Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện nội dung thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.08 KB, 59 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Năm 2008, nền kinh tế nước ta đã phải đối mặt với những diễn biến hết sức
phức tạp của khủng hoảng kinh tế thế giới cũng như những khó khăn của nền sản
xuất trong nước. Trước tình hình đó, Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp tích cực và
kịp thời vì vậy chúng ta đã giành được những thành tựu tương đối ổn định và toàn
diện. Các chỉ tiêu kinh tế đều đạt và vượt mức kế hoạch: Tăng trưởng GDP đạt
6,23%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 16%; giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng
40%... Trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã thực hiện
chính sách tiền tệ thắt chặt nhưng linh hoạt trong điều hành nhằm kiềm chế lạm phát,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh để ngăn chặn đà suy giảm kinh tế. Những diễn biến
phức tạp của nền kinh tế cũng như thị trường tài chính-tiền tệ trong năm 2008 đã gây
ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của hệ thống các ngân hàng nói chung và ngân
hàng công thương Việt Nam (NHCT VN) chi nhánh tỉnh Thái Nguyên nói riêng. Tuy
nhiên, dưới sự chỉ đạo, điều hành linh hoạt, kịp thời của ban lãnh đạo, cùng với sự cố
gắng phấn đấu không ngừng của toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong chi
nhánh, năm 2008, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã cơ bản hoàn thành các chi
tiêu kế hoạch được NHCT VN giao.
Là một ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn tỉnh, chi nhánh NHCT tỉnh
Thái Nguyên có nhiệm vụ thực hiện nhiều nghiệp vụ, trong đó duy trì sự tồn tại và
phát triển của Ngân hàng, chủ yếu là huy động vốn trung và dài hạn để cho vay dự án
đầu tư phát triển, nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch
Nhà nước, kinh doanh tiền tệ tín dụng. Tuy nhiên hoạt động cho vay tín dụng trung
và dài hạn các dự án đầu tư còn rất nhiều vướng mắc, khó khăn, đồng thời cũng tiềm
ẩn khả năng rủi ro cao. Chính vì vậy, để đảm bảo khả năng an toàn và tính hiệu quả
cao đối với công tác cho vay tín dụng trung và dài hạn các dự án đầu tư thì chất
lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay phải được đặt lên hàng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
đầu. Công tác thẩm định càng được hoàn thiện, chặt chẽ thì ngân hàng càng đạt được
sự phát triển cao và ổn định.


Từ thực tiễn quá trình thực tập, kết hợp với các lý thuyết đã được đào tạo từ
trường lớp và mong muốn đóng góp một phần cho sự phát triển của chi nhánh NHCT
tỉnh Thái Nguyên – nơi tôi thực tập, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp của mình như sau:
“Hoàn thiện nội dung thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại
chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của tôi gồm 2 phần chính:
Chương I : Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại
chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên.
Chương II : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định các dự án đầu tư
khai thác khoáng sản tại chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh Thái Nguyên.
Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế trong nhận thức, cùng với việc thiếu kinh
nghiệm làm việc thực tế cũng như tài liệu trong quá trình thực tập vì vậy nội dung
chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo, các cán bộ ngành ngân hàng cũng như các bạn đọc để
đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Chương I:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
1.1.1 Công tác huy động vốn.
Tiền gửi khách hàng đó là một trong nhưng kênh huy động vốn quan trọng của
NHTM. Ngân hàng thường huy động bằng các nguồn cho vay của các doanh nghiệp,
các tổ chức và dân cư. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay,
vấn đề huy động vốn không còn chỉ là một vấn đề với một ngân hàng cụ thể nào đó

mà chung cho toàn bộ các ngân hàng. Để gia tăng nguồn tiền gửi trong điều kiện đó
các ngân hàng thường đưa ra và thực hiện nhiều hình thức khác nhau, đa dạng và rất
phong phú. Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác này, chi nhánh NHCT
tỉnh Thái Nguyên đã bố trí các cán bộ có năng lực và trình độ chuyên môn sâu vào
những vị trí quan trọng, thành lập tổ huy động vốn do đồng chí Phó giám đốc phụ
trách, giao kế hoạch cụ thể cho từng phòng ban nghiệp vụ ngay từ đầu năm, thường
xuyên tiếp thị và có những chính sách ưu tiên đối với nhóm dân cư, các tổ chức kinh
tế, các cơ quan đơn vị nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi lớn ở các đơn vị này…Với
các biện pháp đã nêu trên,trong những năm gần đây, công tác huy động vốn của chi
nhánh NHCT tinh Thái Nguyên đã đạt được nhiều thành tích dấng tự hào, luôn hoàn
thành và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch được giao.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3
Bảng 1. Tình hình huy động vốn (Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Thực hiện
2006
2007 2008
Thực hiện
%
07/06
Kế hoạch
(kh)
Thực hiện
(th)
%
th/kh
Tổng nguồn vốn
huy động
1.045.987 1.150.586 110 1.310.000 1.355.850 103,5

