Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHHTM Hoàng Đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 52 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận là một trong những mục tiêu kinh
doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là động lực thúc
đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực,
nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lượng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, việc phấn đấu tăng lợi nhuận trong giai đoạn hiện nay là rất
cần thiết đối với mọi doanh nghiệp.
Công ty TNHH TM xây dựng Hoàng Đông cũng như các doanh nghiệp
khác, khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Công ty đã gặp rất nhiều khó
khăn. Nhưng với sự cố gắng, quyết tâm của ban giám đốc cùng toàn thể cán
bộ công nhân viên, Công ty vượt qua những khó khăn, dần đi vào hoạt động
ổn định có hiệu quả, lợi nhuận hàng năm được tăng cao, đời sống cán bộ
công nhân viên được cải thiện rõ rệt và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân
sách Nhà nước. Để tiếp tục duy trì và nâng cao lợi nhuận đòi hỏi Công ty
phải thiết lập kế hoạch, định hướng phát triển và đề ra các biện pháp cụ thể
phù hợp với điều kiện Công ty và thích ứng với nền kinh tế thị trường.
Sau một thời gian thực tập tại công ty,em thấy lợi nhuận chưa được cao
so với sự kỳ vọng của ban giám đốc công ty cũng như sự phát triển hiện nay
của nền kinh tế thị trường nên em chọn đề tài “Giải pháp tăng lợi nhuận’’ tại
công ty TNHHTM Hoàng Đông .
Kết cấu bài viết gồm ba chương :
CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: Thực trạng lợi nhuận của công ty TNHHTMXD Hoàng Đông
CHƯƠNG 3: Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty TNHHTMXD Hoàng Đông

1



CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Những vấn đề cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận
Tuỳ theo quan điểm và góc độ xem xét khác nhau. Các nhà kinh tế học
cũng có nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận,các kinh tế học cổ điển
trước Mark cho rằng: ‘Cái phần trội lên nằm trong giá bán so với chi phí sản
xuất kinh doanh gọi là lợi nhuận’.
Theo Mark thì “Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên nằm trong toàn bộ
giá trị hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay lao động không được trả
công của công nhân đã được vật hoá thì gọi là lợi nhuận”.
Trong khi đó các nhà kinh tế học hiện đại như Samuelson đó phát biểu:
“Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra bằng tổng số thu về trừ đi tổng số
chi ” hay cụ thể hơn lợi nhuận được định nghĩa là “ sự chênh lệch giữa tổng
thu nhập của một doanh nghiệp và tổng số chi phí”.
Hiện nay lợi nhuận của quá trình sản xuất kinh doanh được coi là:
“phần chênh lệch giữa thu nhập tiêu thụ hàng, hoá dịch vụ và chi phí chi ra để
đạt được thu nhập đó ”.
Nhìn chung những quan niệm trên, ta nhận thấy rằng đều có điểm
chung nhất: Lợi nhuận là số thu dôi ra so với chi phí bỏ ra.
Vậy lợi nhuận của một Doanh Nghiệp là khoản chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ trừ đi tổng chi phí bỏ ra tương ứng
để tạo ra được hàng hoá dịch vụ đó tiêu thụ bao gồm cả phần nộp thuế cho nhà
nước.

2


1.1.2 Vai trò của lợi nhuận

Trong nền kinh tế bao cấp, vai trò của lợi nhuận không được chú ý đến,
các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Nhà nước.
Nhà nước bao cấp về giá vật tư hàng hoá, về lãi tín dụng, về vốn kinh
doanh… kết quả hoạt động cuối cùng lỗ hay lãi không ảnh hưởng trực tiếp
đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhưng trong nền kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp phải thực hiện hạch toán kinh doanh, thì lợi nhuận
là mối quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp, lợi nhuận có vai trò hết sức
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói riêng và đối
với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân nói chung.
 Đối với doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu chính là
để kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường, lợi nhuận là mục tiêu của
kinh doanh, là thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là động lực
thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn
lực, nâng cao năng suất, chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh. Vậy,
để cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu của thị trường, nhu cầu của
người tiêu dùng, các nhà doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí nhất định. Họ
phải thuê đất đai, lao động, nhà xưởng, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh hàng hoá và dịch vụ. Họ mong muốn hàng hoá và dịch vụ của họ được
mua với giá thấp nhất và bán với giá cao để đủ bù đắp lại những chi phí đã bỏ
ra, ngoài ra họ còn muốn có một phần lợi nhuận dư thừa để mở rộng và phát
triển sản xuất. Nếu các doanh nghiệp không thể tạo ra được lợi nhuận thì họ
cũng không muốn sẵn sàng cung cấp cho nhu cầu của xã hội về các hàng hoá
dịch vụ đó. Do đó, động cơ lợi nhuận là một bộ phận hợp thành quyết định tạo
ra sự hoạt động thắng lợi của thị trường hàng hoá dịch vụ.

