Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

MỘT SỐ HÌNH THỨC NÂNG CAO TÍNH CHỦ ĐỘNG SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ TRANG TRÍ ĐỐI VỚI TRẺ MẪU GIÁO LỚN TẠI TRƯỜNG MẦM NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.98 MB, 97 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA SƯ PHẠM TIỂU HỌC - MẦM NON
----------

NGUYỄN THÚY HẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ HÌNH THỨC NÂNG CAO TÍNH CHỦ
ĐỘNG SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ
TRANG TRÍ ĐỐI VỚI TRẺ MẪU GIÁO LỚN
TẠI TRƯỜNG MẦM NON

NGÀNH HỌC: GIÁO DỤC MẦM NON
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: 2014 - 2018

Quảng Bình, 2018.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA SƯ PHẠM TIỂU HỌC - MẦM NON
----------

NGUYỄN THÚY HẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ HÌNH THỨC NÂNG CAO TÍNH CHỦ
ĐỘNG SÁNG TẠO TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ
TRANG TRÍ ĐỐI VỚI TRẺ MẪU GIÁO LỚN
TẠI TRƯỜNG MẦM NON


NGÀNH HỌC: GIÁO DỤC MẦM NON
Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn:
THS: NGUYỄN CHIÊU SINH

Quảng Bình, 2018.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn trường
Trường Đại học Quảng Bình cùng toàn thể các giảng viên trong Khoa Sư phạm Tiểu
học - Mầm non, Khoa Âm nhạc - Mỹ thuật đã truyền đạt kiến thức cũng như đã trực
tiếp chỉ dẫn trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo ThS. Nguyễn Chiêu
Sinh người đã tân tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt thời
gian qua học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cô và cháu trường Mầm non Đồng Phú đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi trong thời gian công tác nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thúy Hằng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp Đại học này do bản thân thực hiện duới sự

hướng dẫn của ThS. Nguyễn Chiêu Sinh. Các luận điểm, thông tin, dữ liệu, hình ảnh
minh họa trong khóa luận là khách quan, khoa học và đã được công bố, lưu hành hợp
pháp, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Đồng Hới, tháng 5 năm 2018
Người cam đoan

Nguyễn Thúy Hằng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................
MỤC LỤC .........................................................................................................................
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT. .......................................................................
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .........................................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................2
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................................2
4.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................2
4.2. Khách thể nghiên cứu: ..............................................................................................2
5. Giả thuyết khoa học: ...................................................................................................3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu: .................................................................................................3
7. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................................3
8. Phương pháp nghiên cứu: ...........................................................................................3
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ..............................................................................3
8.2. Phương pháp quan sát: .............................................................................................3
8.3. Phương pháp điều tra:...............................................................................................4
8.4. Phương pháp trò chuyện ...........................................................................................4

8.5. Phương pháp phân tích .............................................................................................4
8.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .........................................................................4
8.7. Phương pháp toán thống kê toán học .......................................................................4
9. Đóng góp mới của đề tài: ............................................................................................4
10. Cấu trúc của đề tài .....................................................................................................4
NỘI DUNG......................................................................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. ....................................6
1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................6
2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................7
3. Lịch sử nghiên cứu khả năng chủ động sáng tạo của trẻ mẫu giáo trong hoạt động vẽ
trang trí. ...........................................................................................................................8


3.1.Khái niệm về vẽ trang trí ...........................................................................................9
3.2. Nguồn gốc, sự hình thành và phát triển của vẽ trang trí ..........................................9
3.3. Vai trò của hoạt động vẽ trang trí đến sự phát triển của trẻ ...................................10
3.3.1. Hoạt động vẽ trang trí giúp nâng cao khả năng quan sát và trí tưởng tượng ......10
3.3.2. Tạo hứng thú cho trẻ ............................................................................................11
3.3.3. Bồi dưỡng thị hiếu thẩm mĩ cho trẻ .....................................................................11
3..3.4. Bồi dưỡng khả năng sáng tạo cho trẻ .................................................................11
3.3.5. Vẽ trang trí chính là sự thể hiện cảm xúc ............................................................12
4. Giáo dục thông qua vẽ trang trí cho trẻ .....................................................................12
4.1. Vai trò của hoạt động vẽ trang trí đối với việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo
lớn ..................................................................................................................................12
4.2. Ý nghĩa của hoạt động vẽ trang trí đối với việc nâng cao tính chủ động sáng tạo
cho trẻ mẫu giáo lớn ......................................................................................................13
5. Lý luận về tính chủ động sáng tạo trong hoạt động vẽ trang trí của trẻ mẫu giáo. ...14
5.1. Chủ động.................................................................................................................14
5.2. Sáng tạo ..................................................................................................................14
5.2.1. Khái niệm về sáng tạo .........................................................................................14

5.2.2. Đặc điểm sáng tạo của trẻ mẫu giáo. ...................................................................15
6. Đặc điểm chủ động sáng tạo trong hoạt động vẽ trang trí của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG CHỦ ĐỘNG SÁNG TẠO TRONG
HOẠT ĐỘNG VẼ TRANG TRÍ CỦA TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở TRƯỜNG MẦM
NON ĐỒNG PHÚ – THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI .........................................................19
I. Vài nét về trường mầm non Đồng Phú - Thành phố Đồng Hới .................................19
1. Tình hình của nhà trường ..........................................................................................19
2. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ............................................................................20
II. Thực trạng khả năng chủ động sáng tạo của trẻ trong hoạt động vẽ trang trí tại
trường mầm non Đồng Phú - Thành phố Đồng Hới......................................................20
1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng .............................................................20
1.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................................20
1.2. Đối tượng và thời gian khảo sát ............................................................................20
1.3. Nội dung khảo sát ..................................................................................................20
1.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................21


2. Kết quả nghiên cứu thực trạng mức độ chủ động sáng tạo của trẻ mẫu giáo lớn trong
hoạt động vẽ trang trí. ....................................................................................................22
3. Nguyên nhân ..............................................................................................................29
CHƯƠNG III: MỘT SỐ HÌNH THỨC NÂNG CAO TÍNH CHỦ ĐỘNG SÁNG TẠO
TRONG HOẠT ĐỘNG VẼ TRANG TRÍ ĐỐI VỚI TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở
TRƯỜNG MẦM NON ĐỒNG PHÚ- THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI. .............................31
I. Một số hình thức nâng cao tính chủ động sáng tạo trong hoạt động vẽ trang trí cho
trẻ mẫu giáo lớn ở trường Mầm non Đồng Phú - Thành phố Đồng Hới. ......................31
1. Hình thức 1: Tổ chức các hoạt động nhằm cung cấp cho trẻ vốn hiểu biết về thế giới
xung quanh giúp trẻ cảm nhận sự đa dạng về hình dáng của các đối tượng cần quan sát
trong thiên nhiên. ...........................................................................................................31
2. Hình thức 2: Tạo hứng thú, phát triển ở trẻ những xúc cảm, tình cảm thẩm mỹ khi
tham gia hoạt động vẽ trang trí. .....................................................................................35

