vậy, trong tâm lý học, vấn đề là hiện tượng
chủ quan tồn tại trong ý thức của mỗi người, trong ý nghĩ cũng như trong bất cứ một
phán đoán nào khi nó chưa hoàn tất về mặt logic và chưa được biểu thị (bằng ngôn
ngữ âm thanh hoặc chữ viết)” [7].

+ Dưới góc độ GD học:
+ Theo I.Ia lence: “Vấn đề là một câu hỏi nảy ra hay đặt ra cho chủ thể mà chủ
thể chưa biết lời giải từ trước và phải tìm tòi sáng tạo lời giải, nhưng chủ thể đã có sẵn
một số phương tiện ban đầu sử dụng thích hợp vào việc tìm tòi đáp án” [6, tr17].
+ Theo quan niệm của V- okon, vấn đề trong học tập có một số nét đặc trưng
như: vấn đề đặt ra phải tương đối hấp dẫn, có tính tự nhiên, gần gũi với cuộc sống của
người học. Như thế, vấn đề sẽ có khả năng kích thích thính tích cực của người tham
gia vào GQVĐ đó; Vấn đề phải bao hàm trong đó một khó khăn lớn cần giải quyết.
Cảm giác thấy khó khăn là điểm xuất phát để đặt các vấn đề và nêu lên các giả thuyết;
Vấn đề còn hàm chứa trong nó tính cơ động – đó là sự chuyển tiếp một cách tự nhiên
từ giả thuyết này sang giả thuyết khác, hay sự chuyển tiếp từ giai đoạn này sang giai
đoạn khác để đi đến kết quả giải quyết được vấn đề. Vì vậy, theo ông: “vấn đề trong
học tập hình thành từ một khó khăn về lý luận hay thực tiễn mà việc giải quyết khó
khăn đó là kết quả của tính tích cực nghiên cứu của bản thân học sinh” [6, tr101].
Có nhiều quan điểm khác nhau về “vấn đề”. Tuy nhiên các nhà nghiên cứu đều
có quan điểm chung là: Vấn đề phải mang lại cho chúng ta một số khó khăn nhất định,
buộc chúng ta phải suy nghĩ mới tìm ra cách giải quyết.
Từ phân tích trên, chúng tôi đưa ra khái niệm “vấn đề” như sau:
Vấn đề là tình huống khó khăn mà chủ thể chưa từng gặp trước đó nhưng cần
phải giải quyết dựa trên những tri thức, kĩ năng đã có của mình.
* Giải quyết vấn đề
Từ điển Giáo dục quốc tế viết: “Giải quyết vấn đề là một thuật ngữ trong lí
thuyết học tập của Garne.R dùng để chỉ phạm trù cao nhất của KN tư duy. Đặc điểm
của GQVĐ là sự kết hợp của hai hay nhiều quy tắc theo cách thức mới lạ để giải quyết
một vấn đề”.
Dưới ảnh hưởng của lí thuyết học tập nhận thức, GQVĐ được nâng lên như một
hành động trí óc phức tạp bao gồm nhiều KN tư duy cao như: tưởng tượng, liên tưởng,
12