3


* Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu

quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kể từ lúc bắt đầu tìm
kiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị sản xuất kinh doanh, tổ chức quá trình sản
xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng hàng hoá dịch vụ ra thị trường. Nó phản
ánh về cả mặt lượng và chất của quá trình sản xuất kinh doanh. Kinh doanh
tốt sẽ cho lợi nhuận nhiều khi lợi nhuận nhiều sẽ tạo khả năng để đầu tư, tái
sản xuất mở rộng, tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Ngược lại, làm ăn kém sẽ dẫn đến thua lỗ và phá sản là tất yếu. Vì vậy, có thể
nói rằng lợi nhuận tối đa là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mọi doanh nghiệp cạnh tranh trong cơ chế thị trường - hoạt động
của doanh nghiệp phải sinh lợi.
* Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng kích thích người lao động đẩy
mạnh sản xuất nâng cao năng suất lao động. Vai trò đòn bẩy kinh tế được thể
hiện thông qua quá trình hình thành, phân phối và sử dụng lợi nhuận. Qua quá
trình đó góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba mặt lợi ích : lợi ích Nhà
nước, lợi ích của tập thể và lợi ích của người lao động nhằm nâng cao đời
sống vật chất cho người lao động, thúc đẩy mọi người quan tâm đến hoạt
động sản xuất kinh doanh.
 Đối với kinh tế xã hội.
* Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là bộ phận quan trọng của thu
nhập thuần tuý của doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu quan trọng của
ngân sách Nhà nước và là cơ sở để tăng thu nhập quốc dân mỗi nước. Vậy vai
trò của lợi nhuận không những quan trọng đối với bản thân mỗi doanh nghiệp
mà cả xã hội. Vì thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp là cơ để tăng thu nhập
quốc dân, thu nhập thuần tuý càng lớn thì khả năng tăng thu nhập quốc dân
càng cao và do đó khả năng tái sản xuất và phát triển xã hội càng nhiều. Nhờ
có lợi nhuận các doanh nghiệp không những thực hiện được nghĩa vụ đóng
4


góp quan trọng cho nguồn thu ngân sách Nhà nước thông qua các chính sách

thuế theo luật định mà còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động từ thiện và nhân đạo.
* Lợi nhuận của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết với
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác như chỉ tiêu về đầu tư sản xuất, sử dụng các
yếu tố đầu vào, chỉ tiêu chi phí và giá thành, các chỉ tiêu đầu ra và các chính
sách tài chính quốc gia…
Tóm lại, phấn đấu tăng lợi nhuận là đòi hỏi tất yếu của quá trình sản
xuất kinh doanh, là mục tiêu của các doanh nghiệp.
1.1.3 Phân loại Lợi nhuận
Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh
không chỉ bao gồm các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ theo
đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh mà doanh nghiệp cũng tiến hành nhiều
hoạt động kinh doanh đa dạng, phức tạp và có tính chất không thường xuyên,
không chủ yếu. Chúng bao gồm các hoạt động tài chính và các hoạt động bất
thường. Căn cứ trên mỗi mảng hoạt động, Doanh nghiệp xác định các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí, và lợi nhuận tương ứng. Tổng lợi nhuận Doanh nghiệp sẽ
là tổng lợi nhuận của các lợi nhuận bộ phận trong từng mảng hoạt động kinh
doanh trong kỳ. Như vậy lợi nhuận của Doanh nghiệp được xem xét ở đây là
lợi nhuận sau thuế, nó bao gồm lợi nhuận sau thuế từ hoạt động kinh doanh,
hoạt động tài chính và hoạt động bất thường:
- Lợi nhuận hoạt động kinh doanh là khoản chênh lệch giữa tổng
doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trừ đi chi phí hoạt động kinh
doanh, bằng lợi nhuận trước thuế từ hoạt động kinh doanh trừ đi thuế thu
nhập doanh nghiệp.

5


- Lợi nhuận của hoạt động tài chính là chênh lệch giữa doanh thu
hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính, bao gồm các hoạt động cho

thuê tài sản, mua, bán trái phiếu, chứng khoán, mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi
ngân hàng, lãi cho vay, lãi cổ phần và lãi do ghóp vốn liên doanh.
- Lợi nhuận của hoạt động bất thường là chênh lệch giữa doanh thu từ
hoạt động bất thường và chi phí từ hoạt động bất thường, bao gồm các khoản
phải trả không có chủ nợ thu hồi lại, các khoản nợ khó đòi đã được duyệt,
nhượng bán tài sản ...sau khi đã trừ đi chi phí tương ứng.
>Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh ,lợi nhuận tù hoạt động tài chinhsvaf lợi nhuận từ hoạt động bất
thường
Tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận Doanh nghiệp
có sự khác nhau giữa các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực kinh doanh khác nhau.
Đối với doanh nghiệp thông thường (khác với các doanh nghiệp kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ ) hoạt động sản xuất kinh doanh luôn tách rời với các
hoạt động tài chính.Vì vậy cơ cấu lợi nhuận của các Doanh nghiệp gồm 3 loại
trên. Nhưng nhìn chung, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh luôn chiếm tỷ
trọng cao và có ý nghĩa quyết định trong tổng lợi nhuận của doanh nghiệp >
Lợi nhuận sau thuế (thu nhập sau thuế của doannh nghiệp)
Lợi nhuần sau thuế là chênh lệch giữa lợi nhuận trước thuế và thuế
thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập
Doanh nghiệp