3. Hình thức 3: Sử dụng nhiều chất liệu khác nhau, cho trẻ vẽ trang trí theo ý thích. ..38
4. Hình thức 4: Tạo môi trường cho trẻ được vẽ trang trí mọi lúc, mọi nơi. ................39
5. Hình thức 5: Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy vẽ trang trí. ...............40
II. Thực nghiêm một số hình thức nâng cao tính chủ động sáng tạo trong hoạt động vẽ
trang trí cho trẻ mẫu giáo lớn ........................................................................................41
1. Khái quát về tổ chức thực nghiệm .............................................................................41
1.1. Mục đích của thực nghiệm ....................................................................................41
1.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm......................................................................42
1.3. Nội dung thực nghiệm ...........................................................................................43
1.4. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................43
1.5. Tổ chức thực nghiệm ..............................................................................................43
1.6. Lựa chọn một số hình thức để tổ chức hoạt động vẽ trang trí cho trẻ. ...................44
2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ...............................................................................44
2.1.Tiêu chí đánh giá .....................................................................................................44
2.2. So sánh mức độ chủ động sáng tạo của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng...45
KẾT LUẬN ...................................................................................................................50
1 .Kết luận......................................................................................................................50
2. Kiến nghị ...................................................................................................................50
2.1.Đối với Phòng Giáo dục và đào tạo thành phố Đồng Hới .......................................50


2.2. Đối với Ban Giám hiệu trường Mầm non Đồng Phú .............................................51
2.3. Đối với các giáo viên mầm non ..............................................................................51
2.4. Đối với gia đình trẻ .................................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................54
PHỤ LỤC ......................................................................................................................56
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN ..........................................................56
MỘT SỐ GIÁO ÁN SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH THỰC NGHIỆM ................60
SO SÁNH SẢN PHẨM VẼ TRANG TRÍ CỦA TRẺ TRƯỚC VÀ SAU THỰC
NGHIỆM .......................................................................................................................69

PHỤ LỤC TRANH .......................................................................................................76


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả khảo sát mức độ chủ động sáng tạo của trẻ trong hoạt động vẽ trang
trí ....................................................................................................................................22
Bảng 2.2: Kết quả khảo sát mức độ chủ động sáng tạo của trẻ qua 3 nội dung trên....23
Bảng2.3: Đánh giá của giáo viên về mức độ quan trọng của việc nâng cao tính chủ
động sáng tạo của trẻ trong hoạt động vẽ trang trí ........................................................24
Bảng 2.4: Mức độ thường xuyên tổ chức các hoạt động vẽ trang trí cho trẻ mẫu giáo
lớn để nâng cao tính chủ động sáng tạo........................................................................24
Bảng2.5: Các cách thức sử tạo hứng thú nhằm nâng cao khả năng chủ động sáng tạo
trong của trẻ hoạt động vẽ trang trí ...............................................................................25
Bảng 2.6: Các biện pháp vận dụng để nâng cao khả năng chủ động sáng tạo của trẻ
trong hoạt độngVTT ......................................................................................................27
Bảng 2.7: Đánh giá của giáo viên về các hình thức nâng cao tính chủ động sáng tạo
cho trẻ trong hoạt động VTT. ........................................................................................28
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tổ chức thực hiện hoạt động vẽ trang trí cho trẻ mẫu giáo
lớn trước thực nghiệm ...................................................................................................46
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tổ chức thực hiện hoạt động vẽ trang trí cho trẻ mẫu giáo
lớn sau thực nghiệm.......................................................................................................47


DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.
Ý nghĩa đầy đủ

Viết tắt
GDMN

Giáo dục mầm non


GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non

HĐTH

Hoạt động tạo hình

VTT

Vẽ trang trí

NĐC

Nhóm đối chứng

NTT

Nhóm thực nghiệm


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
HĐTH ra đời từ rất sớm, từ xa xưa con người đã biết mô tả cuộc sống của mình
qua những kí hiệu bằng hình vẽ trên đá trong các hang động với rất nhiều hình ảnh

sinh động, phong phú như: săn bắn, trồng trọt, lễ hội…. Hoạt động ấy gắn liền với quá
trình lao động và phát triển của đời sống con người. Ngày nay, HĐTH giữ vị trí vô
cùng quan trọng trong đời sống vật chất và tinh thần của con người. HĐTH là một hoạt
động nghệ thuật, góp phần đem đến cái đẹp, làm phong phú đời sống con người.
HĐTH cũng là phương tiện quan trọng trong việc giáo dục cho trẻ, đây là hoạt động
tích cực đến việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của trẻ.
Đối với trẻ mầm non, thế giới xung quanh thật mới mẻ và lí thú, trẻ luôn muốn
khám phá thế giới xung quanh, luôn muốn thông qua mọi phương tiện để biểu đạt cảm
xúc của mình. Tri thức của trẻ về thế giới xung quanh dần được tăng lên, phong phú,
đa dạng, sinh động hơn do trẻ trực tiếp nhìn thấy, sờ thấy, qua các câu chuyện, phim
ảnh và làm nảy sinh ở trẻ sự tìm hiểu, khám phá những điều mới lạ. Điều đó làm cho
trẻ bắt đầu chú ý, quan sát thế giới xung quanh một cách có ý thức hơn, tư duy, trí
tuệ… trẻ quan tâm đến cấu trúc, hình dáng, màu sắc, kích thước của các sự vật, hiện
tượng trong cuộc sống. Trẻ dần có nhu cầu thể hiện những gì mà mình đã quan sát
được bằng đường nét, màu sắc. Trong quá trình hình thành và phát triển khả năng cảm
thụ cái đẹp, đặc biệt là khả năng tư duy, tích cực chủ động sáng tạo của trẻ. Từ những
hình dáng, màu sắc đó chính là cảm xúc, tình cảm, là ước mơ mà trẻ đã thể hiện vào
sản phẩm của mình.
Trong số các hoạt động của trẻ mầm non, thì HĐTH vô cùng hấp dẫn trẻ. Với sự
phong phú của các thể loại như vẽ, nặn, cắt – xé dán... HĐTH không những giúp trẻ
tiếp cận một cách tích cực với thế giới xung quanh mà còn là cơ hội để trẻ thể hiện
tình cảm, cảm xúc, và tư duy của mình về những gì mà trẻ lĩnh hội, tiếp thu, quan sát
được. Bên cạnh đó, còn phát triển ở trẻ khả năng phối hợp giữa kỹ năng và tư duy, sự
tập trung ghi nhớ, chú ý, phân tích, hoàn thiện thêm các kỹ năng cơ bản.
Trong HĐTH thì hoạt động VTT có vai trò quan trọng trong việc giáo dục trẻ
mầm non, hoạt động này giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về thể lực, tư duy và
sáng tạo. Vì thế cần tạo điều kiện, tạo cơ hội cho trẻ được thực hiện hoạt động VTT để
nâng cao tính chủ động sáng tạo, khả năng tư duy, trí tưởng tượng phong phú trong khi
1