trừu tượng hóa, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa,... mỗi KN cần có sự nỗ lực và hợp
tác.
Theo đó, GQVĐ là một quá trình đòi hỏi người giải quyết phải nắm bắt được chi
tiết vấn đề để từ đó thực hiện những hành động theo một kế hoạch nhất định nhằm đạt
được những mục tiêu đã đặt ra từ trước.
Từ những phân tích trên, chúng tôi đưa ra khái niệm “Giải quyết vấn đề” như sau:
Giải quyết vấn đề là những hành động diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau thuộc
về cách cư xử và nhận thức nhằm khắc phục những tình huống khó khăn đã có để đạt
được mục đích.
* Kĩ năng giải quyết vấn đề
Từ khái niệm KN và KN GQVĐ, chúng tôi đã xây dựng được khái niệm KN
GQVĐ như sau:
Kĩ năng giải quyết vấn đề là năng lực thực hiện có kết quả những hành động
diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau thuộc về cách cư xử hoặc nhận thức nhằm khắc
phục những tình huống khó khăn đã có để đạt được mục đích.
1.2.1.3. Khái niệm giáo dục kĩ năng giải quyết vấn đề cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
Giáo dục (theo nghĩa rộng – nghĩa xã hội học) là một quá trình toàn vẹn hình
thành nhân cách được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch thông qua các
hoạt động và các quan hệ giữa người GD và người được GD nhằm truyền đạt và chiếm
lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người” [2].
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là bộ phận của quá trình sư phạm (quá trình GD) là
quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng động cơ tình cảm, thái độ, những nét tính cách,
những hành vi, và thói quan cư xử đúng đắn trong xã hội thuộc các lĩnh vực tư tưởng
chính trị, đạo đức, lao động và học tập, thẩm mĩ và vệ sinh,...[2].
Trong mối quan hệ với khái niệm GD theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp nêu trên, tác
giả Nguyễn thị Diệu Hà trong đề tài: “Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu
giáo lớn qua hoạt động vui chơi” đã trình bày GD KNS là quá trình tác động có định
hướng, có chủ đích phù hợp với tâm lý đối tượng nhằm bồi dưỡng hoặc làm thay đổi
những phẩm chất và năng lực của đối tượng.
KN GQVĐ của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi là khả năng trẻ vận dụng những kiến thức

kinh nhiệm để nhận diện đồng thời biết ứng phó trước các tình huống khó khăn trong
các hoạt động.
13


GD KN GQVĐ có mục tiêu chính là hình thành và rèn luyện cho trẻ KN GQVĐ,
giúp trẻ biết nhận diện tình huống, biết cách phân tích tình huống, lựa chọn cách thức
giải quyết tình huống một cách hợp lý và có hiệu quả.
GD KN GQVĐ kích thích sự KP ở trẻ và tạo cơ hội cho trẻ hành động, suy nghĩ
độc lập để tự mình tìm ra lời giải, thu thập, lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng.
Có thể thấy rằng quá trình GD nói chung và GD KN GQVĐ cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi nói riêng là một quá trình GD gồm nhiều thành tố mục đích, nội dung, phương
tiện và hình thức. Các thành tố có quan hệ mật thiết và biện chứng với nhau, đặc biệt
là với phương pháp GD để thực hiện mục tiêu GD, mục đích của quá trình sư phạm.
1.2.2. Mục đích ý nghĩa của việc giáo dục kỹ năng GQVĐ cho trẻ MN
Trẻ em trong độ tuổi MN bao gồm các trẻ trong độ tuổi 3 - 6 tuổi, trước khi
chúng bước vào bậc học phổ thông (khởi đầu là cấp tiểu học - lớp Một). Trong suốt
thời học tại trường MN, mẫu giáo, trẻ dần dần trở nên thông thạo hơn về mặt trí tuệ,
nhờ vậy mà trẻ giao tiếp tốt hơn, suy nghĩ một cách sáng tạo hơn và có khả năng tư
duy trừu tượng. Trẻ có thể sẽ am hiểu nhiều hơn trong những cách GQVĐ khác nhau một kỹ năng sẽ được chúng ứng dụng trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống.
Trẻ đối mặt với nhiều vấn đề mỗi ngày. Các vấn đề có thể là những khó khăn
trong học tập, các vấn đề về bạn bè cùng lứa, các vấn đề về thể thao, khó hoàn thành
một nhiệm vụ, hay quyết định ăn mặc cho phù hợp như thế nào, và trẻ sẽ có lợi khi có
cách GQVĐ chính thức. Khi trẻ học các KN GQVĐ, trẻ có thể tự tin hơn vào khả năng
của mình để tự ra những quyết định tốt. Khi trẻ không có KN GQVĐ, trẻ có thể tránh
làm bất cứ điều gì để thử và GQVĐ. Ví dụ, nếu trẻ bị bạn bè chọc ghẹo và không biết
cách phản ứng thế nào, thì trẻ sẽ không biết cách xử lý. Thay vì vậy, trẻ sẽ không thích
đến trường và ít tham gia các hoạt động hơn.
Mục tiêu của chương trình là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp
một: hình thành và phát triển ở trẻ những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất

mang tính nền tảng, những KNS cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển
tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và
cho việc học tập suốt đời. GD KN GQVĐ không những giúp trẻ tiếp thu kiến thức một
cách chắc chắn hơn mà còn giúp trẻ rèn luyện tốt các KN trong đó có KN GQVĐ, một
kỹ năng sẽ đi cùng trẻ trong suốt các cấp học về sau và trong cả cuộc đời.
14


