Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động chi trả các chế độ BHXH bắt buộc Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (283.22 KB, 57 trang )

Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Nguyễn Diệu Huyền

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU

BHXH là trụ cột vững chắc của hệ thống ASXH đất nước, chính sách BHXH đã
được thực hiện ở nước ta ngay từ những ngày thành lập nước, từ đó đến nay không
ngừng được sửa đổi, bổ sung phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước.
Sau 15 năm xây dựng và phát triển (1995-2010), BHXH Việt Nam đã vượt
qua nhiều khó khăn thách thức, tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách BHXH,
BHYT. Những kết quả, thành tựu đạt được của BHXH Việt Nam đã khẳng định tính
đúng đắn và hiệu quả của chủ trương đổi mới chính sách BHXH, BHYT của Đảng
và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính sách
BHXH được ban hành, đến nay đã dần được phát triển và mở rộng, mang lại những
lợi ích thiết thực cho người lao động và gia đình họ. Bởi vậy, việc thực hiện chi trả các
chế độ BHXH cho người lao động là rất cần thiết, bởi nó có ý nghĩa to lớn trong quá
trình giúp người lao động vượt qua khó khăn trong cuộc sống, tạo nềm tin cho người
dân vào chính sách của Đảng và Nhà nước, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Xuất phát từ nhận thức trên, trong quá trình thực tập tại ban Chi – BHXH Việt
Nam đã tạo cơ hội cho em chọ đề tài : “Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện


hoạt động chi trả các chế độ BHXH bắt buộc Việt Nam hiện nay”
Đề tài nhằm vào ba mục đích chính:
- Hệ thống và làm rõ các lý luận cơ bản về BHXH và công tác chi trả các chế
độ BHXH bắt buộc.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý và tổ chức chi trả các chế độ BHXH
bắt buộc; các thành quả đạt được và những hạn chế còn tồn tại.
- Các điều kiện thuận lợi cũng như khó khăn tác động đến công tác chi trả các
chế độ BHXH bắt buộc, từ đó đưa ra giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác chi trả.
Kết cấu của đề tài được chia thành 3 phần chính, cụ thể:
Chương I: Khái quát chung về BHXH và hoạt động chi trả các chế độ BHXH.
Chương II: Thực trạng hoạt động chi trả các chế độ BHXH bắt buộc
ở Việt Nam ( 2005-2009).
Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt đông chi trả các chế độ
BHXH bắt buộc ở Việt Nam.

SV: Nguyễn Diệu Huyền

1

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ BHXH VÀ HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BHXH
1.1.Tổng quan về BHXH.

1.1.1.Sự cần thiết và vai trò của BHXH đối với đời sống kinh tế -xã hội.
1.1.1.1.Sự cần thiết của BHXH.
Trong cuộc sống của con người cũng như trong hoạt động sản xuất kinh
doanh thường gặp rất nhiều rủi ro hoặc những sự kiện ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc
sống con người như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn…và nó cũng ảnh hưởng đến toàn bộ
quá trình sản xuất. Và tất cả những điều này thì không một ai có thể tránh khỏi. Khi
rơi vào những trường hợp như vậy, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì
thế mà mất đi, trái lại còn tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm những nhu cầu
khác như: khám chữa bệnh, điều trị khi ốm đau, tai nạn thương tật cần có người
chăm sóc nuôi dưỡng…Bởi vậy, con người muốn tồn tại và phát triển ổn định cuộc
sống cần phải tìm ra những cách giải quyết khác nhau như: đi vay, đi xin hoặc dựa
vào sự cứu trợ của nhà nước, sự đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng…Tuy
nhiên, những cách này chỉ mang tính thụ động và không chắc chắn.
Khi nền sản xuất hàng hóa ra đời thì kéo theo đó là sự phân công lao động
ngày càng sâu sắc và cụ thể là dần dần hình thành 2 giới là giới chủ và giới thợ. Ban
đầu 2 giới này đều có những mục đích riêng và đều được đáp ứng. Tuy nhiên trong
một thời gian ngắn đã bát đầu phát sinh những mâu thuẫn giữa 2 giới này về thời
gian làm việc, cường độ lao động, tiền công tiền lương và thái độ của giới chủ khi
giới thợ không may bị ốm đau bênh tật…Khi những mâu thuẫn này ngày càng sâu
sắc thì cũng là bắt đầu xuất hiện sự đấu tranh đòi quyền lợi nổ ra. Ban đầu chỉ là
những cuộc đấu tranh mang tính tự phát và nhất thời nhưng dần dần diễn ra ngày
càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế- xã hội. Do vậy, Nhà
nước đã phải đứng ra can thiệp và giải quyết những mâu thuẫn buộc cả giới chủ và
giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính theo nguyên
tắc chặt chẽ dựa trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người lao động. Số tiền
đóng góp này đã hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung và quỹ này được sử dụng
nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi họ gặp rủi ro. Từ đó cuộc sống của
người lao động và gia đình họ ngày càng ổn định và giới chủ cũng thấy mình có lợi,
sản xuất kinh doanh được đảm bảo.Vì vậy nguồn quỹ tiền tệ này ngày càng được
thiết lập nhanh chóng và ngày càng lớn mạnh.


SV: Nguyễn Diệu Huyền

2

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Toàn bộ những hoạt động như trên được thế giới quan niệm là bảo hiểm xã hội
đối với người lao động. BH ra đời là cần thiết khách quan, là loại hình bảo hiểm có
phạm vi và đối tượng rất rộng và không phải ngẫu nhiên tất cả các nước trên thế
giới đều tham gia.
1.1.1.2.Vai trò của BHXH.
a. Đối với người lao động:
- BHXH đã trực tiếp góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động và gia
đình họ khi gặp phải những rủi ro sự kiện bảo hiểm. Khi tham gia BHXH chính lúc
đó người lao động đã thực hiện trách nhiệm tương trợ lẫn nhau, san sẻ rủi ro cho các
thành viên khác và hậu quả rủi ro sẽ được khắc phục.
- Khi người lao động tham gia BHXH họ sẽ có tâm lý ổn định yên tâm làm
việc để từ đó người lao động nâng cao được năng suất lao động của mình và đương
nhiên sẽ góp phần nâng cao thu nhập của họ trong tương lai.
- Thông qua BHXH cũng đã thể hiện tinh thần đoàn kết của người lao động
trong nội bộ các cơ quan doanh nghiệp và kích thích người lao động chưa tham gia
bảo hiểm hăng hái tham gia.
b. Đối với người sử dụng lao động:
Mặc dù người sử dụng lao động cũng phải đống góp một phần lợi nhuận của

mình vào quỹ BHXH nhưng xét về lâu dài thì việc tham gia BHXH vẫn có những
vai trò rất lớn đối người sử dụng lao động,
- Nhờ có BHXH mà người lao động làm thuê cho họ sẽ hăng hái làm việc và
nếu quỹ này được sử dung đúng mục đích của nó thì người lao động sẽ gắn bó lâu
dài với công việc của mình, với cơ qua doanh nghiệp mà họ đang làm.
- Khi quỹ BHXH được sử dụng đúng, đủ và kịp thời thì sẽ hạn chế được hiện
tượng đình công, biểu tình và từ đó việc sản xuất diễn ra thường xuyên liên tục và
ổn định.
- Khi người lao động gặp rủi ro hay sự kiện bảo hiểm thì nhờ có quỹ BHXH
được tồn tích từ trước mà người sử dụng lao động không phải bỏ ra số tiền lớn một
lúc để khác phục rùi ro cho người lao động và gia đình họ.
- Thông qua chính sách BHXH, người sử dụng lao động thể hiện được nghĩa
vụ và trách nhiệm của mình với người lao động và xã hội và sự thể hiện là công
khai minh bạch được pháp luật thừa nhận. Điều này làm cho người lao động ngày
càng tin tưởng vào giới chủ và Nhà nước.
c.Đối với nền kinh tế:
- Tham gia BHXH đã góp phần gắn bó giới chủ và giới thợ từ đó giải quyết

