Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài dự thi luật Hình sự 2015 dành cho giáo viên Full

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.08 KB, 26 trang )

MỤC LỤC
I.LỜI NÓI ĐẦU

1

II NỘI DUNG BÀI THI

2

Phần I. Câu hỏi trắc nghiệm

3

Phần II. Câu hỏi lý thuyết

10

PHẦN II. Câu hỏi lý thuyết
Câu 1. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định những trường hợp nào
được loại trừ trách nhiệm hình sự ? Phân tích những điểm mới so với Bộ
luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) về các trường hợp
loại trừ trách nhiệm hình sự?

10

Câu 2. Trình bày các quy định về hình phạt đối với Tội ngược
đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng , con, cháu hoặc người có
công nuôi dưỡng mình quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015?

18


Câu 3. Trình bày các quy định về hình phạt đối với Tội cố ý gây
thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác quy định trong Bộ
luật Hình sự năm 2015?

19

Câu 4. Trình bày các quy định về hình phạt đối với Tội tham ô
tài sản quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015?

20

Phần III. Câu hỏi Tự luận
Câu hỏi. Trình bày và phân tích những nội dung mới cơ bản của
Bộ luật Hình sự năm 2015 thể hiện việc đề cao hiệu quả phòng ngừa và
tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội, tôn trọng và bảo vệ
quyền con người, quyền công dân? Bạn tâm đắc nhất nội dung mới nào
và vì sao?

22

III. PHẦN KẾT LUẬN

25

1


I.
LỜI NÓI ĐẦU
Để cán bộ công chức, viên chức và mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn TP Hà

Nội hiểu, nắm vững nội dung cơ bản của Bộ luật hình sự năm 2015 và các quy định
mới được sửa đổi, bổ sung từ đó góp phần sớm đưa các quy định của Bộ luật Hình
sự năm 2015 đi vào thực tế cuộc sống. UBND Thành phố Hà Nội ban hành kế
hoạch số 59/KH-UBND ngày 9/3/2018 của UBND Thành phố Hà Nội về việc tổ
chức cuộc thi “Tìm hiểu Bộ luật Hình sự năm 2015” trên địa bàn thành phố nhằm
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng những nội dung cơ bản của Bộ luật Hình sự năm
2015 cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, học sinh trong các trường trung
học trên địa bàn Thành phố hiểu, nắm vững nội dung cơ bản của Bộ luật Hình sự
năm 2015 và những quy định mới được sửa đổi, bổ sung.
Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) được ban hành thể hiện sự qu
yết tâm cao của Đảng và Nhà nước trong việc tiếp tục thể chế hóa chủ trương cải cá
ch tư pháp của Đảng. Cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 liên quan đến lĩ
nh vực hình sự, đặc biệt là yêu cầu bảo vệ quyền con người, quyền công dân; tiếp tụ
c hoàn thiện thể chế, tạo khung pháp luật hình sự hữu hiệu nhằm tăng cường đấu tra
nh phòng, chống tội phạm. Đồng thời góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền XH
CN của dân, do dân, vì dân; bảo vệ và thúc đẩy phát triển nền kinh tế thị trường địn
h hướng xã hội chủ nghĩa và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của nước ta.Bộ luật c
ó nhiều nội dung mới, trong đó có những nội dung mang tính đột phá trên tinh thần
đổi mới nhận thức, thể hiện rõ tính hướng thiện, tính nhân đạo như: Mở rộng áp dụn
g các hình phạt ngoài tù; hạn chế hình phạt tử hình; tiếp tục nhân đạo hóa chính sác
h hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội trên tinh thần vì lợi ích tốt nhất củ
a các em… Cùng với đó, cũng thể hiện tinh thần kiên quyết đấu tranh phòng chống t
ội phạm.
Để Bộ luật nhanh chóng đi vào cuộc sống, phát huy hiệu quả, UBND Quận
Hoàng Mai, Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận, các nhà trường trên địa bàn quận
Hoàng Mai đã tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền phổ biến các quy định của B
ộ luật đến cán bộ, công chức và các tầng lớp nhân dân quận. Bên cạnh các hoạt độn
g tuyên truyền khác, quận Hoàng Mai tổ chức cuộc thi viết Tìm hiểu Bộ luật Hình s
ự 2015 trên địa bàn quận. Từ việc phát động tham gia cuộc thi rộng lớn trên toàn
quận đến việc tham gia tìm hiểu thông tin về Bộ luật để làm bài dự thi sẽ giúp các q

uy định mới ngấm dần vào nhận thức của người thi. Từ đó tạo chuyển biến trong hà
nh động, ứng xử.
Ý thức sâu sắc về mục đích cuộc thi cán bộ, giáo viên, nhân viên học sinh khối
8, khối 9 các nhà trường THCS tham gia tích cực tìm hiểu thông tin về Bộ luật và
dự thi tìm hiểu luật hình sự năm 2015 với tinh thần trách nhiệm cao và vận dụng các
điều luật vào trong cuộc sống.
2


II.