Tiền gửi VNĐ 814.652 905.118 111,1 1.050.000 1.100.150 104,8
Ngoại tệ quy đổi
VNĐ
231.335 245.468 106 260.000 255.700 98,4
1-Tiền gửi DN 125.852 179.395 142,5 - 295.604 -
2-Tiền gửi dân cư 920.135 971.191 105,5 - 1.060.246 -
a-Tiền gửi tiết kiệm 891.493 942.055 105,7 - 1.039.042 -
b-Tiền gửi kỳ phiếu,
trái phiếu
28.642 29.136 101,7 - 21.204 -
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm).
*Đánh giá về sự tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh
NHCT tỉnh Thái Nguyên:
Từ bảng số liệu 1, chúng ta nhận thấy rằng, công tác huy động vốn của chi
nhánh luôn diễn ra theo chiều hướng phát triển không ngừng. Trong 3 năm liên tiếp
2006, 2007, 2008, tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng nhanh và ổn định. Cụ thể,
năm 2007, tổng nguồn vốn huy động tăng 10% so với năm 2006; năm 2008 không
những chi nhánh hoàn thành vượt mức 3,5% so với kế hoạch được giao mà tổng
nguồn vốn huy động còn tăng mạnh; đạt 117,8% so với kết quả đạt được của năm
2007.
Đi sâu vào xem xét cơ cấu vốn huy động được, chúng ta có thể thấy rõ sự thay
đổi của từng thành phần. Nguồn vốn được hình thành cơ bản từ hai nguồn là tiền gửi
của doanh nghiệp (DN) và tiền gửi của dân cư. Tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư
liên tục tăng về số lượng tuyệt đối (từ 891.493 triệu đồng năm 2006 lên 942.055 năm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
2007 và đến năm 2008 đã là 1.039.042 triệu đồng). Tuy nhiên khi xem xét về tỷ trọng
của nguồn này qua các năm thì lại có xu hướng giảm, cụ thể năm 2006 tiền gửi tiết
kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng 85,2% so với tổng nguồn vốn huy động, năm 2007
giảm xuống còn là 81,9% và năm 2008 là 76,6%.

Trong khi đó tiền gửi từ khu vực DN lại có xu hướng tăng cả về số lượng
tuyết đối và tỷ trọng. Cụ thể, năm 2006 tiền gửi của DN đạt 125.852 triệu đồng;
chiếm 12% so với tổng nguồn vốn huy động; năm 2007 đã đạt 179.395 triệu đồng;
chiếm 15,6% và tăng 42,5% so với kết quả của năm 2006. Đến năm 2008, con số này
là 295.604 triệu đồng; chiếm 21,8% tỷ trọng và tăng 64,8% so với kết quả của năm
2007.
Đối với tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu, chúng ta nhận thấy rằng cả tỷ trọng tuyệt
đối và tương đối đều khá khiêm tốn trong cơ cấu nguồn vốn huy động được. Vì đây
không phải là loại hình huy động vốn thường xuyên của chi nhánh, nên nó chỉ được
huy động theo từng đợt, đảm bảo tính cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của chi
nhánh.
Diễn biến của tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư và tiền gửi từ khu vực các
tổ chức kinh tế như trên chỉ ra sự hợp lý hơn về nguồn vốn qua các năm của chi
nhánh. Thứ nhất, lượng tiền gửi này tăng lên liên tục qua các năm đã góp phần khẳng
định được uy tín của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đối với dân chúng cũng như
các tổ chức kinh tế, các DN đóng trên địa bàn tỉnh. Về phía chi nhánh, với vị thế đã
xây dựng được trong những năm qua, chi nhánh đã biết tận dụng lợi thế này để không
ngừng thu hút nhiều hơn nữa các nguồn vốn có tính chất ổn định cao này. Như đã
trình bày ở trên, mặc dù giá trị tuyệt đối của tiền gửi tiết kiệm dân cư tăng nhanh
nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm xuống vì nguồn vốn này có nhược điểm lớn
nhất đó là chi phí sử dụng vốn cao. Thông thường với tiền gửi tiết kiệm của dân cư,
bao giờ các ngân hàng cũng phải trả cao hơn nhiều so với tiền gửi của DN, vì tiền gửi
của các DN chủ yếu là vốn lưu động nhằm phục vụ cho việc thanh toán, phuc vụ quá
trình sản xuất-tiêu thụ của các DN, do đó chi phi sử dụng nguồn vốn này thấp hơn.
Bởi vậy, nếu chi nhánh chỉ tập trung huy động vốn từ khu vực dân cư mà bỏ qua
nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thì tất yếu sẽ dẫn đến lãi suất bình quân
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
của chi nhánh trở nên cao, trong khi lãi suất đầu ra phải mang tính cạnh tranh (thậm
chí phải thấp hơn một chút) so với các chi nhánh ngân hàng khác, cũng như các tổ

chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, vô hình chung làm lợi nhuận của chi nhánh giảm đi
đáng kể. Để cân đối mối quan hệ giữa hai nhóm nguồn vốn này, chi nhánh cũng đã
tích cực triển khai các chương trình, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các DN gửi tiền
tại chi nhánh. Kết quả của các biện pháp kể trên là tiền gửi của các DN tăng liên tục
cả về giá trị số lượng và tỷ trọng. Đồng thời sự chênh lệch về tỷ trọng của hai loại
nguồn vốn này cũng được rút ngắn một cách đáng kể. Xem xét tỷ trọng nguồn tiền
gửi dân cư và nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế, các DN qua các năm nghiên
cứu để thấy rõ hơn về sự thay đổi của chỉ tiêu này:
Năm 2006 : 85,2% - 12%
Năm 2007 : 81,9% - 15,6%
Năm 2008 : 76,6% - 21,8%
Điều này cũng cho thấy những nỗ lực của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên
trong việc làm giảm lãi suất bình quân của các nguồn vốn huy động được. Các tổ
chức kinh tế, các DN sẽ có nhiều cơ hội tiếp cận với nguồn vốn vay có chi phí sử
dụng thấp hơn của chi nhánh, đồng thời chi nhánh cũng gia tăng thêm được nhiều
khách hàng mới hơn bên cạnh các khách hàng truyền thống, điều này gián tiếp làm
gia tăng lợi nhuận trong hoạt động của chi nhánh. Tuy nhiên, chi nhánh cũng sẽ vẫn
tiếp tục phấn đấu để tìm ra được cơ cấu nguồn vốn hợp lý nhất phù hợp với định
hướng phát triển của chi nhánh nói riêng, toàn bộ hệ thống nói chung cũng như phù
hợp với từng giai đoạn phát triển của tỉnh, của đất nước.
Để có được những kết quả kể trên, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã có
nhiều cố gắng để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như mở rộng mạng
lưới hoạt động đến những khu vực đông dân cư, trung tâm thương mại nhằm huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư cũng như phục vụ nhu cầu vay vốn cho các hộ
kinh doanh với nhiều sản phẩm linh hoạt. Ngoài ra, nâng cao tinh thần trách nhiệm,
phục vụ khách hàng tận tình – chu đáo, tác phong làm việc văn minh, lịch sự, tiết
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
kiệm thời gian giao dịch, tạo tiện ích cao cho khách hàng… cũng là những biện pháp
thúc đẩy sự phát triển của công tác tín dụng.

1.1.2 Công tác sử dụng vốn.
Đi đôi với công tác huy động vốn là công tác sử dụng vốn. Với các đặc thù
kinh doanh riêng, có thể nói hoạt động cho vay vốn là hoạt động hoạt động cơ bản,
quan trọng của ngân hàng, đem lại phần lớn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu được
của ngân hàng. Cho đến thời điểm hiện nay, hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời
chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.


Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Thực hiện
2006
2007 2008
Thực hiện
%
07/06
Kế hoạch
(kh)
Thực hiện
(th)
%
th/kh
Tổng dư nợ và đầu
tư kinh doanh
1.001.586 1.097.973 109,6 1.300.000 1.317.560 101,4
Cho vay nền kinh tế 998.157 1.097.973 110 1.300.000 1.287.733 99,1
*Cơ cấu dư nợ
VNĐ 976.657 1.049.454 107,5 1.200.000 1.190.412 99,2