SV: Nguyễn Diệu Huyền

3

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

được mâu thuẫn vốn có giữa giới chủ và giới thợ. Và đây là điều rất quan trọng để

người lao động nâng cao được năng suất lao động của mình góp phần làm sản xuất
ngày càng phát triển, từ đó nền kinh tế ngày càng phát triển.
- Cuộc sống của người lao động được đảm bảo góp phần vào tăng cường chính
sách ASXH. Nhờ có chính sách BHXH mà quỹ BHXH được hình thành và tồn tích
lại theo thời gian đặc biệt ở các nước phát triển nguồn quỹ này đã trở thành một
khâu tài chính trung gian vô cùng quan trọng góp phần đầu tư, phát triển, tăng
trưởng kinh tế cho đất nước.
d.Đối với XH:
- Tham gia BHXH chính là người lao động và người sử dụng lao động đã trực
tiếp san sẻ rủi ro cho chính họ và gia đình họ nhưng đồng thời cũng là tham gia
trách nhiệm đối với toàn bộ cộng đồng xã hội.
- BHXH là một phần cơ bản và quan trọng của hệ thống ASXH và BHXH
cũng là cơ sở để phát triển các bộ phận ASXH khác. Chính vì vậy, BHXH là căn cứ
để đánh giá trình độ quản lý rủi ro của từng quốc gia và mức độ ASXH đạt được ở
mỗi nước.
- Nhà nước tham gia BHXH nhằm góp phần đảm bảo cuộc sống ổn định cho
các thành viên trong xã hội đảm bảo công bằng đồng thời cũng là trách nhiệm của
Nhà nước trong quản lý xã hội.
1.1.2.Bản chất của BHXH.
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao
động khi họ gặp phải các biến cố làm giảm hoặc mất khả năng thu nhập, mất việc
làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời
sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Như vậy, BHXH là một vấn đề kinh tế xã hội tổng hợp có thể tiếp cận,
nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Nhưng về bản chất của BHXH thì được thể
hiện qua những nội dung chủ yếu sau:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong
xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê
mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì
BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH

hay BHXH không vượt qua trạng thái kinh tế của mỗi nước;
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động
và quan hệ quản lý diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên
được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cả người lao
động và người sử dụng lao động và Nhà nước. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ

SV: Nguyễn Diệu Huyền

4

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

BHXH) thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên
được BHXH chính là người lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng
buộc cần thiết.
- Cơ sở chủ yếu của các mối quan hệ , các bên tài chính là quỹ tài chính
BHXH. Qũy này là do tất cả các bên tham gai đóng góp và mức đóng góp các bên
là do sự thỏa thuận giữa các bên sau đó được luật hóa và sau đó cứ thế thực hiện.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người
như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp…, hoặc cũng có trường hợp xảy ra
không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản… Đồng thời những biến cố đó
có thể diễn ra ngay cả trong và ngoài quá trình lao động;
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất khi không may gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp, thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung

được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do các bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu,
ngoài ra còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người
lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này
đã được tổ chức ILO cụ thể hoá như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ;
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật;
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu
đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
1.1.3.Qũy BHXH.
Quỹ BHXH tập trung những đóng góp bằng tiền của những người tham gia
BHXH hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những người được hưởng
BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng
lao động hoặc mất việc làm.
Như vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng; nó
vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật
chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển.
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo khả năng giải quyết những rủi ro
của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc giàn trải rủi
ro được thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm
thiểu thiệt hại kinh tế cho người sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả Ngân sách
nhà nướcvà ngân sách gia đình.

SV: Nguyễn Diệu Huyền

5

Lớp: BHXH - K48



Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây:
- Người sử dụng lao động đóng góp.
- Người lao động đóng góp
- Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm.
- Các nguồn khác như: cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu tư
phần quỹ nhàn rỗi...
Quỹ BHXH được sử dụng cho các mục đích sau:
- Chi trả trợ cấp theo các chế độ BHXH : khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng thu quỹ BHXH. Các chế độ BHXH được áp dụng đối với người lao
động nhiều hay ít, mức độ thụ hưởng cao hay thấp là phụ thuộc vào chính sách
BHXH của mỗi quốc gia.
- Chi phí cho bộ máy hoạt động BHXH quản lý sự nghiệp như: tiền lương, chi
phí đào tạo…
- Chi phí bảo đảm các cơ sở vật chất cần thiết và chi phí quản lý khác.
- Chi đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ như: mua trái phiếu, tín phiếu,
công trái của Nhà nước, hay đầu tư vào các công trình kinh tế trọng điểm quốc gia...
Trong các mục đích trên thì chi trả trợ cấp BHXH theo các chế độ là mục đích
lớn nhất và quan trọng nhất. Khoản chi này được thực hiện theo quy định của từng
nước và phụ thuộc vào phạm vi trợ cấp của từng chế độ BHXH. Về nguyên tắc, quỹ
chỉ chi cho các chế độ trong phạm vi có nguồn thu, thu của chế độ nào thì chi ở chế
độ đó. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng quỹ BHXH việc chi trả các chế độ còn
phụ thuộc vào việc thành lập quỹ BHXH theo phương án nào.
1.1.4.Hệ thống các chế độ BHXH.
1.1.4.1.Cơ sở hình thành các chế độ BHXH.
* Cơ sở sinh học:

Đây được coi là cơ sở khách quan nhất vì nó tồn tại ngay trong bản than
những người lao động tham gia BHXH như: độ tuổi, giới tính sự suy giảm sức khỏe
tự nhiên và những nhu cầu tối thiểu trong cuộc sống của mỗi con người.
- Độ tuổi của con người luôn luôn có giới hạn theo đúng quy luật tự nhiên
mặc dù xu hướng ngày nay tuổi thọ của con người ngày càng tăng lên. Tuy nhiên độ
tuổi còn có thể làm việc bình thường trong những điều kiện bình thường mặc dù có
thể tăng lên nhưng tốc độ tăng chậm hơn.
Trên thế giới hiện nay người ta đưa ra khái niệm mới là khái niệm “tuổi già
sinh học”. Là tuổi gìa do quy luật sinh học chi phối như là quy luật di truyền, đồng
hóa, dị hóa đặc biệt nó chịu sự chi phối của toàn bộ quá trình dienx biến sinh lý của
cơ thể con người. Qúa trình naỳ dần dần làm cho con người kém khả năng lao dộng

SV: Nguyễn Diệu Huyền

6

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đặc biệt là sự phản xạ nghề nghiệp và những phản xạ bình thường trong cuộc sống.
Chính vì vậy, độ tuổi có giới hạn của con người chi phối trực tiếp đến chế độ trợ cấp
tuổi già, ngoài ra còn chi phối gián tiếp đến nhiều chế độ khác.
- Giới tính:Đây là một cơ sở tự nhiên lien quan đến nhiều chính sách kinh tế
xã hội của mỗi nước trong đó có BHXH. Cơ sở này chi phối trực tiếp đến các chế
độ trợ cấp tuổi già, hưu trí và chi phối gián tiếp đến các chế độ khác.
- Tình trạng ốm đau bệnh tật ảnh hưởng đến sức khỏe con người cũng được

coi là cơ sở sinh học có ảnh hưởng gián tiếp đến rất nhiều chế độ. Ôm đau bệnh tật
ai cũng có thể mắc phải đặc biệt là giai đoạn cuối đời do quy luật nội tạng bên trong
cơ thể con người gây ra. Bởi vậy đây là vấn đề phải tính đến khi xây dựng mỗi chế
độ BHXH cũng như là một số chế độ BHXH đặc thù.
*Cơ sở môi trường và điều kiện làm việc:
Môi trường và điều kiện làm việc ngày nay có ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp đến đời sống và sinh hoạt của con người. Đây là một vấn đề mang tính toàn
cầu, nó liên quan hầu hết đến các chính sách kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng
của nhiều nước trên thế giới. Nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến việc thiết kế xây
dựng và hoàn thiện một số nội dung chế độ BHXH. Trong đó chế độ tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, chế độ ốm đau, trợ cấp khi tàn phế chịu ảnh hưởng nhiều
nhất.
* Cơ sở kinh tế- xã hội:
Đây là cơ sở có tác động tổng hợp nhất đến việc xây dựng tất cả các chế độ
trong hệ thống, thậm chí nó tác động đến việc thực hiện số lượng các chế độ cũng
như nội dung cụ thể từng chế độ vì 3 lí do sau:
- Nếu điều kiện kinh tế- xã hội không cho phép thì quốc gia đó không thực
hiện được một cách đầy đủ 9 chế độ. Nó ảnh hưởng đến mức đóng góp và thụ
hưởng của từng chế độ và ảnh hưởng đến việc đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH.
Ngoài ra cơ sở kinh tế- xã hội còn là điều kiện tiên quyết để bổ sung hoàn thiện cả
hệ thống cũng như từng chế độ BHXH qua các thời kì.
- Mỗi quốc gia khi hoàn thiện cho mình hệ thống chế độ BHXH thì cơ sở kinh
tế - xã hội còn phải được tính đến ngay cả khi hoàn thiện toàn bộ hệ thống. Bởi vì,
điề kiện KT–XH trong mỗi thời kì khác nhau là khác nhau, những điều kiện này có
tác động trực tiếp đến khả năng đóng góp và mức thụ hưởng của các đối tượng.
* Cơ sở luật pháp và thể chế chính trị:
Hệ thống các chế độ BHXH phải được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật
về BHXH. Các văn bản này phải nằm trong các bộ luật có liên quan của từng nước
cụ thể như: Luật lao động, luật doanh nghiệp, luật công chức…Tính thống nhất và
đồng bộ thể hiện ở luật BHXH và các văn bản dưới luật chủ yếu nằm ở các khía


