Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN HIỂN LONG VŨ ĐỨC ANH PHƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 062009 11i1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT
TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN TƯ VẤN HIỂN LONG

VŨ ĐỨC ANH PHƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2009
11i1


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ
XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY TNHH
KIỂM TOÁN TƯ VẤN HIỂN LONG” do VŨ ĐỨC ANH PHƯƠNG, sinh viên khóa
31, ngành quản trị kinh doanh, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
_________________.

LÊ VĂN MẾN
Giáo viên hướng dẫn

_________________________
Ngày


tháng

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

năm 2009

Thư ký hội đồng chấm báo cáo

(chữ ký, họ tên)

(chữ ký, họ tên)

______________________________

_____________________________

Ngày

Ngày

tháng

năm 2009

11i1

tháng

năm 2009



LỜI CẢM TẠ
Trong suốt quá trình học tập tại trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh và
trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự quan tâm, nhiệt tình dạy dỗ của các thầy
cô và sự hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị trong công ty TNHH Kiểm Toán
Tư Vấn Hiển Long để ngày hôm nay em có thể hoàn thành được khoá luận này. Vì thế
em xin chân thành cảm ơn và gửi lời biết ơn sâu sắc đến:
Cha mẹ là những người đã sinh thành ra con, hết mực yêu thương, quan tâm và
tạo mọi điều kiện cho con có cơ hội tiếp xúc với nền tri thức của nhân loại. Trên hết
cha mẹ luôn luôn là chỗ dựa bình an, chắc chắn để con có thể bước những bước chân
mạnh mẽ, tự tin trên đường đời.
Thầy Lê Văn Mến, người đã hết lòng chỉ dạy chi tiết, luôn nhắc nhở, giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này. Em xin được gởi lời tri ân chân thành sâu sắc nhất đến thầy.
Quý thầy cô giáo trường đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tận tình dạy dỗ
và hướng dẫn em trong suốt bốn năm học vừa qua, nhờ đó em có thế trang bị thêm
những kiến thức quý báu làm hành trang vào đời. Bên cạnh đó, thầy cô còn dạy cho
em đạo đức sống, đạo đức trong kinh doanh làm ăn.
Các cô chú, anh chị trong công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Hiển Long, ông
Bùi Đức Trí - Giám Đốc công ty, anh Nguyễn Hồng Linh-Trưởng phòng Kinh Doanh
là những người đã tạo mọi điều kiện cho tôi được chứng kiến và làm quen với những
hoạt động thực tế của công ty, giúp tôi có thêm kinh nghiệm và đào sâu hơn những gì
đã được học từ lý thuyết.
Cuối cùng là tất cả các bạn bè, là những người đã cùng tôi học tập trong những
năm tháng qua, đã cùng tôi thực tập tại công ty. Xin chân thành cảm ơn những cố
gắng, hy sinh; những lời động viên, an ủi của các bạn.

Sinh viên

VŨ ĐỨC ANH PHƯƠNG
11i1



NỘI DUNG TÓM TẮT
VŨ ĐỨC ANH PHƯƠNG. Tháng 06 năm 2009. “Nghiên Cứu Và Đề Xuất
Giải Pháp Nhằm Phát Triển Thương Hiệu Của Công Ty TNHH Kiểm Toán Tư
Vấn Hiển Long”.
VŨ ĐỨC ANH PHƯƠNG. June 2009. “Studying On Brand Building Process
And Proposing Solutions To Develop The Hien Long Auditing Consulting
Trademark.”
Thương hiệu đã trở thành vấn đề quan tâm lớn đối với các doanh nghiệp trong
thời đại ngày nay, khi khoa học kỹ thuật không ngừng phát triển và nhu cầu của con
người ngày càng tăng cao.
Nội dung của đề tài tập trung vào nghiên cứu quá trình xây dựng thương hiệu
của công ty Kiểm Toán Tư Vấn Hiển Long và đề ra các biện pháp nhằm phát triển
thương hiệu này trong hiện tại và tương lai.
Khóa luận tốt nghiệp được nghiên cứu trên cơ sở sử dụng các công cụ hữu ích
của Marketing để khảo sát, các kiến thức về kinh tế để đánh giá, phân tích thông qua
nguồn dữ liệu thu thập từ khảo sát thực tế và các nguồn dữ liệu thứ cấp khác. Đề tài
chú trọng nhiều vào mô tả và phân tích định tính các hoạt động thực tiễn, đánh giá các
hoạt động thông qua những chỉ tiêu kinh tế, sử dụng ma trận SWOT… nhằm phân tích
quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu HLAC của Công ty Kiểm Toán Tư Vấn
Hiển Long.
Sau thời gian nghiên cứu đề tài đã đạt được những nội dung cơ bản sau:
- Thấy được tầm quan trọng và sự cấp thiết của việc xây dựng và phát triển
thương hiệu HLAC của công ty.
- Phân tích được những điểm mạnh điểm yếu của công ty, xác định được những
nguyên nhân để từ đó có những hướng đi đúng đắn trong tương lai.
- Đề xuất được nhiều giải pháp giúp công ty phát triển thương hiệu trong hiện
tại và tương lai bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, trình độ của KTV…