Lợi nhuận
=

trước thuế

thuế suất
x


thuế TNDN

Lợi nhuận sau thuế = lợi nhuận trước thuế - thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường ,doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay
không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay
6


không ? Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh
nghiệp ,là nguồn quan trọng của doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất .
1.2 Các Chỉ Tiêu Phản ánh Lợi Nhuận
• Tổng lợi nhuận ( tốc độ phát triển lợi nhuận )
- Tỷ số về khả năng sinh lãi phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = TNST / DT
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu nhập sau thuế cho doanh
thu. Nó phản ánh lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu.
- Tỷ suất thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu( doanh lợi vốn chủ sở
hữu) : ROE
ROE = TNST / VCSH
Chỉ tiêu doanh lợi vốn chủ sở hữu được xác định bằng cách chia thu
nhập sau thuế cho vốn chủ sở hữu. Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn
chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ
vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục
tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp.
- Doanh lợi tài sản: ROA
ROA = TNTT & L / TS
Hoặc

ROA = TNST / TS


Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng
sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh
nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập
trước thuế và lãi hoặc thu nhập sau thuế để so sánh với tổng tài sản.

7


- Tỷ số khả năng sinh lời cơ bản của tài sản
BEP = EBIT / Tổng TS
Ngoài các tỷ số trên đây, các nhà phân tích cũng đặc biệt chú ý tới
việc tính toán và phân tích những tỷ số liên quan tới các chủ sở hữu và giá trị
thị trường. Chẳng hạn:
- Thu nhập cổ phiếu = Thu nhập sau thuế / Số lượng cổ phiếu thường
- Tỷ lệ trả cổ tức = LN đem chia / Thu nhập 1 cổ phiếu
- Tỷ lệ giá / lợi nhuận = Giá cổ phiếu / Thu nhập cổ phiếu
* Tỷ suất lợi nhuận
Các chỉ tiêu lợi nhuận được xem xét là: Tỷ suất lợi nhuận vốn, tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu, tỷ suất lợi nhuận giá thành, tỷ suất lợi nhuận doanh
thu.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh (Tvkd): Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi
nhuận đạt được với số vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kì (gồm vốn
cố định và vốn lưu động). Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn tự có và
được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào
doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn kinh doanh cũng thuộc trong số
những mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu
đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn.
Công thức xác định:
Tvkd = ( P/V ) * 100
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (Tvcsh): Chỉ tiêu này được xác

định bằng quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng nguồn vốn chủ sở
hữu.
Công thức xác định:

8


Tvcsh = ( P/Vtc )* 100
- Tỷ suất lợi nhuận giá thành (Tg): Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận thu
được so với giá thành của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.
Công thức xác định:
Tg = ( P/Zt ) * 100
- Tỷ suất lợi nhuận doanh thu (Tdt):
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta cần xác định tỷ lệ
về khả năng sinh lãi (tỷ suất lợi nhuận). Đây là nhóm chỉ tiêu phản ánh tổng
hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý doanh nghiệp. Tỷ
suất lợi nhuận cao cho ta thấy hiệu quả kinh tế cao của kinh doanh và ngược
lại. Hơn nữa, tỷ suất lợi nhuận cho ta thấy rõ hai mặt, một là tổng số lợi nhuận
tạo ra do các tác động của toàn bộ chi phí đã chi ra tốt hay xấu, hai là số lợi
nhuận tạo ra trên một đơn vị chi phí cao hay thấp. Do yêu cầu nghiên cứu,
phân tích và đánh giá khác nhau của từng doanh nghiệp mà có nhiều phương
pháp tính tỷ suất lợi nhuận khác nhau.
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm (Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng).
Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh
thu tiêu thụ. Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế có trong một trăm đồng doanh
thu.
Công thức xác định:
Tdt = ( P/DT ) * 100

9



Trong đó:
P : Lợi nhuận sau thuế hoặc lợi nhuận trước thuế
V : Tổng nguồn vốn kinh doanh trong kỳ
Vtc : tổng nguồn vốn chủ sở hữu trong kỳ.
Zt

: giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.