Ngoại tệ quy VNĐ 21.500 30.519 141,9 100.000 97.321 97,3
*Dư nợ theo đơn vị
1-KHDN 691.425 761.275 110,1 900.000 925.693 102,9
2-KHCN 170.300 173.010 101,6 200.000 187.430 93,7
3-Giao dịch Đán 64.091 76.206 118,9 100.000 94.891 94,9
4-Giao dịch núi Voi 72.341 87.482 120,9 100.000 109.546 109,5
(Nguồn: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch qua các năm)
Qua bảng số liệu trên, chúng ta có thể đưa ra những đánh giá về sự tăng
trưởng của tình hình dư nợ nói chung qua các năm 2006, 2007, 2008 như sau:
Doanh số cho vay liên tục tăng đều đặn qua các, cụ thế năm 2006 doanh số
cho vay là 998.157 triệu đồng thì đến năm 2007 con số này đã tăng lên thành
1.097.973; tăng 10% so với năm 2006. Đến năm 2008, doanh số này đạt 1.287.733
triệu đồng; tăng 17,3% so với năm 2007 đồng thời cũng hoàn thành chỉ tiêu của
NHCT Việt Nam giao cho chi nhánh.
Trong cơ cấu dư nợ, chúng ta nhận thấy rằng dư nợ VNĐ chiếm tỷ trọng chủ
yếu trong tổng dư nợ. Cụ thể: Năm 2006, tỷ trọng này chiếm 97,8%; năm 2007 con
số này là 95,6% và năm 2008 là 92,4%. Tỷ trọng này có dấu hiệu giảm nhưng không
rõ rệt. Lý giải cho vấn đề này là do đặc thù vị trí địa lý riêng có của tỉnh nằm ở khu
vực trung du-miền núi phía Bắc giao thương với các nước bị hạn chế, ngoài ra trên
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
địa bàn tỉnh cũng không có nhiều DN hoạt động về lĩnh vực xuất - nhập khẩu vì vậy
nhu cầu về ngoại tệ là không nhiều.
Về cơ cấu dư nợ theo đơn vị, chúng ta thấy rằng đơn vị khách hàng doanh
nghiệp (KHDN) chiếm ưu thế lớn nhất trong 4 đơn vị chính của chi nhánh, luôn dao
động quanh mức 70% trên tổng doanh số cho vay. Có được lợi thế này là do phòng
KHDN nằm tại chi nhánh trên trục đường Hoàng Văn Thụ, gần với trung tâm thành
phố nên các DN có cơ hội tiếp cận để vay vốn của đơn vị dễ dàng hơn. Thêm nữa là
các DN trên địa bàn tỉnh phần lớn là hoạt động về lĩnh vực cơ khí, kinh doanh sắt,
thép do vậy nhu cầu về vốn cũng tương đối cao. Tổng dư nợ của các đơn vị còn lại

cũng liên tục tăng qua các năm và cũng cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu mà chi nhánh
đã giao cho từng đơn vị, góp phần đáng kể vào thành tích chung của chi nhánh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng dư nợ 1.001.586 1.097.973 1.317.560
Dư nợ quá hạn 685 670 6.318
+ Nợ cần chú ý 319 350 6.221
+ Nợ dưới tiêu chuẩn 33 20 8
+ Nợ nghi ngờ 286 260 45
+ Nợ có khả năng mất vốn 47 40 44
Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ (%) 0,068 0,061 0,48
Cho vay không có đảm bảo bằng
tài sản/tổng dư nợ (%)
24 20,45 18,4
Cho vay DNNN/tổng dư nợ (%) 24 24 18,4
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Quan sát từ bảng số liệu trên, chúng ta thấy rằng dư nợ quá hạn của chi nhánh
nằm ở mức thấp, cả hai năm 2006 và 2007 đều dao động quanh mức 680 triệu đồng,
riêng trong năm 2008 dư nợ quá hạn có tăng đột biến lên 6.318 triệu đồng tuy nhiên
nếu so với kế hoạch của chi nhánh được giao trong năm 2008 là 26.000 triệu đồng thì
chi nhánh mới chỉ hoàn thành được 24,3% kế hoạch được giao. Lý giải cho vấn đề
này là do trong năm 2008 kinh doanh thép (ngành chủ đạo của phần lớn các DN trên
địa bàn tỉnh) gặp khó khăn do biến động của thị trường làm giá thép giảm mạnh.
Nguyên nhân thứ hai là do ảnh hưởng của hoạt động tín dụng không lành mạnh bên
ngoài xã hội cũng gây những khó khăn nhất định trong việc đốc thúc thu hồi nợ của
chi nhánh.
Tuy nhiên chúng ta cũng nhận thấy được rằng tỷ lệ cho vay không có tài sản
đảm bảo đang có xu hướng giảm xuống (từ mức trên 20% trong năm 2006, 2007 đã

Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
giảm xuống còn 18,4% năm 2008); điều này càng thể hiện rõ hơn tác dụng của các
biện pháp khắc phục rủi ro của nghiệp vụ cho vay đang được chi nhánh tiến hành.
Đây là một tín hiệu đáng mừng của chi nhánh bởi vì qua đó nó thể hiện sự phát triển
theo hướng tích cực lên trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT tỉnh Thái
Nguyên.
1.1.3 Công tác thanh toán xuất – nhập khẩu
Bên cạnh hai công tác cơ bản là huy động và sử dụng vốn, chi nhánh NHCT
tỉnh Thái Nguyên còn đảm nhiệm thêm nhiều hoạt động kinh doanh khác trên lĩnh
vực tài chính – tiền tệ trong đó có nghiệp vụ thanh toán và tài trợ thương mại, vừa là
để đáp ứng nhu cầu của khách hàng đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cho chính bản
thân chi nhánh.
*Thanh toán và tài trợ thương mại bao gồm các hoạt động chính sau:
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Western Union
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả Kiều hối, mua - bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…)
Năm 2008 thị trường ngoại hối có nhiều diễn biến phức tạp về tỷ giá cũng như
trạng thái ngoại tệ, trong thời gian ngắn từ trạng thái ngoại tệ dư thừa không có người
mua đột ngột trở nên khan hiếm. Tuy nhiên chi nhánh đã chủ động được nguồn ngoại
tệ đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn và thanh toán L/C của khách hàng.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11
Bảng 4: Thanh toán và tài trợ thương mại của chi nhánh (Đơn vị : nghìn USD)
Chỉ tiêu 2006 2007 2008

Thực
hiện
%
07/06
Thực
hiện
%
08/07
Lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ 36,806 40,486 110 65.588 162
L/C nhập 9.454,3 10.588,8 112 16.942,1 160
L/C xuất 2.852,8 3.052,3 107 3.418,8 112
L/C phát hành mới 12.066,7 13.032 108 17.593,3 115
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Do đặc điểm chi nhánh hoạt động tại địa bàn có ít DN hoạt động trong lĩnh
vực xuất - nhập khẩu mà nhu cầu chủ yếu của các khách hàng DN là nhập nguyên
liệu phôi thép về phục vụ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán quốc tế
tại chi nhánh chủ yếu phục vụ cho việc mở L/C nhập khẩu, thanh toán chuyển tiền đi,
đến. Mặt khác, chi nhánh thường xuyên phải khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp
và các tổ chức tín dụng khác cùng với sự hỗ trợ của Trung ương để đảm bảo nhu cầu
thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung, công tác thanh toán xuất - nhập khẩu của chi nhánh cũng đã đạt
được nhiều thành tích đáng kể, thể hiện sự cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân
viên. Có được kết quả kể trên là do chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc chế độ quản lý
ngoại hối, chế độ thanh toán xuất - nhập khẩu, thực hiện chuyển tiền đúng quy
định…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
12
1.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Trong những năm gần đây, chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã thực hiện
tốt các nhiệm vụ chính trị và định hướng phát triển kinh tế của Tỉnh ủy và Ủy ban

nhân dân tỉnh Thái Nguyên cũng như mục tiêu phát triển của NHCT Việt Nam đề ra.
Với phương châm “Phát triển an toàn - hiệu quả”, chi nhánh đã xây dựng được chiến
lược kinh doanh đúng đắn, có biện pháp triển khai linh hoạt kịp thời chỉ đạo của ngân
hàng cấp trên, tìm kiếm tận dụng cơ hội để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và
hiệu quả kinh doanh. Chi nhánh cũng chủ động trong việc huy động vốn, đầu tư vốn
cho các thành phần kinh tế trọng điểm phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Song song với việc triển khai đồng bộ các biện pháp như mở rộng địa bàn hoạt
động, thành lập thêm phòng giao dịch - điểm giao dịch, chi nhánh cũng đa dạng hóa
các loại hình huy động, thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt, tăng cường công tác
tiếp thị để tìm kiếm nguồn tiền nhàn rỗi của các DN, các tổ chức kinh tế và các cá
nhân.
Trong hoạt động kinh doanh, chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc quy trình
nghiệp vụ, đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản. Hơn nữa chi nhánh ngày càng chú trọng
nâng cao chất lượng tín dụng, lành mạnh hóa dư nợ và có các giải pháp mở rộng tín
dụng, xây dựng chiến lược khách hàng, cơ cấu đầu tư hợp lý. Đánh giá lại kết quả
hoạt động kinh doanh của chi nhánh những năm gần đây, ta có bảng số liệu sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
13
Bảng 5: Kết quả kinh doanh tóm lược của chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu 2006
2007 2008
Thực
hiện
%
07/06
Thực
hiện
%
08/07
Tổng thu nhập lũy kế 129.700 161.495 124,5 238.367 147,6