1121


MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt

viii

Danh mục các bảng

ix

Danh mục các hình

x

Danh mục phụ lục

xi

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU

1

U

1.1. Đặt vấn đề

1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2

1.4. Cấu trúc của khóa luận

2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN

4

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Hiển Long

4

2.1.1. Giới thiệu chung

4

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

5

2.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh


6

2.2.1. Dịch vụ kiểm toán

6

2.2.2. Dịch vụ kế toán

6

2.2.3. Dịch vụ tư vấn thuế

6

2.2.4. Dịch vụ tư vấn đầu tư

7

2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý

7

2.3.1. Sơ đồ tổ chức công ty

7

2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận trong công ty

7


2.4. Tình hình nhân sự của công ty

8

2.5. Tình hình hoạt động của công ty

10

2.6. Nhận xét chung

11

2.7. Ý nghĩa logo HLAC

12

CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
U

3.1. Cơ sở lý luận

13
13

3.1.1. Khái niệm về kiểm toán

13

3.1.2. Thương hiệu là gì


14

3.1.3. Lợi ích của thương hiệu

15

vv


3.1.4. Thành phần của thương hiệu

16

3.1.5. Định vị thương hiệu

17

3.1.6. Bản sắc thương hiệu

18

3.1.7. Chiến lược Marketing-mix

19

3.1.8. PR (Public Relation)

23


3.1.9. Phương pháp xây dựng thương hiệu

24

3.2. Phương pháp nghiên cứu

25

3.2.1. Phương pháp chọn mẫu

25

3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

26

3.2.3. Phương pháp so sánh

26

3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu

26

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

27

4.1. Thực trạng vấn đề thương hiệu ở Việt Nam


27

4.2. Thực trạng tình hình kiểm toán nước ta hiện nay

28

4.2.1. Sự phát triển của ngành kiểm toán

28

4.2.2. Thị phần và sự cạnh tranh trong ngành dịch vụ Kiểm Toán

29

4.3. Quá trình xây dựng thương hiệu của công ty TNHH Kiểm Toán Hiển Long

31

4.3.1. Quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu Kiểm Toán Hiển Long 31
4.3.2. Kết quả xây dựng thương hiệu trong thời gian qua

32

4.3.3. Các công cụ xây dựng và phát triển thương hiệu

34

4.3.4. Nhận diện khách hàng mục tiêu

37


4.3.5. Phương thức định vị thương hiệu của công ty

38

4.3.6. Chiến lược xây dựng thương hiệu HLAC qua các phối thức tiếp thị

38

4.4. Những yếu tố tác động đến việc xây dựng thương hiệu Kiểm Toán Hiển Long 42
4.4.1. Yếu tố bên trong

42

4.4.2. Yếu tố bên ngoài

43

4.5. Những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng và phát triển thương
hiệu Kiểm Toán Hiển Long

44

4.5.1. Những yếu tố thuận lợi

44

4.5.2. Những yếu tố khó khăn

45


4.6. Các đối thủ cạnh tranh của Hiển Long

45

4.6.1. Các CTKT nước ngoài

45

4.6.2. Các CTKT trong nước

47
vivi


4.7. Kết quả cuộc khảo sát về sự nhận biết thương hiệu HLAC so với các thương hiệu
kiểm toán khác

49

4.8. Đánh giá quá trình xây dựng và phát triển thương hiệu HLAC

55

4.8.1. Ưu điểm

55

4.8.2. Nhược điểm


56

4.9. Đánh giá chiến lược thương hiệu qua Ma trận SWOT

57

4.10. Những giải pháp để phát triển thương hiệu HLAC

59

4.10.1. Đội ngũ lãnh đạo

59

4.10.2. Xây dựng văn hoá đặc trưng của công ty

59

4.10.3. Hoàn thiện hơn nữa phân khúc thị trường

60

4.10.4. Đẩy mạnh và thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng

62

4.10.5. Chiến lược Marketing Mix

63


4.10.6. Trở thành thành viên hãng kiểm toán quốc tế

66

4.10.7. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực

67

4.10.8. Phát Huy Vai Trò Của Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VAA) 69
4.10.9. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

69

70

5.1. Kết Luận

70

5.2. Kiến Nghị

71

5.2.1. Đối với Công ty

71

5.2.2. Đối với Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam


72

5.2.3. Đối với nhà nước

72

5.2.4. Đối với các doanh nghiệp khách hàng

72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

73

PHỤ LỤC

71

viivii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo Cáo Tài Chính

CT TNHH

Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn


CNTT

Công Nghệ Thông Tin

DNKT

Doanh nghiệp Kiểm Toán

ĐTTH

Điều tra tổng hợp

HC – NS

Hành chính – Nhân sự

HLAC

Hiển Long Audulting Accounting

INPACT

Mạng Lưới Kế Toán Quốc Tế

KH – KD

Kế hoạch – Kinh Doanh

KTV


Kiểm Toán Viên

NXB

Nhà Xuất Bản

PR

Quan Hệ Công Chúng (Public Relation)

PTNNL

Phát Triển Nguồn Nhân Lực

SSC

Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước

TPHCM

Thành Phố Hồ Chí Minh

TT – BH

Tiếp Thị - Bán Hàng

TTCK

Thị Trường Chứng Khoán


UBCK

Uỷ Ban Chứng Khoán

VN

Việt Nam

WTO

Tổ chức thương mại thế giới
(World Trade Organization)

viii
viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số Liệu Thống Kê Trình Độ Học Vấn của Nhân Viên