thực hiện HĐTH. Nhằm kích thích được tính chủ động sáng tạo trong VTT của trẻ thì
GV phải tạo cho trẻ niềm say mê hứng thú sáng tạo, tạo cho trẻ sự tập trung chú ý, hấp
dẫn trẻ, thu hút trẻ vào giờ học, tạo không gian học tập có thể nâng cao tính chủ động
sáng tạo của trẻ trong hoạt động VTT.
Tuy nhiên, trong thực tế GDMN thì HĐTH nói chung và hoạt động VTT nói
riêng vẫn chưa được các GV thực sự chú ý, quan tâm, chưa tạo cơ hội, còn nhiều hạn
chế về việc điều kiện cho việc nâng cao tính chủ động sáng tạo trong hoạt VTT của trẻ
ở các trường mầm non. Các phương pháp tạo hình còn mang tính áp đặt, rập khuôn,
theo mẫu, chưa phát huy hết được khả năng sáng tạo của trẻ trong tổ chức HĐTH đặc
biệt là VTT.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số hình thức
nâng cao tính chủ động sáng tạo trong hoạt động vẽ trang trí cho trẻ mẫu giáo lớn tại
trường mầm non”.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, đã có một số đề tài nghiên cứu và đề cập liên quan đến vấn đề này.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu vào vấn đề: Một số hình thức nâng cao
tính chủ động sáng tạo trong hoạt động vẽ trang trí cho trẻ mẫu giáo lớn tại trường
mầm non. Vì vậy, tôi mạnh dạn tìm hiểu và nghiên cứu hình thức nâng cao cao tính
chủ động sáng tạo trong hoạt động vẽ trang trí cho trẻ mẫu giáo lớn để nhằm phát huy
hết được khả năng sáng tạo của trẻ trong HĐTH đặc biệt là VTT.
3. Mục đích nghiên cứu
- Giúp giáo viên có thêm một số hình thức nhằm nâng cao tính chủ động sáng tạo
trong hoạt động vẽ trang trí đối với trẻ.
- Nâng cao khả năng chủ động sáng tạo của trẻ trong hoạt động vẽ trang trí.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu một số hình thức nâng cao tính chủ động sáng tạo trong hoạt động vẽ
trang trí cho trẻ mẫu giáo lớn tại trường mầm non.
4.2. Khách thể nghiên cứu:

- Trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) tại trường Mầm non Đồng Phú - Thành phố Đồng
Hới - Quảng Bình.

2


- Giáo viên trực tiếp giảng dạy chăm sóc nhóm trẻ 5 - 6 tuổi thuộc trường Mầm
non Đồng Phú - Thành phố Đồng Hới.
5. Giả thuyết khoa học:
Nếu giáo viên áp dụng một số hình thức trong đề tài đưa ra một cách hợp lý, linh
hoạt thì sẽ nâng cao tính chủ động sáng tạo trong hoạt động vẽ trang trí đối với trẻ mẫu
giáo lớn (5 - 6 tuổi), phát triển hoàn thiện nhân cách của trẻ và góp phần nâng cao chất
lượng dạy học, thực hiện tốt mục tiêu giáo dục mầm non.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu lý luận về tính chủ động sáng tạo của trẻ trong hoạt động vẽ trang
trí.
- Khảo sát thực trạng mức độ chủ động sáng tạo của trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi)
trong hoạt động vẽ trang trí ở trường Mầm non.
- Đề xuất và thực hiện một số hình thức nâng cao tính chủ động sáng tạo trong
hoạt động vẽ trang trí cho trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng hình thức đã đề ra.
7. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu tính chủ động sáng tạo trong hoạt động vẽ trang trí cho trẻ mẫu giáo
lớn (5 - 6 tuổi).
8. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện đề tài này, tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Thu thập các loại sách, báo, tạp chí, tài liệu có liên quan đến đề tài
- Phân tích tổng hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài
nghiên cứu

8.2. Phương pháp quan sát:
- Phương pháp này được tôi sử dụng khi nghiên cứu, quan sát việc tổ chức hoạt
động dạy vẽ trang trí cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường Mầm non Đồng Phú qua đó đánh
giá một số hình thức nâng cao tính chủ động sáng tạo trong hoạt động vẽ trang trí cho
trẻ mẫu giáo lớn tốt mà giáo viên đã sử dụng.
- Quan sát thái độ, biểu hiện của trẻ khi tham gia vào hoạt động vẽ trang trí.

3


8.3. Phương pháp điều tra:
Điều tra bằng phiếu câu hỏi, đưa ra hệ thống câu hỏi xung quanh hoạt động VTT
và cách tổ chức tiết VTT ra sao tại trường Mầm non Đồng Phú đối tượng trẻ mẫu giáo
lớn. Hệ thống các câu hỏi đưa ra cho giáo viên đánh dấu vào những phần mình đã thực
hiện được và ý kiến đề xuất một số hình thức nâng cao tính chủ động sáng tạo trong
hoạt động VTT cho trẻ mẫu giáo lớn.
8.4. Phương pháp trò chuyện
Gặp gỡ trực tiếp các cô giáo, trò chuyện với trẻ và phụ huynh của trẻ tìm hiểu
tính chủ động sáng tạo trong hoạt động vẽ trang trí của trẻ để tìm ra một số hình thức
nhằm nâng cao khả năng của trẻ trong hoạt động vẽ trang trí.
8.5. Phương pháp phân tích
Thu thập sản phẩm của trẻ, xem xét, phân tích quá trình hoạt động vẽ trang trí
của trẻ.
8.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường Mầm non Đồng Phú để đánh giá tính
khả thi của một số hình thức đã đề xuất
8.7. Phương pháp toán thống kê toán học
Thống kê và tính % nhằm sử dụng số liệu thu thập được và đưa ra kết quả nghiên
cứu
9. Đóng góp mới của đề tài:

- Đề tài mong muốn đóng góp một số hình thức nâng cao tính chủ động sáng tạo
trong hoạt động VTT cho trẻ, giúp GV lựa chọn các biện pháp phù hợp trong quá trình
hướng dẫn trẻ vẽ trang trí nhằm nâng cao khả năng chủ động sáng tạo của trẻ mẫu giáo
lớn 5-6 tuổi.
- Góp phần nâng cao khả năng chủ động sáng tạo của trẻ trong hoạt động VTT.
- Làm rõ thực trạng khả năng chủ động sáng tạo của trẻ trong hoạt động VTT ở
trường mầm non.
10. Cấu trúc của đề tài
Đề tài gồm 3 phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và phần nội dung
được chia làm 3 chương theo trình tự:
Chương 1: Cơ sở lí luận về vấn đề nghiên cứu.