DT : doanh thu thuần.
- 1.3 Phân Phối Lợi Nhuận
Phân phối lợi nhuận nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng
lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được sử dụng một
phần để chia lãi cổ phần, phần còn lại là lợi nhuận không chia. Tỷ lệ phần lợi
nhuận chia lãi và lợi nhuận không chia tuỳ thuộc vào chính sách của nhà nước
(đối với doanh nghiệp Nhà Nước) hay chính sách cổ tức, cổ phần của đại hội
cổ đông (đối với doanh nghiệp khác) ở mỗi doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Đối với doanh nghiệp Nhà Nước Việt Nam, lợi nhuận sau thuế, sau khi
nộp phạtvà các khoản khác nếu có, được trích lập các quỹ của doanh nghiệp
như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen
thưởng và quỹ phúc lợi.
- Các quỹ của doanh nghiệp.
+ Quỹ đầu tư phát triển: Quỹ này được sử dụng vào các mục đích sau :
. Đầu tư mở rộng và phát triển kinh doanh. Đổi mới thay thế máy móc,
thiết bị dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Nghiên cứu khoa học nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp
vụ cho cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp . Bổ sung vốn lưu động, tham

gia liên doanh mua cổ phiếu.
10


+ Quỹ dự phòng tài chính: Dùng để bù đắp các khoản chênh lệch từ
những tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, những rủi do trong kinh doanh không
được trong giá thành và đền bù của cơ bảo hiểm.
+ Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Dùng để trợ cấp cho người lao
động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp có thời gian đủ một năm trở lên
bị mất việc làm hoặc chi cho việc đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người
lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang việc mới, đặc biệt là đào
tạo nghề dự phòng cho lao động nữ của doanh nghiệp.
Trợ cấp người lao động mất việc làm do các nguyên nhân khách quan
như: lao động dôi ra vì thay đổi công nghệ, do liên doanh, do thay đổi tổ chức
trong khi chưa bố trí công việc khác, hoặc chưa kịp giải quyết cho thôi việc.
Doanh nghiệp phải hình thành trích nộp để hình thành quỹ dự phòng trợ
cấp mất việc làm của Tổng Công ty (nếu là thành viên Tổng Công ty) theo tỷ
lệ do hội đồng quản trị Tổng Công Ty quyết định.
+ Quỹ phúc lợi dùng để: Đầu tư xây dựng, sửa chữa, bổ sung vốn xây
dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác
theo hợp đồng thoả thuận, chi cho các hoạt động phúc lợi xã hội, thể thao, văn
hoá, phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên doanh nghiệp....
Ngoài ra doanh nghiệp có thể dùng quỹ này để chi trợ cấp khó khăn cho
người lao động của doanh nghiệp đã về hưu, mất sức hay lâm vào hoàn cảnh
khó khăn không nơi nương tựa. Chủ tịch hội đồng quản trị (Giám đốc) quyết
định sử dụng sau khi có ý kiến thoả thuận của công đoàn doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải trích nộp để hình thành quỹ phúc lợi tập trung của
tổng công ty (nếu là thành viên của tổng công ty theo tỷ lệ của hội đồng quản
trị quyết định được sử dụng theo quy định của Tổng công ty.
+ Quỹ khen thưởng: Quỹ khen thưởng dùng để Thưởng cuối năm hoặc

11


thưởng thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Thưởng
đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp có sáng kiến cải tíên
kỹ thuật mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho doanh nghiệp. Thưởng cho các
nhân đơn vị ngoài doanh nghiệp có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành
tốt các điều kiện của hợp đồng, mang lại lợi ích cho doanh nhiệp. Doanh
nghiệp phải trích nộp hình thành quỹ khen thưởng tập trung của Tổng Công ty
theo tỷ lệ do hội đồng quản trị quy định
1.4: Các biện pháp tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp
Động lực dể thúc đẩy sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
đó là mức tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp Vì vậy để đạt được mức tăng
lợi nhuận ngày càng cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh
nghiệp tuỳ vào điều kiện cụ thể của mình mà đề ra những biện pháp phù hợp.
Sau đây là một số biện pháp chủ yếu cho việc phấn đấu tăng lợi nhuận trong
các doanh nghiệp.
1.4.1 Tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động là tăng số sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian. Do vậy, để tăng năng suất lao động cần thực hiện các biện pháp sau:
- Cải tiến đổi mới may móc thiết bị cho phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp và đòi hỏi chất lượng của sản phẩm.
- Nâng cao hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, sử dụng hết công suất
của máy nhằm giảm chi pí khấu hao trên một đơn vị sản phẩm.
- Tổ chức sắp xếp lao động hợp lý, đảm bảo, đúng người, đúng việc, có
biện pháp khen thưởng kịp thời nhằm khuyến khích công nhân nâng cao năng
suất lao động
1.4.2 Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu

12



Đây là một điều rất cần thiết, vì chi phí vật tư chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng giá thành sản phẩm. Để tiết kiệm chi phí vật liệu cần phải giảm tỷ
lệ hao hụt truớc khi đưa vào sản xuất và cần phải giảm mức hao hụt trong một
đơn vị sản phẩm.Điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải lập kế hoạch sản xuất cụ
thể, từ đó có kế hoạch cung ứng vật tư kịp thời, hợp lý tránh tình trạng vật tư
bị thiếu hụt hoặc bị ứ đọng trong kho lâu ngày làm giảm chất lượng của vật
tư. Đồng thời doanh nghiệp cũng cần phải tăng cường công tác quản lý vật tư
như: thường xuyên rà soát,kiểm tra định mức tiêu hao nguyên vật liệuđể kịp
thời điều chỉnh hoặc xây dựng mới định mức tiêu hao cho phù hợp, tránh lãng
phí nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ phế phẩm, chi phí ngừng sản xuất.
* Giảm chi phí sản xuất của doanh nghiệp
Trong quá trinh sản xuất kinh doanh ,doanh nghiệp phải tiêu hao các
loại vật tư ,nguyên liệu hao mòn máy móc ,thiết bị …Do vậy có thể hiểu chi
phí sản xuất của doanh nghiệp là thể hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về
vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm
trong một thời kỳ nhất định .Các chi phí này phát sinh có tính thường xuyên
và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm .Do đặc điểm của chi phí sản
xuất là chi phí hằng ngày gắn liền với từng vị trí sản xuất ,từng loại sản phẩm
và từng loại hoạt động sản xuất –kinh doanh ,việc tổng hợp tính toán chi phí
sản xuất cần được tiến hành trong thời gian nhất định .Để quản lý và kiểm tra
chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí ,tính toán được kết quả tiết kiệm
chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp .
1.4.3 Tăng số lượng đi đôi với nâng cao chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm.
Sản xuất và tiêu thụ là hai quá trình không thể tách rời nhau vì vậy sản
xuất ra nhiều sản phẩm có chất lượng tốt và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sẽ
tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Do đó tăng số lượng và nâng cao chất lượng
13



cũng là một trong những biệp pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để tăng số lượng sản phẩm sản xuất doanh nghiệp cần tận dụng triệt để
năng lực máy móc thiết bị tổ chức quản lý lao động hợp lý. Bên cạnh đó
doanh nghiệp phải đầu tư máy móc thiết bị hiện đại và tuyển thêm nhiều lao
động để mở rộng sản xuất,đi đôi với tăng sản lượng các doanh nghiệp cần
chú ý nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng,
ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến thị trường, thường xuyên
thăm dò thị trường tiêu thụ, thị hiếu người lao động… để từ đó các quyết
định đúng đắn về sản phẩm của mình làm sao phối hợp nhịp nhành cả hai quá
trình sản xuất và tiêu dùng
1.4.4 Tăng doanh thu trong doanh nghiệp :
Doanh nghiệp muốn tăng doanh thu phải có chiến lược bán hàng hợp lý
(chiến lược marketting, Chiến lược kinh doanh cụ thể của từng loại sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ cụ thể). Đề ra một chiến lược kinh doanh cụ thể cho hoạt
động bán hàng của doanh nghiệp để đẩy mạnh bán hàng tăng doanh thu như
các chính sách khuyến mại, giảm giá,chính sách đại lý nhà phân phối sao cho
hợp lý, số lượng hàng hoá bán ra nhiều sẽ tăng doanh thu dẫn đến tăng lợi
nhuận. Nhưng không được chạy theo số lượng mà bỏ qua chất lượng của sản
phẩm hàng hoá, Doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến chất lượng sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ và coi chất lượng của sản phẩm dịch vụ là sự sống
còn của doanh nghiệp. Mặt khác doanh nghiệp phải tạo được niềm tin uy tín
với khách hàng cũng như người tiêu dùng. Đó là những yếu tố cần và đủ để
đẩy mạnh tăng doanh thu đồng thời tăng lợi nhuận
1.4.5 Giải quyết tốt nhu cầu về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là một
hoạt độnh thông thường về mặt thu chi tài chính mà thực chất là một nghệ
14



thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi vậy đảm bảo nhu cầu vốn và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó là phuơng hướng chủ yếu để tăng lợi
nhuận. Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
Xác định nhu cầu vốn một cách cụ thể chính xác, tránh tình trạng thừa
hoặc thiếu vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh gây ảnh
hưởng không tốt đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vốn rất lớn trong năm, doanh nghiệp
cần lựa chọn nhiều hình thức thu hút vốn tích cực, đồng thời khai thác triệt để
nguồn vốn trong doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh
một cách kịp thời, chủ động vừa giảm được khoản chi phí lãi vay đáng kể,
góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ngoài ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn một mặt doanh nghiệp nên
tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị gắn liền với bảo dưỡng máy móc
định kỳ, tránh lãng phí vốn cố định mặt khác cần chọn phương pháp khấu
hao thích hợp để hạn chế hao mòn vô hình về tài sản cố định
đối với bộ phận vốn nhàn rỗi doanh nghiệp nên sử dụng một cách linh
hoạt thông qua cả hình thức đầu tư ra bên ngoài như: cho vay để thu lãi góp
vốn liên doanh, mua cổ phiếu.Trước khi đi đến quyết định đầu tư này, doanh
nghiệp nên cân nhắc kỹ lưỡng để chọn hình thức nào mang lại hiệu quả kinh
tế cao nhất, độ rủi ro của đồng vốn thấp nhất.
Tóm lại trên đây là một số biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận trong doanh
nghiệp.tuy nhiên không có biện pháp nào chung cho tất cả các doanh nghiệp.
Tuỳ thuộc vào thuận lợi, khó khăn, đặc điểm quy trình công nghệ sản
xuất,khả năng tài chính, nguồn nhân lực của mỗi doanh nghiệp mà áp dụng
các biện pháp thích hợp. Từ đó doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu của mình
là không ngừng nâng cao lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn và cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, thực hiện quyền và nghĩa
15



vụ đối với nhà nước .
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
TNHH TMXD HOÀNG ĐÔNG
2.1 Giới thiệu chung
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH TMXD Hoàng Đông được thành lập ngày 28 /3 / 2005
theo quyết định 10457/QĐ-TC với tên “Công ty TNHH XD Hoàng Đông”,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 012019588 cấp ngày 28/ 3/ 2005 tại
sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội, được thành lập theo quyết định số
012019588.
Trụ sở đóng tại: Số 28 ngõ 149 đường Dương Quảng Hàm, phường
Quan Hoa, quận Cầu Giấy, HN. Công ty có tư cách pháp nhân và con dấu
riêng. Phạm vi hoạt động trên toàn quốc.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Theo điều lệ và hoạt động của Công ty TNHH TMXD Hoàng Đông thì
bộ máy của Công ty gồm có:
+Giám đốc
+Giúp giám đốc Công ty trong công tác quản lý và điều hành sản xuất
kinh doanh có các phó giám đốc và 3 phòng nghiệp vụ:
\Phòng tổ chức hành chính
\Phòng kế hoạch kỹ thuật
\Phòng kế toán tài vụ
Nhiệm vụ chức năng:
-Giám đốc của Công ty là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu
trách nhiệm trớc Nhà nớc về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Giám đốc là ngời điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ
16



“1 thủ trưởng”
-Giúp Giám đốc còn có 3 phó Giám đốc. Các phó giám đốc có chức
năng ,nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho giám đốc, đợc giám đốc phân công
phụ trách quản lý và điều hành công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Là
ngời chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật về kết quả công việc
đợc giám đốc giao, chịu trách nhiệm trớc tập thể mình phụ trách.
-Phòng tổ chức hành chính: giúp giám đốc công việc hành chính quản trị
ở cơ quan. Tham mưu cho giám đốc lĩnh vực tổ chức cán bộ, bộ máy sản xuất
hợp lý
-Phòng kế hoạch kỹ thuật có nhiệm vụ thực hiện quản lý kiểm tra chất
lượng công trình trong toàn bộ Công ty. Lập kế hoạch mục tiêu đảm bảo và
nâng cao chất lượng công trình và nghiệm thu công trình.
-Phòng kế toán tài vụ: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tham mưu
cho giám đốc mặt quản lý tài chính, tín dụng và hạch toán kế toán trong quá
trình sản xuất kinh doanh để kinh doanh có lãi..
Biểu 01: Sơ đồ điều hành của Công ty TNHH TMXD Hoàng Đông
GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc nhân
sự, lao động, tiền
lương hành chính

Phó
giám
đốc
KHKT đào tạo,
sáng kiến kỹ thuật,
an toàn lao động


Phòng tổ chức
hành chính

Phòng KHKT

Đội 1

Đội 2

Đội 3

Đội 4

Đội 5

Đội 6

17

Phó giám đốc
kinh doanh tiếp
thị, vật t, thiết bị

Phòng kế toán
tài vụ

Đội 7

Đội 8


Đội 9

Đội 10


2.1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh
Công ty TNHH TMXD Hoàng Đông là doanh nghiệp kinh doanh ngành
nghề xây dựng, được phép hành nghề bao gồm:
+Thi công xây dựng các công trình dân dụng
+Thi công xây dựng các công trình công nghiệp
Trụ sở đóng tại: Số 28 ngõ 149 đường Dương Quảng Hàm, phường Quan
Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Công ty có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
Phạm vi hoạt động trên toàn quốc, Công ty có nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
+Đảm nhận thi công các công trình: xây dựng dân dụng, công nghiệp
giao thông, thuỷ lợi theo đúng chứng chỉ hành nghề.
+Chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, không
ngừng bồi dỡng nâng cao trình độ kỹ thuật cho mọi thành viên trong đơn vị.
+Bảo vệ tốt sản xuất, bảo vệ thiên nhiên tài nguyên và môi trường, giữ
gìn trật tự xã hội . Tham gia tích cực các hoạt động văn hoá, xã hội, công
đức, từ thiện với địa phương trong khuôn khổ Nhà nớc cho phép kinh doanh
2.1.4 Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Những Năm
Gần Đây

