Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định những dự án đầu tư du lịch, khách sạn cao cấp tại Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam – PVFC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (670.43 KB, 72 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.

Nguyễn Hồng Minh

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
KHU DU LỊCH, KHÁCH SẠN CAO CẤP TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH
CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM – PVFC...........................................................1
1.1 Khái quát về Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam – PVFC.....1
1.1.1 Sơ lược quá trình phát triển của PVFC.....................................................1
1.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự tại PVFC..........................................................4
1.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu của PVFC....................................................6
1.1.3.1 Giai đoạn trước cổ phần hóa................................................................6
1.1.3.2 Giai đoạn sau cổ phần hóa...................................................................9
1.2

Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư khách sạn, du lịch cao cấp

tại PVFC..............................................................................................................12
1.2.1 . Thực trạng hoạt động đầu tư dự án tại PVFC........................................12
1.2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư khách sạn, du lịch cao cấp
tại PVFC...........................................................................................................14
1.2.2.1 Mục đích, căn cứ và nguyên tắc thẩm định......................................14
1.2.2.2 Qui trình thẩm định dự án đầu tư du lịch, khách sạn cao cấp tại PVFC. . .17
1.2.2.3 Tổng quan về nội dung thẩm định dự án đầu tư du lịch, khách sạn
cao cấp tại PVFC...........................................................................................20
1.2.2.4 Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư du lịch, khách sạn cao cấp
tại PVFC........................................................................................................23
1.2.2.5 Nội dung thẩm định dự án đầu tư du lịch, khách sạn cao cấp tại


PVFC............................................................................................................25
1.2.3 Minh họa cụ thể về thẩm định dự án đầu tư khu du lịch khách sạn cao cấp
tại PVFC...........................................................................................................33
2.1

Đánh giá tình hình thẩm định dự án đầu tư khu du lịch khách sạn cao cấp

tại PVFC................................................................................................................44
2.1.1 Những thành tựu đạt được......................................................................44
2.1.2 Những hạn chế còn tồn tại......................................................................47

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.

Nguyễn Hồng Minh

2.1.3Một số nguyên nhân..................................................................................48
2.1.3.1 Nguyên nhân chủ quan..........................................................................48
2.1.3.2 Nguyên nhân khách quan......................................................................50
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ DU LỊCH, KHÁCH SẠN CAO CẤP TẠI
TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM - PVFC....52
2.1 Định hướng cho công tác thẩm định hoạt động đầu tư dự án du lịch, khách sạn
cao cấp tại PVFC trong thời gian tới....................................................................52
2.1.1 Định hướng phát triển PVFC...................................................................52
2.1.1.1 Các sản phẩm, dịch vụ mũi nhọn của PVFC.........................................52

2.1.1.2 Các sản phẩm, dịch vụ nền tảng.........................................................53
2.1.1.3 Thực hiện nhiệm vụ của Tập đoàn.....................................................55
2.1.2 Định hướng cho công tác thẩm định tại PVFC.........................................55
2.2

Giải pháp.....................................................................................................56

2.2.1 Giải pháp về nâng cao vị trí của công tác thẩm định, hoàn thiện công tác
tổ chức thẩm định.............................................................................................56
2.2.2 Giải pháp về nâng cao trình độ, nghiệp vụ cán bộ thẩm định...................57
2.2.3 Giải pháp về quy trình và phương pháp thẩm định.................................58
2.2.4 Tăng cường công tác thu thập thông tin và nâng cao chất lượng thông tin....59
2.2.5 Hoàn thiện tổ chức công tác thẩm định tài chính....................................60
2.2.6 Giải pháp về tăng cường hỗ trợ cơ sở vật chất kỹ thuật..........................61
2.3 Kiến nghị.........................................................................................................61
2.3.1 Kiến nghị với chủ dự án...........................................................................61
2.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.........................................................62
2.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan Bộ ngành liên quan.................63
2.3.4 Kiến nghị với Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam...............................64
KẾT LUẬN.............................................................................................................66

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.

Nguyễn Hồng Minh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
PVFC
PVN
HĐQT
PGD
CVTĐ
KQ
NHNN
TDTT
TCTD
TSCĐ

Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam
Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
Hội đồng Quản trị
Phòng giao dịch
Chuyên viên định giá
kết quả
Ngân hàng nhà nứoc
Thể dục thể thao
Tổ chức tín dụng
Tài sản cố định

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS.


Nguyễn Hồng Minh

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian xác định đề tài và triển khai chuyên đề tốt nghiệp, mặc dù
gặp phải những khó khăn nhất định nhưng em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình của TS. Nguyễn Hồng Minh, cùng sự hỗ trợ từ phía đơn vị thực tập - Tổng
Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hồng Minh đã tạo điều kiện để em
có thể hoàn thành tốt chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban tài chính kế toán, Ban Thẩm
định Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam.

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

1
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường hội nhập vào nền kinh tế thế giới,
các loại thị trường trong nền kinh tế từng bước được hình thành và phát triển. Cùng
với xu thế đó, thị trường tài chính Việt Nam ngày càng phát triển và sôi động, trong
đó đặc biệt là hoạt động đầu tư tài chính đang phát triển trên diện rộng và với quy
mô ngày càng lớn. Góp phần cho sự phát triển đó có đóng góp không nhỏ của các
công ty tài chính, các tổ chức tín dụng phi ngân hàng. Hoạt động đầu tư tài chính

cũng góp phần đáng kể vào doanh thu, lợi nhuận của các tổ chức tài chính.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao lựa chọn được những dự án đầu tư thực sự có
hiệu quả vừa mang lại lợi ích cho nền kinh tế, vừa phải đảm bảo lợi nhuận, đồng
thời hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Muốn vậy
thì các tổ chức tài chính phải thực hiện thật tốt công tác xét duyệt những dự án trước
khi giải ngân, trong đó có việc lập, thẩm định và phê duyệt dự án. Chính vì vậy, vai
trò to lớn của công tác thẩm định dự án đầu tư là không thể phủ nhận được.
Đối với Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam, hoạt động đầu tư
dự án nói chung và đầu tư những dự án về du lịch, khách sạn cao cấp là hoạt động
có vai trò quan trọng chiến lược và là một trong những hoạt động “mũi nhọn”,
mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Tổng Công ty. Chính vì vậy, chất lượng công tác
thẩm định dự án trước đầu tư là vấn đề rất được Tổng Công ty coi trọng và đặc biệt
quan tâm. Để góp phần nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư du lịch, khách
sạn cao cấp tại Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam em lựa chọn đề
tài : “ Hoàn thiện công tác thẩm định những dự án đầu tư du lịch, khách sạn cao cấp
tại Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam – PVFC “ làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Nội dung chuyên đề gồm hai chương:
- Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư khu du lịch, khách
sạn cao cấp tại Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam – PVFC
- Chương 2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng thẩm định dự án
đầu tư du lịch, khách sạn cao cấp tại Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt
Nam - PVFC
Để có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình trước hết em xin cảm
ơn thầy giáo : TS. Nguyễn Hồng Minh đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá
trình làm chuyên đề. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo,Các anh chị
trong Tổng công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam – PVFC đã tạo điều kiện
giúp em có thể học hỏi những kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập và hoàn
thành chuyên đề tốt nhất.


Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Em xin chân thành cảm ơn!

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà

2
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

1
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh

CHƯƠNG 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ KHU DU LỊCH,
KHÁCH SẠN CAO CẤP TẠI TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU
KHÍ VIỆT NAM – PVFC
1.1 Khái quát về Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam –
PVFC
1.1.1 Sơ lược quá trình phát triển của PVFC

Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC) là một tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tiền thân là Công ty tài chính Dầu khí, ra đời với phương châm
hoạt động “Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam”. PVFC là
một doanh nghiệp thành viên hạch toán kinh tế độc lập nhằm đảm bảo nhu cầu vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam (Tập đoàn Dầu
khí - PVN) và các đơn vị thành viên với chức năng của một tổ chức tín dụng phi
ngân hàng tại Tập đoàn Dầu khí để thực hiện mọi dịch vụ liên quan đến việc quản lý
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn của các tổ chức tín dụng, các đơn vị, tổ chức và
cá nhân trong Tập đoàn Dầu khí trên nguyên tắc sinh lời. Với mục đích đó, PVFC
đã ra đời và đã đạt được những dấu mốc quan trọng trên bước đường phát triển:
Ngày 19/6/2000, PVFC chính thức được thành lập theo quyết định số
903/QĐ-HĐQT của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam. Lễ khai trương PVFC đã được
diễn ra trọng thể vào ngày 5/2/2001 tại Hà Nội. Ngay sau đó, vào ngày 30/10/2001,
các Phòng giao dịch số 11, 20, 30 đã lần lượt ra đời. Phòng giao dịch chứng khoán
PVFC và website Cty cũng làm lễ khai trương ngay sau đó 1 năm.
Qua gần 10 năm hình thành và phát triển, PVFC đã trở thành một định chế
tài chính trọng yếu của Tập đoàn Dầu khí, đồng thời là cầu nối thị trường vốn với
Tập đoàn Dầu khí và phát triển cùng hệ thống các tổ chức tài chính ngân hàng Việt
Nam trong tiến trình hội nhập. Từ ngày 14/2/2007, PVFC hoạt động với số vốn điều
lệ 3.000 tỷ đồng. Cũng trong năm 2007, PVFC đã hoàn thành xây dựng và được
Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam chính thức phê duyệt chiến lược phát triển
đến năm 2015 và định hướng với mục tiêu phát triển bền vững và thực hiện lộ trình
đến năm 2010 trở thành Tập đoàn tài chính hàng đầu tại Việt Nam và vươn ra quốc
tế.
Quy mô phát triển của PVFC ngày càng lớn, đội ngũ CBNV được đào tạo bài
bản về chuyên môn nghiệp vụ; năng động, sáng tạo và nhiệt huyết trong công việc.
Mạng lưới hoạt động của PVFC từng bước được củng cố và mở rộng; PVFC hiện
có 9 chi nhánh và 16 phòng giao dịch tại các tỉnh, thành phố lớn trong cả nước, 5

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

2
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh

công ty thành viên hoạt động trong lĩnh vực Bất Động Sản, Tư vấn tài chính, Quản
lý quỹ,...
Thực hiện sứ mệnh quan trọng là thu xếp nguồn vốn cho PVN, PVFC đã chủ
động hợp tác với các tổ chức tín dụng, định chế tài chính lớn trong và ngoài nước;
xây dựng và triển khai kế hoạch, thu xếp vốn kịp thời, đáp ứng nhu cầu về vốn cho
các PVN và các đơn vị thành viên triển khai các dự án đầu tư đúng tiến độ, bảo đảm
yêu cầu tăng trưởng của ngành Dầu khí.
Về mạng lưới hoạt động, Năm 2007, PVFC đã cho ra đời 4 công ty thành
viên gồm: PVFC Invest, PVFC Land, PVFC Media, PVFC Capital. Đây không chỉ
là cơ sở để chuyển đổi PVFC hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con
mà còn góp phần đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh chính của PVFC (hoạt động
đầu tư, tín dụng, tư vấn tài chính…), nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín của
PVFC trên thị trường. Năm 2007 cũng là năm thành công của PVFC trong việc mở
rộng mạng lưới hoạt động của Công ty, đánh dấu bằng việc khai trương thêm 5 Chi
nhánh mới trong toàn quốc tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Nam
Định, Cần Thơ, hướng tới việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng, trọn gói,
chất lượng cao đến đông đảo các đối tượng khách hàng. Năm 2008 PVFC khai
trương hoạt động Phòng giao dịch Trung tâm Long Biên , khai trương phòng giao
dịch vàng tại Phòng giao dich trung tâm Long biên và khai trương hoạt động Tổng
công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam – Chi nhánh Thanh Hoá.

Về các giải thưởng PVFC được trao tặng: Năm 2004, PVFC được nhận chứng
chỉ Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9001:2000 do tổ chức SGS
(Thuỵ Sỹ) cấp. Năm 2005, PVFC nhận Cúp vàng “Thương hiệu và Nhãn hiệu
2005”; Nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2005; Được xếp hạng Công ty Nhà
nước loại 1. Năm 2007 là năm PVFC nhận được rất nhiều các giải thưởng: Giải
thưởng “Thương hiệu mạnh Việt Nam”; Giải thưởng “Sao vàng Đất Việt năm 2007”;
Giải thưởng “Quả Cầu Vàng” dành cho doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong
ngành tài chính; Giải thưởng “Ngôi sao Kinh doanh” – Top 10 doanh nghiệp hội nhập
thành công nhất; Lọt vào “Top 50 nhà tuyển dụng hàng đầu Việt Nam”; Đón nhận
“Cúp vàng Thương hiệu và Nhãn hiệu 2007”. Phát huy những thành tích đã đạt
được,trong năm 2008 và 2009 PVFC đã đạt thêm rất nhiều thành tựu :


29/11/2008: PVFC nhận giải thưởng Thương hiệu Vàng 2008



2/9/2008: PVFC vinh dự lần thứ 3 nhận giải thưởng Sao Vàng Đất

Việt 2008 - Top 100.

