Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

GIÁO ÁN KHTN LỚP 7 TRƯỜNG HỌC MỚI VNEN PHÂN MÔN HÓA HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 122 trang )

KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

BÀI 4 – TIẾT 8 - PHẢN ỨNG HÓA HỌC (TT)
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Chỉ ra dấu hiệu có thể xác nhận chất mới tạo thành, tức là có phản ứng hóa học
xảy ra.
- Nêu được điều kiện để phản ứng hóa học xảy ra.
- Xác định được chất tham gia phản ứng và sản phẩm tạo thành trong một số phản
ứng hóa học cụ thể.
2. Kĩ năng:
- Quan sát thí nghiệm, kênh hình và rút ra kết luận.
- Rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm, nghiên cứu xử lí thông tin.
- Viết sơ đồ phản ứng bằng chữ để biểu diễn phản ứng hóa học.
3. Thái độ:
- Hứng thú, có tinh thần say mê trong học tập.
- Tích cực, tự giác trong học tập.
4. Năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh:
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực thực hành.
- Năng lực đọc hiểu, xử lý thông tin.
- Năng lực vận dụng kiến thức.
II. Tổ chức hoạt động của học sinh:
A. Hoạt động khởi động
- GV hướng dẫn HS các nhóm thảo luận hoàn thành kiến thức bài cũ:
H? Em hãy cho ví dụ về hiện tượng vật lí và hiện tượng hóa học xảy ra trong tự
nhiên.
Giáo viên: Hà Anh Linh


Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

H? Dựa vào dấu hiệu nào để phân biệt được hiện tượng vật lí với hiện tượng hóa
học.
- HS các nhóm thảo luận hoàn thành.
- Đại diện HS nhóm báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét.
- GV nhận xét.
- GV sử dụng phần bài cũ về hiện tượng hóa học, giới thiệu dẫn dắt vào bài mới.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
II. Phản ứng hóa học
- GV đưa 2 lọ hóa chất cho HS quan sát: một lọ đựng kim loại kẽm (Zn), một lọ
đựng dung dịch axit clohiđric (HCl).
- HS quan sát, nhận biết màu sắc, trạng thái các chất, nhận biết số chất ban đầu (2
chất).
- GV nêu câu hỏi dẫn dắt HS phân biệt: kẽm (Zn) là đơn chất, axit clohiđric (HCl)
là hợp chất.
- GV biểu diễn thí nghiệm: nhỏ từ từ dung dịch axit clohiđric vào ống nghiệm đựng
sẵn 1 hạt kẽm (để kim loại kẽm tan hết).
- HS quan sát cách GV tiến hành thí nghiệm và hiện tượng xảy ra.
- GV nêu câu hỏi:
H? Ở thí nghiệm trên có chất mới sinh ra không? Dựa vào đâu em biết.
- Đại diện HS trả lời, GV thông báo trước toàn lớp: Quá trình xảy ra như trên được
gọi là phản ứng hóa học. Vậy, phản ứng hóa học là gì?
- HS cá nhân trả lời.
- GV chốt kiến thức (ghi bảng).

1. Định nghĩa:
* Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi chất này thành chất khác (sinh ra chất
mới).
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

- GV hướng dẫn HS dự đoán và xác định số chất mới sinh ra ở phản ứng trên.
(Kẽm clorua: ZnCl2 và khí hiđro: H2)
- GV phát phiếu học tập cho HS các nhóm thảo luận xác định số chất ban đầu, số
chất mới được sinh ra, tên các chất tham gia và tên chất mới được sinh ra.
- GV nhận xét đi đến khái niệm chất tham gia phản ứng và sản phẩm tạo thành.
* Chất ban đầu, bị biến đổi trong phản ứng gọi là chất tham gia phản ứng.
* Chất mới được sinh ra gọi là sản phẩm tạo thành.
- GV sử dụng phản ứng trên hoặc lấy ví dụ thực tiễn nêu câu hỏi giúp HS nhận biết
lượng chất tham gia phản ứng giảm dần còn lượng sản phẩm tạo thành tăng dần.
2. Phương trình chư:
- GV chiếu mô hình phản ứng giữa kim loại kẽm với dung dịch axit clohiđric (viết
tên gọi các chất dưới mô hình).
- GV thông báo: phản ứng hóa học được biểu diễn bằng phương trình chữ.
Tên các chất tham gia → Tên các sản phẩm
- GV viết phương trình chữ của phản ứng giữa kẽm với axit clohiđric:
Kẽm + Axit clohiđric → Kẽm clorua + Khí hiđro
- GV hướng dẫn cách đọc phương trình chữ (chú ý tới các kí hiệu, dấu + trước phản
ứng và dấu + sau phản ứng; dấu → trong phản ứng).