1.2.3. Bản chất quá trình giải quyết vấn đề của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi
GQVĐ là những hành động diễn ra ở nhiều cấp độ khác nhau, điều này cho thấy
quá trình GQVĐ có cơ sở tâm lí liên quan đến quá trình hình thành hành vi. Theo
thuyết hệ thống chức năng của Anokhin, quá trình hình thành hành vi được chia làm
ba giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Tổng hợp hướng tâm
Não có nhiệm vụ thu thập thông tin, tổng hợp các xung thần kinh hướng tâm để
đưa ra mốc khởi đầu và tình huống ban đầu. Đồng thời, các phân tích quan ở não bộ
thu lượm thông tin từ MTXQ và rút các thông tin được lưu trữ trong các phần khác
nhau của não bộ. Vì vậy, tổng hợp hướng tâm bao gồm cả thu lượm lẫn rút thông tin ra
từ trí nhớ để tạo thành sự tổng hợp ban đầu, nhờ vậy mà tri giác trong giai đoạn này rất
quan trọng, luôn mang tính vật chất và toàn diện.
+ Giai đoạn 2: Đưa ra cách giải quyết
Hình thành được mục đích và chương trình hành động nên giai đoạn này diễn ra
ở não bộ. Não bộ đưa ra cách giải quyết ban đầu nhưng hợp lí hay không hợp lí phải
được kiểm nghiệm qua thực tế, tức là khi cơ quan thừa hành tham gia vào phản ứng.
+Giai đoạn 3: Hình thành kết quả và thông tin ngược chiều.
Quá trình thông tin ngược chiều chỉ thực hiện được khi các cơ quan thừa hành
thực hiện phản ứng. Kết quả của phản ứng chính là mức độ bị hoạt hóa của các cơ
quan thụ cảm nằm trong cơ quan thừa hành, luồng thông tin xuất hiện từ đây sẽ được
truyền tới não để thông báo về mức độ hợp lí hay không hợp lí của phản ứng hành vi
đã xảy ra.

Hành động GQVĐ cũng là một hành vi nên quá trình GQVĐ của trẻ 5 - 6 tuổi
cũng diễn ra theo ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tổng hợp hướng tâm. Não nhận diện, tổng hợp thông tin và phân
tích vấn đề.
- Giai đoạn 2: Đưa ra cách giải quyết. Não sau khi phân tích vấn đề thì đưa ra
cách GQVĐ.
- Giai đoạn 3: Hình thành kết quả và thông tin ngược chiều. Các cơ quan thừa
hành thực hiện mệnh lệnh của hệ thần kinh, sau đó các cơ quan thụ cảm thông báo kết
quả của phản ứng trở lại não bộ. Đây là giai đoạn thực hiện GQVĐ, đánh giá và kiểm
tra kết quả GQVĐ.
15