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


3
GVHD
:


TS. NguyÔn Hång Minh

21/5/2008: PVFC- Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh tổ chức thành công lễ

kỷ niệm 5 năm thành lập Chi nhánh và đón nhận Huân chương Lao động Hạng Ba.

18/3/2008: Chính thức ra mắt Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu
khí Việt Nam và công bố cổ đông chiến lược nước ngoài. PVFC chính thức chuyển
đổi sang mô hình Tổng Công ty với VĐL là 5000 tỷ VNĐ, trong đó Mogan Stanley
trở thành cổ đông chiến lược nắm giữ 10% VĐL của PVFC.

5/2/2008: Được tặng cờ thi đua 2007 của Chính phủ với thành tích "đã
hoàn thành xuất sắc toàn diện nhiệm vụ công tác, dẫn đầu phong trào Thi đua yêu
nước năm 2007 của ngành Công thương."

9/1/2008: PVFC nhận Giải thưởng “Ngôi sao Kinh doanh” - TOP 10
doanh nghiệp hội nhập thành công nhất.

6/1/2008: PVFC nhận giải thưởng “Thương mại Dịch vụ - Top Trade
Services 2007”.


11/10/2009: PVFC nhận Giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy

tín – 2009”


2/9/2009: PVFC lần thứ 4 liên tiếp giành giải thưởng Sao vàng Đất


Việt
PVFC được cổ phần hoá theo khoản 2, Điều 4 của Nghị định số
109/2007/NĐ-CP ngày 26/06/2007 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thành công ty cổ phần dưới hình thức “Kết hợp vừa bán bớt một phần
vốn nhà nước vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ”.
Ngày 19/10/2007, PVFC đã chính thức đấu giá cổ phần lần đầu ra công
chúng và chính thức chuyển đổi sang mô hình hoạt động Tổng Công ty Tài chính
Cổ phần Dầu khí Việt Nam với số vốn điều lệ 5000 tỷ VNĐ, trong đó Mogan
Stanley trở thành cổ đông chiến lược nắm giữ 10% vốn điều lệ của PVFC. Đến
ngày 18/3/2008, Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí Việt Nam đã chính thức
ra mắt và công bố cổ đông chiến lược nước ngoài. PVFC chính thức chuyển đổi
sang mô hình Tổng Công ty.
Tên gọi: Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu Khí Việt Nam
Tên tiếng Anh: PetroVietnam Finance Jointstock Corporation
Tên viết tắt: PVFC
Trụ sở chính: 22 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Sau khi chuyển đổi sang mô hình Tổng công ty cổ phần, PVFC đã có những
thay đổi trong cơ cấu tổ chức, nhân sự cho phù hợp với mô hình hoạt động của
mình. Xu thế hội nhập phát triển sẽ mang đến cho mọi doanh nghiệp Việt Nam nói

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

4
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh


chung, PVFC nói riêng nhiều cơ hội và thách thức, nhưng với niềm tin, khát vọng
và hướng đi đúng đắn, PVFC sẽ sớm trở thành định chế tài chính hùng mạnh, có
thương hiệu trong khu vực và quốc tế. Đây là khát vọng, niềm hãnh diện của các
thành viên trong “Ngôi nhà chung PVFC”.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức – nhân sự tại PVFC
PVFC có trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội và các Chi nhánh, đơn vị trực thuộc. Cơ cấu tổ
chức bộ máy của PVFC hiện nay như sau:

Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng Giám đốc

05 người
03 người
01 người

Phó Tổng giám đốc

07 người

Kế toán trưởng

01 người

Bộ máy giúp việc

15 phòng, ban

a. Khối quản lý

- Văn phòng

11 phòng, ban

- Phòng Hành chính Quản trị
- Phòng Tổ chức nhân sự & Tiền lương
- Phòng Kế toán
- Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ
- Phòng kế hoạch
- Phòng Thẩm định độc lập
- Phòng Thị trường và Phát triển sản phẩm
- Ban Quản lý rủi ro Tín dụng và Đầu tư
- Trung tâm Đào tạo
- Trung tâm Thông tin và Công nghệ tin học
b. Khối kinh doanh

04 Ban

- Ban đầu tư:
- Ban Thu xếp vốn & Tín dụng Doanh nghiệp
- Ban Dịch vụ Tài chính Doanh nghiệp
- Ban Quản lý dòng tiền
c. Các chi nhánh

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà

08 chi nhánh


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


5
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh

- Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Sài Gòn
- Chi nhánh Vũng Tàu
- Chi nhánh Cần Thơ
- Chi nhánh Đà nẵng
- Chi nhánh Nam Định
- Chi nhánh Hải Phòng
- Chi nhánh Thăng Long
d. Các phòng giao dịch
- Khu vực Hà Nội có 03 phòng giao dịch
Phòng giao dịch số 10
Phòng giao dịch số 12
Phòng giao dịch số 18
- Khu vực Hải Phòng có 01 phòng giao dịch
Phòng giao dịch số 60
- Khu vực Nam Định có 01 phòng giao dịch
Phòng giao dịch số 80
- Khu vực Đà Nẵng có 01 phòng giao dịch
Phòng giao dịch số 52
- Khu vực TP Hồ Chí Minh có 02 phòng giao dịch
Phòng giao dịch số 20
Phòng giao dịch trung tâm Quận 1
- Khu vực Vũng Tàu có 04 phòng giao dịch

Phòng giao dịch số 30
Phòng giao dịch số 31
Phòng giao dịch số 32
Phòng giao dịch trung tâm Vũng Tàu
- Khu vực Cần Thơ có 01 phòng giao dịch
Phòng giao dịch số 90

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà

13 PGD


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

6
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh

1.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu của PVFC
1.1.3.1 Giai đoạn trước cổ phần hóa
Trong 3 năm trước cổ phần hoá (2004 – 2006), hoạt động kinh doanh của
PVFC luôn phát triển ổn định và tăng trưởng cao, các chỉ tiêu tài chính của năm sau
luôn vượt năm trước, cụ thể như sau:
Tổng tài sản, doanh thu và lợi nhuận qua các năm rất khả quan, phản ánh tốc
độ tăng trưởng bền vững và hiệu quả trong mọi hoạt động của PVFC, đặc biệt là
năm 2006 với tổng tài sản đạt 18.143 tỷ VNĐ gấp 2,65 lần so với năm 2005. Tốc độ
tăng trưởng tài sản của PVFC gắn liền với chiến lược tăng vốn điều lệ của PVFC
như: Năm 2005 tăng lên 300 tỷ VNĐ; Năm 2006 tăng lên 1.000 tỷ VNĐ; Năm