- GV ra bài tập vận dụng yêu cầu HS viết phương trình chữ của một phản ứng hóa
học cụ thể, xác định chất tham gia và sản phẩm tạo thành.
- HS trình bày trên bảng.
3. Diễn biến của phản ứng hóa học:
- GV chiếu mô hình động của phản ứng giữa kẽm với axit clohiđric.
H? Trước phản ứng những nguyên tử nào liên kết với nhau? Sau phản ứng những
nguyên tử nào liên kết với nhau.
H? So sánh số nguyên tử Zn, H, Cl trước và sau phản ứng.
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

- Đại diện cặp đôi trả lời, các cặp đôi khác nhận xét. GV chốt đáp án.
- GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân hoàn thành bài tập 2 (dựa vào câu trả lời đã
hoàn thành ở phần trên), các nhóm báo cáo kết quả và ghi vào vở.
- GV chốt kiến thức.
4. Điều kiện và dấu hiệu nhận biết phản ứng hóa học xảy ra:
- GV phát phiếu học tập cho HS nhóm hoàn thành (từ thí nghiệm trên):

T
N

Dấu hiệu quan sát được chứng

Phản ứng hóa học


tỏ có chất mới tạo thành

xảy ra là do

1
2

- HS thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu học tập.
- Các nhóm báo cáo kết quả, nhóm khác nhận xét bổ sung.
- GV lấy ví dụ thực tiễn về một số phản ứng hóa học ngoài điều kiện các chất tham
gia phản ứng phải tiếp xúc với nhau thì cần thêm điều kiện nhiệt độ hoặc có mặt chất
xúc tác.
- GV yêu cầu HS hoạt động cá nhân trả lời câu hỏi:
H? Khi nào phản ứng hóa học xảy ra.
- GV biểu diễn thêm một thí nghiệm về phản ứng giữa hai chất lỏng không màu có
sinh ra một chất kết tủa (rắn) không tan trong dung dịch và có sự thay đổi màu sắc, trạng
thái.
H? Dấu hiệu nhận biết có phản ứng hóa học xảy ra.
- HS trả lời, lớp nhận xét bổ sung.
- GV chốt kiến thức lên bảng.
- GV tổng kết nội dung tiết học.
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018


- GV dặn dò, hướng dẫn hoàn thành bài tập về nhà và sự chuẩn bị cho tiết học sau.

Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

Ngày soạn:
26/11/2017
Bài 6: MOL. TỈ KHỐI CỦA CHẤT KHÍ (4 T)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức:
- Trình bày được khái niệm mol, mol nguyên tử, mol phân tử, khối lượng mol
nguyên tử, khối lượng mol phân tử, thể tích mol phân tử của chất khí, tỉ khối của chất
khí.
- Viết được biểu thức biểu diễn mối liên hệ giữa lượng chất (n), khối lượng (m) của
các chất và thể tích (V) của chất khí; biểu thức tính tỉ khối của chất khí này với chất khí
kia và đối với không khí.
- Vận dụng các biểu thức để tính được
+ Khối lượng mol nguyên tử, khối lượng mol phân tử của chất.
+ Khối lượng của một số tiểu phân( nguyên tử, phân tử, số mol) và của một thể tích
của khí.
+ Thể tích mol của một lượng khí.
+ Tỉ khối của khí A đối với khí B, tỉ khối của khí A đối với không khí.
2. Kĩ năng:

Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

- Hình thành kĩ năng quan sát ghi chép, mô tả giải thích các hiện tượng thí nghiệm
rút ra kết luận về mol và tỉ khối của chất khí.
- Hình thành kĩ năng vận dụng tính toán về mol, khối lượng mol, thể tich mol khí
và tỉ khối của chất khí.
3. Thái độ:
- Tích cực tự giác hình thành kiến thức mới.
- Hứng thú say mê môn học.
4. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh:
- Thông qua các hoạt động “cá nhân”, “cặp đôi”, “Học theo nhóm” góp phần hình
thành năng lực hợp tác.
- Phát triển năng lực đọc hiểu, xử lý thông tin, năng lực vận dụng kiến thức, năng
lực thực hành.
II. Tổ chức hoạt động học của học sinh:
1. Hướng dẫn chung:
- Do học sinh đã học về khái niệm nguyên tử và phân tử vì vậy trong phần
hoạt động khởi động HS ôn tập các kiến thức đã học về nguyên tử, phân tử trả lời
được các câu hỏi từ đó bước vào phần hình thành kiến thức mới.
- HS tự đọc thông tin trong sách hướng dẫn đưa ra lần lượt các khái niệm
mol, khối lượng mol, thể tích mol của chất khí và tỉ khối của chất khí.
2. Hướng dẫn cụ thể:
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

- HS hoạt động cá nhân quan sát hình a, b, c, d, đ trong sách hướng dẫn, trả lời câu
hỏi
- HS trả lời:
+ Hình a → có đếm được số hạt cụ thể.
+ Hình b, c, d, đ → không đếm được.
→ GV đưa ra vấn đề: Hình b, c, d, đ chúng ta cũng sẽ đếm được số nguyên tử
Na ... vậy muốn đếm được có bao nhiêu nguyên tử Na trong 23 gam Na ta sẽ cùng tìm
hiểu bài học hôm nay.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
I. Mol và khối lượng mol
1. Mol
- HS hoạt động cặp đôi nghiên cứu thông tin sách hướng dẫn trả lời các câu hỏi sau:
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

H? Số A-vô-ga-đrô có kí hiệu là gì? Có trị số bằng bao nhiêu.
H? Mol là gì.
- GV chốt kiến thức (HS ghi chép):
+ Số A-vô-ga-đrô kí hiệu là N
+ N = 6,022.1023
+ Mol là lượng chất có chứa N (6,022.1023) số tiểu phân vi mô ( nguyên tử,
phân tử) chất đó.
* Hoạt động cá nhân: Mol dùng để làm gì?
- GV: Mol dùng để chỉ lượng chất có bao nhiêu nguyên tử, phân tử.