18


BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2009
ĐVT: 1000đ
TÀI SẢN

1

2007

2008

2009
3

I. Tiền và các khoản chứng
khoán dễ bán

2.441.335

2.942.540

3.158.380

II. Các khoản phải thu (ngắn
hạn + dài hạn )

21.207.35
6

24.027.13
0

28.906.558

Hàng dự trữ

-Tổng TS lưu động
-Tài sản cố định
(NG)
Khấu hao TSCĐ
TS cố định theo giá còn lại

1.737.214
25.385.90
5

29.000.89
1

4.744.519

Tài sản khác

2.651.374

3.132.564

1.122.495

519.673

875.726

3.522.024

2.131.701


2.256.838

23.445

0

15.744

37.597.637

27.517.60
6
1.590.042
4.937.847
598.243

31.273.47
3
Mã số
2
1.702.330
5.573.759
623.442

3
2.006.652
5.538.483
1000.000


7.117.132
4.995.160

7.899.351
5.221.373

8.545.135
6.791.385

10.756.22

11.896.709 14.153.320

1.987.230
34.052.168

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

NGUỒN VỐN
1
Vay ngân hàng
- các khoản phải trả
- các khoản phải nộp
-nợ ngắn hạn
- vay dài hạn
- cổ phiếu thường
- lợi nhuận không chia
B- VỐN CHỦ SỞ HỮU

2.031.221


19


TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

4
4.649.090
27.517.60
6

6.256.040

8.107.797

31.273.47
3

37.597.637

Biểu 02: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong ba năm 2007- 2008 – 2009
ĐVT 1000 đ
Chỉ tiêu

2007

Năm 2008

1.Doanh thu thuần

24.789.342
33.124.504
2.Giá vốn hàng bán
23.993.433
30.224.454
3.Lợi tức gộp
795.909
910.374
4.Chi phí QLDN
449.851
512.716
5.Tống LN trước thuế
346.058
379.658
6.Thuế thu nhập DN
116.496
106.304
7.Lợi nhuận sau thuế
229.562
273.354
Nguồn :phòng tài chính kế toán công ty TNHH TM

Năm 2009
38.755.856
37.655.098
1.100.758
562.544
538.214
150.699
387.514

XD HOÀNG

ĐÔNG
Từ biểu 02 ta có thể rút ra một số nhận xét về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2009 như sau:
-

Tổng doanh thu tăng 5.631.352 nghìn đồng( mức tăng tương đối

16,99%) so với năm 2008,và tăng 13.966.514 nghìn đồng ( mức tăng tương
đối 56.3 %) so với năm 2008. Đây là kết quả đáng mừng của Công ty trong
quá trình giữ vững thị trường.
-

Giá vốn hàng bán tăng 7.430.644 nghìn đồng, tăng 24,58% so

với năm 2008 và tăng 13.661.665 nghìn đồng (tăng 56.93%) so với năm 2007
Như vậy tốc độ tăng giá vốn hàng bán đã tăng hơn tốc độ tăng doanh thu
thuần. Điều này cho thấy, Công ty dã bộc lộ những hạn chế trong công tác
quản lý giá thành sản phẩm. Đây là một vấn đề Công ty cần tìm hiểu để đưa

20


ra những biệp pháp hạ giá thành sản phẩm, đảm bảo tốc đọ tăng doanh thu
thuần cao hơn tốc độ tăng giá vốn hàng bán.
-

Lợi tức gộp của Công ty tăng 190.384 nghìn đồng, bằng 20,91%


so với năm 2008,và tăng 112693 nghìn đồng (tằn38.3 %) so với năm 2007
Tuy nhiên, do tốc đọ tăng giá vốn hàng bán cao hơn tốc độ tăng doanh thu
thuần nên tốc độ tăng lãi tức gộp nhỏ hơn tốc độ tăng doanh thu.
-

Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2009 tăng

49.828 nghìn đồng, tương ứng với tốc độ tăng là 9,72% so với năm 2008 và
tăng 112693 nghìn đồng ,tương ứng với tốc độ tăng là 25% so với năm 2007.
Tốc độ tăng chi phí quản lý doanh nghiệp thấp hơn tốc đọ tăng của tổng
doanh thu, chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm được chi phí quản lý doanh nghiệp.
-

Tổng lợi tức trước thuế tăng 158.556 nghìn đồng, tăng 41,76%

so với năm 2008 và tăng 192.156 nghìn đồng , tăng 55.5% so với năm 2007 .
đây là một cố gắng của Công ty trong việc giảm thiểu được chi phí, tăng
doanh thu.
-