9

Bảng 2.2. Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh

10

Bảng 3.1. Phương Pháp Chọn Mẫu


26

Bảng 4.1. Thị Phần của Các Doanh nghiệp Kiểm Toán

30

Bảng 4.2. Dịch Vụ Công Ty Cung Cấp Qua Các Năm

33

Bảng 4.3. Các Hình Thức Quảng Bá Thương Hiệu

34

Bảng 4.4. Ngân Sách cho Hoạt Động Quảng Bá

35

Bảng 4.5. Mức Giá Các Loại Hình Dịch Vụ của HLAC Trong Năm 2008

40

Bảng 4.6. Các Điểm Giao Dịch của Công Ty HLAC

41

Bảng 4.7. Mức Độ Nhận Biết Các Thương Hiệu Kiểm Toán

50


Bảng 4.8. Chất Lượng Dịch Vụ của Công ty

54

Bảng 4.9. Nhận Xét của Khách Hàng

55

Bảng 4.10. Ma Trận SWOT

58

Bảng 4.11. Thái Độ Phục Vụ của Nhân Viên

60

Bảng 4.12. Nhân Viên của HLAC So với Các Đối Thủ Cạnh Tranh

67

ixix


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1 Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty

7

Hình 3.1. Mô Hình Tài Sản Thương Hiệu


15

Hình 3.2. Sơ Đồ Thành Phần của Thương Hiệu

16

Hình 3.3. Các Chiến Lược Định Vị

17

Hình 3.4. Truyền Thông Tĩnh

18

Hình 3.5. Truyền Thông Động

19

Hình 3.6. Sơ Đồ Các Loại Kênh Phân Phối

21

Hình 3.7. Nguyên Tắc Quảng Cáo Trình Tự A.I.D.A

22

Hình 3.8. Biểu Đồ Nhận Biết Thương Hiệu và Mô Hình Xây Dựng Thương Hiệu

24


Hình 4.1. Tỷ Lệ Đăng Ký Thương Hiệu Của Các Doanh nghiệp Năm 2008

27

Hình 4.2. Doanh Thu Cung Cấp Dịch Vụ 2005-2008

33

Hình 4.3. Biểu Đồ Tỷ Lệ Khách Hàng Theo Loại Hình Doanh Nghiệp của HLAC

37

Hình 4.4. Kết Quả Nhận Biết Các Thương Hiệu Kiểm Toán Trên Thị Trường

49

Hình 4.5. Phương Tiện Truyền Thông Khách Hàng Tiếp Cận

51

Hình 4.6. Nhãn Hiệu Dịch Vụ Kiểm Toán Các Doanh nghiệp Muốn Sử Dụng Nhất 51
Hình 4.7. Mức Độ Nhận Biết Hình Ảnh Logo của HLAC

52

Hình 4.8. Sự Ưu Tiên Chọn Lựa Thương Hiệu Kiểm Toán của Khách Hàng

53


Hình 4.9. Sơ Đồ Chiến Lược 5W

61

Hình 4.10. Phối Thức Chiêu Thị Trong Marketing

65

xx


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ Lục 1: Mô Hình Xây Dựng và Phát Triển Thương Hiệu Bền Vững
Phụ Lục 2: Qui Trình Xây Dựng và Phát Triển Thương Hiệu
Phụ Lục 3: Phiếu Đăng Ký Sử Dụng Dịch Vụ HLAC
Phụ Lục 4:. Bảng Câu Hỏi Điều Tra Nghiên Cứu Thị Trường

xixi


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Trong thời đại khoa học kỹ thuật phát triển như vũ bão, cuộc cạnh tranh giữa
các nước và các công ty ngày càng khốc liệt. Cuộc cạnh tranh đó thể hiện trên tất cả
các mặt: công nghệ, quản lý, tài chính, chất lượng, giá cả, v.v... Và một trong những
yếu tố quyết định tính cạnh tranh đó chính là thương hiệu của doanh nghiệp. Thương
hiệu là tài sản vô cùng quý giá mà doanh nghiệp phải cố gắng và nỗ lực rất nhiều mới
có được. Nó không thể hiện ra ngoài bằng của cải vật chất nhưng nó lại là thước đo sự

phát triển của doanh nghiệp, là niềm tin của khách hàng.
Việc xây dựng và nâng cao giá trị thương hiệu đang ngày càng được các doanh
nghiệp coi trọng trong chiến lược phát triển của mình. Ngành Kiểm toán độc lập của
Việt Nam còn non trẻ lại đang đứng trước yêu cầu thiết yếu xây dựng và phát triển
thương hiệu trong điều kiện nền kinh tế thị trường mở cửa và hội nhập. Kiểm toán là
một trong những ngành nghề đòi hỏi nhiều niềm tin của khách hàng, danh tiếng Hãng
và được kiểm soát bởi các quy định rất chặt chẽ về chất lượng dịch vụ. Một câu hỏi
được đặt ra là tại sao cùng cung cấp một loại hình dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài
chính giống nhau cho cùng một khách hàng, chưa xét đến chất lượng kiểm toán (vì
chất lượng kiểm toán chỉ xác định được chính xác sau khi cuộc kiểm toán kết thúc)
nhưng phí kiểm toán mà các công ty đưa ra lại khác nhau, thậm chí là chênh lệch rất
lớn mà vẫn được khách hàng chấp thuận? Câu trả lời chính là ở Thương hiệu của công
ty. Một công ty, muốn phát triển bền vững, phải tạo được uy tín, thương hiệu cho riêng
mình, đó thực sự cũng là mong muốn, mục đích lâu dài của ban lãnh đạo, cán bộ công
nhân viên trong công ty TNHH Hiển Long.
Tuy nhiên, từ khi được thành lập đến nay, trải qua gần mười năm phát triển, các
chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty thật sự chưa có hiệu quả,
1111