SV: Nguyễn Diệu Huyền

7

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cạnh sau: độ tuổi, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động, danh mục ngành nghề,
ngành nghề độc hại nguy hiểm, người lao động là người Việt Nam hay Việt kiều…
Thể chế chính trị của mỗi quốc gia cũng có những tác động rất lớn đến việc
hình thành và xây dựng từng chế độ BHXH. Sự tác động thể hiện ở các khía cạnh:
- Định hướng và mục tiêu phát triển hệ thống BHXH.
- Đối tượng tham gia và đối tượng thụ hưởng.
- Cơ sở hoàn thiện cả hệ thống cũng như toàn chế độ.
- Triển khai thêm hoặc loại bỏ bớt một chế độ nào đó.
- Quy định mức trợ cấp của NSNN.
Thể chế chính trị của mỗi quốc gia còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ
thống BHXH cũng như hệ thống các chế độ BHXHnói riêng đi vào quỹ đạo BHXH
thế giới.
1.1.4.2.Đặc điểm và nội dung các chế độ BHXH.
* Đặc điểm các chế độ BHXH:
- Số lượng các chế độ và nội dung mỗi chế độ đều được luật hóa tùy theo điều
kiện kinh tế - xã hội của từng nước. Mặc dù các công ước quốc tế đã quy định
những nội dung cơ bản cho từng chế độ song để đi vào thực tế cuộc sống thì nội
dung mỗi chế độ cần được cụ thể hóa chi tiết cả về mục đích, đối tượng, điều kiện

hưởng, mức trợ cấp và thời gian trợ cấp. Bởi vì các công ước quốc tế chỉ mang tính
định hướng, còn việc thực hiện bao nhiêu chế độ thì còn phụ thuộc vào điều kiện
của từng quốc gia.
- Hệ thống chế độ BHXH thực chất là sự đảm bảo san sẻ rủi ro tài chính giữa
những người lao động với nhau, giữa người lao động và người sử dụng lao động,
giữa những người sử dụng lao động với nhau.
Sau khi hoàn thành nghĩa vụ đóng góp vào BHXH, người tham gia bảo
hiểm sẽ được hưởng quyền lợi bảo hiểm nếu có rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Qúa trình phân tán rủi ro và san sẻ tài chính trong BHXH ngày càng được dàn mỏng
hơn để đảm bảo dễ dàng thực hiện hơn khi đối tượng tham gia ngày càng đông đảo.
- Mỗi chế độ đều có sự tương quan giữa mức đóng và mức thụ hưởng
BHXH. Mức đóng góp BHXH của các bên tham gia là yếu tố quyết định mức trợ
cấp và thời gian trợ cấp BHXH. Bởi vì BHXH cũng hoạt động theo nguyên tắc có
đóng góp mới có hưởng, đóng nhiều hưởng nhiều, đóng ít hưởng ít. Mức đóng và
mức trợ cấp BHXH phải luôn tỷ lệ thuận với nhau và mối quan hệ này là cơ sở chủ
yếu để cân đối quỹ BHXH.
- Hầu hết các chế dộ BHXH đều được chi trả định kì, đồng tiền được sử

SV: Nguyễn Diệu Huyền

8

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dụng làm phương tiện chi trả và thanh quyết toán. Định kì chi trả trợ cấp BHXH

theo tháng được hầu hết các nước sử dụng. Phương thức này rất dễ hiểu, thuận tiện
và đặc biệt cũng rất dễ dàng điều chỉnh khi chính sách BHXH thay đổi.
- Hệ thống chế độ BHXH có tính ổn định tương đối. Nếu cần sửa đổi bổ
sung có thể sử dụng ngay văn bản pháp quy dưới luật để điều chỉnh. Chỉ khi nào
tình hình kinh tế - xã hội có những biến động lớn, các chính sách kinh tế xã hội có
liên quant hay đổi nhiều thì hệ thống BHXH mới có sự điều chỉnh mang tính tổng
thể. Từ đặc điểm này cần lưu ý 3 vấn đề:
+ Khi cụ thể hóa chính sách BHXH cần phải hết sức thận trọng cân nhắc
và có những định hướng phù hợp với thực tiễn.
+ Tính ổn định sẽ giúp cho các cơ quan BHXH hoàn thành tốt chức năng
nhiệm vụ của mình.
+ Khi có những vấn đề phức tạp phát sinh liên quan đến mức trợ cấp, thời
gian trợ cấp, nguồn quỹ thì cần phải trình các cấp có thẩm quyền quyết định theo
hướng ổn định.
* Nội dung các chế độ BHXH.
Nội dung các chế độ BHXH được quy định trong các Công ước và các
khuyến nghị liên quan. Theo thời gian các nội dung này có thể được sửa đổi bổ sung
cho phù hợp với bối cảnh xã hội và điều kiện lao động. Sau đây là một số nội dung
chủ yếu của các chế độ BHXH theo khuyến cáo của ILO:
Thứ nhất: Chế độ chăm sóc y tế.
- Mục đích :
Chế độ này nhằm mục đích đảm bảo việc cung cấp những sự trợ giúp cho
người lao động khi họ càn đến sự chăm sóc y tế với mục đích chữa bệnh hoặc có
tính chất phòng bệnh. Mục đích của chế độ này là cung cấp dịch vụ chăm sóc y tế
để duy trì, khôi phục và cải thiện sức khỏe, khả năng làm việc cũng như đáp ứng
nhu cầu cá nhân của họ.
- Đối tượng được chăm sóc :
Theo công ước 102, những người thuộc diện bảo vệ ASXH bao gồm : Những
người làm công ăn lương với số lượng tham gia tối thiểu là 50%, hoặc toàn bộ dân
số hoạt động kinh tế thường trú trong nước với số lượng tham gia tối thiểu là 20%,

hoặc toàn bộ dân cư trong nước với số lượng tham gia tối thiểu là 50%. Đối với các
quốc gia có nèn kinh tế và các phương tiện y tế chưa phát triển đủ mức và có bản
tuyên bố dược phê chuẩn việc thực hiện chưa đầy đủ các khuyến cáo theo công ước
102 thì diện bảo vệ bao gồm những người lao động làm công ăn lương nhưng tối