NỘI DUNG BÀI THI
Phần I. Câu hỏi trắc nghiệm
(Thí sinh khoanh tròn câu trả lời đúng)
1.Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 và Luật số 12/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 (sau đây gọi tắt là
Bộ luật Hình sự năm 2015) có hiệu lực từ ngày, tháng, năm nào?
a) Từ ngày 01/07/2016
b) Từ ngày 01/7/2017
c) Từ ngày 01/01/2018
2. Bộ luật Hình sự năm 2015 đã bổ sung thêm chủ thể nào sau đây phải
chịu trách nhiệm hình sự ?
a) Cá nhân
b) Pháp nhân
c) Pháp nhân thương mại
3. Nguyên tắc nào sau đây không phải là nguyên tắc xử lý đối với người
phạm tội quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 ?
a) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ,
tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội.
b) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính

chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng
phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc
phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện
sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra.
c) Đối với người tái phạm, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù,
giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục.
d) Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở
giam giữ, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ
điều kiện do Bộ luật Hình sự quy định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành
hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện.
đ) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống
lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa
án tích.
4. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người từ đủ độ tuổi nào phải chịu
trách nhiệm hình sự?
a) Người từ đủ 16 tuổi trở lên
b) Người từ đủ 14 tuổi trở lên
3


c) Người từ đủ 18 tuổi trở lên
5. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thuộc
các tội nào sau đây?
a) Tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của
người khác
b) Tội cướp tài sản, tội trộm cắp tài sản
c) Tội vận chuyển trái phép chất ma túy, tội mua bán trái phép chất ma túy
d) Tội tổ chức đua xe trái phép, tội đua xe trái phép

e) Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
f) Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương
tiện điện tử của người khác, tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương
tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt
6. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội nào thì phải
chịu trách nhiệm hình sự?
a) Tội giết người hoặc tội cướp tài sản
b) Tội trộm cắp tài sản
c) Tội gây rối trật tự công cộng
7. Người dưới 18 tuổi đang chấp hành án phạt tù có thể được tha tù
trước thời hạn khi có điều kiện nào sau đây?
a) Phạm tội lần đầu
b) Có nhiều tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt
c) Đã chấp hành được một phần ba thời hạn phạt tù
d) Có nơi cư trú rõ ràng
e) Khi có đủ tất cả các điều kiện tại điểm a, b, c, d nêu trên
8. Người dưới 18 tuổi bị kết án được coi là không có án tích nếu thuộc
một trong các trường hợp nào sau đây?
a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi hoặc người bị áp dụng biện pháp tư
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị
kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất
nghiêm trọng do vố ý.
b) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng,
tội phạm nghiêm trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý.
9. Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không thực hiện
4


được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội. Người
phạm tội chưa đạt có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt hay

không?
a) Có
b) Không
10. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện
tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản. Người tự ý nửa chừng chấm dứt
việc phạm tội thì có được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm hay
không?
a) Có
b) Không
11. Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích
mạnh khác, có phải chịu trách nhiệm hình sự không?
a) Có
b) Không
12. Người che giấu tội phạm (người không hứa hẹn trước, nhưng sau khi
biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của
tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm
tội) là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người
phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự thuộc trường hợp nào sau đây?
a) Phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm đối với hành vi che
giấu thuộc các loại tội phạm quy định trong Bộ luật Hình sự
b) Chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm khi thuộc
trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm
trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật Hình sự năm 2015.
13. Ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của
người phạm tội biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện
hoặc đã được thực hiện mà không tố giác thì có phải chịu trách nhiệm hình sự
về tội không tố giác tội phạm hay không?
a) Không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm
đối với hành vi không tố giác thuộc các loại tội phạm quy định trong Bộ luật

Hình sự.
b) Chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không tố giác tội phạm đối với
các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
14. Trường hợp nào sau đây không được loại trừ trách nhiệm hình sự?
a) Sự kiện bất ngờ
b) Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
c) Phòng vệ chính đáng
5


d) Tình thế cấp thiết
e) Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
f) Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và
công nghệ
g) Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên.
h) Vô ý phạm tội
15. Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có căn cứ
nào sau đây?
a) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự
việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế
đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt,
được Nhà nước và xã hội thừa nhận hoặc người thực hiện tội phạm nghiêm trọng
do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt
hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của
người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự.
b) Người phạm tội là phụ nữ có thai.
c) Người phạm tội bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển h
ành vi của mình.
16. Trong các hình phạt sau, hình phạt nào không phải là hình phạt

chính ?
a) Cảnh cáo
b) Phạt tiền
c) Cải tạo không giam giữ
d) Trục xuất
đ) Tù có thời hạn
e) Tù chung thân
g) Tử hình
h) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn
17.Trong các hình phạt sau, hình phạt nào không phải là hình phạt bổ
sung?
a) Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
b) Cấm cư trú
c) Quản chế
d) Khiển trách
e) Tước một số quyền công dân
g) Tịch thu tài sản
18. Tình tiết nào sau đây không phải là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
6


hình sự?
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm.
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục
hậu quả.
c) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn.
d) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.
đ) Người phạm tội tự thú.
e) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải.
g) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc

phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án.
h) Người phạm tội đã lập công chuộc tội.
i) Người phạm tội trong tình trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điề
u khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác.
19. Tình tiết nào sau đây không phải là tình tiết tăng nặng trách nhiệm
hình sự ?
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất côn đồ;
c) Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng;
d) Tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm;
đ) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai hoặc người đủ 70 tuổi
trở lên;
e) Phạm tội đối với người ở trong tình trạng không thể tự vệ được, người
khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức
hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
g) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hoặc tàn ác để phạm tội;
h) Xúi giục người dưới 18 tuổi phạm tội;
i) Có hành động xảo quyệt hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội
phạm;
k) Người phạm tội là người có bệnh
20. So với Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ
sung thêm trường hợp nào sau đây không phải thi hành án tử hình với người
bị kết án?
a) Người đủ 75 tuổi trở lên; Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội
nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham
ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều
tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
b) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
7