4


Chương 2: Thực trạng khả năng chủ động sáng tạo trong hoạt động vẽ trang trí
cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non Đồng Phú - Thành phố Đồng Hới.
Chương 3: Một số hình thức nâng cao tính chủ động sáng tạo trong hoạt động vẽ
trang trí cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường Mầm non Đồng Phú - Thành phố Đồng Hới.
- Phần cuối khóa luận có tài liệu tham khảo và phụ lục
- Sản phẩm thực nghiệm trước và sau của trẻ

5


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1. Cơ sở lý luận
HĐTH là một hoạt động mang tính chất quan trọng không thể thiếu trong chương
trình chăm sóc GDMN. Cho trẻ làm quen với HĐTH nhằm giáo dục tình cảm, đạo

đức, thẩm mĩ đồng thời tạo điều kiện cho trẻ phát huy năng khiếu góp phần phát triển
trí tuệ và thể chất cho trẻ. Khi tạo ra sản phẩm tạo hình trẻ tham gia một cách tích cực
kết hợp giữa tính tích cực của trí tuệ và thể lực. Đó là sự vận dụng kỹ năng, sử dụng
dụng cụ và các phương tiện tạo hình, trí nhớ, trí tưởng tượng sáng tạo thông qua các
hoạt động đó phát triển các nhóm cơ bàn tay, ngón tay từ vụng về đến linh hoạt.
Thông qua HĐTH giúp trẻ phát triển trí tuệ nhận thức được thực hiện thật khách
quan bằng hình tượng nghệ thuật, phát triển khả năng tri giác về hình dạng, cấu trúc,
kích thước, màu sắc của đồ vật bằng mắt một cách có mục đích rõ ràng. Khi tham gia
các HĐTH trẻ đã tái tạo được hình tượng nghệ thuật của đồ vật mà chúng tri giác
được. Đó chính là những biểu tượng được hình thành trong quá trình trực tiếp đồ vật
hiện tượng trong khi dạo chơi, tham quan và vui chơi các đồ chơi trẻ em. Khi quan sát
trẻ so sánh hình dáng, kích thước, màu sắc, không gian của đồ vật như vậy HĐTH đã
góp phần tích cực trong việc hình thành ở trẻ những thao tác tư duy như “phân tích, so
sánh, tổng hợp, khái quát, phát triển tư duy trực quan hình tượng và phát triển trí nhớ,
trí tưởng tượng sáng tạo” đồng thời trong quá trình trẻ tham gia HĐTH ngôn ngữ của
trẻ cũng được phát triển theo, giáo dục đạo đức cho trẻ biết yêu quý cái đẹp, cái tốt,
phận biệt được cái thiện cái ác. Trong quá trình tạo sản phẩm trẻ được rèn luyện tính
kiên trì, bền bỉ làm việc có mục đích, trẻ được hòa đồng trong tập thể. Từ đó hình
thành ở trẻ tính đoàn kết, sự tương trợ giúp đỡ mọi người, trẻ cởi mở thân ái với bạn
bè và những người xung quanh.
HĐTH còn góp phần giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mầm non. Thông qua HĐTH phát
triển ở trẻ khả năng cảm thụ thẩm mĩ và bồi dưỡng xúc cảm thẩm mĩ cho trẻ về vẻ đẹp
đa dạng của hình dáng, sự phong phú về màu sắc của các đồ vật trong thiên nhiên, các
yếu tố tạo hình như sự đa dạng về cấu trúc, hình dáng, đường nét. Tất cả các yếu tố
trên đã thu hút sự hứng thú và tạo cho trẻ những cảm xúc tình cảm thẩm mĩ được nảy
sinh và trở nên sâu sắc.

6



HĐTH có ý nghĩa to lớn trong giáo dục lao động cho trẻ mầm non, là hoạt động
tạo ra sản phẩm, quá trình tạo hình là một quá trình lao đông nghệ thuật mang tính
sáng tạo, góp phần hình thành ở trẻ ý thức làm việc có mục đích có kỹ năng. Để tạo ra
sản phẩm trẻ phải nắm vững các thao tác, kỹ năng tạo hình và kỹ năng sử dụng dụng
cụ, vật liệu cùng với tính tích cực độc lập, chủ động sáng tạo. Các nhà GDMN cho
rằng “Trẻ mẫu giáo nên tham gia vào sáng tạo nghệ thuật - đặc biệt VTT và thưởng
thức chiêm ngưỡng sản phẩm của bạn bè. Bởi vì HĐTH - VTT là nơi trẻ thể hiện mình
và cũng là điều kiện giúp phát triển toàn diện”.[14 ]
Vẽ - đặc biệt VTT là một hình thức hoạt động tạo hình ở trường mầm non. Vẽ
giúp trẻ thể hiện cảm xúc, ấn tượng về vẻ đẹp của thiên nhiên, đồ vật, cuộc sống xung
quanh bằng đường nét, hình, mảng, màu sắc trên mặt phẳng. Qua hoạt động VTT hình
thành ở trẻ đức tính tốt, giúp trẻ phát triển tốt các giác quan, giúp trẻ phát triển cơ bàn
tay, cổ tay, ngón tay và đặc biệt giúp trẻ phát triển tính chủ động sáng tạo trong khi vẽ.
Trẻ biết tự mình tạo ra một sản phẩm hoàn thiện, khéo léo linh hoạt cũng là một nghệ
thuật của trẻ thơ. Như chúng ta đã biết, lứa tuổi mầm non là lứa tuổi trẻ còn ngây thơ,
trong sáng như một trang giấy trắng và người giáo viên sẽ là những người viết lên
trang giấy đó những lời hay ý đẹp, viết lên nhân cách của một con người.
Tuy nhiên, không phải lúc nào sự gợi ý và hướng dẫn của GV cũng giống ý thích
của trẻ. Đặc biệt trẻ 5 – 6 tuổi khả năng cảm nhận và lĩnh hội thế giới xung quanh
phong phú và do đó HĐTH trẻ càng đa dạng. Đối với trẻ, HĐTH rất cần thiết nhằm
phát triển kiến thức, kỹ năng thể hiện nghệ thuật và đặc biệt tính chủ động sáng tạo
của trẻ. Cùng với đó GDMN đòi hỏi chất lượng dạy và học ngày càng cao, đòi hỏi trẻ
phải chủ động, tích cực, sáng tạo hơn trong mọi hoạt động nhằm đáp ứng sự thay đổi
của đất nước, nhu cầu của phụ huynh cũng đặt vào giáo viên nhiều hơn. Hiểu được vai
trò quan trọng đó, tôi luôn tìm tòi một số hình thức nâng cao tính chủ động sáng tạo
trong hoạt động vẽ trang trí cho trẻ mẫu giáo lớn.
2. Cơ sở thực tiễn
HĐTH - VTT là phương tiện để trẻ thể hiện ấn tượng, hiểu biết, ý muốn của
mình về thế giới xung quanh. Kết quả của HĐTH - VTT phụ thuộc vào kiến thức, kinh
nghiệm mà trẻ tích lũy được trong các hoạt động khác nhau. Việc tham gia vào các