SV: Nguyễn Diệu Huyền

9

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thiểu 50% số người làm việc trong các cơ sở công nghiệp sử dụng ít nhất 20 lao
động.
- Điều kiện hưởng :
+ Trường hợp ốm đau : bao gồm chi phí cho việc điều trị y khoa hoặc chuyên
khoa, nội trú hoặc ngoại trú, kể cả thăm bệnh tại nhà, dịch vụ chăm sóc bệnh nhân
theo yêu càu tại nhà và các dịch vụ y tế khác.
+ Trường hợp thai nghén, sinh đẻ và các hậu quả tiếp theo : bao gồm các chi
phí chăm sóc trước, trong và sau khi sinh đẻ do các nhân viên y tế có bằng cấp tiến
hành cũng như các chi phí nằm viện.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp :
Mức trợ cấp chế độ này phải đảm bảo thực hiện được mục tiêu của chế độ,
nghĩa là việc chi trả phải đảm bảo dựa trên cơ sở chi phí y tế phát sinh trong thời
gian điều trị và chăm sóc sức khỏe. Khi hưởng chế độ này thì không có tính loại trừ
các chế độ khác, tức là nếu đang hưởng chế độ này thì vẫn được hưởng đầy đủ mọi

quyền lợi của chế độ chăm sóc y tế.
Thời gian được hưởng trợ cấp thường được quy định theo thâm niên tham gia
BHXH hoặc thâm niên công tác và giới hạn tối đa là 26 tuần hay 6 tháng trong 1
năm. Riêng với trường hợp ốm đau trong một số loại bệnh quy đinh là cần được
chăm sóc lâu hơn thì có thể gia hạn thêm thời gian được hưởng trợ cấp theo chế độ
chăm sóc y tế.
Thứ hai : Chế độ trợ cấp ốm đau.
- Mục đích :
Bảo vệ người lao động khi họ mất khả năng lao động do đau ốm gây ra và dẫn
đến dán đoạn thu nhập. Chế độ này giúp người tham gia BHXH nhanh chóng ổn
định cuộc sống từ đó góp phần đảm bảo ASXH.
- Đối tượng được trợ cấp :
Những người làm công ăn lương với số lượng tham gia tối thiểu là 50%, hoặc
toàn bộ dân số hoạt động kinh tế thường trú trong nước với số lượng tham gia tối
thiểu là 20%. Đối với các quốc gia có nèn kinh tế và các phương tiện y tế chưa phát
triển đủ mức và có bản tuyên bố dược phê chuẩn việc thực hiện chưa đầy đủ các
khuyến cáo theo công ước 102 thì diện bảo vệ bao gồm những người lao động làm
công ăn lương nhưng tối thiểu 50% số người làm việc trong các cơ sở công nghiệp
sử dụng ít nhất 20 lao động.
- Điều kiện được hưởng :
Người tham gia BHXH bị ốm đau phải tạm thời nghỉ việc dẫn đến gián đoạn

SV: Nguyễn Diệu Huyền

10

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thu nhập sẽ được coi là đủ điều kiện được hưởng trợ cấp ốm đau. Nếu có con còn
nhỏ bị ốm cũng có thể được nghỉ để chăm sóc con tương tự bản thân bị ốm.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp :
+ Theo công ước 102 : mức trợ cấp chế độ ốm đau thường được quy định là
một tỷ lệ phần trăm so với tổng thu nhập trước đó của người hưởng thụ hoặc người
trụ cột trong gia đình họ. Tỷ lệ này luôn nhỏ hơn 100% để tránh lạm dụng chế độ.
+ Trong mọi trường hợp phải đảm bảo mức trợ cấp đủ điều kiện sinh sống và
không thấp hơn mức lương tối thiểu. Đặc biệt mức thu nhập phải tính đến yếu rố
vùng địa lý và phụ cấp đất đỏ (nếu có).
Thứ ba : Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp:
- Mục đích :
+ Góp phần đảm bảo thu nhập cho người lao động và gia đình họ khi người
lao động không may bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
+ Phục hồi khả năng lao động cho người lao động để họ sớm quay lại thị
trường lao động.
+ Nâng cao trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động,
trách nhiệm này được thể hiện ngay cả khi người lao động còn khỏe mạnh cũng
như khi người lao động bị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Đối tượng : Bao gồm tất cả những người lao động tham gia BHXH bị tai
nạn lao động bệnh nghề nghiệp và cả thân nhân họ thậm chí cả người chăm sóc
họ hàng ngày.
- Điều kiện được hưởng :
+ Đối với trường hợp bị tai nạn lao động :
. Bị tai nạn lao động trong giờ làm việc, tại nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm
việc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
. Bị tai nạn ngoài nơi làm việc khi thực hiện các yêu cầu của người sử dụng
lao động.

. Bị tai nạn trên tuyến đường đi và về.
+ Đối với trường hợp bị mắc bệnh nghề nghiệp : người lao động được hưởng
trợ cấp bệnh nghề nghiệp trong các trường hợp mắc các chứng bệnh nghề nghiệp
nằm trong danh mục bệnh nghề nghiệp do các cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp :
Đối với tình trạng ốm đau bao gồm các chi phí y tế, phí tổn về khám nha khoa
và chăm sóc răng miệng, phẫu thuật chỉnh hình và kính đeo mắt cũng như phục hồi
sức khỏe.
Đối với trường hợp mất khả năng lao động dẫn đến nguy cơ mất toàn bộ thu

SV: Nguyễn Diệu Huyền

11

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhập hoặc mất sức khỏe thì được trợ cấp bằng tiền định kỳ với tỷ lệ tối thiểu 50%
thu nhập trước đó của người lao động. Nếu chỉ mất một phần thu nhập hoặc sức
khỏe thì mức chi trả sẽ được điều chỉnh theo một tỷ lệ so với mức trên cho phù hợp.
Còn nếu sau khi điều trị sức khỏe không phục hồi phải nghỉ việc hẳn thì được trợ
cấp hàng tháng cho đến khi qua đời.
Thời gian trợ cấp là suốt thời gian người lao động gặp rủi ro, ngay ngày đầu
tiên khi họ không có thu nhập. Riêng đới với trường hợp mất khả năng lao động có
thể quy định thời gian chờ không quá 3 ngày của mỗi lần dán đoạn thu nhập.
Thứ tư : Trợ cấp hưu trí :

- Mục đích :
Khi người lao động hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật và nghỉ hưu
thì họ sẽ không còn thu nhập như trước. Vì vậy mục đích của chế độ này là :
+ Đảm bảo thực hiện quyền lợi hợp pháp của người lao động sau khi đã hoàn
thành nghĩa vụ lao động đối với xã hội.
+ thể hiện sự quan tâm của chính phủ, của người sử dụng lao động đối với
người lao động không chỉ khi họ còn trẻ khỏe mà cả khi họ đã già yếu không thể lao
động được nữa.
+ giúp người lao động tiết kiệm cho bản thân ngay từ trong quá trình lao động
để đảm bảo ổn định cuộc sống khi về già. Từ đó giảm bớt gánh nặng cho người thân
gia đình và xã hội.
+ trong xu hướng già hóa dân số như hiện nay thì chế độ hưu trí trực tiếp góp
phần đảm bảo ASXH cho mỗi nước, mỗi dân tộc.
- Đối tượng hưởng trợ cấp :
Người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu khi
thuộc một trong các trường hợp sau đây: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi; nam từ đủ
55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề
hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Tuổi đời được hưởng lương hưu trong một số trường
hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.
- Điều kiện hưởng:
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại
Điều 50 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH quy định tương ứng với 15 năm đóng BHXH, sau đó cứ thêm
mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa
bằng 75%. Sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 1%. Mức

SV: Nguyễn Diệu Huyền

12


Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp:
Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:
+ Người lao động đã đóng BHXH trên 30 năm đối với nam, trên 25 năm đối với nữ,
khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.
+ Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng BHXH kể từ năm thứ 31 trở đi
đối với nam và năm thứ 26 trở đi đối với nữ. Cứ mỗi năm đóng BHXH thì được tính
bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH.
Thời gian trợ cấp cho đến lúc người thụ hưởng trợ cấp tuổi già qua đời. Theo
công ước 102 thì trợ cấp tuổi già phải được trả trong suốt thời gian xảy ra trường
hợp bảo vệ và được chi trả theo định kì hàng tháng.
Thứ năm: Chế độ thai sản :
- Mục đích trợ cấp:
Chế độ trợ cấp thai sản có mục đích là bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập
bị mất cho lao động nữ khi thai nghén, sinh đẻ và nuôi con nhỏ ( kể cả trường hợp
xin con nuôi là trẻ sơ sinh). Sự hỗ trợ về tài chính này giúp họ nhanh chóng phục
hồi sức khỏe để tái hòa nhập vào quá trình hoạt động xã hội và yên tâm hơn trong
cuộc sống. Mặt khác, chế độ này cũng góp phần thể hiện sự công bằng giữa lao
động nữ và lao động nam, đảm bảo dự an toàn cho bà mẹ và trẻ sơ sinh, giúp lao
động nữ thực hiện tốt quyền làm mẹ của mình.
- đối tượng được trợ cấp :
Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường

hợp sau đây: Lao động nữ mang thai; lao động nữ sinh con; người lao động nhận
nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi; người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các
biện pháp triệt sản. Người lao động thuộc 2 trường hợp cuối phải đóng BHXH từ đủ
6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp:
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính cả ngày
nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
+ 4 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường.
+ 5 tháng, nếu làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc
danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành; làm việc
theo chế độ ba ca; làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở
lên hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân.
+ 6 tháng đối với lao động nữ là người tàn tật theo quy định của pháp luật về