2007, PVFC đã hai lần tăng vốn điều lệ, từ 1000 tỷ VNĐ lên 3000 tỷ VNĐ (tháng
2/2007) và từ 3000 tỷ VNĐ lên 5000 tỷ VNĐ (tháng 10/2007). Doanh thu, lợi
nhuận năm 2006 có sự tăng trưởng vượt bậc: Doanh thu đạt 1.023 tỷ VNĐ vượt
28% so với kế hoạch và bằng 242% năm 2005; Lợi nhuận đạt 126,3 tỷ VNĐ vượt
29% kế hoạch và bằng 502% năm 2005; Năm 2006 đánh dấu một mốc quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của PVFC. Sau 6 năm thành lập và hoạt động, PVFC đã
chính thức gia nhập câu lạc bộ các Doanh nghiệp có doanh thu trên 1.000 tỷ VNĐ.
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu tài sản, doanh thu và lợi nhuận của PVFC
giai đoạn 2005 - 2007
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Tổng giá trị tài sản

6.828

18.143

54.047

Doanh thu

429


1.023

3.180

Lợi nhuận trước thuế

29,4

126

800

Vốn điều lệ

300

1000

5000

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động và báo cáo tài chính PVFC từ năm 2005
đến năm 2007
Hoạt động huy động vốn: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động cao và ổn định,
giai đoạn 2005 – 2007 đạt bình quân 155%/năm. Nguồn vốn quan trọng nhất là
nguồn vay các tổ chức tín dụng và nguồn uỷ thác của tổ chức và cá nhân. Năm
2006, nguồn vốn vay và nguồn vốn uỷ thác đầu tư đạt trên 11.000 tỷ VNĐ, bằng
309% so với năm 2005. Năm 2007, nguồn vốn vay và nguồn vốn uỷ thác đầu tư đạt
trên 18.000 tỷ VNĐ, bằng 163,6% so với năm 2006.


Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

7
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh

Năm 2005 và 2006, tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn tăng chậm so với
tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn còn chiếm tỷ trọng cao
trong quy mô vốn (chiếm 83% trong tổng vốn huy động). Để đáp ứng nhu cầu vốn
trung và dài hạn, năm 2006 PVFC đã phát hành thành công Trái phiếu PVFC với
tổng số tiền thu được từ phát hành trái phiếu là 665 tỷ VNĐ. Tháng 6/2007 PVFC
tiếp tục phát hành Trái phiếu PVFC 2007 với tổng khối lượng huy động đạt 1.500 tỷ
VNĐ. Huy động vốn bằng ngoại tệ vẫn còn hạn chế và mới tập trung ở một số
khách hàng nhất định.
Bảng 1.2: Quy mô và cơ cấu vốn của PVFC giai đoạn 2005 - 2007
Đơn vị: Tỷ VNĐ

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007


Tổng nguồn vốn

6.828

18.143

54.047

Vốn huy động

6.528

17.143

49.047

Vốn ngắn hạn

5.224

12.574

31.861

Vốn trung dài hạn

1.604

5.569


22.186

30,70%

41,05%

Cơ cấu vốn:

Tỷ trọng vốn trung và
23,49%
dài hạn

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động và báo cáo tài chính PVFC từ năm 2005
đến năm 2007
Hoạt động tín dụng tăng trưởng ổn định và bền vững, đáp ứng nhu cầu vốn
cho các dự án và vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên
của Tập đoàn Dầu khí. Số dự nợ tín dụng năm 2006 đạt 5.350 tỷ VNĐ, tăng 177%
so với năm 2005. Cơ cấu tín dụng có sự thay đổi hợp lý hơn, dư nợ tín dụng trung
và dài hạn chiếm 43% trên tổng dư nợ, cho vay tổ chức kinh tế chiếm 47% tổng dư
nợ. PVFC luôn duy trì và đảm bảo các hệ số an toàn tín dụng theo đúng quy định
của Ngân hàng nhà nước.

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

8
GVHD
:


TS. NguyÔn Hång Minh

Bảng 1.3: Hoạt động tín dụng của PVFC giai đoạn 2005 – 2007
Đơn vị: Tỷ VNĐ

Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Nguồn vốn cho tín dụng (tổ
2.960
chức kinh tế)

4.857

15.434

Tỷ trọng nguồn vốn cho tín
43,35%
dụng

26,77%

28,56%

Tín dụng ngắn hạn


1.428

2.115

5.834

1.532
908
624

2.742
1.312
1.430

9.600
5.950
3.650

Tín dụng trung dài hạn:
- Sử dụng nguồn trực tiếp
- Sử dụng nguồn uỷ thác

Năm 2005

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động và báo cáo tài chính PVFC từ năm 2005
đến năm 2007
Hoạt động thu xếp vốn được triển khai mạnh mẽ, đáp ứng nhu cầu vốn cho
các dự án đầu tư của ngành. Giai đoạn 2002 – 2007, PVFC đã thực hiện thu xếp vốn
thành công hơn 4.500 tỷ VNĐ cho các dự án của ngành Dầu khí, trong đó có các dự
án lớn như: Cảng Hạ Lưu Vũng Tàu, Cảng Đạm Phú Mỹ, Tàu FPSO, Tàu Đa năng

01, Tàu Đa năng 02, Tàu Đa năng 03, Tàu chứa dầu FS05 của PTSC, Hệ thống phân
phối khí thấp áp, Tàu chứa dầu thô của PVTRANS, Đường ống dẫn khis Phú Mỹ Thủ Đức của Tập đoàn Dầu khí,… Ký kết các Hợp đồng nguyên tắc thu xếp vốn với
các đơn vị: PV Engineering, PV Construction, Petrosetco, PIDC, PVFCCo. Bên
cạnh việc thu xếp vốn cho các dự án trong ngành, PVFC đã tích cực bán sát, thực
hiện các phương án thu xếp vốn cho một số dự án thuộc ngành điện lực, than, xây
dựng, du lịch cao cấp… với số vốn thu xếp thành công trên 3.000 tỷ VNĐ.
Dịch vụ tư vấn tài chính trong 4 năm qua đã trở thành dịch vụ đặc trưng của
PVFC, phát huy tốt thế mạnh đầu tư một cách uy tín. Trong giai đoạn 2004– 2007,
PVFC đã thực hiện tư vấn tài chính dự án cho một số công trình lớn và triển khai
công tác tư vấn cổ phần hoá cho các đơn vị thành viên của Tập đoàn như: PV
Engineering, PVECC, DMC, PVD, PTSC, Petrosetco, PVI, PVGasN, PVGasS,
phương án chuyển đổi thành công ty TNHH một thành viên Petechim, PVGas…