tên tuổi của công ty chưa đi vào tâm trí của khách hàng. Đặc biệt trong xu thế hiện
nay, dưới tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, công ty lại đang tìm mọi
cách để duy trì và củng cố dịch vụ của mình. Bởi thế, làm thế nào để xây dựng, khẳng
định được thương hiệu kiểm toán của công ty là một nhiệm vụ càng trở nên cấp thiết,
thôi thúc đối với ban lãnh đạo của công ty hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, được sự đồng ý của Khoa Kinh Tế Trường
Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, ban lãnh đạo công ty TNHH Kiểm Toán
Tư Vấn Hiển Long và sự hướng dẫn của Thầy Lê Văn Mến tôi quyết định chọn đề tài
“Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH
Kiểm Toán Tư Vấn Hiển Long” làm đề tài tốt nghiệp.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu chiến lược xây dựng thương hiệu của Công ty trong bối cảnh sự đa
dạng hóa của thương hiệu trong giai đoạn hiện nay. Đồng thời, đề ra những giải pháp
để phát huy những thế mạnh, khắc phục những khó khăn của Công Ty hiện nay và
trong tương lai nhằm duy trì và phát triển thương hiệu ngày càng vững chắc.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
• Không gian : tại Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Hiển Long.


Thời gian : từ tháng 03 đến tháng 06 năm 2009.

1.4. Cấu trúc của khóa luận
Chương 1: Đặt vấn đề, nêu lên sự cần thiết của đề tài, mục tiêu và cấu trúc của
khoá luận.
Chương 2: Tổng quan về công ty, khát quát tình hình hoạt động của công ty,
lịch sử hình thành và phát triển, chức năng và mục đích của công ty, cơ cấu bộ máy
quản lý, quy trình dịch vụ kế toán kiểm toán, tình hình kinh doanh của công ty, tìm
hiểu những thuận lợi và khó khăn mà công ty đang gặp phải.
Chương 3: đề cập đến cơ sở lý luận về thương hiệu, xây dựng, định vị và phát
triển thương hiệu, vận dụng những kiến thức liên quan vào đề tài cũng như nói rõ về
phương pháp nghiên cứu. Từ những lý thuyết làm nền tảng nghiên cứu tình hình thực
tế tại công ty.

22


Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận, chương này làm rõ những vấn đề
đã nêu trong phần mục tiêu nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp xây dựng và phát
triển thương hiệu của công ty trong thời gian tới.
Chương 5: Kết luận tổng quát về kết quả nghiên cứu và đưa ra những kiến nghị

đối với công ty, với Hiệp Hội Kế Toán và đối với Nhà nước.

33


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Hiển Long
2.1.1. Giới thiệu chung
Tên Công ty: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN HIỂN LONG
Tên giao dịch: HIEN LONG AUDITING CONSULTING COMPANY
Tên viết tắt:

HLAC

Logo Công ty:

Số giấy phép: 4102031207 do Sở KH&ĐT Tp. Hồ Chí Minh cấp ngày
24/06/2000
Mã số thuế:

0303874977

Địa chỉ:

125/7 Nguyễn Cửu Vân, P. 17, Q. Bình Thạnh, Tp. HCM

Tel:


08. 899 9799

Email:



Website:

www.hienlong.com và www.hienlong.com.vn

Fax:

08. 512 6344

Nguyên tắc hoạt động

9 Tuân thủ nguyên tắc độc lập, chính trực, khách quan, bảo mật số liệu phù hợp
với Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp
nhận tại Việt Nam và các quy định về kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt
Nam.

1141


9 Cam kết cung cấp cho khách hàng các dịch vụ với chất lượng cao theo phong
cách chuyên nghiệp; Tạo sự khác biệt trong các dịch vụ bằng việc đem thêm giá
trị gia tăng và xây dựng quan hệ ấn tượng với khách hàng; Tôn trọng các
nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Hiển Long (“HLAC”) được thành lập vào