SV: Nguyễn Diệu Huyền

13

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

người tàn tật
+ Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ việc quy định thì tính từ
con thứ hai trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày.
- Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi: Lao động nữ sinh con
hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì được trợ cấp 1 lần

bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.
- Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con: Lao động nữ có thể
đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con khi có đủ các điều kiện sau đây: sau khi
sinh con từ đủ 60 ngày trở lên; có xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sớm không
có hại cho sức khoẻ của người lao động; phải báo trước và được người sử dụng lao
động đồng ý. Ngoài tiền lương, tiền công của những ngày làm việc, lao động nữ đi
làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến
khi hết thời hạn quy định.
Thứ sáu: Chế độ trợ cấp tiền tuất:
- Điều kiện hưởng:
+ Các đối tượng sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận trợ cấp mai
táng: Người lao động đang đóng BHXH; người lao động đang bảo lưu thời gian
đóng BHXH; người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc. Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối
thiểu chung.
+ Các đối tượng thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân
được hưởng tiền tuất hằng tháng: Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa
hưởng BHXH một lần; đang hưởng lương hưu; chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức
suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
- Đối tượng hưởng:
Thân nhân của các đối tượng được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, bao gồm:
Con chưa đủ 15 tuổi, con chưa đủ 18 tuổi nếu còn đi học, con từ đủ 15 tuổi trở lên
nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc
chồng từ đủ 60 trở lên hoặc vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm
khả năng lao động từ 81% trở lên; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ
hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm nuôi dưỡng nếu từ đủ
60 trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc
cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng, người khác mà đối tượng này có trách nhiệm
nuôi dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm


SV: Nguyễn Diệu Huyền

14

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

khả năng lao động từ 81% trở lên. Ngoài trường hợp đầu, 3 trường sau phải không
có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương tối thiểu
chung.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp:
+ Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương
tối thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức
trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung.
+ Mức trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân của người lao động đang làm việc hoặc
người lao động đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được tính theo số năm đã đóng
BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng
đóng BHXH; mức thấp nhất bằng 3 tháng mức bình quân tiền lương, tiền công
tháng. Mức trợ cấp tuất 1 lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu
chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 2 tháng đầu
hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; nếu chết vào những
tháng sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng
lương hưu, mức thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng.
Thứ bảy: Chế độ trợ cấp gia đình:
- Mục đích:

Chế độ trợ cấp gia đình nhằm mục đích cung cấp các nhu yếu phẩm và dịch vụ
cần thiết cho con cái của người lao động với mục đích giảm nhẹ gánh nặng về con
cái và giúp người lao động yên tâm hơn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
- Đối tượng được trợ cấp gia đình:
Những người làm công ăn lương với số lượng tham gia tối thiểu là 50%,
hoặc toàn bộ dân số hoạt động kinh tế thường trú trong nước với số lượng tham gia
tối thiểu là 20%. Đối với các quốc gia có nèn kinh tế và các phương tiện y tế chưa
phát triển đủ mức và có bản tuyên bố dược phê chuẩn việc thực hiện chưa đầy đủ
các khuyến cáo theo công ước 102 thì diện bảo vệ bao gồm những người lao động
làm công ăn lương nhưng tối thiểu 50% số người làm việc trong các cơ sở công
nghiệp sử dụng ít nhất 20 lao động.
- Điều kiện hưởng:
Theo điều 43 công ước 102, điều kiện để người lao động tham gia BHXH
được hưởng chế độ trợ cấp gia đình là họ phải tham gia BHXH với thâm niên tối
thiểu 3 tháng. Người lao động là người trụ cột trong gia đình về kinh tế và có gánh
nặng về con cái theo quy định tại điều 40, nghĩa là họ cần sự hỗ trợ về tài chính để

SV: Nguyễn Diệu Huyền

15

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chăm sóc con cái.

- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp:
Người lao động đủ điều kiện được hưởng chế độ trợ cấp gia đình sẽ được
hưởng chế dộ chi trả định kỳ, con cái họ sẽ được cung cấp thực phẩm, áo quần, chỗ
ở…Mức trợ cấp gia đình được tính theo số con của người lao động. Mỗi người con
được hưởng trợ cấp bằng 3% tiền lương của một lao động nam giới thông thường.
Thời gian trợ cấp là toàn bộ khoảng thời gian mà người lao động thỏa mãn
các điều kiện quy định về được hưởng chế độ. Và người lao động được hưởng trợ
cấp gia đình ngay từ ngày đầu tiên mà không có thời gian chờ như một số chế độ
BHXH khác.
Thứ tám: Chế độ trợ cấp thất nghiệp:
- Mục đích:
Thất nghiệp là tình trạng lãng phí rất lớn về nguồn lực xã hội và là nguyên
nhân gây cơ bản dẫn đến nền kinh tế bị đình đốn chậm phát triển, hiện tượng tiêu
cực trong xã hội cũng ngày càng gia tăng. Ngoài ra thậm chí làm cho tình hình
chính trị bất ổn. Chính những vấn trên mà chế độ trợ cấp thất nghiệp ra đời nhằm
giúp người lao động vượt qua được những khó khăn trong thời gian không có việc
làm và cũng trong thời gian này họ sẽ có được sự giúp đỡ của các cơ quan có chức
năng để sớm tìm được việc làm mới.
- Đối tượng được trợ cấp:
Đối tượng tham gia BHTN cũng là người lao động và người sử dụng lao
động. Tuy nhiên, việc xác định đối tượng tham gia ở đây lại có những vấn đề phức tạp
hơn và cũng có nhiều quan điểm rất khác nhau. Trong đó có 2 quan điểm nổi bật là:
+ Nếu coi bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ nằm trong 9 chế độ của
BHXH thì đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp là tất cả mọi người lao động có
quan hệ lao động và trước hết cũng chỉ thực hiện đối với người làm công ăn lương.
+ Nếu bảo hiểm thất nghiệp được triển khai một cách độc lập so với BHXH
thì đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp thường là những người lao động làm
việc trong các doanh nghiệp( đã có việc làm nhưng sau đó bị thôi việc). Nếu quan
niệm như vậy thì những người sau đây không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm
thất nghiệp: những người làm ở cơ quan hành chính sự nghiệp.

- Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp:
Cho dù bảo hiểm thất nghiệp được triển khai độc lập hay coi nó là một
nhánh của BHXH thì điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp dứt khoát phải quy định
rõ ràng để tránh lạm dụng. Theo kinh nghiệm thế giới quy định:

SV: Nguyễn Diệu Huyền

16

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Những người có khả năng lao động và sẵn sàng làm việc nhưng hiện tại
không có việc làm.
+ Có đăng kí tìm kiếm việc làm tại cơ quan có thẩm quyền do Nhà nước quy định.
+ Có sổ bảo hiểm thất nghiệp để chứng nhận tham gia đóng góp đủ thời hạn
quy định.
+ Trước đó không tự ý nghỉ việc vô cớ hoặc không bị nghỉ việc vì lí dó kỷ luật.
+ Có giấy chứng nhận về mức lương hay thu nhập trước khi bị thất nghiệp.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp:
Về nguyên tắc mức trợ cấp thất nghiệp không bao giờ được quá mức lương
thực tế đang làm. Mức trợ cấp thất nghiệp phải đảm bao sao cho người lao động và
gia đình họ có một mức sống tối thiểu cần thiết. Hiện nay khi xác định mức trợ cấp
thất nghiệp cũng có nhiều quan niệm khác nhau: dựa vào tiền lương hay mức thu
nhập tối thiểu, mức lương hoặc mức thu nhập bình quân cá nhân, tiền lương tháng
cuối cùng trước lúc bị thất nghiệp.