Tổng chi phí lũy kế 117.587 139.934 119 196.092 140,2
Lợi nhuận hạch toán lũy kế 12.113 21.561 178 42.275 196,1
Thu dịch vụ ngân hàng lũy kế 3612 3.935 108,9 4.414 112,2
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Từ bảng 5, chúng ta rút ra được một số nhận xét cơ bản như sau: Thứ nhất, lợi
nhuận hạch toán của chi nhánh tăng cao và ổn định qua các năm. Cụ thể, năm 2006
mới chỉ đạt 12.113 triệu đồng thì đến năm 2007 đã đạt 21.561 triệu đồng; tăng 178%
so với năm 2006 và tương ứng với mức gia tăng lợi nhuận là 9.448 triệu đồng. Sang
năm 2008, lợi nhuận của chi nhánh còn tăng nhanh hơn, đạt mức 42.275 triệu đồng;
tăng 196,1% so với năm 2007 và mức gia tăng lợi nhuận đạt 20.714 triệu đồng. Kết
quả này một lần nữa khẳng định hoạt động của chi nhánh đạt hiệu quả kinh tế rất cao.
Thứ hai, cả tổng lợi nhuận lũy kế và chi phí lũy kế đều tăng dần qua các năm.
Diễn biến này hoàn toàn phù hợp vì khi các nguồn vốn huy động đã dần cạn kiệt thì
chi phí để tìm và huy động bổ sung thêm các nguồn vốn cũng sẽ tăng. Để khắc phục
vấn đề này, chi nhánh cũng sẽ có những điều chỉnh cả lãi suất vay và cho vay sao cho
phù hợp thông qua các biện pháp nghiệp vụ như thương lượng lãi suất…. để điều hòa
lợi ích của cả người cho vay, ngân hàng và người đi vay.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
14
1.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI
NHÁNH NHCT TỈNH THÁI NGUYÊN.
1.2.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên
1.2.1.1 Đối tượng cho vay trung dài hạn
Đối tượng cho vay trung và dài hạn của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên là
các pháp nhân là doanh nghiệp Nhà nước, Hợp tác xã, Công ty Trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ
điều kiện quy định tại điều 94 Bộ luật dân sự
- Cá nhân và hộ gia đình
- Tổ hợp tác
- Doanh nghiệp tư nhân

- Công ty hợp danh
Qua thời gian thực tập tại chi nhánh tôi nhận thấy: hoạt động cho vay trung và
dài hạn diễn ra chủ yếu ở phòng khách hàng DN. Khách hàng vay trung và dài hạn
chủ yếu là các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như công nghiệp, giao
thông và xây dựng.
1.2.1.2 Kết quả hoạt động cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái
Nguyên
Để đánh giá kết quả của hoạt động cho vay trung và dài hạn của chi nhánh,
chúng ta tiến hành xem xét diễn biến hoạt động vay vốn của khách hàng và cơ cấu
của các khoản vay này dựa vào bảng số liệu sau:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
15
Bảng 6: Hoạt động cho vay trung dài hạn tại chi nhánh (Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2006
2007 2008
Thực
hiện
% tăng
Thực
hiện
% tăng
1. Doanh số cho vay TDH
250.397 299.746 19,7 379.459 26,6
2. Doanh số thu nợ TDH
37.559 46.400,6 23,54 68.302,6 38,58
3. Dư nợ TDH
295.002 309.031 4,8 348.098 12,6
4.Tỷ lệ dư nợ TDH/tổng dư nợ (%)
29,5 35,5 - 26,5 -

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm)
Qua bảng số liệu tôi thấy rằng, doanh số cho vay cũng như doanh số
thu nợ trung và dài hạn tăng trưởng đều qua các năm đồng thời dư nợ cũng tăng lên.
Đặc biệt năm 2008, mặc dù tăng trưởng dư nợ đạt gần 349 tỷ song chi nhánh mới chỉ
đạt được 99% kế hoạch dư nợ năm được giao. Doanh số thu nợ tăng do 2 yếu tố: Thứ
nhất, do doanh số cho vay tăng nhanh qua các năm. Thứ hai, lãi suất bình quân các
năm sau đều cao hơn năm trước. Cụ thể, lãi suất bình quân năm 2006 khoảng 15% thì
năm 2006 là 15,48% và năm 2008 là 18%.
1.2.2 Thực trạng hoạt động thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng
sản tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên
1.2.2.1 Quy trình thẩm định các dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại chi nhánh
NHCT tỉnh Thái Nguyên
Quy trình thẩm định các dự án đầu tư nói chung tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái
Nguyên có thể được mô hình hóa qua hình vẽ sau:

Website: Email : Tel : 0918.775.368
16
Chú giải: Bắt đầu hoặc kết thúc
Điều kiện xét duyệt
Thủ tục tác nghiệp
Website: Email : Tel : 0918.775.368
17
Thông báo tới khách hàng
Thu thập thông tin ban đầu
Xử lý thông
tin
Thông báo tới khách hàng
không