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

9
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh

Hoạt động đầu tư được thực hiện với mục đích đa dạng hoá danh mục đầu tư
và đảm bảo vốn đầu tư tham gia có hiệu quả vào một số dự án vừa và nhỏ của các
đơn vị trong và ngoài ngành kinh doanh.
Hoạt động đầu tư tài chính, PVFC đã triển khai thành công dịch vụ nhận uỷ
thác đầu tư với nhiều hình thức đa dạng. Đến nay PVFC trở thành một tổ chức tài
chính có uy tín nhất trên thị trường tài chính Việt Nam trong hoạt động này. Số dư

nhận uỷ thác đầu tư của các tổ chức và cá nhân, các dự án và công ty cổ phần đến
31/12/2006 đạt trên 760 tỷ VNĐ. Nhận uỷ thác đầu tư không chỉ định mục đích đạt
400 tỷ VNĐ.
1.1.3.2 Giai đoạn sau cổ phần hóa
Năm 2008, PVFC chính thức chuyển thành Tổng công ty Tài chính Cổ phần
Dầu khí Việt Nam. Đây là bước chuyển mình từ công ty 100% vốn Nhà nước lên
Tổng Công ty cổ phần. Theo mô hình công ty đại chúng, PVFC có vốn điều lệ
5.000 tỷ đồng, trong đó, PVN nắm giữ 78% cổ phần, cổ đông chiến lược nước ngoài
là Morgan Stanley (MSIHI) nắm giữ 10% cổ phần, còn lại là các cổ đông pháp nhân
và thể nhân trong nước. Với việc tham gia của cổ đông MSIHI, PVFC là tổ chức tín
dụng đầu tiên của Việt Nam sau khi cổ phần hoá đã lựa chọn được cổ đông chiến
lược nước ngoài. Đây là một thành công khẳng định sự tín nhiệm của thương hiệu
Tài chính Dầu khí.
PVFC thực hiện đẩy mạnh hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động trên cơ sở đẩy mạnh các hoạt động: Mua bán kỳ hạn chứng khoán; Đầu
tư trái phiếu; Tín dụng (cho vay ngắn hạn với kỳ hạn từ 03 đến 06 tháng; cho vay
trung dài hạn tập trung vào các dự án trong ngành và các dự án ngoài ngành có
hiệu quả cao); giảm tỷ trọng vốn sử dụng cho hoạt động kinh doanh liên ngân
hang…
Bảng 1.4: Bảng cân đối kế toán của PVFC tại ngày 31/12/2008
Đơn vị tính:VND

Stt
A
1
2
3
4
5


Nội dung
Tài sản
Tiền mặt
Tiền gửi tại NHNN
Tiền gửi tại các TCTD khác và
cho vay
Chứng khoán kinh doanh
Các công cụ tài chính phái sinh

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà

31/12/2008

18/3/2008

6.309.209.055
11.541.689.657
13.547.058.277.312

4.295.987.084
3.346.749.124
9.899.240.195

36.804.037.000
-

70.128.636.917
330.000.000



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

10
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh

và các tài sản tài chính khác
6
Tài sản cố định
68.578.810.241
57.616.947.565
- TSCĐ hữu hình
49.117.063.644
38.511.578.858
- TSCĐ thuê tài chính
- TSCĐ vô hình
19.461.746.597
19.105.368.707
7
Cho vay và ứng trước
17.208.744.406.027
12.896.047.658.921
8
Chứng khoán đầu tư
582.298.284.981
945.623.870.226
9
Góp vốn, đầu tư dài hạn

832.445.074.077
584.812.584.342
10 Tài sản có khác
12.578.097.876.986
11.516.987.021.000
11 TỔNG CỘNG TÀI SẢN
31.528.104.025.996
26.146.705.642.939
B Nợ phải trả và vốn chủ sở
hữu
1
Tiền gửi và vay các TCTD 4.788.423.839. 000
6.490.859.130.000
khác
2
Tiền gửi của KH
209.783.798.389
132.486.233.680
3
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư,cho 22.204.625.450.674
14.625.450.898.338
vay
4
Phát hành giấy tờ có giá
3.660.527.707.000
3.253.342.571.536
5
Các khoản nợ khác
7.562.637.707.689
7.018.242.403.536

6
Tổng nợ phải trả
35.131.523.502.752
31.520.381.237.090
7
Vốn và các quĩ
6.105.866.295.240
6.059.129.051.922
- Nguồn vốn của TCTD
6.055.604.184.999
6.055.604.184.999
+Vốn điều lệ
5.000.000.000.000
5.000.000.000.000
+Thặng dư vốn cổ phần
1.055.604.184.999
1.055.604.184.999
- Quĩ của TCTD
395.772.484
3.524.866.923
-Lợi nhuận chưa phân phối
49.866.337.757
3.524.866.923
8
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ 31.528.104.025.996
26.146.705.642.939
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nguồn: Bảng cân đối kế toán của PVFC năm 2008
Từ bảng cân đối kế toán của PVFC trong năm 2008,tài sản của PVFC trong
năm vừa qua có sự biến động đáng kể, chứng khoán kinh doanh giảm. Điều này

cũng tạo ra thách thức không nhỏ đối với PVFC, thị trường chứng khoán đang có
những biến chuyển không ổn định vì vậy số nhà đầu tư đầu tư vào ngắn hạn nhiều
hơn, không đảm bảo được tính ổn định lâu dài cho PVFC. Nguồn vốn của PVFC
chủ yếu là vốn kinh doanh. Quy mô của công ty tiếp tục tăng như vốn chủ sở hữu
tăng, tài sản tăng… điều này cho ta thấy được vị thế của PVFC đang dần dần được
nâng cao,thương hiệu PVFC ngày càng được khẳng định và từng bước thể hiện được
vị thế của mình đối với các khách hàng và đối tác. PVFC dành được nhiều sự tin
tưởng hơn từ khách hàng trong năm vừa qua và số lượng hợp đồng cũng tăng lên

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

11
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh

đáng kể. Tuy tài sản và nguồn vốn có tăng nhưng vẫn tồn tại vẫn đề nổi cộm như sau:
Chứng khoán đầu tư có xu hướng giảm;
Nguồn vốn chỉ là nguồn vốn kinh doanh,chưa đa dạng,phong phú
nguồn vốn
Nguyên nhân của những vấn đề trên là do:
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang diễn ra, làm cho nền kinh tế
không chỉ Việt Nam mà cả thế giới đều bị ảnh hưởng nặng nề;
Tâm lý của nhà đầu tư trong năm qua cũng chững lại, e ngại không
dám đầu tư nhiều và đầu tư lớn vào lĩnh vực cổ phiếu do thị trường liên tiếp trong
tình trạng bong bóng.