* Hoạt động nhóm: làm bài tập 1, 2, 3, 4 sách hướng dẫn.
- Các nhóm nhận xét bài làm của nhau, sau đó GV bổ sung đưa ra đáp án đúng
nhất.
*Bài tập 4. Có thể dùng đại lượng mol để tính số người, số vật thể khác như bàn,
ghế, nhà, xe ... không? (Nhờ các nhóm cho ý kiến giải thích cho HS dể hiểu)
→ Số Avogađro lớn như thế nào?

( Tiết 2) 2. Khối lượng mol (M)
- Hoạt động cặp đôi các mục 1, 2, 3 (phần 2 học sinh kẻ bảng sẵn vào vở trước)
- GV hướng dẫn học sinh các cặp hoạt động theo tuần tự các mục 1, 2, 3 → GV
chốt kiến thức về khối lượng mol
- HS ghi chép:
+ Khối lượng mol (M) của một chất là khối lượng tính bằng gam của 6,022.10 23
nguyên tử hay phân tử hay của một mol chất.
+ Đơn vị đo khối lượng mol là gam.
+ Đối với mỗi nguyên tố khối lượng mol nguyên tử và nguyên tử khối có cùng trị
số, khác nhau về đơn vị. Đối với mỗi chất khối lượng mol phân tử và phân tử khối có
cùng trị số khác nhau về đơn vị đo.
II. Thể tích mol phân tử của chất khí
1. Hoạt động cặp đôi đọc thông tin mục 1(thể tích của chất khí) làm bài tập 1
*Bài tập 1: Chọn từ thích hợp để hoàn chỉnh thông tin trong các câu sau:
- Điều kiện tiêu chuẩn : Nhiệt độ (to) O0C, áp suất(p) 1atm
- Thể tích mol phân tử của một chất khí là thể tích chứa N = 6,022.1023 phân
tử khí hay 1mol chất khí
- Ở điều kiện tiêu chuẩn , thể tích của 1mol chất khí bằng 22,4lit
- Người ta quy ước điều kiện thường là ở nhiệt độ 200C, p = 1 atm
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông



KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

2. Hoạt động nhóm:
a. Thảo luận các ý kiến trả lời câu 1.
GV chốt kiến thức
- ĐKTC : t0 = 00 C, p = 1atm
- Đk thường t0 = 200 C, p = 1atm
b. Tại sao 1mol chất khí ở điều kiện thường lại có thể tích lớn hơn đktc : Các nhóm
đưa ra câu trả lời và bổ sung.
GV: Vì ở đk thường nhiệt độ cao hơn nên các phân tử chất khí cách xa nhau hơn
nên thể tích lớn hơn
3. Chọn từ/ cụm từ thích hợp cho trong ngoặc đơn để điền vào chổ trống ở ô kết
luận dưới đây :
* Hoạt động cặp đôi
GV cho 3 cặp đôi trả lời các cặp đôi khác bổ sung
a, (1) mol; (2) 6,022.1023 ; (3) 22,4; (4) lit
b, (5) khác nhau ; (6) 6,022.1023
c, (7) Bằng nhau ; (8) 24
- GV chốt kiến thức:
+ Ở đktc thể tích của 1mol chất khí bằng 22,4 lít.
+ Ở đk thường thể tích của 1 mol chất khí bằng 24 lít
( Tiết 3, 4) III. Tỉ khối của chất khí
- GV cho học sinh hoạt động cá nhân đọc thông tin mục III ghi nhớ kiến thức
- GV chốt kiến thức:
+ dA/B = MA / MB trong đó MA, MB là khối lượng mol phân tử của khí A và B tương
ứng, dA/B là tỉ khối của khí A đối với khí B.
+ dA/KK = MA/ 29

Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

*Hoạt động nhóm:
- GV phân chia mỗi nhóm 1 bài tập và phát phiếu học tập cho các nhóm.
- Các nhóm báo cáo kết quả trên bảng nhóm khác bổ sung.
- GV nhận xét chốt đáp án.
Bài tập 1: (1) khối lượng mol; (2) khối lượng mol
Bài tập 2: dCO /O = MCO / MO = 44/32
Bài tập 3: dX/H = MX / MH = MX / 2 = 14  MX = 14 .2 = 28(g)
Bài tập 4: a, đáp án B
b, Đáp án A
Củng cố 3 mục I, II, III (giải quyết vấn đề )
Trả lời câu hỏi ở mục khởi động
1. Hình b : Cân mẫu Na, lấy khối lượng chia cho khối lượng mol sau đó nhân với
6,022.1023 (Mở rộng: số mol (n), khối lượng (m)  n = m/ M; số nguyên tử, phân tử = n.
6,022.1023).
2. Tính thể tích của một lượng khí mà không phải đo
- Tính số mol sau đó suy ra thể tích ở đk thường.
- Sau đó tính số nguyên tử, phân tử = n . 6,022.1023
3. So sánh được khối lượng của cùng một thể tích của 2 khí ở cùng điều kiện về
nhiệt độ, áp suất (mà không phải cân).
- Áp dụng công thức dA/B = MA / MB
- So sánh được khối lượng của cùng một thể tích của cùng một chất khí với

không khí ở cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất mà không phải cân.
- Áp dụng công thức dA/KK = MA/ 29
C- HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
- GV chia nhóm học sinh làm các bài tập.
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