c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị
kết án đã chủ động nộp lại một phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích
cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập
công lớn.
Câu 21. Khoản 1 Điều 108 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định công dân
Việt Nam câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tiềm lực quốc phòng, an ninh thì
bị phạt tù theo thời hạn nào sau đây?
a) Từ 12 năm đến 20 năm, chung thân hoặc tử hình
b) Từ 10 năm đến 15 năm
c) Từ 7 năm đến 10 năm
Câu 22. Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người có
hành vi làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm
có nội dung xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhằm chống Nhà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì bị phạt tù theo thời hạn nào sau đây?
a) Từ 05 năm đến 7 năm
b) Từ 05 năm đến 12 năm
c) Từ 10 năm đến 12 năm
Câu 23. Khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người giết
02 người hoặc giết người dưới 16 tuổi hoặc giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi
dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình thì thì bị phạt tù theo thời hạn nào sau đây?
a) Từ 12 năm đến 20 năm, chung thân hoặc tử hình
b) Từ 10 năm đến 15 năm
c) Từ 7 năm đến 10 năm
Câu 24. Khoản 1 Điều 168 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người
dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho
người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm
đoạt tài sản thì bị phạt tù theo thời hạn nào sau đây?

a) Từ 3 năm đến 7 năm.
b) Từ 3 năm đến 10 năm.
c) Từ 1 năm đến 5 năm.
Câu 25. Khoản 1 Điều 249 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người tàn
g trữ trái phép chất ma túy ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam
hoặc các chất ma túy ở thể lỏng có thể tích từ 10mililit đến dưới 100 mililít khô
ng nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thì bị
phạt tù theo thời hạn nào sau đây?
8


a) Từ 2 năm đến 7 năm
b) Từ 1 năm đến 5 năm
c) Từ 2 năm đến 5 năm
Câu 26. Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người phạm tội
làm nhục người khác với hành vi sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn
thông, phương tiện điện tử xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của
người khác thì bị áp dụng mức phạt nào sau đây?
a) Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
b) Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
c) Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Câu 27. Điều 179 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người có nhiệm vụ
trực tiếp trong công tác quản lý tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, vì thiếu trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại
cho tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trị giá từ
500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng thì bị áp dụng mức phạt nào sau
đây?
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
b) Phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

c) Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Câu 28. Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người đang có vợ,
có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người
chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với
người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 01 năm khi thuộc
trường hợp nào sau đây?
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn hoặc đã bị
xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trên mà còn vi phạm.
b) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.
c) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việ
c chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan
hệ đó.
Câu 29. Điều 264 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người nào giao cho
người mà biết rõ người đó không có giấy phép lái xe hoặc đang trong tình
trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt
quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy, chất kích thích mạnh khác hoặc
không đủ các điều kiện khác theo quy định của pháp luật điều khiển phương
9


tiện tham gia giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến
03 năm khi thuộc trường hợp nào sau đây?
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên.
b) Làm chết 02 người.
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổn
g tỷ lệ tổn thươngcơ thể của những người này từ 122% đến 200%.
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Câu 30. Khoản 1 Điều 330 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định người nào
dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi
hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái
pháp luật thì bị áp dụng mức phạt nào sau đây?
a) Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
b) Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
c) Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm

PHẦN II. Câu hỏi lý thuyết
Câu 1. Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định những trường hợp nào được
10


loại trừ trách nhiệm hình sự ? Phân tích những điểm mới so với Bộ luật Hình
sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) về các trường hợp loại trừ trách
nhiệm hình sự?
Trả lời:
1.1 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định những trường hợp nào được loại
trừ trách nhiệm hình sự
Chương IV Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định những trường hợp được loại
trừ trách nhiệm hình sự:
Điều 20. Sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không th
ể thấy trước hoặc không buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phả
i chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần,
một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của m
ình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều 22. Phòng vệ chính đáng
1. Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đán
g của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà chố
ng trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói trên.
Phòng vệ chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần
thiết, không phù hợp với tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm
hại.
Người có hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hìn
h sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 23. Tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi
ích hợp pháp của mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ c
hức mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngă
n ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
2. Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết,
thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
1. Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn các
h nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt giữ t
11


hì không phải là tội phạm.
2. Trường hợp gây thiệt hại do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì ng
ười gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ th
uật và công nghệ
Hành vi gây ra thiệt hại trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng ti

ến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy
phạm, áp dụng đầy đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ biện ph
áp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi gây thiệt hại trong khi thi hành mệnh lệnh của người chỉ hu
y hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc p
hòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng
người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách
nhiệm hình sự. Trong trường hợp này người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hìn
h sự.
Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 421,
khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.
1.2 Những điểm mới so với Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung
năm 2009) về các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự?
- Bộ luật Hình sự (sửa đổi) năm 2015 bổ sung quy định về trách nhiệm
hình sự của pháp nhân thương mại
Bộ luật Hình sự 2015 đã bổ sung thêm trách nhiệm hình sự của pháp nhân
thương mại và quy định cụ thể vấn đề này tại Chương XI với 17 Điều Luật. Theo
đó, cơ sở để truy cứu trách nhiệm hình sự của pháp nhân được dựa trên dấu hiệu
hành vi của cá nhân như: Việc thực hiện hành vi phạm tội mang danh nghĩa của
pháp nhân, mang lại lợi ích cho pháp nhân, thực hiện theo sự chỉ đạo hay chấp
thuận của pháp nhân…Bên cạnh đó, BLHS 2015 cũng quy định các biện pháp chế
tài cụ thể để áp dụng cho pháp nhân, đồng thời còn quy định chặt chẽ về việc pháp
nhân thương mại chịu trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của
cá nhân. Tuy nhiên, chỉ có pháp nhân thương mại đã thực hiện tội phạm theo quy
định tại Điều 76 của BLHS mới phải chịu trách nhiệm hình sự về 31 tội danh, trong
đó có 22 tội thuộc nhóm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế và 09 tội thuộc
nhóm các tội phạm về môi trường.
- Thu hẹp phạm vi áp dụng hình phạt tù và giảm hình phạt tử hình