Cụ thể hơn, KN GQVĐ là tổng hợp của nhiều KN, bao gồm nhiều KN nhỏ được
diễn ra theo một trình tự nhất định. Đầu tiên là người GQVĐ phải xem xét tình huống
đang diễn ra để xác định rõ vấn đề đó là gì. Sau đó thu thập thông tin, dữ liệu có liên
quan đến vấn đề để phân tích mục tiêu, nguyên nhân, kết quả, điều kiện, các yếu tố tác
động, những người có liên quan... Từ đó người GQVĐ lập nên các kế hoạch GQVĐ
trong đó bao gồm các giải pháp, cách thực hiện, dự kiến kết quả sẽ đạt được... Trong
các kế hoạch đó, người GQVĐ phải lựa chọn ra một kế hoạch tốt nhất dựa trên sự cân
nhắc về nguồn lực sẵn có, tính khả thi... Tiếp đó, người GQVĐ thực hiện kế hoạch đã
lựa chọn. Cuối cùng là theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện.
Trong tất cả các bước của quá trình GQVĐ đều có sự tham gia tích cực của các
quá trình tâm lí, sinh lí của đứa trẻ như: Tri giác, tư duy, xúc cảm, tình cảm, tự ý thức,
nhu cầu, chức năng vận động,... Tuy nhiên, ở mỗi giai đoạn có một hoạt động tâm lí
chiếm ưu thế hơn hẳn, đó là:
Giai đoạn 1: Hoạt động tri giác chiếm ưu thế, giúp trẻ nhận biết vấn đề.
Giai đoạn 2: Hoạt động tư duy chiếm ưu thế, giúp trẻ phân tích, lựa chọn giải
pháp và lập kế hoạch hành động.
Giai đoạn 3: Chức năng vận động và tự ý thức tham gia tích cực vào hoạt động

thực hành của trẻ, giúp trẻ thực hiện kế hoạch và đánh giá kết quả.
Như vậy, bản chất quá trình GQVĐ là quá trình diễn ra các hành động theo một
trình tự cơ bản của hoạt động nhận thức như sau:
- Tổng hợp thông tin: bao gồm việc tái hiện lại những kiến thức, dữ liệu đã có,
xác định cái đích cần đạt được và các điều kiện ban đầu có liên quan đến vấn đề cần
giải quyết.
- Đề xuất giải pháp: bao gồm việc làm rõ mục tiêu và xây dựng kế hoạch hành
động để đạt tới mục tiêu.
- Thực hiện giải pháp: bao gồm việc thực hiện kế hoạch hành động và đánh giá
kết quả. Nếu hành động thành công thì dừng lại, nếu thất bại thì quay trở lại tổng hợp
thông tin hoặc đề xuất giải pháp khác.
1.2.4. Đặc điểm kỹ năng giải quyết vấn đề của trẻ giai đoạn 5 - 6 tuổi
Trẻ 5 - 6 tuổi đã có những tiền đề cần thiết của sự chín muồi về các mặt tâm sinh
lý, nhận thức, trí tuệ ngôn ngữ và tâm thế để trẻ có thể thích nghi bước đầu với điều
kiện học tập mới cũng như tiếp nhận các hình thức dạy học phong phú hơn.
16


Bên cạnh đó, có thể nhận định rằng để trẻ tham gia mọi hoạt động thì điều đầu
tiên đứa trẻ cần có đó là KN GQVĐ. Theo tác giả Huỳnh Văn Sơn [14, tr72] thì
“Không cần phải đợi đến khi trẻ biết nói hay đã đến trường thì mới bộc lộ kỹ năng
GQVĐ. Nếu quan tâm và chú ý, các bậc cha mẹ sẽ phát hiện ra kỹ năng GQVĐ của
con mình thông qua những hành động mà chúng ta vẫn cho rằng đó là những biểu hiện
thông thường của trẻ” và “Kỹ năng này được thể hiện ngay từ những năm tháng đầu
đời thông qua những khả năng về ghi nhớ, chú ý, ngôn ngữ…”. Cũng theo ông, trẻ
MN với nềm say mê KP mạnh mẽ luôn thấy cuốn hút với việc GQVĐ và phát triển kỹ
năng này. Khi đứa trẻ được 3 tuổi, khả năng GQVĐ của của chúng còn rất hạn chế,
chúng không hiểu rằng có nhiều cách khác nhau để GQVĐ. Nhưng đến khi trẻ được 4
tuổi, trẻ trở nên biết kiên nhẫn và nhận ra sự tồn tại của các khả năng khác. Trẻ biết
suy nghĩ và thương lượng, tìm cách GQVĐ của mình và của người khác. Và cứ như