- GV hướng dẫn các nhóm hoạt động.
- HS báo cáo kết quả.
- GV Chốt đáp án đúng.
- GV chấm điểm bài làm của một số nhóm khen ngợi nhóm làm tốt.
D- HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
- GV: Về nhà các em có thể tham khảo ý kiến của người thân về thành phần của gas
dân dụng và những điều cần chú ý khi sử dụng gas dân dụng, biện pháp phát hiện sự rò
rỉ gas cách giải quyết
- GV có thể trao đổi vấn đề này ở buổi học sau
E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG
- Hoạt động này nhằm kích thích học sinh tìm tòi về khí cầu một phương tiện vận
chuyển , về những loại khí có thể được bơm vào khí cầu, những ưu điểm và hạn chế của
khí cầu so với các phương tiện vận chuyển khác.

Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông



KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

Tiết 10, 11, 12

Ngày soạn:

/

10/2016
BÀI 5. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG
PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC (3 tiết)
I. Mục tiêu bài học
1) Kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Về kiến thức:
- Phát biểu và vận dụng được định luật bảo toàn khối lượng.
- Thông qua quan sát thí nghiệm, nhận xét, rút ra được kết luận về sự bảo toàn
khối lượng các chất trong phản ứng hoá học.
- Trình bày ý nghĩa, biểu diễn và lập được phương trình hoá học (PTHH)
- Viết được biểu thức liên hệ giữa khối lượng các chất trong một số phản ứng cụ
thể. Tính được khối lượng của một chất trong phản ứng khi biết khối lượng của các
chất còn lại.
b. Về kĩ năng:
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông



KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

- Hình thành kĩ năng quan sát, ghi chép mô tả, giải thích được các hiện tượng thí
nghiệm và rút ra được kết luận về nội dung của định luật bảo toàn khối lượng của các
chất trong phản ứng hóa học.
- Hình thành kĩ năng viết được PTHH, viết được biểu thức liên hệ giữa khối
lượng các chất trong một số phản ứng cụ thể.
- Hình thành kĩ năng vận dụng tính toán khối lượng của một chất trong phản
ứng hóa học khi biết khối lượng của các chất còn lại.
c. Về thái độ:
- Hứng thú, có tinh thần say mê trong học tâp.
- Tích cực tự lực phát hiện và thu nhận kiến thức.
2) Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh
Thông qua các hoạt động “Học cặp đôi; Học theo nhóm” góp phần hình thành cho
HS năng lực hợp tác.Thông qua các hoạt động về hình thành kiến thức cơ bản, hoạt động
thực hành, hoạt động vận dụng góp phần hình thành và phát triển năng lực đọc hiểu,
năng lực xử lý thông tin, năng lực thực hành, năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh.
II. Tổ chức hoạt động học của học sinh
1) Hướng dẫn chung
Do HS đã được học bài: Phản ứng hóa học vì vậy trong hoạt động khởi động HS
ôn lại các kiến thức đã học như dấu hiệu để nhận biết có phản ứng hóa học xảy ra để từ
đó HS sẽ vận dụng được khi bước sang hoạt động hình thành kiến thức mới. HS sẽ được
tiến hành thí nghiệm để tự rút ra được nhận xét và đi đến kết luận về nội dung của
ĐLBTKL. HS tự đọc các thông tin trong sách hướng dẫn học, kết hợp với thảo luận
nhóm để viết phương trình hóa học, viết được biểu thức liên hệ giữa khối lượng các chất
trong một số phản ứng cụ thể.
Hoạt động luyện tập sẽ giúp các em vận dụng ĐLBTKL để tính toán khối lượng

của một chất trong phản ứng hóa học khi biết khối lượng của các chất còn lại thông qua
việc giải các bài tập hóa học.
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