HĐTH sẽ tạo cho trẻ nguồn cảm hứng làm nảy sinh những ý tưởng, nâng cao khả năng

7


chủ động sáng tạo của trẻ nhằm phát triển toàn diện cho trẻ về trí tuệ, đạo đức, thể
chất, lao động và đặc biệt với giáo dục thẩm mỹ.
Với trẻ 5 – 6 tuổi HĐTH - VTT còn có ý nghĩa không nhỏ trong việc chuẩn bị
điều kiện thuận lợi cho trẻ vào tiểu học. Trong chương trình GDMN mục đích của việc
dạy tạo hình cho trẻ là phải tạo hứng thú và phát huy tính tích cực sáng tạo cho trẻ
trong học tập, lấy trẻ làm trung tâm nhằm phát triển khả năng cảm thụ của trẻ và xúc
cảm thẩm mỹ, bồi dưỡng thị hiếu thẩm mỹ hình thành tình yêu đẹp với thiên nhiên,
cuộc sống con người và nghệ thuật. HĐTH - VTT còn giúp trẻ hình thành và hoàn
thiện các kỹ năng, kỹ xảo, năng lực quan sát, phát triển trí nhớ, trí tưởng tượng sáng
tạo. Thực hiện tốt HĐTH - VTT trong trường mầm non sẽ góp phần nâng cao ở trẻ
tính chủ động sáng tạo, sự phát triển tư duy, trí tuệ, thẩm mỹ, giáo dục trẻ một cách
toàn diện.
Đặc điểm chung của trẻ ở trường mầm non là rất thích vẽ, và đây là nhu cầu nên
trẻ rất say sưa nhưng phần lớn sản phẩm của trẻ có lúc thiếu có lúc lại thừa các chi tiết,
tỷ lệ, bố cục tranh thiếu cân xứng. Chính vì sự say mê của trẻ nên trẻ không quan tâm
lắm đến tư thế thực hiện hoạt động, cách cầm bút… Muốn tạo cho trẻ niềm say mê
hứng thú khám phá, quan sát tìm tòi sáng tạo sau đó tự mình muốn thể hiện được sản
phẩm. Trước hết GV phải xây dựng được môi trường phong phú, hấp dẫn để kích thích
sự hứng thú trẻ lần sau đến lớp những hình ảnh chủ đích đập vào mắt trẻ để trẻ mốn
quan sát, sờ lên tranh, tự trò chuyện về cảnh vật trong tranh qua đó phát huy được tính
chủ động sáng tạo cũng như ngôn ngữ, đồng thời giáo dục tính thẩm mỹ cho trẻ.
3. Lịch sử nghiên cứu khả năng chủ động sáng tạo của trẻ mẫu giáo trong
hoạt động vẽ trang trí.
* Khái niệm về trang trí
Theo cách hiểu thông thường, trang trí là nghệ thuật làm đẹp. Nó giúp cho cuộc

sống xã hội thêm phong phú và con người hoàn thiện hơn. Ý thích làm đẹp, mong
muốn cái đẹp luôn tồn tại trong mỗi con người dù đó là ai và sống trong hoàn cảnh
nào. Vào những ngày lễ tết ai cũng muốn trang trí nhà cửa của mình sao cho thật trang
hoàng, đẹp mắt. Đường phố được trang trí bằng những băng rôn, khẩu hiệu, cờ hoa…
Trong các cuộc họp quan trọng thì việc trang trí hội trường được chuẩn bị rất kỹ
lưỡng vì nó chính là bộ mặt của đơn vị đứng ra tổ chức. Trong cuộc sống hằng ngày,
rất nhiều đồ vật mà ta thường sử dụng như bát, đĩa, ấm chén, lọ hoa, khăn bàn, đồng
8


hồ, xe đạp, xe máy, ô tô, bàn ghế, giường tủ… Tất cả đều có những họa tiết trang trí
nhằm làm cho đồ vật đó đẹp thêm, hấp dẫn và có giá trị thẩm mỹ hơn. Những hình ảnh
trang trí đó rất phong phú, nhằm làm cho đồ vật đó đẹp hơn, tạo cho người xem cảm
giác gần gũi hơn. Đó chính là nét nổi bật của nghệ thuật trang trí.
Vì vậy, trang trí là do con người sáng tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống, giúp
cho đời sống và xã hội trở nên tốt đẹp và hoàn thiện hơn.
3.1.Khái niệm về vẽ trang trí
VTT là thể hiện cái đẹp của sự trình bày bằng nghệ thuật sắp xếp đường nét, màu
sắc, hình mảng. Trang trí bắt nguồn từ thực tế đời sống xã hội. Mỗi thời đại, trang trí
có những đặc điểm và yêu cầu khác nhau, cũng như nhìn nhận cái đẹp của trang trí qua
từng thời kỳ xã hội, từng tôn giáo cũng có nhiều cách VTT riêng biệt. Trang trí luôn là
một nhu cầu thiết yếu của con người, của xã hội và chiếm một vị trí quan trọng trong
đời sống con người (kiến trúc, đô thị trang trí nội thất, trang trí ngoại thất, trang trí ấn
loát, trang trí phục trang, trang trí điện ảnh sân khấu…). Từ xa xưa trang trí luôn là
nhu cầu thiết yếu của con người, bất kỳ dân tộc trên thế giới cũng có những màu sắc
văn hóa riêng biệt của mình. Khi nhìn vào những đồ vật, đồ dùng, những công trình
mang tính lịch sử chúng ta thấy sự thể hiện rất rõ nhất ở các hoa văn, họa tiết trong các
đồ dùng (trống đồng, mũi tên, thuyền bè, cán dao, thổ cẩm…), trên các đình chùa lăng
tẩm (hoa văn trên bia đá, họa tiết chim hạc ở trống đồng, họa tiết rồng phượng, họa tiết
trên các kèo cột…). Xung quanh chúng ta bất kỳ một đồ vật nào cũng được trang trí.