Thời gian trợ cấp thất nghiệp dài hay ngắn là tùy thuộc vào khả năng tài chính
của quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, kinh nghiệm của các nước trên thế giới
chỉ ra rằng việc chi trả trợ cấp khó có thể đáp ứng đầy đủ và giải quyết tình trạng
khó khăn của người lao động bị thất nghiệp. Cho nên thời gian chi trả trợ cấp cần có
một giới hạn nhất định. Hiện nay trên thế giới có một số nước quy định thời gian dài
nhất là 1 năm, có một số nước lại quy định thời gian trợ cấp dài nhất là 26 tuần, có
một số nước lại quy định thời gian trợ cấp tùy thuộc vào thời gian đóng góp bảo
hiểm thất nghiệp.
Trong đó, tất cả các nước đều thống nhất trước khi chi trả trợ cấp thất nghiệp
cần phải có một thời gian chờ nhất định và thời gian này thường được quy định là 7
ngày.
Thứ chín: Chế độ trợ cấp tàn tật
- Mục đích:
Khi người lao động bị ốm đau, bệnh tật họ sẽ được hưởng chế độ chăm sóc y
tế và trợ cấp ốm đau. Nhưng cũng có những trường hợp người lao động không thể
khắc phục được sự suy giảm sức khỏe này và bị tàn tật, dẫn đến tình trạng không
thể tiếp tục lao động như trước đây nữa. Khi đó chế độ trợ cấp tàn tật sẽ hỗ trợ họ
về tài chính với mục đích góp phần ổn định cuộc sống cho họ và gia đình họ từ đó
góp phần đảm bảo công bằng xã hội.
- Đối tượng được trợ cấp:
Theo công ước 102, những người làm công ăn lương với số lượng tham gia tối

SV: Nguyễn Diệu Huyền

17

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thiểu là 50%, hoặc toàn bộ dân số hoạt động kinh tế thường trú trong nước với số
lượng tham gia tối thiểu là 20%. Đối với các quốc gia có nèn kinh tế và các phương
tiện y tế chưa phát triển đủ mức và có bản tuyên bố dược phê chuẩn việc thực hiện
chưa đầy đủ các khuyến cáo theo công ước 102 thì diện bảo vệ bao gồm những
người lao động làm công ăn lương nhưng tối thiểu 50% số người làm việc trong các
cơ sở công nghiệp sử dụng ít nhất 20 lao động.
Theo công ước 128 quy định đối tượng được trợ cấp mở rộng cho tất cả mọi
người làm công ăn lương, kể cả những người học nghề.
- Điều kiện trợ cấp:
Người lao động sau khi bị ốm đau mà không thể phục hồi trở lại thì đủ điều
kiện để hưởng chế độ trợ cấp tàn tật. Nhưng để tránh bị lạm dụng thì còn cần bố
sung vào thời gian thma gia đóng bảo hiểm xã hội. Đối với những người lao động
có tham gia BHXH thì thời gian đóng BHXH là 15 năm còn đối với những đối
tương nằm trong nhóm dân số hoạt động kinh tế thì cần 3 năm tham gia đóng
BHXH.
- Mức trợ cấp và thời gian trợ cấp:
Mức trợ cấp tối thiểu của chế độ này là 50% thu nhập trước đó của ngươi flao
động và được chi trả định kỳ bằng tiền mặt. Mức trợ cấp sẽ giảm đi nếu thâm niên
tham gia BHXH của người lao động ít hơn thời gian quy định. Đối với những người
có thâm niên 5 năm hoặc nằm trong nhóm dân số hoạt động kinh tế có 3 năm đóng
BHXH thì mức trợ cấp giảm đi 10%.
Thời gian trợ cấp là toàn bộ thời gian người lao động bị tàn tật cho tới khi họ
phục hồi sức khỏe và có việc làm mới hoặc được hưởng chế độ trợ cấp tuổi gìa.
1.2.Hoạt động chi trả các chế độ BHXH.
1.2.1.Khái niệm và vai trò của hoạt động chi trả các chế độ BHXH.
Chi trả các chế độ BHXH là một nhiệm vụ được đặt ra rất sớm ngay từ khi
chủ tịch nước ký Sắc lệnh số 29/SL ngày 12/3/1947 quy định chế độ trợ cấp cho

công nhân. Trải qua các giai đoạn phát triển của đất nước, việc thực hiện chi trả các
chế độ BHXH không nừng được cải tiến, ngày càng hoàn thiện, phục vụ tốt hơn
người tham gia và người thụ hưởng chính sách BHXH của Đảng và Nhà nước.
Từ khi thành lập, ngành BHXH đã xác định chi trả các chế độ BHXH là một
nhiệm vụ quan trọng, làm tốt nhiệm vụ chi trả trực tiếp góp phần thực hiện an sinh,
bảo đảm an oàn xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Thực hiện chi trả «
đúng, dủ, kịp thời và thuận tiện » cho người hưởng chế độ BHXH là yêu cầu xuyên
suốt đặt ra đối với những người thực hiện chính sách BHXH.

SV: Nguyễn Diệu Huyền

18

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chi trả các chế độ BHXH là quá trình cơ quan BHXH tổ chức thực hiện các
công viêc nhằm đảm bảo cho người hưởng các chế độ BHXH, bảo hiểm thất nghiệp
được nhận đầy đủ, kịp thời và thuận tiện các chế độ mà họ được hưởng. Để đảm bảo
được yêu cầu trên, dồng thời với việc tổ chức thực hiện chi trả, cơ quan BHXH phải
tổ chức quản lý đối tượng hưởng nhằm chi đúng chế độ chính sách, đúng đối tượng.
Đây là hoạt động có liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân cũng
như nhiều nhóm đối tượng chính sách BHXH trong xã hội. Xét theo chu kì thực
hiện thì công tác chi trả BHXH là công đoạn cuối cùng của quá trình hoạt động
BHXH . Xét trong mối quan hệ nghĩa vụ và quyền lợi thì đây chính là việc đảm bảo
quyền lợi cho người tham gia BHXH. Vì vậy, chi trả các chế độ BHXH chịu ảnh

hưởng lớn của việc quản lý thu, giải quyết chế độ chính sách cũng như việc thực
hiện nghĩa vụ của người tham gia. Nhưng bản thân việc thức hiện chi trả chính là
kết quả của quá trình hoạt động BHXH và là động lực thúc đẩy phát triển sự nghiệp
BHXH. Mặc dù đối tượng hưởng BHXH hiện nay chưa chiếm tỷ lệ cao tron cộng
đồng xã hội, nhưng với truyền thống gia đình của người Á Đông, chi trả các chế độ
BHXH vì thế chịu ảnh hưởng và có tác động rất rộng đến các tầng lớp dân cư trong
xã hội.
1.2.2.Cơ sở và nguyên tắc chi trả các chế độ BHXH.
Cơ sở chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội là toàn bộ các văn bản và các định
hướng của nhà nước xác định đối tượng hưởng, mức trợ cấp và thời gian trợ cấp. Ở
hầu hết các nước trên thế giới khi tiến hành chi trả các chế độ BHXH đều dựa vào
luật, các văn bản quy định của nhà nước và các văn bản do cơ quan BHXH ban
hành. Mặt khác, để công tác chi trả được đúng thì còn cần phải dựa rất nhiều vào hệ
thống Luật lao động vì các chế độ BHXH là nhằm phục vụ người lao động.
Tuy nhiên, các đối tượng hưởng, mức trợ cấp và thời gian trợ cấp còn phụ
thuộc vào tiêu chuẩn quy định của từng quốc gia và điều kiện kinh tế- xã hội,
phương thức quản lý của mỗi quốc gia.
1.2.3.Tổ chức và hoạt động chi trả.
* Phân cấp chi trả:
Theo quy đinh BHXH cấp tỉnh chỉ chịu trách nhiệm chi trả trợ cấp ốm đau,
thai sản và trợ cấp một lần cho các đối tượng hưởng mà đơn vị sử dụng mà cơ quan
BHXH cấp tỉnh đã thu đóng góp. Cơ quan BHXH cấp huyện chi trả trợ cấp ốm đau,
thai sản và các trợ cấp một lần cho các đơn vị sử dụng lao động mà cơ quan BHXH
cấp huyện đã thu đóng góp. BHXH huyện cũng chi trợ cấp định kì liên quan đến
các chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, hưu tuổi già, tử tuất cho các đối
tượng trên địa bàn quản lí và chi trả trợ cấp cho cán bộ xã phường thị trấn đã tham
gia BHXH. Như vậy là đã có sự phân cấp cụ thể cho từng cấp quản lí, ngoài ra để