Hoạt động vận dụng sẽ giúp HS vận dụng được ĐLBTKL vào giải thích một số
hiện tượng trong thực tiễn.
Hoạt động tìm tòi mở rộng sẽ giúp cho HS thấy được tầm quan trọng cũng như ý
nghĩa của ĐLBTKL đồng thời HS sẽ biết thêm được thân thế sự nghiệp của 2 nhà bác
học nổi tiếng, là những người đã nghiên cứu và phát hiện ra được định luật bảo toàn
khối lượng.
2) Hướng dẫn cụ thể cho mỗi hoạt động
A . HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Mục đích:
Tìm mối liên hệ giữa tổng khối lượng của các chất trước phản ứng và tổng khối
lượng của các chất sau phản ứng.
Nội dung hoạt động:
- Xác định các chất tham gia phản ứng và tạo thành sau phản ứng.
- Dự đoán mối liên hệ giữa tổng khối lượng của các chất trước phản ứng và tổng
khối lượng của các chất sau phản ứng.
- Đề xuất cách làm thí nghiệm để kiểm chứng các dự đoán đó.
Phương thức hoạt động:
Ở bài trước các em đã nghiên cứu TN cho dd bariclorua BaCl2 tác dụng với dd
natrisunfat Na2SO4. Các em hãy thảo luận nhóm để xác định những chất tham gia và tạo

thành sau phản ứng. Đồng thời dự đoán và giải thích về mối liên hệ giữa tổng khối
lượng của các chất trước phản ứng và tổng khối lượng của các chất sau phản ứng, đồng
thời đề xuất phương án thí nghiệm để để kiểm chứng các dự đoán đó.
Dụng cụ:
- Cân đĩa hoặc cân điện tử
- Cốc thủy tinh
- Quả cân
- Bơm hút
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

Hoá chất:
- dd BaCl2
- dd Na2SO4
*GV yêu cầu HS chuyển sang hoạt động hình thành kiến thức.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Căn cứ vào mục tiêu của bài, hoạt động hình thành kiến thức được tổ chức
để HS tìm tòi NCKH tự thu nhận kiến thức thông qua tiến hành TN, quan sát thí
nghiệm, nhận xét, rút ra được kết luận về sự bảo toàn khối lượng các chất trong phản
ứng hoá học. Đồng thời với việc tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm kết hợp với sử
dụng kĩ thuật “ Khăn trải bàn”, kĩ thuật “hợp tác theo nhóm”, hoạt động cá nhân đọc
thông tin, làm việc độc lập hoặc làm việc theo cặp đôi, để HS tự thu nhận được các
kiến thức mới.
Nội dung 1: I. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN KHỐI LƯỢNG

1. Thí nghiệm:
- Giáo viên yêu cầu HS nghiên cứu thí nghiệm ở hình 5.1 SHD (cách 1 hoặc cách
2 hoặc cả 2 tùy vào TBDH của nhà trường) tiến hành làm TN theo nhóm: HS sẽ vận
dụng kiến thức ở HĐ khởi động để nhận biết có dấu hiệu phản ứng hóa học xảy ra, việc
ghi số liệu khối lượng trước thí nghiệm và sau khi tiến hành TN (có xảy ra phản ứng hóa
học) HS sẽ tự rút ra nhận xét: Khối lượng trước và sau phản ứng không thay đổi từ đó
rút ra kiến thức mới về nội dung của định luật bảo toàn khối lượng.
- Trong hoạt động này GV sử dụng kĩ thuật hợp tác theo nhóm, cho HS làm TN
theo nhóm thảo luận, quan sát và điền các thông tin vào bảng (ghi vào vở). Từ đó HS rút
ra được nhận xét: Khối lượng trước khi làm thí nghiệm bằng khối lượng sau khi làm thí
nghiệm.
- GV có thể gọi đại diện 1-2 em đứng tại chỗ báo cáo kết quả làm việc. Các bạn
khác bổ sung.
Cách
Giáo viên: Hà Anh Linh

Dấu hiệu phản ứng

Nhận xét

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

hóa học
1


Có kết tủa màu

Vị trí kim cân:

trắng
2

không thay đổi

Có kết tủa màu

Khối lượng trước

trắng

khi làm thí nghiệm:
m1 = ?
Khối lượng sau khi
làm thí nghiệm:
m2 = ?

Nhận xét: Khối lượng của các chất trước và sau phản ứng không thay
đổi.

2. Nội dung định luật:
- Từ thí nghiệm và nhận xét ở trên, HS làm bài tập (thảo luận cặp đôi) để phát
biểu được chính xác định luật bảo toàn khối lượng: “Trong một phản ứng hoá học, tổng
khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất tham gia phản ứng
và ngược lại”.
- Để phát biểu chính xác nội dung định luật này, GV có thể yêu cầu HS đứng tại

chỗ phát biểu định luật BTKL.
- GV hướng dẫn HS nghiên cứu thông tin về việc biểu diễn bằng sơ đồ chữ:
Bari clorua + natri sunfat
Chất tham gia phản ứng



Bari sunfat + natri clorua
Chất tạo thành sau phản ứng

Cũng như biểu diễn phương trình bảo toàn khối lượng của phản ứng hóa học ở thí
nghiệm trên: Tổng khối lượng của bari clorua và natri sunfat phản ứng = tổng khối
lượng của bari sunfat và natri clorua tạo thành sau phản ứng.
Vận dụng làm bài tập:
1. Giả sử có sơ đồ phản ứng hóa học: A + B → C + D
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