Từ những vật nhỏ như quyển sách, quyển vở, cây bút đã có hình dáng, màu sắc trang
trí khác nhau đến quần áo, vải vóc, bàn ghế, ấm chén, gạch hoa, các công trình văn hóa
(nhà hát, công viên…) thì hình dáng, màu sắc càng muôn vẻ và tinh tế. Những kết quả
đó nói lên sự sáng tạo về trang trí vô cùng phong phú và to lớn của con người.
3.2. Nguồn gốc, sự hình thành và phát triển của vẽ trang trí
VTT được hình thành và phát triển qua quá trình lao động sản xuất và đấu tranh
sinh tồn của con người. Kể từ thời sơ khai của lịch sử, khi loài người còn ở trong hang
động, cuộc sống dọc theo các triền sông, họ đã biết sử dụng các công cụ thô sơ như
đoạn cây, hòn đá làm công cụ đào bới, săn bắt để sinh sống. Dần dần họ biết làm cho
những công cụ đó hoàn hảo và dễ dàng sử dụng hơn, biết đánh dấu công cụ để khẳng
định đồ vật của mình. Cứ như thế nâng dần lên những hình trang trí cho đẹp mắt và
chế tác ra công cụ phục vụ cho cuộc sống như: rìu, dao, ấm… Các loại hình nghệ thuật
9


chính là những dấu hiệu rõ nét ghi lại những bước tiến hóa ấy qua từng thời đại. Tại
các di tích khảo cổ được biết đến, người ta tìm thấy những hình khắc trên các hang,
vách đá mô tả cảnh săn bắn như: hang Ô-ri-nhắc (Pháp), hang động ở Tây Ban Nha…
Cùng các dân tộc khác trên Trái đất, người Việt cổ cũng có những phát triển tương tự
về mỹ thuật trang trí của mình trên các đồ dùng thực dụng bằng gỗ, đá, sắt, đồng…
Nghệ thuật trang trí ở Việt Nam cũng phát triển theo trào lưu chung của sự phát
triển xã hội. Thời Lý, Trần, Lê, Nguyễn…mỗi giai đoạn đều có những công trình nghệ
thuật trang trí của dân tộc như: Đình Tây Đằng, chùa Phật Tích, chùa Đậu, chùa Tây
Phương, chùa Keo…
3.3. Vai trò của hoạt động vẽ trang trí đến sự phát triển của trẻ
Hoạt động VTT là một trong những nội dung giáo dục thẩm mỹ toàn diện cho trẻ
mẫu giáo, thông qua đó phát triển cảm giác, tri giác, thị giác, phát triển khả năng cảm
thụ và khả năng sáng tạo, đồng thời vẽ còn là sự biểu lộ thái độ tình cảm yêu, ghét của
trẻ đối với thế giới xung quanh. Chúng ta đều biết rằng tất cả mọi trẻ em đều biết vẽ
trước khi biết viết. Khi khả năng ngôn ngữ phát triển chưa hoàn thiện, hội họa là

phương tiện để biểu đạt hiệu quả và lý thú nhất. Nét vẽ nguệch ngoạc, hồn nhiên hết
sức bình dị nhưng rất cần thiết trong quá trình hình thành khả năng quan sát, cảm thụ
cái đẹp và hình thành khả năng tư duy sáng tạo của trẻ.
3.3.1. Hoạt động vẽ trang trí giúp nâng cao khả năng quan sát và trí tưởng
tượng
Học VTT khác với các môn khoa học khác, nếu như môn khoa học kết quả phải
đúng cho dù có nhiều phương pháp để dẫn đến một kết quả đó, còn đối với việc VTT
thì cùng một đề tài nhưng mỗi trẻ lại tạo ra những sản phẩm khác nhau, cách thể hiện
khác nhau do mỗi trẻ đều có những quan sát, suy nghĩ, cảm xúc khác nhau. Nếu cùng
một đề tài đó mà tranh vẽ giống nhau thì nó chỉ là sự dập khuôn, không còn sự sáng
tạo.
Đối với vẽ tranh màu sắc là một trong những yếu tố chủ đạo thu hút sự chú ý đầu
tiên của trẻ. Do đó, VTT sẽ giúp trẻ sớm làm quen với màu sắc là một cách hiệu quả
để tăng khả năng quan sát, sự sáng tạo ở trẻ.
Vì vậy, khi trẻ VTT người dạy phải biết khơi gợi để trẻ biết nhìn thấy những đặc
điểm, màu sắc của các vật và hiện tượng xung quanh thúc đẩy khả năng quan sát, nuôi
dưỡng trí tưởng tượng, sự sáng tạo.
10


3.3.2. Tạo hứng thú cho trẻ
Tư duy của trẻ còn nặng về trực quan hình ảnh, cho nên trong quá trình trẻ vẽ
nên lựa chọn cho trẻ các giáo cụ trực quan có hình ảnh sinh động, nhiều màu sắc sẽ thu
hút được sự chú ý đối với trẻ hơn là những hình ảnh tối màu, xấu. Tạo yếu tố bất ngờ
trong hoạt động VTT để trẻ khám phá đối tượng và tìm ra đặc điểm, tính chất của đối
tượng đó qua các giác quan, đồng thời kết hợp với những trò chơi, bài hát, điệu nhạc,
những đoạn video về các sự vật, hiện tượng liên quan đến bài VTT của trẻ cũng là một
yếu tố kích thích trẻ hứng thú hơn trong các hoạt động học tập. Trong quá trình trẻ
VTT chúng ta không nên chê trẻ mà phải động viên, khen trẻ đúng lúc, kịp thời để trẻ
có sáng tạo, có hứng thú mong muốn hoàn thành sản phẩm.

3.3.3. Bồi dưỡng thị hiếu thẩm mĩ cho trẻ
Khi trẻ vẽ - đặc biệt VTT, việc quan sát, tìm hiểu sự vật hiện tượng giúp trẻ nhận
ra các đặc điểm thẩm mĩ của đối tượng được miêu tả (hình dáng, màu sắc, cấu trúc, tỉ
lệ, sự sắp xếp không gian...), là những yếu tố kích thích sự xuất hiện những xúc cảm
thẩm mĩ giúp trẻ biết thưởng thức cái đẹp từ thiên nhiên. Khi VTT cũng dẫn dắt trẻ
đến với những hiện tượng sôi động của đời sống, giúp trẻ hình thành sự liên tưởng
như: màu đỏ gợi cho trẻ niềm vui, hào hứng phấn khởi liên tưởng đến màu cờ, màu
vàng gợi cho trẻ liên tưởng tới cánh đồng lúa chín, màu xanh gợi liên tưởng tới đồng
cỏ xanh mướt... Trẻ càng được tiếp cận nhiều với thế giới xung quanh một cách có ý
thức bao nhiêu thì những tình cảm thẩm mĩ càng sâu sắc bấy nhiêu. Đối với hoạt động
dạy VTT, tác dụng thẩm mĩ phụ thuộc vào đối tượng miêu tả có đẹp không? có hấp
dẫn không? để mang lại niềm vui, hứng khởi cho trẻ. Trên cơ sở đó, trẻ hứng thú và
nhu cầu hoạt động với vẽ, muốn thể hiện những hình ảnh, màu sắc đó vào trong tranh
vẽ theo cảm nhận của mình.
3..3.4. Bồi dưỡng khả năng sáng tạo cho trẻ
VTT sẽ giúp não hoạt động để nhận thức, xác định màu sắc, hình dạng, vị trí
không gian và có lợi cho sự phát triển trí tuệ, giúp trẻ thông minh hơn. Trong quá trình
VTT, trí tưởng tượng của trẻ sẽ tiếp tục phá vỡ những khuôn màu cố định. Sau khi
nhìn nhận được vẻ ngoài mới lạ của sự vật, trẻ sẽ tiếp tục có cảm hứng để sáng tạo
nhiều hơn. Để phát huy khả năng sáng tạo trong các hoạt động VTT cần tăng cường
những nội dung miêu tả theo chủ đề, theo dự định sáng tạo riêng của trẻ, cho trẻ tự lựa