Bộ luật Hình sự năm 2015 đã xác định nguyên tắc không áp dụng hình phạt tù có
thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ
12


ràng. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ quyết định áp dụng một hình phạt không
mang tính giam giữ đối với người phạm tội (cảnh cáo, phạt tiền hoặc cải tạo không
giam giữ). Đối với hình phạt tử hình, Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định rõ:
+ Thứ nhất, hình phạt tử hình chỉ áp dụng đối với 05 nhóm tội phạm, đó là: (1)
các tội xâm phạm an ninh quốc gia; (2) các tội xâm phạm tính mạng con người; (3)
các tội phạm về ma túy; (4) các tội phạm tham nhũng; (5) và một số tội phạm đặc
biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật hình sự quy định (như các tội: sản xuất, buôn bán
hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; khủng bố; phá hoại hòa bình, gây
chiến tranh xâm lược; chống loài người; tội phạm chiến tranh...). Bộ luật Hình sự
năm 2015 đã bỏ hình phạt tử hình đối với 07 tội danh: (1) tội cướp tài sản; (2) tội
sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm; (3) tội tàng trữ trái phép chất
ma túy; (4) tội chiếm đoạt chất ma túy; (5) tội phá hủy công trình, cơ sở, phương
tiện quan trọng về an ninh quốc gia; (6) tội chống mệnh lệnh; (7) tội đầu hàng địch.
Như vậy, BLHS năm 2015 chỉ còn duy trì hình phạt tử hình đối với 18/314 tội danh
thuộc 07/14 nhóm tội phạm , giảm 11 tội danh so với BLHS năm 1999 và giảm 04
tội danh so với BLHS (sửa đổi năm 2009).
+ Thứ hai, bổ sung quy định không áp dụng hình phạt tử hình và không thi hành
án tử hình đối với người đủ 75 tuổi trở lên. Trường hợp không thi hành án tử hình
thì hình phạt tử hình sẽ được chuyển thành tù chung thân.
+ Thứ ba, bổ sung quy định không thi hành án tử hình đối với người bị kết án tử
hình về tội tham ô tài sản hoặc tội nhận hối lộ nếu sau khi bị kết án, người đó đã chủ
động giao nộp lại cho Nhà nước ít nhất là 3/4 số tiền, tài sản tham ô, nhận hối lộ và
hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm
hoặc lập công lớn (Điểm c khoản 3). Trong trường hợp này, hình phạt tử hình được
chuyển thành tù chung thân.

- Bổ sung chính sách xử lý đối với người dưới 18 tuổi
Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của
người đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi cụ thể và chi tiết hơn. Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về 29 tội danh được nêu tại khoản 2
của Điều luật, trong đó, các em phải chịu trách nhiệm hình sự khi phạm tội rất
nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc 26 tội danh, còn đối với 03 tội
danh khác (cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
hiếp dâm; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản) thì các em phải chịu trách nhiệm hình
sự kể cả trong trường hợp phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng. Như vậy,
riêng đối với 03 tội danh này thì phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của người từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi có mở rộng hơn so với Bộ luật Hình sự năm 1999 nhằm
đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phòng, chống tội phạm người chưa thành
niên.
Bộ luật Hình sự năm 2015 cũng bổ sung thêm 3 biện pháp có tính chất giám
sát, giáo dục người dưới 18 tuổi khi họ thực hiện tội phạm mà cơ quan có thẩm
quyền xét thấy không cần thiết phải áp dụng trách nhiệm hình sự: Khiển trách, hòa
13


giải tại cộng đồng, giáo dục tại xã, phường, thị trấn; thay đổi quá trình xử lý đối với
người dưới 18 tuổi là trong quá trình cân nhắc xử lý trước tiên Tòa án phải xét xem
đối tượng này có thể áp dụng các biện pháp giáo dục cải tạo, các biện pháp tư pháp
hay không, sau đó mới bàn đến việc áp dụng hình phạt.
Sửa đổi phạm vi miễn trách nhiệm hình sự của người chưa thành niên và bổ
sung một số biện pháp giám sát, giáo dục áp dụng đối với trường hợp người chưa
thành niên phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự (các điều từ 92 đến điều 97).
- Về chính sách hình sự đối với trường hợp chuẩn bị phạm tội (Điều 14): có
ba điểm mới rất quan trọng:
+ Thứ nhất, khái niệm được mở rộng về nội hàm “chuẩn bị phạm tội”, theo đó,
“chuẩn bị phạm tội” bao gồm cả hành vi “thành lập, tham gia nhóm tội phạm”; đồng