Với mức thuế suất thuế thu nhập không đổi là 28%, lợi nhuận

sau thuế của Công ty đạt 387.514 nghìn đồng, tăng 114.160 nghìn đồng so với
năm 2008( tỷ lệ tăng 41,76%). Thuế thu nhập tăng 41,76%, làm cho số thực
hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước cũng tăng 44.395 nghìn đồng.
Qua phân tích số liệu ở bảng kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2009 của Công ty, ta thấy trong năm 2009 Công ty đã có những cố gắng
rất lớn trong việc giữ vững thị trường, trúng thầu được nhiều công trình có giá
trị lớn. Từ đó tăng doanh thu của Công ty. Đây là một cơ hội để Công ty có
thể tăng lợi nhuận , song Công ty cũng cần xem xét lại việc quản lý giá thành

sẩn phẩm để đưa lợi nhuận của Công ty tăng cao hơn nữa

21


Thực trạng lợi nhuận của Công ty TNHH_TMXD Hoàng Đông
2.2.1 Tình hình lợi nhuận của công ty
Bảng 1: KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TM XD
HOÀNG ĐÔNG (NĂM 2007-2009 )
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận

2007
24.789.342
24.559.780
229.562

2008
33.124.504
32.851.150
273.354

2009
38.755.856
38.368.342
387.514


Nguồn : Phòng tài chính kế toán công ty TNHH TM XD Hoàng Đông
Năm 2007-2009
- Dựa vào doanh thu của các năm, ta thấy quy mô hoạt động của công ty
ngày càng mở rộng, doanh thu đạt được tăng dần qua các năm. Doanh thu đạt
24.789.342 nghìn đồng ở năm 2007, 33.124.504 nghìn đồng ở năm 2008, và
sang đến năm 2009 thì đã đạt 38.755.856 nghìn đồng.
Doanh thu tăng kéo theo chi phí cũng tăng, mức chi phí của các năm
2007, 2008, 2009 lần lượt là 24.559.780; 32.851.150; 38.368.342 nghìn đồng.
Cả doanh thu và chi phí đều tăng dần trong các năm nhưng tốc độ tăng của
chi phí thấp hơn doanh thu nên ta thấy lợi nhuận thu được ở năm sau vẫn cao
hơn năm trước.
Để thấy rõ hơn sự biến động của lợi nhuận ta cùng xem xét qua đồ thị sau:

Biểu đồ lợi nhuận của công ty năm 2007-2009
22


Nguồn: phòng tài chính kế toán công ty TNHH TM XD HOÀNG ĐÔNG
Năm 2007-2009
Dựa vào bảng tổng hợp và đồ thị trên ta thấy, lợi nhuận của công ty đã
tăng dần lên qua từng năm. Năm 2007 đạt 229.562 nghìn đồng, năm 2008 đạt
273.354 nghìn đồng và đến năm 2009 thì đã tăng lên tới 387.514 nghìn đồng.
Qua đó ta có thể thấy được công ty làm ăn ngày càng phát đạt, thu nhập thuần
của công ty không ngừng tăng lên. Đó là sự cố gắng, nỗ lực không ngừng của
cán bộ công nhân viên toàn công ty. Công ty nên tiếp tục phấn đấu để giữ
vững và đẩy mạnh tốc độ tăng của lợi nhuận hơn nữa.
Sự gia tăng của lợi nhuận là do doanh thu tăng, bên cạnh đó thì tốc độ
tăng của chi phí cũng khá nhanh, nếu công ty có các biện pháp để giảm bớt sự
gia tăng của chi phí thì có thể lợi nhuận thuần thu được sẽ lớn hơn.


Bảng 2 :Cơ cấu lợi nhuận của công ty TNHH TM XD HOÀNG ĐÔNG
23


ĐVT: 1000đ
Năm 2007
ST
TT(%)

Chỉ tiêu
LN từ công trình
công nghiệp
LN từ công trình
dân dụng
LN từ hoạt động
khác
Tổng

Năm 2008
ST
TT(%)

Năm 2009
ST
TT(%)

109.021

47,49


152.452

55,77

259.356

66,93

88.324

38,53

97.612

35,71

99.647

28,71

32.217

13,98

23.290

8,52

28.511


7,36

229.562

100

273.354

100

387.514

100

Biểu đồ : Cơ cấu lợi nhuận của công ty TNHH TM XD HOÀNG ĐÔNG
Năm 2007 -2009

Cơ cấu lợi nhuận năm 2007
Vào năm 2007, tổng lợi nhuận của công ty đạt 229.562 nghìn đồng.
Trong đó lợi nhuận từ công trình công nghiệp là 109.021 nghìn đồng, chiếm
47,49%. Lợi nhuận từ công trình dân dụng đạt 88.324 nghìn đồng, chiếm
38,53%. Còn lại là lợi nhuận từ hoạt động khác, chiếm 13,98%.

24


×