Bảng 1.5 : Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: VND

Stt
1
2
3

Chỉ tiêu
Từ ngày 18/3/2008 đến 31/12/2008
Thu nhập lãi thuần
687.641.120.142
Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ
22.963.382.864
Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh 227.985.310.511
ngoại hối và đánh giá tỷ gía ngoại
tệ
4
(Lỗ) thuần từ mua bán chứng khoán (1.063.580.040.828)
5
Lãi thuần từ hoạt động khác
726.848.474.262
6
Thu nhập từ vốn góp,mua cổ phần
261.138.817.782
7
Chi phí hoạt động
280.145.824.582
8
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 482.861.240.151

doanh trước chi phí dự phòng rủi ro
tín dụng
9
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng
479.182.066.022
10
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
3.669.174.129
11
Chi phí thuế TNDN
(46.197.163.628)
12
Lợi nhuận sau thuế
49.866.337.757
13
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
100
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của PVFC từ 18/3/2008 –
31/12/2008
Năm 2008 nền kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng chung toàn cầu và
PVFC cũng không nằm ngoài cuộc khủng hoảng đó. PVFC đã giảm thiếu tối đa các
khoản chi của mình nhưng vẫn cố gắng đảm bảo tốt nhất chất lượng công việc. Thu
nhập chính của năm 2008 là từ hoạt động kinh doanh trên thị trường, nguồn thu
khác hầu như không đáng kể. PVFC đang dần hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý
mới thay thế cho cơ cấu khác đang tạo tiền đề tốt cho PVFC phát triển: các phòng

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


12
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh

ban được quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ của mình; tránh lãng phí tài
nguyên nhân sự, đồng thời làm cho cán bộ công nhân viên thực sự cảm thấy hào
hứng hơn, trách nhiệm hơn đối với mỗi công việc của mình. Trong khi nền kinh tế
khủng hoảng nghiêm trọng nhưng nhờ có sự lãnh đạo tài tình cùng đội ngũ nhân
viên chuyên nghiệp mà PVFC vẫn duy trì được lợi nhuận của mình. Năm 2008 là
49.866.337.757 vnd và 6 tháng đầu năm 2009 lợi nhuận sau thuế đã là
66.511.597.573 vnd. Doanh thu của PVFC chủ yếu là từ hiệu quả của hoạt động
kinh doanh của PVFC. Tuy lợi nhuận vẫn tăng nhưng vẫn gặp một số những khó
khăn như:
Nền kinh tế thế giới vẫn còn nhiều bất cập
Thị trường tài chính đặc biệt là thị trường chứng khoán còn non trẻ,
hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện.
Do nguyên nhân khách quan và chủ quan khác
1.2 Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư khách sạn, du lịch
cao cấp tại PVFC
1.2.1 . Thực trạng hoạt động đầu tư dự án tại PVFC
Với phương châm hoạt động trong lĩnh vực đầu tư là “Hợp tác cùng phát
triển”, PVFC đã tiến hành mở rộng hoạt động đầu tư vào nhiều ngành và lĩnh vực
đầu tư đa dạng. Khi tham gia hợp tác đầu tư, PVFC tham gia với các hình thức hợp
tác đầu tư linh hoạt tuỳ theo tính chất từng dự án. Đối tác tham gia hợp tác đầu tư
cùng PVFC có cơ hội được tham gia vào các dự án đầu tư hấp dẫn, với nhiều hình
thức hợp tác đa dạng. Trong giai đoạn 2000 – 2005, PVFC tập trung đầu tư vào các
dự án dưới hình thức góp vốn vào các công ty cổ phần đã và đang hoạt động (góp

vốn cổ đông thường) và thường là vào các dự án thuộc ngành dầu khí và hợp tác với
các đơn vị là thành viên của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Năm 2006, là năm thị
trường chứng khoán bùng nổ, do đó PVFC tập trung đầu tư vốn trên thị trường tài
chính (mua bán chứng từ có giá), ít tham gia đầu tư, góp vốn vào các dự án. Từ năm
2007 đến nay, PVFC chủ yếu tham gia đầu tư dưới hình thức đầu tư thành lập pháp
nhân mới (với tư cách là cổ đông sáng lập).
Bảng 1.6: Hoạt động đầu tư của PVFC giai đoạn 2005 - 2007
Đơn vị: Tỷ VNĐ

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Nguồn vốn đầu tư

548

3.279

6.250

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


Tỷ trọng nguồn vốn cho đầu tư

13
GVHD
:

8,03%

Đầu tư bằng nguồn trực tiếp:
352
- Đầu tư vào dự án
80
- Đầu tư vào cổ phiếu và chứng từ
272
có giá

Đầu tư bằng nguồn ủy thác
- Đầu tư vào dự án
- Đầu tư vào cổ phiếu và chứng từ
có giá

196
45
151

TS. NguyÔn Hång Minh

18,07%

13,65%


1.270
125
1.145

2.545
842
1.903

2.009
80
1.929

3.705
430
3.275

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng và đầu tư tại PVFC từ năm
2005 đến năm 2007 do Ban Quản lý rủi ro tín dụng và đầu tư cung cấp.
Biểu đồ 1.7: Cơ cấu đầu tư của PVFC giai đoạn 2005 - 2007

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng và đầu tư tại PVFC từ năm
2005 đến năm 2007 do Ban Quản lý rủi ro tín dụng và đầu tư cung cấp.
Với mục tiêu đa dạng hoá danh mục đầu tư và đảm bảo vốn đầu tư tham gia
hiệu quả, trong 5 năm qua PVFC đã tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư và thực hiện
góp vốn vào hàng loạt các dự án lớn trong ngành điện, xăng dầu, xây dựng: Công ty
Thuỷ điện Sông Vàng, Công ty Xi măng Hạ Long, Công ty Xi măng Long Thọ II,
Công ty cổ phần Dầu khí Tản Viên,... Đặc biệt, năm 2005, PVFC cũng tiếp nhận