thời bổ sung quy định loại trừ đối với các trường hợp mà hành vi chuẩn bị phạm tội
cấu thành một tội phạm cụ thể quy định tại Điều 109 (tội hoạt động nhằm lật đổ
chính quyền nhân dân), điểm a khoản 2 Điều 113 (tội khủng bố nhằm chống chính
quyền nhân dân) và điểm a khoản 2 Điều 299 (tội khủng bố) của Bộ luật Hình sự.
+ Thứ hai, thu hẹp phạm vi xử lý hình sự đối với người có hành vi chuẩn bị phạm
tội, quy định rõ trong 24 tội danh thuộc 04 nhóm tội phạm (các tội xâm phạm an
ninh quốc gia; các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm con
người; các tội xâm phạm sở hữu và các tội xâm phạm an toàn công cộng (5) người có
hành vi chuẩn bị phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự. Đây là một điểm mới của
chế định chuẩn bị phạm tội trong Bộ luật. Trên cơ sở quy định này, lần đầu tiên, Bộ
luật Hình sự năm 2015 đã quy định một khung hình phạt riêng đối với trường hợp
chuẩn bị phạm tội ngay trong từng điều luật quy định về các tội danh cụ thể.
+ Thứ ba, khoản 3 quy định riêng đối với người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chỉ
phải trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội đối với 04 tội danh: (1) giết
người; (2) cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; (3)
cướp tài sản; (4) bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Bởi đây là những tội đặc biệt
nguy hiểm, có tính bạo lực cao, xâm hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của con
người, cần được quy định để phòng ngừa, xử lý, ngăn chặn sớm trước khi có thể xảy
ra trên thực tế.
- Về đối tượng được loại trừ trách nhiệm hình sự về hành vi che giấu tội
phạm (Điều 18)
Bổ sung thêm khoản 2 quy định về việc loại trừ trách nhiệm hình sự đối với
người có hành vi che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột,
vợ hoặc chồng của người phạm tội, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an
ninh quốc gia hoặc các tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ
luật Hình sự …
- Về không tố giác tội phạm (khoản 3, Điều 19)
Bổ sung quy định về trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người bào
chữa trong trường hợp không tố giác tội phạm. Về nguyên tắc, người bào chữa
không phải chịu trách nhiệm hình sự trong trường hợp không tố giác tội phạm do

chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã tham gia thực hiện mà mình
14


biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa; trừ trường hợp không tố giác các tội
xâm phạm an ninh quốc gia quy định tại Chương XIII hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật Hình sự. bổ sung chế định tha
tù trước thời hạn (Điều 66);
- Loại trừ trách nhiệm hình sự
Bộ luật Hình sự có 07 điều (từ Điều 20 đến Điều 26) quy định về các vấn đề:
(1) sự kiện bất ngờ (Điều 20); (2) tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
(Điều 21); (3) phòng vệ chính đáng (Điều 22); (4) tình thế cấp thiết (Điều 23); (5)
gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội (Điều 24); (6) rủi ro trong nghiên cứu,
thí nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ (Điều 25); (7) thi hành
mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên (Điều 26). Trong đó, bổ sung quy
định 03 trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự mới và sửa đổi một số nội dung đối
với các trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự mà BLHS năm 1999 đã quy định.
+ Thứ nhất, về trường hợp phòng vệ chính đáng (Điều 22) và tình thế cấp thiết
(Điều 23) có đảo cụm từ “vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của mình, của
người khác” lên trước cụm từ “lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức” trong
trường hợp phòng vệ chính đáng. Cũng tương tự như trên, cụm từ “vì muốn tránh
gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của người khác” lên trước cụm
từ “lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức” trong trường hợp tình thế cấp thiết.
Việc đảo vị trí của quyền hoặc lợi ích chính đáng (quyền hoặc lợi ích hợp pháp) của
con người, của công dân lên trước lợi ích của Nhà nước, cơ quan, tổ chức là phù
hợp với tinh thần Hiến pháp năm 2013 (6), ưu tiên bảo vệ quyền con người, quyền
công dân.
+ Thứ hai, ba trường hợp loại trừ trách nhiệm hình sự mới được bổ sung vào
Chương này đó là: (1) gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội; (2) rủi ro trong
nghiên cứu khoa học, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ;

(3) thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên (các Điều 24, 25, 26).
- Mở rộng căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
Theo quy định của BLHS 2015, căn cứ miễn trách nhiệm hình sự chia làm 02
loại:
+ Thứ nhất, đương nhiên miễn trách nhiệm hình sự: Người phạm tội được miễn
trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ: Khi tiến hành điều tra, truy tố
hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội
không còn nguy hiểm cho xã hội; Khi có quyết định đại xá.
+ Thứ hai, người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn
một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 29 BLHS 2015: Khi tiến hành điều
tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy
hiểm cho xã hội nữa; Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc
bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và
điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập
công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận. Ngoài ra,
15


Bộ luật Hình sự 2015 đã bổ sung thêm một căn cứ mới để có thể được miễn trách
nhiệm hình sự, nếu người phạm tội đáp ứng đầy đủ các điều kiện tại khoản 3 Điều
29: “…3.Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do
vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của
người khác và được người bị hại hoặc người đại diện của người bị hại tự nguyện
hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình
sự.”
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2015
- Sửa đổi, bổ sung liên quan đến quy định trách nhiệm hình sự đối với pháp
nhân thương mại
Luật sửa đổi, bổ sung đã bổ sung quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân

thương mại đối với tội tài trợ khủng bố (Điều 300) và tội rửa tiền (Điều 324), theo
đó tổng số tội pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự là 33 tội danh.
Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ sung quy định về phân
loại tội phạm đối với pháp nhân thương mại cụ thể là tội phạm do pháp nhân thương
mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều 9 và quy định tương ứng đối
với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật hình sự năm 2015. Bổ sung
quy định này có ý nghĩa quan trọng để xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình
sự, thẩm quyền điều tra của cơ quan tiến hành tố tụng đối với pháp nhân thương mại
phạm tội; ngoài ra việc sửa đổi, bổ sung quy định về tổng hợp hình phạt trong
trường hợp pháp nhân thương mại phạm nhiều tội có ý nghĩa rất quan trọng trong
xét xử.
Sửa đổi một số quy định về chính sách hình sự đối với người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi phạm tội
Về phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi,
Bộ luật hình sự năm 2015 quy định: người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu
trách nhiệm hình sự về 28 tội danh trong đó có cả tội ít nghiêm trọng (Điều 134. Tội
cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác). Để đảm bảo
tính nhất quán trong chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta đối với người ở
độ tuổi này; đồng thời phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em
mà Việt Nam là thành viên. Luật sửa đổi, bổ sung đã sửa đổi, bổ sung theo hướng kế
thừa quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), theo đó,
người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm
trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong 28 điều luật.
Về phạm vi chịu trách nhiệm hình sự đối với hành vi chuẩn bị phạm tội của người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi về hành vi chuẩn bị phạm tội, theo quy định của Bộ
luật hình sự năm 2015, người ở độ tuổi này phải chịu trách nhiệm hình sự về hành
vi chuẩn bị phạm tội với tội giết người (Điều 123), tội cố ý gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134), tội cướp tài sản (Điều 168), tội
bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169). Nay Luật sửa đổi, bổ sung đã sửa đổi,

16


bổ sung quy định lại theo hướng thu hẹp phạm vi chịu trách nhiệm hình sự về hành
vi chuẩn bị phạm tội đối với người ở độ tuổi này so với Bộ luật hình sự năm 2015
và Bộ luật hình sự năm 1999; theo đó, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải
chịu trách nhiệm hình sự về hành vi chuẩn bị phạm tội: giết người (Điều 123) và
cướp tài sản (Điều 168).
- Sửa đổi, bổ sung về quy định mức định lượng trong các khung của một số
điều luật nhằm bảo đảm sự nối tiếp giữa các mức định lượng trong các
khung
Luật sửa đổi, bổ sung đã điều chỉnh mức định lượng tại các khoản của một số
điều luật của Bộ luật hình sự năm 2015 liên quan đến mức định lượng về tỷ lệ
thương tích, tổn thương cơ thể, các mức định lượng khác thuộc cấu thành của một
số tội phạm về kinh tế, môi trường, ma túy, xâm phạm an toàn công cộng, trật tự
công cộng và một số tội phạm khác. Riêng đối với tội danh liên quan đến vũ khí
quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự và vật liệu nổ quy định tại Điều 304 (tội
chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí
quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, Điều 305 (tội chế tạo, tàng trữ, vận
chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ), Luật sửa đổi, bổ
sung đã quy định lại theo hướng kế thừa quy định của Bộ luật hình sự năm 1999
(sửa đổi, bổ sung năm 2009) đó là sử dụng các tình tiết định tính số lượng lớn, số
lượng rất lớn, số lượng đặc biệt lớn ở một số điều luật(9).
- Sửa đổi, bổ sung yếu tố cấu thành của một số tội phạm để bảo đảm phù hợp
với thực tiễn
Luật sửa đổi, bổ sung đã sửa đổi, bổ sung theo hướng quy định lại về cấu thành
của một số tội phạm để phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng,
chống tội phạm đối với các điều: 112, 113, 134, 135, 158, 178, 190, 191, 203, 206,
209, 232, 233, 244, 248, 250, 25, 260, 261, 264, 267, 268, 270, 272, 273, 278, 306,
307, 309, 310, 311, 313, 317 , 322, 327, 344, 363, 378, 386, 387, 388, 390 và 410

của Bộ luật hình sự năm 2015.
Luật cũng đã bổ sung hành vi cướp phá tài sản vào cấu thành tội bạo loạn (Điều
112), hành vi phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân vào cấu thành tội khủng
bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113); bổ sung quy định cụ thể đối
tượng hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu hoặc pháo nổ tại Điều 190 (tội sản xuất,
buôn bán hàng cấm) và Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm); bổ sung chất
XLR-11 (được tẩm ướp trong cỏ Mỹ), lá KHAT (có chứa chất ma túy Cathinone)
vào cấu thành của tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248), tội tàng trữ trái
phép chất ma túy (Điều 249), tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250), tội
mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251), tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252),
đồng thời, bổ sung vào các điều, khoản, điểm có liên quan quy định “bộ phận của
cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định” để bảo đảm tính dự đoán trên
thực tế và đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm…
Sửa đổi, bổ sung cấu thành giảm nhẹ một số tội phạm: khoản 5 các điều:
260 (tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ), 261 (tội cản trở giao
17


thông đường bộ), 268 (tội cản trở giao thông), 273 (tội cản trở giao thông đường
thủy), 278 (tội cản trở giao thông đường không), 307 (tội vi phạm quy định về quản
lý vũ khí, vật liệu nỗ, công cụ hỗ trợ, 310 (tội vi phạm quy định về quản lý chất
phóng xạ, vật liệu hạt nhân), 313 (tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy);
khoản 4 các điều: 267 (tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
đường sắt), 272 (tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường
thủy) của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định theo hướng mở rộng phạm vi xử lý
hình sự đối với trường hợp phạm tội có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt
hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác so với Bộ luật hình sự năm
1999 (chỉ giới hạn xử lý hình sự đối với trường hợp phạm tội có khả năng thực tế
dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng). Nay, Luật sửa đổi, bổ sung đã sửa đổi, bổ
sung theo hướng giới hạn phạm vi xử lý hình sự đối với trường hợp phạm tội có khả

năng thực tế dẫn đến hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng để thu hẹp
phạm vi chịu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm này so với Bộ luật hình sự
năm 2015.
Bổ sung tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp
(Điều 217a) để bảo đảm việc phòng ngừa tội phạm, ngăn chặn sớm thiệt hại cho
người dân, đáp ứng yêu cầu cần xử lý sớm đối với đối với tội phạm này. Bên cạnh
đó, Luật sửa đổi, bổ sung đã sửa đổi, bổ sung về kỹ thuật trong một số điều luật liên
quan đến việc viện dẫn, sử dụng từ ngữ cũng như các sửa đổi khác về kỹ thuật nhằm
bảo đảm tính chính xác, logic, rõ ràng, tạo thuận lợi cho việc giải thích và áp dụng
thống nhất các quy định của Luật sửa đổi, bổ sung trên thực tiễn.