thế, cùng với sự hoàn thiện của các quá trình tâm lý kỹ năng này ngày càng được hoàn
thiện và phát triển ở mức độ cao hơn.
Với những nhận định trên, chúng ta có thể thấy rằng không phải đợi đến khi trẻ 5
- 6 tuổi thì chúng ta mới GD GQVĐ cho trẻ mà việc này có thể thực hiện cho trẻ ở các
lứa tuổi trước đó. Tuy nhiên, với sự phát triển về mặc nhận thức, kỹ năng cũng như
mức độ độc lập trong khi giải quyết các vấn đề mà việc GD KN đó cho trẻ 5 - 6 tuổi
được trọn vẹn hơn. Chúng tôi có nhận định này bởi lẻ, khi trẻ 3 tuổi, trẻ không hiểu có
những cách khác để GQVĐ thì chúng ta không thể yêu cầu trẻ đưa ra những giả thuyết
khác nhau cho việc GQVĐ. Và xét về khả năng tự nhận xét và đánh giá, trẻ 3 tuổi
chưa thể tự đánh giá kết quả thực hiện của mình một cách khách quan, Hoặc như đối
với trẻ 4 tuổi, tuy trẻ đã nhận ra một vấn đề có nhiều phương án giải quyết khác nhau
nhưng lúc này, ở trẻ kiểu tư duy trực quan- sơ đồ chưa xuất hiện hoặc nếu có thì còn
rất mờ nhạt, khả năng phản ánh các mối quan hệ tồn tại khách quan của trẻ còn hạn
chế, trẻ chưa thể thực hiện những bài toán tư duy độc lập. Thế nhưng khi trẻ được 5
tuổi, với sự xuất hiện của ngôn ngữ mạch lạc, tư duy trực quan - sơ đồ và những yếu
tố của tư duy logic cũng như sự trưởng thành hơn trong ý thức cá nhân thì chúng ta có
thể sử dụng các biện pháp nhằm GD KN GQVĐ hiệu quả cho trẻ nếu vấn đề đưa ra là
phù hợp với khả năng của trẻ.
Như vậy, trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi là độ tuổi thích hợp để chúng ta có thể GDKN
GQVĐ cho trẻ hiệu quả nhất.
17


1.2.5. Các kĩ năng giải quyết vấn đề của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
Năm 1982 hai tác giả Jefferey R.Bedoll và Shelley S.Lennox đã xác định
kỹ năng GQVĐ là một kỹ năng quan trọng. Hai tác giả đã xếp kỹ năng GQVĐ là
kỹ năng xã hội (social skill) thứ 7 trong 10 kỹ năng xã hội không thể thiếu trong
cuộc sống. Từ đó, Bedoll và Lennox đã nghiên cứu và đưa ra 7 bước để GQVĐ:
Nhận thức về vấn đề, định nghĩa vấn đề, liên hệ những phương án, đánh giá những
giải pháp, ra quyết định, thực hiện giải pháp, kiểm tra hiệu quả của phương án [19].

Theo Trang habits.edu.vn, KN GQVĐ là một KN mềm được bao gồm các KN
nhỏ và cũng chính là các bước của một quá trình GQVĐ:
1. Tiếp nhận vấn đề
2. Nhìn nhận và phân tích vấn đề
3. Đề ra mục tiêu giải quyết
4. Tìm ra giải pháp
5. Hành động
6. Đánh giá
Còn theo trang thông tin Careerlink.vn, tác giả Thúy Lộc cũng đã nhận định, để
rèn luyện tốt KN GQVĐ thì phải rèn luyện các KN cần thiết sau:
1. Hiểu rõ nguồn gốc vấn đề
2. Phân tích vấn đề
3. Đơn giản hoá mọi việc
4. Lật ngược vấn đề
5. Nhìn nhận vấn đề từ nhiều khía cạnh khác nhau
6. Chọn giải pháp
7. Đề ra mục tiêu
8. Thực hiện
9. Đánh giá lại kết quả vấn đề
Theo trang thông tin kynang.edu.vn đã nhận định rằng GQVĐ (Problem solving)
là một kỹ năng rất cần thiết trong học tập, làm việc và cuộc sống… Để giải quyết một
vấn đê về cơ bản có các bước sau:
1. Nhìn nhận và phân tích
2. Xác định chủ sở hữu của vấn đề
3. Hiểu vấn đề
18


×