Đánh giá khách hàng và khoản vay

Duyệt
vay
không

Đăng ký GD BĐ và lập HSTĐ
Tái thẩm định
Giải ngân
Quản lý sau khi giải ngân
Thu lãi, phí và nợ gốc
Thanh lý hợp đồng
Quản lý khoản vay có
vấn đề
Đi sâu vào phân tích quy trình thẩm định, tôi nhận thấy rằng: Khi tiếp nhận
một dự án xin vay vốn trung và dài hạn của DN gửi tới chi nhánh, các cán bộ tín
dụng thuộc phòng khách hàng DN sẽ thực hiện theo quy trình tác nghiệp gồm các
bước sau:
+ Bước 1: Kiểm tra tính hợp lý và đầy đủ của bộ hồ sơ pháp lý.
• Hồ sơ pháp lý với khách hàng vay vốn lần đầu hoặc có thay đổi.
o Quyết định thành lập
o Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng
o Đăng ký kinh doanh
o Điều lệ tổ chức và hoạt động
o Quy chế tổ chức
o Nghị quyết của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên về việc giao
quyền cho Giám đốc ký kết các tài liệu về vay vốn , thế chấp, cầm cố…
o Giấy phép hoặc hạn ngạch xuất nhập khẩu
• Hồ sơ kinh tế.
o Bảng cân đối kế toán
o Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

o Thuyết minh báo cáo lưu chuyển tiền tệ
• Hồ sơ vay vốn
o Giấy đề nghị vay vốn
o Dự án đề nghị vay vốn
o Hợp đồng kinh tế liên quan đến khoản vay
• Hồ sơ đảm bảo tiền vay
Website: Email : Tel : 0918.775.368
18
o Giấy chứng nhận sở hữu tài sản và các giấy tờ có liên quan
+ Bước 2: Thẩm định khách hàng
• Thẩm định yếu tố phi tài chính: Các yếu tố phi tài chính của DN thường bao
gồm: khả năng quản lý, khả năng kinh doanh theo ngành nghề quản lý, kinh nghiệm
kinh doanh, quy mô của DN, vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường…
• Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng: Tình hình sản xuất kinh doanh
trong những năm gần đây (tối thiểu là 3 năm) có ổn định và hiệu quả không, có khả
năng bảo toàn và tăng vốn tự có không, có đủ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án
theo quy định của Ngân hàng công thương hay không, tài sản có tính thanh khoản ra
sao, hàng hóa vật tư tồn kho, tình hình luân chuyển công nợ, có khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn…
Thông thường yếu tố tài chính chiếm tỷ trọng từ 60% đến 70% trong tổng
điểm tín dụng mà cán bộ tín dụng chấm cho DN. Chấm điểm tín dụng là căn cứ quan
trọng để ngân hàng xếp hạng khách hàng đồng thời là căn cứ để ra các quyết định cho
vay với mức cho vay hợp lý, hay là có các chính sách phù hợp với từng nhóm khách
hàng…
+ Bước 3: Thẩm định dự án đầu tư
• Cơ sở pháp lý của dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án và quyết định
phê duyệt của các cấp có thẩm quyền theo quy chế đầu tư. Giấy phép đầu tư thuộc dự
án, giấy phép xây dựng, giấy phép sử dụng tài nguyên, hợp đồng bảo hiểm, chứng
nhận bảo hiểm, hợp đồng mua bán hoặc cho thuê đất của địa phương nơi dự án tiến
hành, báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án. Phê duyệt tổng dự toán dự án