Câu 2. Trình bày các quy định về hình phạt đối với Tội ngược đãi hoặc
hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng , con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng
mình quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015?
Trả lời:
Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặ
c người có công nuôi dưỡng mình
1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha
18


mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong nhữ
ng trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm
hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05
năm:
a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;
b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiể

m nghèo.
Câu 3. Trình bày các quy định về hình phạt đối với Tội cố ý gây thương
tích hoặc tổn hại sức khỏe của người khác quy định trong Bộ luật Hình sự
năm 2015?
Trả lời:
Điều 134 quy định:
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người k
hác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một tro
ng các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt
tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc
gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặ
c người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù
hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường gi
áo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổ
19


n hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ t
ổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định t
ại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ t
ổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ t
ổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định t
ại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07
năm đến 12 năm.
5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ t
ổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoả
n 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 nă
m hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thươ
ng cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% tr
ở lên.
7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Câu 4. Trình bày các quy định về hình phạt đối với Tội tham ô tài sản
quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015?
Trả lời:
Điều 353. Tội tham ô tài sản
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệ

m quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.00
20


0 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến
07 năm:
a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15
năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, tr
ợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các
loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các
vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;
e, Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;
g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong cơ quan, tổ chức.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20
năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung
thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm,
có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặ
c toàn bộ tài sản.
6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước m
à tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.
21


Phần III. Câu hỏi Tự luận
Câu hỏi. Trình bày và phân tích những nội dung mới cơ bản của Bộ luật
Hình sự năm 2015 thể hiện việc đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hướng
thiện trong việc xử lý người phạm tội, tôn trọng và bảo vệ quyền con người,
quyền công dân? Bạn tâm đắc nhất nội dung mới nào và vì sao?
Trả lời:
Nội dung Bộ luật Hình sự năm 2015 có nhiều điểm mới sau:
Theo tinh thần Nghị quyết số 109/2015/QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hộ
22


i (sau đây viết tắt là Nghị quyết 109) thì các điều khoản của Bộ luật Hình sự năm 20
15 xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng; quy định hình phạt
nhẹ hơn, tình tiết giảm nhẹ mới; miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hìn
h phạt, xóa án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội thì được áp dụng
đối với cả những hành vi phạm tội xảy ra trước ngày 01/7 /2016 mà sau thời điểm đ
ó mới bị phát hiện, đang bị điều tra, truy tố, xét xử hoặc đối với người đang được xé
t giảm thời hạn chấp hành hình phạt, xóa án tích.
Các tội phạm mới quy định tại các Điều 147, 154, 167, 187, 212, 213, 214, 2
15, 216, 217, 218, 219, 220, 221, 222, 223, 224, 230, 234, 238, 285, 291, 292, 293,

294, 297, 301, 302, 336, 348, 388, 391, 393 và 418 của Bộ luật Hình sự năm 2015;
các điều luật bổ sung hành vi phạm tội mới, các điều luật quy định một hình phạt m
ới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới; hạn chế phạm vi miễn trách
nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và các quy định khác kh
ông có lợi cho người phạm tội thì không áp dụng đối với những hành vi phạm tội xả
y ra trước 0 giờ 00 ngày 01/7/2016 mà sau thời điểm đó mới bị phát hiện, đang bị đi
ều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hoặc đối với người đang được xét giảm thời hạn c
hấp hành hình phạt, xóa án tích; trong trường hợp này, vẫn áp dụng quy định tương
ứng của các văn bản quy phạm pháp luật hình sự có hiệu lực trước ngày 01/7/2016 đ
ể giải quyết.
Các tình tiết “gây hậu quả nghiêm trọng”, “gây hậu quả rất nghiêm trọng”,
“gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng”; “số lượng lớn”, “số lượng rất lớn”, “số lượng
đặc biệt lớn”; “thu lợi bất chính lớn”, “thu lợi bất chính rất lớn”, “thu lợi bất chính đ
ặc biệt lớn”; “đất có diện tích lớn”, “đất có diện tích rất lớn”, “đất có diện tích đặc b
iệt lớn”; “giá trị lớn”, “giá trị rất lớn”, “giá trị đặc biệt lớn”; “quy mô lớn” đã được á
p dụng để khởi tố bị can trước ngày 01/7/2016 thì vẫn áp dụng quy định của Bộ luậ
t Hình sự năm 1999 để khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.
Đối với hành vi mà Bộ luật Hình sự năm 2015 bãi bỏ (các Điều 83, 149, 159,
165 của Bộ luật Hình sự năm 1999) xảy ra trước ngày 01/7/2016 mà sau thời điểm
đó vụ án đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử thì tiếp tục áp dụng quy định c
ủa Bộ luật Hình sự năm 1999 (Bộ luật Hình sự năm 1999) để xử lý; trường hợp vụ á
n đã được xét xử và đã có bản án, quyết định của Tòa án, thì không được căn cứ vào
việc Bộ luật Hình sự năm 2015 không quy định tội danh hoạt động phỉ, tội danh đăn
g ký kết hôn trái pháp luật, tội danh kinh doanh trái phép, tội danh cố ý làm trái quy
định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng để kháng cáo, khán
g nghị. Trong trường hợp người bị kết án đang chấp hành án về các tội danh trên ho
ặc đã chấp hành xong bản án thì vẫn áp dụng quy định tương ứng của các văn bản q
uy phạm pháp luật hình sự có hiệu lực trước ngày 01/7/2016 để giải quyết; nếu sau
ngày 01/7/2016 mới bị phát hiện thì không khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về các tộ
i danh này (Điều 83, 149, 159, 165 của Bộ luật Hình sự năm 1999) mà áp dụng quy