Kí hiệu : mA ; mB ; mC ; mD lần lượt là khối lượng của các chất A ; B; C;
D
Viết được phương trình bảo toàn khối lượng: mA + mB = mC + mD
2. Giả sử ta gọi a, b, c là khối lượng của ba chất đã biết, khối lượng chất còn lại là x
Ta có : a + b = c + x hoặc a + x = b + c → x = a + b - c hoặc x = b + c - a
3. Bari clorua BaCl2 phản ứng với natri sunfat Na2SO4 tạo ra bari sunfat BaSO4 và

natri clorua NaCl. Kí hiệu : m BaCl2 ; mNa2SO4 ; mNaCl ; mBaSO4 lần lượt là khối lượng của mỗi
chất.
a) Phương trình bảo toàn khối lượng cho phản ứng hóa học trên:
mBaCl2 + mNa2SO4 = m BaSO4 + mNaCl (1)
b) Thay số liệu vào (1) ta có : 20,8 (g) + 14,2 (g) = 23,3 (g) + mNaCl
Vậy mNaCl = 20,8 (g) + 14,2 (g) - 23,3 (g)
mNaCl = 11,7 (g)
- GV có thể tổ chức cho cá nhân HS tự làm bài tập vận dụng hoặc tổ chức cho HS
làm việc theo nhóm. Sau khi quan sát và theo dõi kết quả của HS hoặc các nhóm, GV có
thể giúp đỡ các em khi cần thiết hoặc ghi nhận xét vào vở.
- Kết thúc hoạt động này GV đặt vấn đề: khi chúng ta tiến hành cho các chất tham
gia phản ứng hóa học với nhau để tạo thành các chất mới. Muốn biểu diễn quá trình
phản ứng hóa học này bằng các công thức hóa học cho gọn người ta biểu thị bằng
phương trình hóa học. Vậy PTHH là gì chúng ta sẽ tiếp tục hoạt động tiếp theo.
Nội dung 2: II. PHƯƠNG TRÌNH HOÁ HỌC
1. Phương trình hóa học:
- HS đọc thông tin và biết được cách viết phương trình hóa học cần có các bước
sau:
+ Viết sơ đồ của phản ứng hóa học bằng chữ:
to
Sắt + Lưu huỳnh   Sắt sunfua

Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018


+ Viết sơ đồ của phản ứng hóa học bằng cách thay tên các chất bằng công thức
hoá học:
to
Fe + S   FeS

+ Việc làm cho số nguyên tử của mỗi nguyên tố ở 2 vế của phản ứng hóa học
bằng nhau gọi là cân bằng phương trình hóa học.
- HS làm bài tập:
a) Cho phản ứng:
to
Khí hiđro + Khí oxi   Nước
to
+ Viết sơ đồ của phản ứng hóa học: H2 + O2   H2O

b) Nhìn vế trái và vế phải sơ đồ của phản ứng trên thấy số nguyên tử của mỗi
nguyên tố không bằng nhau. Vế trái có 1 phân tử H2 gồm 2 nguyên tử H và 1 phân tử O2
gồm 2 nguyên tử O, vế phải có 1 phân tử H2O gồm 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử O.
Tổ chức HS hoạt động theo nhóm để thảo luận các câu hỏi trong hình vẽ 5.2
a,b,c
+ ) Đọc thông tin và thảo luận các hình 5.2 a; 5.2.b; 5.2.c; rút ra nhận xét PTHH
được viết như thế nào?
+) Đọc thông tin và rút ra được nhận xét về các bước khi lập PTHH.
- GV chốt lại kiến thức: Phương trình hóa học biểu diễn ngắn gọn phản ứng
hóa học bằng kí hiệu và công thức hóa học của các chất trong phản ứng.
2. Các bước lập phương trình hóa học
- GV rút ra các bước lập PTHH:
+ Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng
+ Bước 2 : Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố
+ Bước 3: Viết phương trình hoá học

Bài tập vận dụng: Biết nhôm (Al) tác dụng với oxi (O2) tạo thành nhôm oxit
(Al2O3). Hãy lập phương trình hóa học của phản ứng trên.
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018
to

Bước 1: Viết sơ đồ của phản ứng : Al + O2   Al2O3
Bước 2: Cân bằng số nguyên tử của mỗi nguyên tố: Thêm hệ số 4 vào nguyên tử
Al thì phải thêm hệ số 2 vào phân tử Al2O3 lúc đó có 6 nguyên tử O vì vậy phải thêm hệ
số 3 vào phân tử oxi.
to
Bước 3: Viết phương trình hóa học: 4Al + 3O2   2Al2O3

Trình bày trước lớp: GV đề nghị đại diện một nhóm lên trình bày, các nhóm khác
bổ sung.
3. Ý nghĩa của phương trình hóa học
- HS học theo nhóm, đọc thông tin và biết được ý nghĩa của phương trình hoá học
là: Phương trình hóa học cho biết tỉ lệ về số nguyên tử, số phân tử giữa các chất cũng
như từng cặp chất trong phản ứng.
Từ đó vận dụng làm bài tập:
Nhìn vào các phương trình hoá học dưới đây, hãy cho biết tỉ lệ về số nguyên tử, số
phân tử giữa các chất trong phản ứng?
H2 + Cl2 → 2HCl (2)
to

4Al + 3O2   2Al2O3 (3)