SV: Nguyễn Diệu Huyền


19

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thực hiện quản lí việc chi trả trợ cấp cơ quan BHXH các cấp còn phải lập các báo
cáo và tổng hợp các khoản chi trợ cấp để nộp lên cơ quan BHXH cấp trên theo định
kì. Dựa vào các báo cáo này mà cơ quan BHXH cấp trên sẽ thực hiện thẩm định, xét
duyệt chi trợ cấp BHXH theo đúng quy định hiện hành.
- Chi lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng
+ BHXH tỉnh không trực tiếp chi trả.
+ BHXH huyện thực hiện theo 2 mô hình :
• Ký hợp đồng với phường, xã để chi trả lương hưu, mất sức lao động, tai nạn
lao động- bệnh nghề nghiệp, tử tuất, người phục vụ tai nạn lao đông - bệnh nghề
nghiệp, cán bộ xã phường.
• BHXH huyện phải thực hiện tổng hợp những đối tượng chết, hết thời hạn
hưởng (chế độ tử tuất, mất sức lao động) vi phạm pháp luật, vắng mặt quá thời gian
quy định không rõ lý do, gửi BHXH tỉnh lập danh sách cho tháng sau.
- Chi chế độ BHXH một lần
+ BHXH huyện trực tiếp chi trả trợ cấp một lần cho : Người đang làm việc
trong các đơn vị sử dụng lao động BHXH huyện quản lý và thân nhân của những
đối tượng là hưu công nhân viên chức, hưu quân đội đã qua đời.
+ BHXH tỉnh uỷ quyền cho BHXH huyện chi trả toàn bộ chế độ trợ cấp một
lần, cho các đối tượng đang làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động do BHXH
tỉnh trực tiếp quản lý.
- Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức

+ BHXH tỉnh, huyện không trực tiếp chi cho đối tượng được hưởng trợ cấp
ốm đau, thai sản, dưỡng sức mà uỷ quyền thông qua đơn vị sử dụng lao động tổ
chức chi trả. Đơn vị sử dụng lao động có quyền quản lý chứng từ gốc.
+ Hàng quý, sau khi đã cấp tiền thanh toán cho đơn vị sử dụng lao động,
BHXH huyện lập báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức kèm theo danh
sách lao động nghỉ hưởng lương trợ cấp ốm đau, thai sản đã được thẩm định. Trên
cơ sở báo cáo của BHXH các huyện, thị và biểu tổng hợp chi ốm đau, thai sản,
dưỡng sức đối với những đơn vị sử dụng lao động tỉnh trực tiếp quản lý, BHXH tỉnh
lập báo cáo tổng hợp ốm đau, thai sản, dưỡng sức trên địa bàn toàn tỉnh để gửi về
BHXH Việt Nam.
+ BHXH tỉnh chịu trách nhiệm chi đóng Bảo hiểm y tế vào tháng 1 hàng năm
cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH hàng tháng, hàng quý căn cứ vào danh sách
đối tượng tăng, giảm đóng bổ sung hoặc giảm số thẻ Bảo hiểm y tế cho quý sau.
Cuối năm, căn cứ vào sổ đối tượng hàng tháng được cấp thẻ Bảo hiểm y tế của các
quý trong năm đối chiếu thanh lý hợp đồng. BHXH huyện thực hiện tiếp nhận và

SV: Nguyễn Diệu Huyền

20

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cấp thẻ Bảo hiểm y tế theo danh sách của BHXH tỉnh.
Công tác chi trả BHXH được tổ chức thực hiện theo chiều dọc từ khối trung
ương, khu vực đến khối địa phương.

Ở cấp trung ương: Cơ quan BHXH trung ương hướng dẫn, tổ chức xét duyệt
và thông báo dự toán kinh phí chi cho BHXH khu vực; lập dự toán chi cho toàn hệ
thống (trên cơ sở dự toán chi của các cơ quan BHXH ở khu vực). Sau đó tiến hành
và cấp kinh phí cho cơ quan bảo hiểm xã hội ở khu vực để tiến hành chi trả các chế
độ BHXH bắt buộc. Sau khi cấp kinh phí cho các cơ quan BHXH khu vực thì cơ
quan BHXH trung ương tiến hành hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, báo cáo cho cơ
quan Nhà nước cấp trên về tình hình chi trả.
Ở cấp khu vực: các cơ quan BHXH khu vực là cơ quan cấp dưới của cơ quan
BHXH trung ương do vậy: cơ quan BHXH khu vực có nhiệm vụ hướng dẫn cơ
quan BHXH địa phương lập dự toán, xét duyệt và thông báo việc chi trả các chế độ
BHXH bắt buộc cho địa phương. Dự toàn chi các chế độ BHXH bắt buộc của địa
phương trên cơ sở chi các chế độ BHXH bắt buộc của các địa phương và số chi trực
tiếp mà BHXH khu vực đảm nhận. BHXH khu vực nhận, quản lý và cấp kinh phí
chi trả các chế độ BHXH bắt buộc cho địa phương từ cơ quan BHXH trung ương.
Trong quá trình chi trả các chế độ BHXH bắt buộc cơ quan BHXH khu vực phải
giải quyết các tranh chấp và các sai phạm trong công tác chi trả.
Ở địa phương: Là cơ quan BHXH dưới khu vực do đó cơ quan BHXH địa
phương có nhiệm vụ lập dự toán kinh phí chi trả các chế độ BHXH bắt buộc rồi gửi
lên cơ quan BHXH khu vực. Tiếp nhận kinh phí và danh sách các đối tượng hưởng
trợ cấp từ cơ quan BHXH khu vực chuyển xuống. Từ kết quả thực chi cơ quan
BHXH khu vực lập danh sách và các báo cáo tài chính rồi chuyển lên cho cơ quan
BHXH khu vực.
* Phương thức chi trả:
Tùy thuộc vào mô hình của hệ thống BHXH, cơ sở hạ tầng, thể chế tài chính
ngân hàng-bưu chính của mỗi quốc gia mà có phương thức chi trả trợ cấp BHXH
khác nhau. Thông thường các nước áp dụng một trong hai phương thức chi trả là
phương thức chi trả trực tiếp hoặc phương thức chi trả gián tiếp hoặc kết hợp cả hai
phương thức này.
- Phương thức chi trả trực tiếp:
Đối với phương thức chi trả này do cán bộ của cơ quan BHXH trực tiếp thực

hiện. Thông thường mỗi cán bộ làm công tác chi trả của cơ quan BHXH chịu trách
nhiệm chi trả cho đối tượng hưởng BHXH ở một số địa bàn hoặc một số đơn vị sử

SV: Nguyễn Diệu Huyền

21

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

dụng lao động. Số lượng cán bộ làm công tác chi trả trực tiếp phụ thuộc vào số cán
bộ làm công tác chi trả của cơ quan BHXH và số đối tượng hưởng trợ cấp
BHXH...Cán bộ chi trả có trách nhệm chuẩn bị mọi công việc có liên quan đến chi
trả, từ khâu nhận danh sách đối tượng hưởng trợ cấp, lên kế hoạch và thông báo thời
gian chi trả cho từng địa bàn, đơn vị được phân công phụ trách, chuẩn bị tiền chi trả
đến khâu thanh quyết toán sau khi chi trả.
+ Ưu điểm:
Khi cán bộ của BHXH trực tiếp làm công tác chi trả thì từ đó sẽ xây dựng
được mối quan hệ trực tiếp giữa cơ quan BHXH với đối tượng thụ hưởng BHXH.
Qua đó thường xuyên nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh, đời sống của
đối tượng để có thể tuyên truyền giải thích các chế độ chính sách cho người lao
động khi họ có thắc mắc. Từ đó tìm ra biện pháp giải quyết góp phần tạo sự ổn
định, sự tin cậy cho người tham gia BHXH.
Chi trả trực tiếp giúp cơ quan BHXH nắm bắt được tình hình tăng giảm đối
tượng và kịp thời điều chỉnh phát hiện những trường hợp hưởng không đúng hay
hưởng trùng chế độ những trường hợp lĩnh thay, lĩnh hộ mà không có giấy ủy quyền