định của Bộ luật Hình sự năm 2015 để khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo tội danh
tương ứng.
Đối với những hành vi phạm tội đã có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
23


lực pháp luật trước ngày 01/7/2016 , thì không được căn cứ vào những quy định của
Bộ luật Hình sự năm 2015 có nội dung khác so với các điều luật đã được áp dụng kh
i tuyên án để kháng nghị giám đốc thẩm; trong trường hợp kháng nghị dựa vào căn
cứ khác hoặc đã kháng nghị trước ngày 01/7/2016, thì việc xét xử giám đốc thẩm ph
ải tuân theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 109.
Các quy định về trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại tại các đ
iều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 200, 203, 209, 210, 211, 213, 216,
217, 225, 226, 227, 232, 234, 235, 237, 238, 239, 242, 243, 244, 245 và 246 của Bộ
luật Hình sự năm 2015 không áp dụng đối với những hành vi vi phạm của pháp nhâ
n thương mại xảy ra trước ngày 01/7/2016.
Kể từ ngày Bộ luật Hình sự năm 2015 được công bố:
- Không áp dụng hình phạt tử hình khi xét xử người phạm tội mà Bộ luật Hì
nh sự năm 2015 đã bỏ hình phạt tử hình, đối với người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm t
ội hoặc khi xét xử;
- Hình phạt tử hình đã tuyên đối với người phạm tội mà Bộ luật Hình sự nă
m 2015 đã bỏ hình phạt tử hình, người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét x
ử nhưng chưa thi hành án, thì không thi hành và Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao
chuyển hình phạt tử hình thành hình phạt tù chung thân;
- Đối với người đã bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành án mà có đủ các đi
ều kiện quy định tại điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự năm 2015, thì khô
ng thi hành và Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao chuyển hình phạt tử hình thành hì
nh phạt tù chung thân.
- Không xử lý về hình sự đối với người thực hiện hành vi mà Bộ luật Hình s
ự năm 1999 quy định là tội phạm nhưng Bộ luật Hình sự năm 2015 không quy định

là tội phạm, bao gồm: Tảo hôn; báo cáo sai trong quản lý kinh tế; vi phạm quy định
về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp; sử dụng trái phép quỹ dự trữ bổ
sung vốn điều lệ của tổ chức tín dụng; không chấp hành các quyết định hành chính c
ủa cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bện
h, quản chế hành chính... Nếu vụ án đã được khởi tố, đang điều tra, truy tố, xét xử th
ì phải đình chỉ; trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt hoặc đang đượ
c tạm đình chỉ thi hành án, thì được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại; trường
hợp người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn thi hành án, thì
được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.
- Không xử lý về hình sự đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi về tội
phạm không được quy định tại khoản 2 Điều 12 và các điểm b, c khoản 2 Điều 14 c
ủa Bộ luật Hình sự năm 2015; nếu vụ án đã được khởi tố, đang điều tra, truy tố, xét
xử thì phải đình chỉ; trong trường hợp người đó đã bị kết án và đang chấp hành hình
phạt hoặc đang được tạm đình chỉ thi hành án, thì họ được miễn chấp hành phần hìn
h phạt còn lại; nếu người bị kết án chưa chấp hành hình phạt hoặc đang được hoãn t
hi hành án, thì được miễn chấp hành toàn bộ hình phạt.

24


Bạn tâm đắc nhất nội dung mới nào và vì sao?
Tôi tâm đắc nhất với nội dung thay đổi trong Bộ luật Hình sự năm 2015 là
thu hẹp phạm vi phải chịu trách nhiệm hình sự của người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi
theo hướng những người này chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về một số tội, tức là
thu hẹp phạm vi hơn so với Bộ luật Hình sự năm 1999. Điều này thể hiện quan
điểm của Đảng và Nhà nước là bảo vệ người chưa thành niên, phù hợp với Công
ước Quốc tế về Quyền trẻ em và phù hợp với công tác đấu tranh phòng chống tội
phạm đối với đối tượng là người chưa thành niên. Bởi lẽ, khi xem xét toàn diện
hành vi vi phạm pháp luật của người chưa thành niên, bên cạnh việc cân nhắc họ sẽ
bị xử lý như thế nào, cũng cần có những đánh giá đúng đắn về nguyên nhân họ

phạm tội, xuất phát từ đâu, từ gia đình, nhà trường hay từ môi trường xã hội…

III.

PHẦN KẾT LUẬN

Bộ luật hình sự 2015 có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất
nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức,
bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức
tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm. Có thể nói rằng từ
1/1/2018, Bộ luật Hình sự năm 2015 thực thi đã đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính
hướng thiện, có có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý xã hội và việc xử lý những
hành vi vi phạm. Bộ luật Hình sự năm 2015 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đóng
25


×