năm 2000. Lúc đầu công ty hoạt động hết sức đơn giản chỉ có hai loại hình dịch vụ là
kế toán và tư vấn đầu tư phát triển. Đến 2005 thời điểm Việt Nam đang chuẩn bị để
trở thành thành viên thứ 150 của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Sự kiện này
cũng đồng nghĩa với việc thế giới đang từng bước thừa nhận Việt Nam là một nền
kinh tế thị trường với nhiều ngành nghề dịch vụ mới sẽ được du nhập. Trong đó có
ngành nghề dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập, đây là một loại dịch vụ chuyên
nghiệp, trình độ cao của kinh tế thị trường và hiện đang còn khá mới mẻ tại Việt
Nam.
Thêm vào đó, Việt Nam khuyến khích phát triển đa thành phần kinh tế, đẩy
mạnh cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà Nước, phát triển thị trường chứng khoán, mở
cửa hội nhập quốc tế sâu rộng hơn. Doanh nghiệp muốn phát triển, phát hành cổ
phiếu, thu hút vốn đầu tư thì không thể không công bố báo cáo tài chính đã được kiểm
toán. Chính vì thế mà thị trường cho dịch vụ này ngày càng được đánh giá là có tiềm
năng rất lớn. Có thể nói các công ty kiểm toán đóng góp rất tích cực vào việc xây
dựng môi trường đầu tư kinh doanh minh bạch ở Việt Nam, là nền tảng cho sự phát
triển của một thị trường chứng khoán và một nền kinh tế ‘khỏe mạnh”.
Với một đội ngũ kiểm toán viên, chuyên viên tư vấn năng động, nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực tài chính, kế toán, tư vấn quản lý. Phương châm của HLAC là
“luôn đem lại dịch vụ tốt và chuyên nghiệp nhất” để trợ giúp khách hàng các dịch vụ
kiểm toán báo cáo tài chính; hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán, quy trình quản lý tài
chính, đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ kế toán của doanh nghiệp, cập nhật
thường xuyên những chính sách tài chính mới của Nhà nước, giảm thiểu những khoản
chi lãng phí, hiệu quả hơn trong phương pháp quản lý tài sản và nguồn nhân lực. Mà
đặc biệt là khách hàng sẽ kiểm soát được chi phí thuế phải nộp phù hợp với những
quy định của pháp luật liên quan, cũng như có được một định hướng đầu tư đúng đắn,
55


hiệu quả hơn, nâng cao sự cạnh tranh.
Đến nay, sau gần 10 năm thành lập và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn

ban đầu nhưng công ty đã có được một đội ngũ cán bộ, công nhân viên có trình độ
nghiệp vụ vững vàng và uy tín của HLAC trên thương trường ngày càng được nâng
cao.
2.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
2.2.1. Dịch vụ kiểm toán

Các dịch vụ kiểm toán:


Kiểm toán báo cáo tài chính



Kiểm toán hoạt động



Kiểm toán tuân thủ



Kiểm toán nội bộ



Kiểm tra, soát xét thông tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước

2.2.2. Dịch vụ kế toán

Các dịch vụ kế toán bao gồm:



Dịch vụ lập sổ kế toán



Dịch vụ hướng dẫn nghiệp vụ kế toán



Dịch vụ lập các Báo cáo quyết toán



Tư vấn hoàn thiện hệ thống kế toán
Ngoài ra, HLAC cũng cung cấp các loại phần mếm kế toán phù hợp với nhu

cầu và mục đích sử dụng, để mọi vấn đề về kế toán của khách hàng trở nên dễ dàng
hơn.
2.2.3. Dịch vụ tư vấn thuế

HLAC cung cấp cho khách hàng tất cả các dịch vụ tư vấn thuế:
ƒ

Tư vấn kê khai thuế GTGT và các loại thuế khác theo qui định;

ƒ

Lập báo cáo quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá
nhân;


ƒ

Hướng dẫn các nội dung của các Luật thuế;

ƒ

Hoạch định kế hoạch tiết kiệm thuế;

ƒ

Hỗ trợ các doanh nghiệp giải đáp các thắc mắc trong lĩnh vực thuế...

66


2.2.4. Dịch vụ tư vấn đầu tư

HLAC có thể giúp khách hàng:
ƒ

Tư vấn nghiên cứu dự án đầu tư mới;

ƒ

Tư vấn lập Luận chứng đầu tư;

ƒ

Tư vấn lập dự toán cho các dự án đầu tư;


ƒ

Hoạch định chiến lược xúc tiến đầu tư...

ƒ

Tư vấn tham gia vào thị trường vốn.

ƒ

Hỗ trợ trong các hoạt động thủ tục pháp lý cho dự án từ khi bắt đầu đến
khi hoàn tất.

2.3. Cơ cấu tổ chức quản lý
2.3.1. Sơ đồ tổ chức công ty
Hình 2.1 Sơ Đồ Tổ Chức Công Ty

Nguồn tin: Phòng HC_NS
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận trong công ty
Chủ tịch Hội đồng Thành viên là đại diện của Hội đồng Thành viên
giám sát hoạt động điều hành kinh doanh của Ban Giám đốc Công ty.
Ban Giám đốc chịu sự giám sát và chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội đồng
Thành viên. Ban Giám Đốc chỉ đạo trực tiếp các phòng nghiệp vụ. Ban giám đốc
77


bao gồm Giám đốc và phó Giám đốc trực tiếp điều hành.
Bộ phận Kế hoạch – Kinh Doanh có nhiệm vụ tham mưu giúp Ban Giám
Đốc trong công tác tổ chức, triển khai thực hiện và theo dõi tình hình thực hiện kế

hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty; Quản lý và thực hiện công tác đầu tư xây
dựng cơ bản theo phân cấp của Công ty; Tổng hợp, phân tích, đánh giá, trình duyệt,
xây dựng các kế hoạch quảng cáo, tiếp thị, sử dụng nguồn vốn do Công ty phân cấp.
Bộ phận Kế toán có nhiệm vụ giúp Ban Giám Đốc quản lý toàn bộ hàng
hoá, tài sản, vốn của công ty. Nhiệm vụ cụ thể là : chấp hành các chế độ nguyên
tác quản lý và tổng hợp báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán định kỳ; tổ chức phân
tích hoạt động kinh tế theo yêu cầu của cấp trên; theo dõi phản ánh chính xác hoạt
động của vốn, nguồn vốn theo chế độ hiện hành; thực hiện đúng chế độ nộp ngân
sách theo quy định của Nhà nước, thường xuyên thực hiện chế độ thanh tra, kiểm tra
tài chính.
Bộ phận dịch vụ kiểm toán – kế toán – tư vấn có nhiệm vụ tìm kiếm và
cung cấp các dịch vụ chuyên môn đến khách hàng. Ngoài ra còn có thêm chức năng
tự đào tạo và cập nhật kiến thức chuyên môn.
Bộ phận Hành chánh – Nhân sự có nhiệm vụ tham mưu giúp Ban Giám
Đốc trong công tác tổ chức quản lý, bố trí nhân sự, lập lịch công tác, quản lý các
nghiệp vụ hành chính, giải quyết các chế độ chính sách về lao động, khen thưởng,
nghỉ việc… đồng thời còn điều hành các bộ phận khác của công ty.
2.4. Tình hình nhân sự của công ty
Hiện nay, công ty có tổng số nhân viên là 194 người, trong đó 25% là kiểm
toán viên được cấp giấy phép hành nghề kiểm toán do Bộ trưởng Bộ Tài chính Việt
Nam cấp, 6% có bằng cấp quốc tế về kế toán và trên đại học, 90% có bằng cử nhân
kinh tế và luật thuộc các chuyên ngành tài chính, kế toán, ngân hàng, bảo hiểm,... được
đào tạo và nâng cao kiến thức tại Việt Nam và các nước Anh, Nga, Bỉ, Singapore,
Philippines, Mỹ,... với đội ngũ nhân viên như thế công ty có tiềm năng cao về nguồn
nhân lực.

88


Bảng 2.1. Số Liệu Thống Kê Trình Độ Học Vấn của Nhân Viên

ĐVT: Người
Năm

2006

2007

2008

2009

157

214

208

194

Nữ

75

103

100

93

Nam


82

111

108

101

8

12

11

12

5.9

5.6

5.3

6

135

186

187


175

86

88.3

90

90.3

14

16

10

7

8.91

7.47

4.8

3.61

Chỉ tiêu
Tổng số CBNV
Phân theo giới tính


Phân theo trình độ
Trình độ cao
học
Tỷ lệ %
Đại học và cao
đẳng
Tỷ lệ %
PTTH -Trung
cấp
Tỷ lệ %

Nguồn tin: Phòng HC_KD
Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy nhân viên của công ty đang có chiều hướng đi lên
cả về số lượng và chất lượng trong năm 2006-2007. Tuy số lượng nhân viên đã giảm
đi từ cuối năm 2007 đến nay nhưng tỷ lệ về chất lượng nhân viên ngày càng cao. Trình
độ cao học tăng từ 5,9% năm 2006 đến 6% năm 2009. Tỷ lệ nhân viên có trình độ đại
học tăng cao hơn từ 86% đến 90.3%. Còn tỷ lệ nhân viên có trình độ PTTH giảm từ
14% xuống 7%. Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, công ty muốn bộ máy tổ chức
gọn hơn, tinh hơn một mặt vừa để hạn chế chi phí một mặt là để tập trung mạnh vào
chất lượng của công việc.
Chất lượng của nhân viên là vấn đề công ty đặt lên hàng đầu. Ngay từ khâu
tuyển dụng, công ty đã chú trọng đến năng lực của nhân viên sao cho phù hợp với tính
99


chất yêu cầu của công việc. Nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng luôn là lực
lượng nòng cốt của công ty với tỉ lệ hơn 80% qua các năm và phần lớn nắm những
công việc có tính chiến lược như quản lý quy trình kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán,
trực tiếp điều hành cuộc kiểm toán và soạn thảo báo cáo kiểm toán trình cho cấp trên

xét duyệt. Còn các nhân viên có trình độ trung cấp được giao các nhiệm vụ chủ yếu là
sắp xếp các tài liệu, sổ sách, các công đoạn đơn giản như lưu trữ và bảo quản số liệu
kế toán một cách hệ thống và khoa học, thực hiện các nội dung chi tiết của chương
trình kiểm toán và một số công việc tạp vụ khác.
2.5. Tình hình hoạt động của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh được hiểu là hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phản
ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kì. Còn hiệu quả là
những chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả thu được so sánh với chí phí bỏ ra, là chỉ
tiêu phản ánh đầu ra của quá trình kinh doanh trong quan hệ so sánh với các yếu tố đầu
vào. Vì thế nghiên cứu kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp công ty nhận
ra được thực trạng kinh doanh của mình, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp để phát huy
những thành công, những nhân tố tích cực và khắc phục những tồn tại, yếu kém.
Bảng 2.2. Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh
Khoản Mục