Phương trình (2) :
Số phân tử H2 : Số phân tử Cl2 : Số phân tử HCl = 1 : 1 : 2 . Như vậy: Cứ 1 phân
tử H2 tác dụng với 1 phân tử Cl2 tạo ra 2 phân tử HCl.
Phương trình (3)
Số nguyên tử Al : Số phân tử O2: Số phân tử Al2O3 = 4 : 3 : 2 . Như vậy: Cứ 4
nguyên tử Al tác dụng với 3 phân tử O2 tạo ra 2 phân tử Al2O3.
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Hoạt động này nhằm tạo điều kiện cho HS được vận dụng các kiến thức đã học ở
trên để khắc sâu các khái niệm, vận dụng vào các tình huống các dạng bài tập cụ thể.
Hoạt động này cũng nhằm rèn luyện các kĩ năng viết PTHH, hiểu dược ý nghĩa của
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

PTHH, kĩ năng tính toán dựa vào định luật BTKL để tính khối lượng các chất tham gia
hoặc chất sản phẩm tạo thành. Trong hoạt động này HS làm việc cá nhân là chính, nên
GV cần theo dõi giúp đỡ HS khi cần thiết đồng thời ghi nhận xét vào vở đánh giá kết
quả làm việc của các em.
Đáp án :
to
Bài 1. Đáp án: a) Viết PTHH : 2Mg + O2   2MgO

b) Viết phương trình bảo toàn khối lượng.

mMg + mO2 = mMgO
c) Tính khối lượng của oxi đã phản ứng.
mO2 = mMgO – mMg
mO2 = 15 (g) – 9 (g) = 6 (g)
Bài 2. Lập PTHH:
a)

to
4Na + O2   2Na2O

Tỉ lệ : cứ 4 nguyên tử Na tác dụng với 1 phân tử O2 tạo ra 2 phân tử Na2O
b)

P2O5 + 3H2O → 2H3PO4

Tỉ lệ : cứ 1 phân tử P2O5 tác dụng với 3 phân tử H2O tạo ra 2 phân tử H3PO4
c)

to
2HgO   2Hg + O2

Tỉ lệ : cứ 2 phân tử HgO phân hủy tạo ra 2 nguyên tử Hg và 1 phân tử O2
d)

to
2Fe(OH)3   Fe2O3 + 3H2O

Tỉ lệ : cứ 2 phân tử Fe(OH)3 phân hủy tạo ra 1 phân tử Fe2O3 và 3 phân tử H2O.
e)


Na2CO3 + CaCl2 → CaCO3 + 2NaCl

Tỉ lệ : cứ 1 phân tử Na2CO3 tác dụng với 1 phân tử CaCl2 tạo ra 1 phân tử CaCO3
và 2 phân tử NaCl
Bài 3. Phương trình hoá học cân bằng đúng là :
to
D. Mg(OH)2   MgO + H2O

Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

Bài 4. Đáp án:
a) O2 + 2Cu → 2CuO
b) N2 + 3H2 → 2NH3
c) Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
d) 2HgO → 2Hg + O2
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
Hoạt động này nhằm giúp HS vận dụng được các kiến thức đã học vào trong thực
tiễn, GV không tiến hành HĐ này trên lớp mà giao cho các em về nhà làm. Về nhà các
em có thể tham khảo ý kiến của người thân quan sát hình 4.3 hoặc có thể tự tiến hành thí
nghiệm, vì thí nghiệm này đơn giản, an toàn nên GV có thể gợi ý cho HS làm theo các
cách khác nhau như có thể cân nến trước khi đốt nến, sau đó đốt cho nến cháy một lúc
sau đó cân lại, so sánh khối lượng của cây nến trước và sau khi đốt có sự thay đổi như
thế nào và giải thích. Ngoài ra có thể có nhiều cách làm khác.

Giải thích: khi nến cháy tạo ra chất khí bay lên làm cho khối lượng giảm đi vì vậy
bên có nến cháy sẽ nhẹ đi cân lệch về phía cây nến không cháy.
Bài 2. Đây là một bài tập vận dụng thực tiễn, đòi hỏi sự quan sát của HS các hiện
tượng xảy ra trong cuộc sống và biết vận dụng kiến thức đã học để giải thích đồng thời
cũng đòi hỏi sự sáng tạo của HS thông qua việc đề xuất các bước tiến hành thực nghiệm
để chứng minh hiện tượng đó.
GV có thể tổ chức trao đổi 2 bài tập này ở buổi học sau.
E. HOẠT ĐÔNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Hoạt động này nhằm kích thích HS biết tìm tòi thông tin để biết thêm về thân thế
sự nghiệp của 2 nhà bác học nổi tiếng, là những người đã nghiên cứu và phát hiện ra
được định luật bảo toàn khối lượng. Yêu cầu viết một bài thuyết trình nhằm giúp các em
rèn luyện kĩ năng thu thập thông tin đồng thời rèn cho các em khả năng viết, trình bày
các thông tin.

Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Tiết 17, 18, 19

Năm học: 2017 - 2018

Ngày soạn:

30/10/2016
Bài 7. TÍNH THEO CÔNG THỨC VÀ PHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC (3T)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ
a. Về kiến thức:
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

- Xác định được thành phần phần trăm về khối lượng mỗi nguyên tố trong hợp chất
khi viết công thức hóa học; tính được tỉ lệ về số mol nguyên tử tỉ về khối lượng giữa các
nguyên tố trong hợp chất.
- Xác định được công thức hóa học của hợp chất khi biết thành phần phần trăm
khối lượng của các nguyên tố tạo nên hợp chất.
- Xác định được tỉ lệ số mol giữa các chất theo phương trình hóa học cụ thể.
- Tính được lượng chất tham gia phản ứng khi biết lượng sản phẩm tạo ra, hoặc
ngược lại tính được lượng sản phẩm tạo ra khi biết lượng các chất tham gia phản ứng.
b. Về kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng tính toán
- Hình thức cho học sinh kỹ năng tính toán dựa theo phương trình
c. Về thái độ:
- Hứng thú, có tinh thần say mê học tập
- Tích cực tự lực phát hiện và thu nhận kiến thức
2. Các năng lực có thể hình thành và phát triển cho học sinh.
Thông qua các hoạt động hình thành kiến thức cơ bản, hoạt động vận dụng góp
phần hình thành và phát triển năng lực xử lý thông tin, năng lực vận dụng kiến thức cho
học sinh.
II. Tổ chức hoạt động của học sinh

1. Hướng dẫn chung:
Học sinh đã được học bài nguyên tử, nguyên tố hóa học, phản ứng hóa học. Cho
học sinh ôn lại kiến thức đã học như dấu hiệu để nhận biết.
Học sinh tự đọc các thông tin sách hướng dẫn học, kết hợp kiến thức đã học tính
được khối lượng mol, khối lượng của mỗi nguyên tố.
2. Hướng dẫn cụ thể:
A. Hoạt động khởi động
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

- GV yêu cầu học sinh tính khối lượng mol của Kali pemanganat
- Theo em số mol nguyên tử và khối lượng của mỗi nguyên tố trong mol Kali
pemanganat.
- Nguyên tố nào có thành phần phần phần trăm theo khối lượng lớn nhất.
B. Hoạt động hình thành kiến thức
1. Xác định thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố trong hợp
chất khi biết công thức hóa học của hợp chất.
- Thực hiện theo mẫu:

Hợ
p chất

Khối
lượng mol


Số mol

Khối

Thành phần phần trăm

nguyên tử

lượng của mỗi

theo khối lượng của mỗi

của mỗi

nguyên tố có

nguyên tố trong hợp chất

nguyên tố

trong 1 mol

trong 1 mol

hợp chất

hợp chất
Na
NO3


MNaNO =
23 + 14 +
16.3 =
85g/mol

nNa = 1
mol

mNa = 1 .
23 = 23 g

nN =
1mol
nO =
3mol

100% = 29/85 . 100% =

mN = 1 .
14 = 48 g

27,06%
% mN= mN/ MNaNO .

mO = 3 .
16 = 48 g

%mNa = mNa/ MNaNO .


100% = 14/85 x 100% =
16,47%
%mO = mO/MNaNO =
3 . 16/85 x 100% =
56,47%

- Tính thành % theo khối lượng các nguyên tố trong KMnO4.
Yêu cầu hs hđ cặp đôi, xem ví dụ SGK. Hs thực tính toán đối với hợp chất
KMnO4 .
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


KHTN 7

Năm học: 2017 - 2018

- GV: Cho HS các nhóm thảo luận 2 câu hỏi SGK
H? Nêu các bước xác định thành phần % theo KL của các nguyên tố khi biết công
thức hóa học của hợp chất.
H? Viết công thức tính thành phần thành phần % theo KL của các nguyên tố khi
biết công thức hóa học của hợp chất.
- HS: Các nhóm thảo luận và trình bày
- GV: Chốt kiến thức
- GV nhận xét bổ sung chốt kiến thức và sửa và chốt phần khởi động
2. Xác định công thức hóa học của hợp chất khi biết thành phần phần trăm về
khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất.
BÀI TẬP 1 (SGK)
Hs đọc thông tin( hoạt động cá nhân ).

Trả lời câu hỏi ở SGK : Làm thế nào có thể xác định được CTHH của hợp chất khi
biết thành phần phần trăm khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất?
Học sinh thảo luận nhóm và đưa ra được các bước
+ B1: Tìm khối lượng mỗi nguyên tố có trong 1mol hợp chất.
+ B2: Tìm số mol nguyên tử mỗi nguyên tố trong 1mol hợp chất.
+ B3: Suy ra công thức
- GV nhận xét bổ sung chốt kiến thức.
*BÀI TẬP 2:
Hãy xác định công thức hoá học của hợp chất khi biết thành phần phần trăm khối
lượng các nguyên tố trong hợp chất?
- HS thảo luận theo nhóm:
Giải:
* Khối lượng mỗi nguyên tố trong 1 mol hợp chất Na ò N y Oz .
Giáo viên: Hà Anh Linh

Trường THCS Hải Thượng Lãn Ông


×