hoặc giấy ủy quyền không hợp lệ. Do nắm chắc được đối tượng quản lý nên việc chi
trả được nhanh, gọn đầy đủ và chính xác đảm bảo quyền lợi của đối tượng từ đó tạo
niềm tin phấn khởi cho người tham gia BHXH.
Phương thức chi trả trực tiếp này còn tạo điều kiện cho việc thanh quyết toán
của cơ quan BHXH được kịp thời chính xác, khắc phục được hiện tượng nợ đọng ở
địa phương.
+ Nhược điểm:
Do số lượng cán bộ chi trả còn hạn chế, một cán bộ có thể chịu trách nhiệm
chi trả cho nhiều đơn vị nên không thể tiến hành chi trả đồng thời ở tất cả các địa
bàn do vậy thời gian chi trả kéo dài.
Đối với các đơn vị ở miền núi, vùng sâu, vùng xa khi chi trả trực tiếp sẽ gặp
nhều khó khăn về phương tiện đi lại cũng như phương tiện vận chuyển và đảm bảo
an toàn tiền mặt. Để việc chi trả cho đối tượng được nhanh chóng, chính xác, đúng
kỳ, đủ số thì nguồn kinh phí phải được đảm bảo đòi hỏi cần phải có sự phối hợp
chặt chẽ giữa cơ quan BHXH với kho bạc và ngân hàng để có sự ưu tiên về tiền mặt
đẻ phục vụ công tác chi trả.
- Phương thức chi trả gián tiếp:
Phương thức chi trả gián tiếp là phương thức chi trả cho đối tượng hưởng trợ
cấp thông qua đại lý chi trả. Đại lý chi trả thường là những người đang hưởng chế

SV: Nguyễn Diệu Huyền

22

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


độ BHXH, có trách nhiệm uy tín ở địa phương và được cơ quan chính quyền địa
phương giới thiệu hoặc các ngân hàng, bưu điện...Sau mỗi kỳ chi trả thì các đại lý
này phải thanh quyết toán với cơ quan BHXH.
+ Ưu điểm:
Nếu sử dụng cách chi trả này thì trong cùng một thời gian có thể thưucj hiện
công tác chi trả ở nhiều nơi cho nhiều đối tượng khác nhau.
Cán bộ chi trả là người địa phương sẽ nắm bắt được thông tin biến động của
các đối tượng trên địa bàn của mình như vậy họ sẽ kịp thời phản ánh lên cơ quan BHXH
để thực hiện chi trả đúng, đủ, giảm được tình trạng chi sai đối tượng.Từ đó người dân
ngày càng tin tưởng vào cơ quan BHXH và tham gia BHXH ngày càng đông.
+ Nhược điểm:
Khi để cho đại lý chi trả thì cán bộ BHXH sẽ không nắm bắt được tâm tư
nguyện vọng của người dân để giải đáp kịp thời những thắc mắc cho họ. Đại lý chi
trả không phải là người làm trong ngành nên không hiểu rõ được các quy định của
ngành trong quản lý chi trả, điều này dẫn đến việc họ dễ thực hiện sai.
Hiện nay, lệ phí chi trả còn rất thấp nên không khuyến khích được sự gắn bó
lâu dài từ các đại lý chi trả nhất là ở vùng sâu vùng xa, đi lại khó khăn.
* Cơ sở vật chất phục vụ công tác chi trả:
Để phục vụ cho 1 hoạt động BHXH nói chung và công tác chi trả cho các chế độ
BHXH nói riêng thì BHXH cần phải có một hệ thống cơ sở vật chất các loại như trụ sở
làm việc, trang thiết bị văn phòng, phương tiện đi lại..., nguồn vốn để xây dựng đầu tưn
cơ sở vật chất do cả ngân sách nhà nước cấp và do cả tiền lãi từ hoạt động đầu tư tăg
trưởng quỹ (quyết định số 41 ngày 29/3/2007 của thủ tướng chính phủ)
Để quản lý việc đầu tư xây dựng cơ bản thì cơ quan BHXH và các ban quản lý
dự án đầu tư ở các tỉnh phải phối hợp chạt chẽ với các cơ quan quản lý về lĩnh vực
xây dựng cơ bản như: Bộ xây dựng, Bộ kế hoạch đầu tư, Bộ tài chính...để cùng tổ
chức triển khai kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động về đầu tư xây dựng cơ bản.
Ngoài việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc thì cơ quan BHXH còn phải đầu tư
để mua sắm các phương tiện vận chuyển đi lại để phục vụ cho công tác chi trả được

an toàn thuận lợi.
Các cơ sở vật chất như: két sắt, máy tính, máy phô tô, mạng lưới thông tin...thì
cơ quan BHXH cũng cần thiết phải trang bị để phục vụ cho công tác chi trả cũng
như là công tác văn thư, in ấn, quản lý dữ liệu..
* Quy trình chi trả:
Quy trình chi trả được thực hiện qua các bước như sau:
- Bước 1: phân cấp chi trả.

SV: Nguyễn Diệu Huyền

23

Lớp: BHXH - K48


Trường ĐH KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Mô hình quản lý BHXH được phân theo ngành dọc cấp trung ương là cơ
quan BHXH quốc gia, cấp địa phương có BHXH tỉnh, huyện. Chính vì vây, khi
chi trả cần phải có sự phân cấp nhiệm vụ rõ ràng, tránh sự tròng chéo trong
công tác chi trả.
- Bước 2: lập và xét duyệt dự toán chi.
Ở cấp địa phương là nơi trực tiếp nắm rõ sự thay đổi tăng giảm đối tượng và
thực hiện chi trả còn cơ quan BHXH trung ương chịu trách nhiệm cấp kinh phí để
cơ quan BHXH địa phương thực hiện chi trả. Vì vây, để có nguồn kinh phí chi trả
định kỳ, cơ quan BHXH địa phương phải lập báo cáo đối tượng tăng giảm, số đối
tượng chi trong kỳ và dự toán khoản phải chi trong kỳ chuyển lên BHXH trung
ương duyệt và cấp kinh phí.

- Bước 3: Thực hiện tổ chức chi trả.
Đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình chi trả vì nó liên quan đến quyền
lợi của các đối tượng. Về cách thức chi trả thì phụ thuộc vào đặc điểm của từng địa
phương để lựa chọn cách chi trả phù hợp sao cho chi phí tối thiểu, thuận tiện nhưng
vãn đảm bảo chi đúng, chi đủ và kịp thời đến tay đối tượng.
- Bước 4: lập báo cáo quyết toán chi.
Cuối mỗi kỳ chi trả, cơ quan BHXH địa phương sẽ tổng hợp số chi và những
vấn đề phát sinh trong quá trình chi trả sau đó gửi lên cơ quan BHXH trung ương để
tổng hợp quyết toán.
- Bước 5: thẩm định quyết toán chi.
Trong bước cuối cùng này sẽ có sự tham gia của các cơ quan chức năng khác
có liên quan. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra đột xuất vấn đề chi trả ở các cơ quan
BHXH các cấp để phát hiện những sai sót, gian lận trong quá trình chi trả.
1.3.Bài học kinh nghiệm về hoạt động chi trả các chế độ BHXH của một
số nước trên thế giới.
1.3.1.Hoạt động chi trả của một số nước trên thế giới.
* BHXH ở Đức:
Hệ thống BHXH ở Đức ra đời hàng trăm năm nay và đã đạt được nhiều thành
tựu to lớn, là mẫu mực cho nhiều nước trên thế giới trong việc xây dựng và phát
triển sự nghiệp BHXH của mình
Trải qua quá trình phát triển không ngừng được hoàn thiện, hệ thống BHXH
ở Đức hiện nay bao gồm các chế độ sau:
Chế độ chăm sóc y tế
Chế độ trợ cấp ốm đau;
Chế độ trợ cấp thất nghiệp;
Chế độ trợ cấp tuổi già;

SV: Nguyễn Diệu Huyền

24


Lớp: BHXH - K48


×