ĐVT

Năm 2007

Năm 2008

Chênh Lệch
±Δ

%

1. Doanh thu

1000đ


20.541.634

35.947.860

15.406.226

75

2. Tổng chi phí

1000đ

13.185.208

22.504.513

9.319.305

70.68

3. Vốn KD

1000đ

8.673.060

11.084.170

2.411.110


27.80

4. Lợi nhuận

1000đ

7.356.426

13.443.347 6.086.920,5

82.74

5. Hiệu quả
Tỷ suất LN/CP

lần

0,3223

0,5974

0,2751

85.34

Tỷ suất LN/Vốn

lần

0,8482


1,2128

0,3646

42.99

Tỷ suất LN/DT

lần

0,3581

0,3740

0,0158

4.42

Nguồn tin: Phòng Kế Toán
Qua số liệu bảng 2.2 cho thấy vốn kinh doanh của công ty năm 2008 cao hơn
năm 2007 là 2.411.110 nghìn đồng, với mức tăng là 27.8%. Điều này là do, từ đầu
năm 2007 công ty đang nghiên cứu và muốn mở một chi nhánh mới ở Cần Thơ, cụ thể
1010


là tại huyện Vĩnh Thanh, quận Ninh Kiều. Ngoài ra, hưởng ứng lời mời gọi của Hiệp
Hội Kế Toán Việt Nam, nhân ngày 14/06/2007 Việt Nam đã ký kết hợp tác với Thanh
tra nước Cộng hoà Hàn Quốc về đào tạo đội ngũ Kiểm toán, công ty đã tổ chức cho hai
nhân viên được tham dự khoá đào tạo này để bồi dưỡng thêm chuyên môn nghiệp vụ

và có thể lấy được chứng chỉ hành nghề quốc tế. Vốn kinh doanh của công ty có tăng,
nhưng không cao tuy nhiên nó cũng làm cho doanh thu năm 2008 tăng lên khá cao so
với năm 2007 là 15.406.226 nghìn đồng, với tỷ lệ tăng 75%. Điều này càng khẳng
định vào chiến lược đào tạo nhân viên của công ty “có đầu tư vào nguồn lực con người
là có hiệu quả”. Bên cạnh đó, tổng chi phí năm 2008 cũng cao hơn so với 2007, với tỷ
lệ tăng 70.68% tương ứng với mức tăng 9.319.305 nghìn đồng. Tuy tỉ lệ tăng chi phí
khá cao nhưng vẫn thấp hơn so với tỷ lệ tăng doanh thu. Từ đó dẫn đến lợi nhuận của
công ty tăng trong năm 2008, với tổng lợi nhuận là 13.443.347 nghìn đồng, cao hơn
2007 là 6.086.920,5 nghìn đồng, với tỷ lệ tăng 82.74%. Điều này cho thấy công việc
làm ăn của công ty có dấu hiệu khả quan và không bị tác động nhiều bởi khủng hoảng
kinh tế.
Về hiệu quả hoạt động, năm 2007 cứ 1 đồng vốn bỏ ra chỉ thu được 0,8482
đồng lợi nhuận. Nhưng đến 2008 thì cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được 1,2128 đồng lợi
nhuận. Như vậy rõ ràng việc đầu tư vốn kinh doanh của công ty là có hiệu quả so với
năm trước. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí trong 2008 tăng hơn so với 2007, với tỷ lệ
tăng 85.34% cũng là dấu hiệu tốt. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trong 2008 tăng
hơn so với 2007 với tỉ lệ tăng là 4.42%. Đối với 2007 thì trong 1 đồng doanh thu có
được chỉ tích lũy được 0,3581 đồng lợi nhuận, nhưng đến 2008 thì tích lũy được
0,3740 đồng lợi nhuận.
Nhìn chung, các chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty đều tăng
so với năm trước. Đây là điều kiện và cơ hội thuận lợi để cho công ty tiếp tục đầu tư
và mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh không chỉ trong nội bàn Tp.HCM mà tương
lai sẽ xâm nhập ra thị trường ở các tỉnh và thành phố lân cận.
2.6. Nhận xét chung
Nhìn chung công ty có nhiều cơ hội và thách thức để tồn tại và phát triển trong
tình hình hiện nay. Nghệ thuật phát triển nằm ở chỗ biêt phát huy những thế mạnh của
mình từ đó đẩy mạnh như là một mũi nhọn chiến lược để ngày càng đứng vững trong
1111



thương trường. Ngoài ra cũng phải biết hạn chế những khó khăn, nhược điểm về
nguồn lương, về thị trường, về vốn để càng ngày công ty càng nâng cao được vị thế
cạnh tranh hơn.
Trong bối cảnh hiện nay, với những khó khăn và thuận lợi trên đòi hỏi công ty
phải có chiến lược đúng đắn để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Mà một chiến
lược quan trong đó là tập trung vào việc đưa thương hiệu của công ty vào lòng các
doanh nghiệp, các tổ chức khách hàng bằng uy tín, bằng sự tận tâm và chính xác của
mình trong việc thực hiện các công đoạn kiểm toán kế toán.
2.7. Ý nghĩa logo HLAC