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

14
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh

phần góp vốn trong liên doanh PetroTower do Tập đoàn Dầu khí chuyển giao sang.
Các lĩnh vực mà PVFC ưu tiên đầu tư bao gồm dầu khí, năng lượng và du
lịch cao cấp. Các dự án trong ngành dầu khí PVFC đang tham gia như: dự án đầu tư
sản xuất nhà máy vỏ bình khí; hợp đồng hợp tác đầu tư và kinh doanh tàu FPSO.
Bên cạnh đó, PVFC còn đa dạng hoá đầu tư của mình vào các lĩnh vực năng lượng
(như dự án thuỷ điện An Điềm II); đầu tư hạ tầng đô thị và khu công nghiệp (dự án
khu đô thị mới Nghi Phú - Vinh - Nghệ An); kinh tế môi trường (dự án Nhà máy xử
lý chất thải rắn và sản xuất phân hữu cơ Bỉm Sơn); vật liệu xây dựng (dự án nhà
máy xi măng Mỹ Đức – Hà Tây; Dự án nhà máy xi măng Thanh Liêm – Hà Nam).
Bên cạnh đó, PVFC cũng đang góp vốn vào các công ty cổ phần như công ty cổ
phần Dầu khí Sông Hồng; công ty cổ phần xây dựng và đầu tư Việt Nam (Cavico)

1.2.2 Thực trạng chất lượng thẩm định dự án đầu tư khách sạn, du lịch
cao cấp tại PVFC
1.2.2.1 Mục đích, căn cứ và nguyên tắc thẩm định
Thẩm định dự án đầu tư là khâu quan trọng trong quy trình cho vay theo dự
án đầu tư của bất kỳ ngân hàng hay các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Thẩm định
là việc rà soát, đánh giá , xem xét tất cả các nội dung của dự án một cách đầy đủ
toàn diện nhằm lựa chọn được dự án có tính khả thi cao. Mục đích cụ thể của việc
thẩm định dự án nói chung và những dự án đầu tư du lịch, khách sạn cao cấp nói

riêng được đặt ra là :
- Thứ nhất đánh giá tính hợp lý của dự án
- Thứ hai đánh giá tính hiệu quả của dự án
- Thứ ba đánh giá khả năng thực hiện của dự án
Việc thẩm định có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với nhà đầu tư và PVFC
cho vay, ảnh hưởng đến quyết định có hay không cho vay tài trợ dự án. Thẩm định
chính xác dự án đầu tư khiến PVFC có những quyết định đúng đắn, tránh tốn thất
cho PVFC đồng thời đem lại nguồn lợi lớn cho cả PVFC và chủ đầu tư.

Các căn cứ thẩm định
Căn cứ thẩm định quan trọng nhất chính là hồ sơ dự án của khách hàng, đây
chính là đối tượng của thẩm định dự án, tùy theo từng dự án mà hồ sơ khách hàng
cần bao gồm những nội dung sau:
- Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo
đầu tư nếu dự án chỉ cần lập báo cáo đầu tư.
- Giấy chứng nhận đầu tư Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
- Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật,

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

15
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh

thổng dự toán của cấp có thẩm quyền, Những dự án nhóm A,B nếu chưa có thiết kế

kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt thì trong quyết định đầu tư phải có quyết định
mức vốn của từng hạng mục chính và phải có thiết kế và dự toán hạng mục công
trình được cấp có thẩm quyền quyền phê duyệt.
- Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quang
đến chế độ ưu đãi, hỗ trợ của các cấp, các ngành có liên quan (Chính phủ, Bộ kế
hoạch và đầu tư, Ngân hàng Nhà nước, Bộ khoa học công nghệ và môi trường... ).
- Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường , phòng cháy chữa cháy.
- Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường
của dự án.
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, hợp đồng thuê đất/ thuê nhà xưởng để
thực hiện dự án.
- Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt
bằng xây d ựng.
- Thông báo kế hoạch đầu tư hàng năm của cấp có thẩm quyền ( đối với
những dự án mới, vay vốn theo kế hoạch Nhà nước ).Thông báo chi tiêu kế hoạch
đầu tư đối với doanh nghiệp là thành viên Tổng công ty.
- Báo cáo khối lượng đầu tư hoàn thành , tiến độ triển khai thực hiện dự án
(nếu dự án đang được tiến hành đầu tư ).
- Tài liệu chứng minh về vốn đầu tư hoặc các nguồn vốn tham gia vào đầu
tư dự án.
- Giấy phép xây dựng ( nếu pháp luật quy định phải có ).
- Các văn bản liên quan đến quá trình đấu thầu thực hiện dự án : phê chuẩn
kế hoạch đấu đầu, kết quả đấu thầu, hợp đồng giao nhận thầu ...
- Các loại hợp đồng kinh tế ( về thi công xây lắp hàng hóa, xuất nhập khẩu,
cung ứng dịnh vụ.... ).
- Hồ sơ khác có liên quan ( hợp đồng bảo hiểm, dự toán chi phí hoạt động
được duyệt).
Căn cứ thứ hai là các quy định pháp lý hiện hành :
- Luật các Tổ chức tín dụng số 07/1999/QH10 do Quốc Hội thông qua ngày
12/12/1997 ,Luật sửa đổi bổ sung Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 do

Quốc Hội thông qua ngày 15/06/2004.
- Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003.
- Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Luật nhà ở số 56/2005/Qh11 ngày 29/11/2005.
- Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 về việc ban hành quy chế
quản lý đầu tư và xây dựng ; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

16
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh

29/09/2006 hướng dẫn thi hành luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo
luật xây dựng/ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 quy định chi tiết và
dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư ; Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày
06/09/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật nhà ở ; Các nghị định sửa
đổi ,bổ sung quy chế đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu.
- Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm
theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước; quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 về việc sửa
đổi.
Bổ sung 1 số điều của Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng ; Quyết định

783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 về việc sửa đổi bổ sung khoảng 6 quyết định
số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 ; văn bản số 251/NHNN - CSTT ngày
28/03/2005 hướng dẫn thực hiện một số quy định tại Quyết định 127/2005/QĐNHNN
- Quy định về giới hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng
trong hệ thống Ngân hàng công thương ban hành kèm theo quyết định số 070/QĐHĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 và Quyết định số 124/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày
10/05/2006 của Hội đồng quản trị về việc sửa đổi một sốt điều của Quy định về giới
hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định giới hạn tín dụng trong hệ thống Ngân hàng
công thương ban hành quyết định số 070/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006.
- Quy định về cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế ban hành theo
quyết định số 072/ QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 03/04/2006 và Quyết định số 123/
QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 10/05/2006 của Hội đồng quản trị về việc sửa đổi một số
điều của Quy định cho vay đối với khách hàng là tổ chức kinh tế trong hệ thống
Ngân hàng công thương ban hành theo quyết định số 072/ QĐ-HĐQT-NHCT35
ngày 03/04.2006.
- Quyết định số 225 QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 07/08/2006 về việc sửa đổi
bổ sung một số điều của quy định về bảo đảm tiền vay và quy định về cho vay đối
với các tổ chức kinh tế.
- Quy chế hội đồng tín dụng.
- Quy định về xác định lãi suất huy động, cho vay của Ngân hàng công
thương Việt Nam.
- Quy định tạm thời về Quy trình xử lý nghiệp vụ cho vay trên hệ thống
INCAS , ban hành kèm theo quyết định số 990/ QĐ-NHCT ngày 02/05/2004.
- Quyết định số 061/ QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 22/03/2006 quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban Trụ sở chính, Quyết