11


chọn nội dung thể hiện những hiểu biết về thế giới xung quanh, từ hiểu biết và cảm
xúc của mình.
3.3.5. Vẽ trang trí chính là sự thể hiện cảm xúc
VTT chính là một loại hình nghệ thuật giống như âm nhạc, khiêu vũ và nó thể
hiện cảm xúc của con người. Tranh chính là sự biểu hiện cảm xúc cá nhân bên trong.

Nhìn vào tác phẩm đó, chúng ta có thể thấy được tâm trạng cũng như những suy nghĩ
của trẻ, trẻ vui thì màu sắc thể hiện trong tranh tươi sáng, rực rỡ, và ngược lại. Ví dụ:
khi trẻ vẽ ông mặt trời có trẻ vẽ màu vàng, có trẻ vẽ màu đỏ nhưng cũng có trẻ vẽ màu
xanh. Đó là tâm trạng của bé với những suy nghĩ, cảm xúc khác nhau, có thể là tâm
trạng hướng về người thần, gia đình. Tranh VTT có giá trị giáo dục rất lớn đói với trẻ,
trẻ em thích VTT dù chỉ mới là những bức tranh VTT theo cảm hứng, động tác vụng
về nhưng vẫn là cách trẻ thể hiện “tài năng” của mình. Trẻ được tự do tưởng tượng,
bộc lộ niềm vui, ý thích của mình trong tranh. Cha mẹ, thầy cô và cảnh vật luôn là đối
tượng trẻ muốn thể hiện đầu tiên, là hình tượng nghệ thuật quan trọng có tác dụng gợi
mở khả năng hội họa của trẻ.
4. Giáo dục thông qua vẽ trang trí cho trẻ
4.1. Vai trò của hoạt động vẽ trang trí đối với việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ
mẫu giáo lớn
VTT là một hoạt động nghệ thuật, tạo nên những điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của các giác quan: Việc quan sát, tìm hiểu các sự vật hiện tượng giúp trẻ nhận ra
các đặc điểm thẩm mỹ (hình dáng, màu sắc, cấu trúc, tỷ lệ, sự sắp xếp trong không
gian…) nhận ra những nét độc đáo tạo nên sức hấp dẫn của đối tượng miêu tả.
Các đặc điểm thẩm mỹ phong phú, đa dạng của các đối tượng miêu tả là những
yếu tố kích thích sự xuất hiện những rung động thẩm mỹ (cảm xúc về cái đẹp của hình,
màu, nhịp điệu…). Từ xúc cảm thẩm mỹ mà hình thành nên tình cảm thẩm mỹ và thái
độ thẩm mỹ giúp trẻ biết thưởng thức cái đẹp từ thiên nhiên các tác phẩm nghệ thuật.
Sự phối hợp cuả khả năng tri giác thẩm mỹ và nhận thức thẩm mỹ với yếu tố tình cảm
thẩm mỹ và thái độ thẩm mỹ sẽ làm cho quá trình tiếp xúc, quan sát tìm hiểu các đối
tượng miêu tả trong tạo hình thực sự trở thành một quá trính cảm thụ thẩm mỹ.
Quá trình thể hiện sản phẩm là điều kiện thuận lợi cho trẻ vận dụng tích cực vốn
biểu tượng đã tích luỹ được để phối hợp, xây dựng hình tượng mới làm cho các sản
phẩm tạo thành của trẻ ngày càng trở nên sinh động đầy hấp dẫn và mang màu sắc
12



nghệ thuật. Sự thể hiện nội dung tạo hình bằng phương tiện truyền cảm mang tính trực
quan (đường nét, hình dạng, màu sắc…) sẽ làm cho cảm xúc thẩm mỹ của trẻ ngày
càng trở nên sâu sắc hơn, trí tưởng tượng của trẻ mang tính nghệ thuật của trẻ ngày
càng phong phú.
Hoạt động VTT không chỉ là cơ hội thuận lợi cho trẻ luôn được tiếp xúc với cái
đẹp, luôn được rèn luyện trong việc tìm kiếm, tìm hiểu về cái đẹp ở trong cuộc sống
cũng như ở trong thiên nhiên mà còn làm nảy sinh và nuôi dưỡng ở trẻ hứng thú và
niềm say mê, chủ động tích cực sáng tạo cái đẹp. Chính hứng thú trong hoạt động VTT
đã giúp trẻ khám phá cái đẹp, cái mới lạ trong thế giới xung quanh, cái mà khi chưa
tham gia vào hoạt động VTT trẻ chưa từng thể hiện lại. Khác với các hoạt động khác ở
trường mầm non, khi tham gia hoạt động VTT trẻ không chỉ làm quen với cái đẹp
trong cuộc sống mà cả cái đẹp trong nghệ thuật (tranh, ảnh, đồ thủ công mỹ nghệ...).
Các tác phẩm nghệ thuật phù hợp với lứa tuổi sẽ mở ra trước mắt trẻ sự phong phú,
sống động, vẻ đẹp rực rỡ các sắc màu, hình dạng, ánh sáng, không gian... và sự biến
đổi sinh động của chúng trong thế giới xung quanh. Qua đó trẻ sẽ so sánh đối chiếu
giữa hiện thực và các tác phẩm nghệ thuật sẽ giúp trẻ nhận ra cái đẹp của các sự vật,
hiện tượng xung quanh và mong muốn thể hiện cái đẹp đó một cách sáng tạo nhất.
Sự phản ánh hiện thực và biểu lộ tình cảm trong các phương tiện truyền cảm đặc
trưng cho các loại hình nghệ thuật vật thể như đường nét, màu sắc, bố cục không
gian... Chính là con đường lĩnh hội của các kinh nghiệm văn hoá thẩm mỹ rất phù hợp
với lứa tuổi của trẻ, trên cơ sở đó mà hình thành thị hiếu thẩm mỹ.
4.2. Ý nghĩa của hoạt động vẽ trang trí đối với việc nâng cao tính chủ động
sáng tạo cho trẻ mẫu giáo lớn
Hoạt động VTT lấy việc nâng cao tính chủ động sáng tạo cho trẻ mẫu giáo lớn
làm mục đích là vô cùng quan trọng. Như vậy, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục
nói chung là giáo dục toàn diện đó là phát triển cả về đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
lao động. Vì thế trong chương trình các cấp học đều có nội dung thẩm mỹ. Nâng cao
tính chủ động sáng tạo cho trẻ mẫu giáo thông qua các môn học, trong đó các môn
nghệ thuật như: văn học mỹ thuật, âm nhạc, kịch…
Ở trường mầm non, chương trình GDMN, chương trình HĐTH chiếm khá nhiều