Logo của HLAC gồm hai phần:
- Phần hình: là sự hết hợp giữa các vòng tròn giao nhau, có phần chung là diện
tích màu đỏ. Ba vòng tròn tượng trưng cho ba chức năng chính trong công ty: kiểm
toán, kế toán và tư vấn. Ba vòng tròn còn thể hiện sự tròn đầy và hoàn hảo theo văn
minh văn hoá Hy Lạp. Phần diện tích màu đỏ chính là tiêu chí của công ty trong việc
cung cấp dịch vụ cho khách hàng - chất lượng là trên hết.
Ý nghĩa: công ty mong muốn mang đến cho khách hàng sự thoả mãn hoàn toàn,
cũng như một chất lượng dịch vụ hoàn hảo thông qua sản phẩm của công ty. Và dù
công ty có cung cấp sản phẩm dịch vụ nào đi chăng nữa thì đều thực hiện theo một tiêu
chí thống nhất đó là “chất lượng là trên hết”.
- Phần chữ: Là tên của công ty được viết tắt bằng tiếng anh, HLAC - HIEN
LONG AUDITING CONSULTING. Phần chữ nói lên chức năng cũng như lĩnh vực
hoạt động của công ty đó là kế toán-kiểm toán. Bên cạnh đó với chữ H được viết cách
điệu, mang ý nghĩa của hi-tech, thể hiện rằng công ty luôn áp dụng thành tựu khoa học
kỹ thuật vào mọi quy trình nghiệp vụ, quan tâm và đầu tư cho sự phát triển của CNTT
để mang đến cho khách hàng một dịch vụ có chất lượng tốt nhất và trong thời gian
nhanh nhất.

1212



CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Khái niệm về kiểm toán
Kiểm toán chỉ là một loại hình dịch vụ của công ty chiếm tỷ trọng nhỏ, tuy
nhiên kiểm toán là một dịch vụ mới chưa được biết đến nhiều trên thị trường tài chính
Việt Nam. Do đó trong nội dung của đề tài này, khi nói đến kiểm toán hay công ty
kiểm toán là bao gồm tất cả bốn loại hình dịch vụ: kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế và
tư vấn đầu tư. Tuy nhiên cũng xin được giới thiệu sơ quát về dịch vụ kiểm toán:
Kiểm toán là một quá trình do kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập tiến hành
nhằm thu thập bằng chứng về những thông tin có thể định lượng của một tổ chức, và
đánh giá chúng nhằm thẩm định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin
đó với những chuẩn mực đã được thiết lập. Bao gồm các điều kiện như sau:
- Cần có kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập, đó là những người đã đạt tiêu
chuẩn chất lượng nghề nghiệp, có mức độ độc lập tương ứng theo từng loại hình kiểm
toán, và được bổ nhiệm để thực hiện chức trách này.
- Cần có các bằng chứng là các tài liệu chứng minh cho ý kiến của kiểm toán
viên.
- Cần có các chuẩn mực để đánh giá, được thiết lập tuỳ theo mục đích của từng
loại kiểm toán, chẳng hạn như đó là các chuẩn mực kế toán, các văn bản pháp lý...
Nếu căn cứ theo mục đích của kiểm toán thì có ba loại:
- Kiểm toán hoạt động: là tiến trình kiểm tra và đánh giá về sự hữu hiệu và tính
hiệu quả của một hoạt động để đề xuất phương án cải tiến.
- Kiểm toán tuân thủ: là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành luật
pháp, hay một văn bản, hay một quy định nào đó của đơn vị. Loại kiểm toán này do
các cơ quan thuế của nhà nước thường thực hiện.
11131



- Kiểm toán báo cáo tài chính: là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét về
những báo cáo tài chính của một đơn vị.
Nếu căn cứ theo chủ thể kiểm toán thì cũng chia làm ba loại:
- Kiểm toán nội bộ: là do những kiểm toán viên nội bộ trong công ty thực hiện,
và chủ yếu là thực hiện kiểm toán hoạt độngvà kiểm toán tuân thủ.
- Kiểm toán nhà nước: là cuộc kiểm toán do những kiểm toán viên của nhà
nước điều hành và chủ yêu là thực hiện kiểm toán tuân thủ.
- Kiểm toán độc lập: là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên
độc lập thuộc những tổ chức kiểm toán độc lập.
3.1.2. Thương hiệu là gì
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: “ Thương hiệu là một tên gọi,
thuật ngữ, kí hiệu, biểu tượng, hay thiết kế, hay sự kết hợp giữa chúng, nhằm định
dạng hàng hóa, dịch vụ của người bán hay một nhóm người bán để phân biệt chúng
với đối thủ cạnh tranh”. Quan điểm này hướng đến tính vật chất, hữu hình của thương
hiệu.
Với quan điểm mới thì: Thương hiệu là một tập hợp những liên tưởng
(associations) trong tâm trí khách hàng, làm tăng giá trị nhận thức của một sản phẩm
hoặc dịch vụ. Những liên kết này phải độc đáo (sự khác biệt), mạnh (nổi bật) và tích
cực (đáng mong muốn). Khái niệm này nhấn mạnh đến đặc tính vô hình của thương
hiệu, yếu tố quan trọng đem lại giá trị cho tổ chức
Còn Kotler thì cho rằng: “Nhãn hiệu là tên gọi, là khái niệm, là dấu hiệu, là biểu
tượng thiết kế hay là sự kết nối giữa chúng nhằm xác định hàng hoá, dịch vụ của một
người bán hay một nhóm người nhằm làm khác biệt chúng so với đối thủ cạnh tranh”.
Có thể nói, thương hiệu là hình thức thể hiện bên ngoài, tạo ra ấn tượng, thể
hiện cái bên trong (cho sản phẩm hoặc doanh nghiệp). Thương hiệu tạo ra nhận thức
và niềm tin của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng.
Giá trị của một thương hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu đó có thể đem lại
cho nhà đầu tư trong tương lai. Nói cách khác thương hiệu là tài sản vô hình của doanh
nghiệp.

Xây dựng thương hiệu là vấn đề đòi hỏi thời gian, khả năng tài chính và ý chí
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
1414


×