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


17
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh

định số 039/ QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 23/11/2005 về việc ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động của Sở giao dịch, chi nhánh Ngân hàng công thương.
- Các tài liệu liên quan đến nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư.
- Tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000
- Sổ tay tín dụng Ngân hàng công thương (2004)
- Các văn bản sửa đổi,bổ sung, hướng dẫn, chỉ đạo của Ngân hàng công
thương Việt Nam và các tài liệu liên quan khác.
Căn cứ thứ ba là các tiêu chuẩn quy phạm trong từng lĩnh vực cụ thể: Đối
với mỗi ngành mỗi lĩnh vực sẽ có một hệ thống các tiêu chuẩn để dựa vào đó xem
xét đánh giá, qua đó có thể thấy các tiêu chí trong dự án có đáp ứng tiêu chuẩn của
ngành, lĩnh vực đó không.
Căn cứ cuối cùng là các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế: Điều này cũng tương
tự như với các tiêu chuẩn riêng của ngành, đặc biệt với các dự án có yếu tố nước
ngoài, việc áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế là cần thiết và vô cùng quan trọng nhằm
tăng hiệu quả, độ chính xác của kết quả thẩm định.
1.2.2.2 Qui trình thẩm định dự án đầu tư du lịch, khách sạn cao cấp tại PVFC

Sơ đồ
Trách nhiệm
Các bước thực hiện
Bộ phận yêu cầu thẩm
Gửi / tiếp nhận yêu cầu
định
thẩm định


Tham chiếu
Bước 1

CVTĐ

Bước 2
Kiểm tra hồ


Bộ phận yêu cầu thẩm
định

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà

Bước 3
Hoàn thiện hồ sơ


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

18
GVHD
:

TS. NguyÔn Hång Minh

CVTĐ

Bước 4

Thực hiện thẩm định

CVTĐ

Bước 5
Lập báo cáo thẩm định

Cấp phê duyệt báo cáo
thẩm định





CVTĐ
BPTĐ
Cấp ký Biên

bản thẩm định

Bước 6
Phê duyệt kết
quả thẩm định
giá
Bước 7
Gửi KQ cho bộ phận yêu
cầu thẩm định
Ký kết Biên bản thẩm định
Lưu trữ hồ sơ


Diễn giải chung
Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu thẩm định
Bộ phận yêu cầu thẩm định có nhu cầu thẩm định gửi hồ sơ cần thẩm định
cho BPTĐ, hồ sơ phải bao gồm đầy đủ các giấy tờ pháp lý có liên quan đến tài sản
cần thẩm định.
Các giấy tờ tối thiểu bao gồm:



Phiếu yêu cầu thẩm định .
Các giấy tờ pháp lí liên quan đến tài sản cần thẩm định(bản sao có

công chứng ).

Trường hợp khách hàng có hồ sơ xin vay vốn tại phòng nghiệp vụ của
PVFC thì cần bổ sung thêm Đơn xin vay vốn của người có nhu cầu vay vốn tại
PVFC.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ


CVTĐ có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ thẩm

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

19
GVHD
:


TS. NguyÔn Hång Minh

định.Trường hợp không đủ giấy tờ liên quan, CVTĐ yêu cầu bộ phận yêu cầu thẩm
định bổ sung.

CVĐG có quyền từ chố thẩm định nếu tài sản cần thẩm định không có
giấy tờ hợp pháp theo qui định của pháp luật.
Bước 3: Hoàn thiện hồ sơ
Bộ phận yêu cầu thẩm định hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu của CVTĐ. Thời
gian thực hiện thẩm định theo qui định được tính từ ngày BPTĐ nhận đủ hồ sơ thẩm
định theo phiếu yêu cầu thẩm định.
Bước 4: Thực hiện thẩm định
CVTĐ phối hợp cán bộ tín dụng / cán bộ đầu tư để thống nhất thời gian khảo
sát thực tế. Trình tự thẩm định gồm:


Xác định tổng quát về tài sản cần thẩm định và xác định giá trị thị

trường hoăc phi thị trường làm cơ sở thẩm định.

Lập kế hoạch thẩm định, thu thập các tài liệu về tài sản và thị trường
liên quan, tài liệu so sánh, xây dựng tiến độ nghiên cứu và phân tích dữ liệu liên
quan.

Khảo sát hiện trường thu thập thông tin, thu thập các số liệu, tính
năng, vị trí, chi tiết bên trong bên ngoài của tài sản. Khi khảo sát hiện trường,
CVTĐ phải so sánh đối chiếu hồ sơ được nhận với hồ sơ gốc của tài sản.

Phân tích thông tin.


Xác định giá trị tài sản cần thẩm định.
Bước 5: Lập Báo cáo thẩm định
CVTĐ có trách nhiệm lập Báo cáo thẩm định. Báo cáo thẩm định phải thể
hiện những thông tin đúng theo thực tế, mang tính mô tả và dựa trên bằng chứng cụ
thể để thuyết minh về mức giá của tài sản qua thẩm định. Những thông tin này phải
được trình bày theo một trình tự lô-gic, hợp lý, từ mô tả về tài sản đến những yếu tố
tác động tới giá trị thị trường của tài sản, phân tích những dữ liệu thu thập trên thị
trường để có được những kết quả thẩm định giá. Báo cáo kết quả phải thể hiện được
những lập luận, cách thức, phương pháp được áp dụng trong quá trình thẩm định và
giải thích một cách rõ ràng tất cả những vấn đề có tác động đến giá trị tài sản.
Báo cáo thẩm định giá bao gồm những vấn đề cơ bản sau:




Những thông tin cơ bản về tài sản.
Những căn cứ pháp lý để thẩm định.
Mô tả đặc điểm tài sản về vị trí hoặc về kỹ thuật.

Tên SV: Phạm Thị Minh Hà


×