thời gian và thông qua nhiều bài học như: vẽ, nặn, xé, gián, chắp ghép và làm quen với
sản phẩm tạo hình. Tất cả mọi hoạt động tạo hình ở trường mầm non, đều hướng đến
13


nâng cao tính chủ động sáng tạo cho trẻ mẫu giáo cho trẻ tạo điều kiện cho trẻ tiếp
xúc, làm quen và tập tạo ra cái đẹp để trẻ nâng cao nhận thức thẩm mỹ và vận dụng
những hiểu biết về cái đẹp về trong cuộc sống hằng ngày, từ đó trẻ có ý thức tôn trọng,
quý trọng và bảo vệ sản phẩm của trẻ cũng như của các bạn làm ra.
Hoạt động VTT có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao tính chủ động sáng
tạo ở trẻ mẫu giáo, khi trang trí thì sẽ tập trung VTT theo ý tưởng của trẻ tưởng tượng
ra, trẻ muốn tạo ra sản phẩm đẹp nên thu hút sự tập trung chú ý, khả năng sáng tạo, sự
chủ động, tích cực ở trẻ.
5. Lý luận về tính chủ động sáng tạo trong hoạt động vẽ trang trí của trẻ
mẫu giáo.
5.1. Chủ động
- Là tự mình quyết định hành động, không bị chi phối bởi người khác hoặc hoàn
cảnh bên ngoài.
- Thường khi làm việc gì, muốn thành công thì phải chủ động. Chủ động nghĩa là
hành động theo những dự tính của mình định ra chứ không phải do người khác áp đặt.
Tất cả mọi thứ trong cuộc sống muốn thành công đòi hỏi yếu tố bản thân người
thực hiện phải chủ động.
5.2. Sáng tạo
5.2.1. Khái niệm về sáng tạo
Đối với L.X.Vưgôtxki hoạt động sáng tạo được coi là hoạt động cao nhất của con
người, và cơ sở vật chất của sáng tạo chính là bộ não “Bộ não không những là một cơ
quan giữ lại và tái hiện kinh nghiệm cũ của chúng ta, nó còn phối hợp một cách sáng
tạo và xây dưng nên những tình thế mới và những hành vi mới bằng những yếu tố của
kinh nghiệm cũ đó”[19,Tr8]. Hoạt động sáng tạo được ông nhìn nhận như sau:“Sự
sáng tạo thật ra không chỉ có ở nơi nó tạo ra những tác phẩm vĩ đại, mà ở khắp nơi

nào con người tưởng tượng, phối hợp, biến đổi và tạo ra cái gì mới, cho dù cái ấy nhỏ
bé đến đâu đi nữa so với những sáng tạo của các thiên tài…”[18,Tr10]
Theo Freud “Sáng tạo cũng giống như giấc mơ hiện hình, là sự tiếp tục và thay
thế trò chơ trẻ con cũ”.[10,Tr28]
Theo tác giả Chu Quang Tiềm đã định nghĩa sáng tạo là:“Căn cứ vào những ý
tưởng đã có sẵn làm tài liệu rồi cắt xén gạt bỏ chọn lọc tổng hợp thành một hình
tượng mới”.[5,Tr295]
14


Trong từ điển Tiếng Việt:“Sáng tạo là tìm ra cái mới, giải quyết mới, không bị
gò bó, phụ thuộc vào cái đã có”.[5, Tr9]
Trong “Sổ tay tâm lý học”, tác giả Trần Hiệp và Đỗ Long cho rằng: “Sáng tạo là
một hoạt động tạo lập phát hiện những giá trị vật chất và tinh thần. Sáng tạo đòi hỏi
cá nhân phải phát huy năng lực, phải có động cơ, tri thức, kỹ năng với điều kiện như
vậy mới tạo nên sản phẩm mới, độc đáo, sâu sắc”.[7, Tr5]
Theo tác giả Nguyễn Huy Tú thì:“Sáng tạo thể hiện khi con người đứng trước
hoàn cảnh có vấn đề. Quá trình này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực mà nhờ đó
con người trên cơ sở kinh nghiệm của mình bằng các tư duy độc lập đã tạo ra được
những ý tưởng mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội. Ở đó con người
sáng tạo gạt bỏ các giải pháp truyền thống để đưa ra những giải pháp mới, độc đáo và
thích hợp cho vấn đề đặt ra”. [16,Tr25]
Tóm lại, những nhà nghiên cứu đã đưa ra những quan điểm khác nhau về sáng
tạo nhưng có điểm chung là sáng tạo là một quá trình tạo ra hay hướng đến cái mới.
Trên cơ sở phân tích một số quan niệm trên chúng ta có thể đồng ý với kết luận:
Sáng tạo là quá trình tư duy dộc lập, con người đã phối hợp, biến đổi và xây dựng nên
những cái mới trên bình diện cá nhân hay xã hội từ những kinh nghiệm có sẵn của
mình.
5.2.2. Đặc điểm sáng tạo của trẻ mẫu giáo.
Khả năng sáng tạo như là khả năng trực giác ở trẻ được sinh ra cùng đứa bé.

Trong mọi hoạt động của mình trẻ luôn có cảm giác thắc mắc, tò mò cao độ và sự nỗ
lực nhằm khám phá thử nghiệm và thao tác độc đáo mang tính trò chơi. Đó là biểu
hiện mang tính sáng tạo của trẻ. Sự sáng tạo của trẻ mẫu giáo có những đặc điểm sau:
Sự thể hiện đặc trưng của sáng tạo là sự tự do tâm lý, trẻ tự do thể hiện cái tôi của
mình trong việc nhận thức, tìm hiểu và hành động với các sự vật hiện tượng trong môi
trường xung quanh. Sáng tạo của trẻ thể hiện một cách tự phát, độc lập với ý muốn của
người lớn.
Sáng tạo của trẻ như một trò chơi nảy sinh từ nhu cầu chơi của trẻ, trẻ sáng tạo
dựa trên vốn hiểu biết về thế giới xung quanh của mình và trẻ không sáng tạo cái gì mà
trẻ không biết. Trẻ có thể sáng tạo đột nhiên, có cách làm việc tự do, không cần bắt
chước, sản phẩm của trẻ tạo ra ít khi trẻ suy nghĩ lâu về tác phẩm của mình. Trẻ sáng
tạo vào sản phẩm của mình nhanh chóng những tình cảm tràn ngập trong lòng trẻ. Trẻ
15


×