của cấp có thẩm quyền, hợp đồng mua bán những thiết bị trong nước, hợp đồng nhập
khẩu thiết bị, hợp đồng giao thầu xây lắp…
• Thẩm định phương diện thị trường: Khả năng cung cấp các nguyên vật liệu đầu
vào cho quá trình sản xuất (điện, nước, nguyên vật liệu…), mức độ ổn định của các
yếu tố này trong quá trình sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm đầu ra, cách thức tiếp
thị quảng bá sản phẩm, quy mô thị trường…
Website: Email : Tel : 0918.775.368
19
• Thẩm định phương diện kỹ thuật nhân lực hạ tầng: Đánh giá về công suất của
dự án, mức độ phù hợp của công nghệ đã lựa chọn, hay các giải pháp về thiết kế thi
công công trình….
• Thẩm định phương diện tổ chức sản xuất và quản lý: Đánh giá lại về hình thức
tổ chức quản lý dự án, cơ cấu – trình độ của đội ngũ nhân lực tham gia dự án…
• Thẩm định phương diện kinh tế – tài chính: thời hạn thu hồi vốn đầu tư (T), tỷ
suất lợi nhuận của dự án (RR), điểm hoà vốn của dự án (BEP), giá trị hiện tại ròng
của dự án (NPV), tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR), độ nhạy của dự án…
• Thẩm định biện pháp đảm bảo tiền vay của dự án
Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế tôi nhận thấy rằng: Quy trình tác nghiệp thẩm
định dự án đầu tư tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã xem xét một cách đầy đủ
các yếu tố cấu thành nên một dự án. Đồng thời quy trình được sắp xếp theo một trật
tự, logic đảm bảo tính hiệu quả cao trong công tác thẩm định đồng thời cũng tiết
kiệm được thời gian cho cả DN đi vay và bản thân chi nhánh. Hiện nay, chi nhánh đã
chủ động tìm kiếm những dự án có hiệu quả để cho vay, chủ động tiếp cận, tìm hiểu
nhu cầu đầu tư của các DN để từ đó tư vấn cho khách hàng phương hướng đầu tư có
hiệu quả căn cứ vào định hướng, kế hoạch của Nhà nước và kế hoạch cho vay của chi
nhánh.
1.2.2.2 Minh hoạ công tác thẩm định dự án đầu tư khai thác khoáng sản tại chi nhánh
NHCT tỉnh Thái Nguyên.
Dự án đầu tư nhà máy luyện Feromangan, Trùng Khánh - Cao Bằng.
a. Giới thiệu về công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng.

• Công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng được thành lập từ năm
2004 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1103000028 do Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Cao Bằng cấp ngày 31/07/2004
• Địa chỉ: Phường Hợp Giang, thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
• Số điện thoại: 026.853768.
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 1103000028 do Sở kế hoạch và đầu
tư tỉnh Cao Bằng cấp ngày 31/07/2004, thay đổi lần 1 ngày 14/05/2005, thay đổi lần
Website: Email : Tel : 0918.775.368
20
2 ngày 14/12/2006, thay đổi lần 3 ngày 29/03/2007, thay đổi lần 4 ngày 01/06/2007,
thay đổi lần 5 ngày 28/08/2007.
• Người đại diện: bà Hà Thị Hương, chức vụ: Tổng giám đốc, chứng minh nhân
dân số 090730573 do công an tỉnh Bắc Thái cấp ngày 30/01/1996.
• Quyết định số 216/HĐQT-CT ngày 28/08/2007 của chủ tịch hội đồng quản trị
về việc bổ nhiệm bà Hà Thị Hương giữ chức tổng giám đốc từ ngày 28/08/2007.
• Quyết định số 202/QĐ-KS&CN CB ngày 01/07/2006 của tổng giám đốc về
việc bổ nhiệm bà Nguyễn Thị Thu Hà giữ chức kế toán trưởng.
• Tài khoản tiền gửi số 102010000531421 tại chi nhánh NHCT tỉnh Thái
Nguyên
• Ngành nghề kinh doanh chính:
o Khai thác, thu gom, chế biến, kinh doanh và xuất nhập khẩu các loại khoáng
sản.
o Sản xuất luyện gang thép, luyện thiếc và Fero các loại.
o Sản xuất hàng cơ khí chế tạo, hàng kết cấu thép, xây dựng công nghiệp và dân
dụng…
• Sơ lược về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty:
o Tổng cộng nguồn vốn tính đến ngày 30/06/2007 là 43.453 triệu đồng trong
đó:
 Vốn chủ sở hữu là 28.701 triệu đồng, nguồn vốn kinh doanh chiếm 97,6%
vốn chủ sở hữu, đạt mức 28.000 triệu đồng.

o Kết quả hoạt động kinh doanh tính đến hết 30/06/2007
 Doanh thu: 32.206 triệu đồng
 Lợi nhuận: 318 triệu đồng
 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước: 143 triệu đồng.
Ý kiến của sinh viên thực tập: Qua các thông tin được tiếp cận như trên, tôi
thấy rằng: Từ năm 2005 đến hết ngày 30/06/2007, hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng đạt kết quả tương đối tốt,
doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng đều qua các năm. Tuy nhiên, số liệu tiếp cận
được mới chỉ tính đến hết quý II năm 2007, nếu xét trong các điều kiện lý thuyết tôi
đã được học tập thì cần số liệu của 6 tháng cuối năm 2007 nữa mới có thể đánh tổng
quan nhất về hoạt động của công ty.
• Về doanh thu:
Năm 2006 (514) tăng so với năm 2005 (17) là 497 triệu đồng.
Hết quý II/2007 đã đạt 318 triệu đồng; bằng 61,9% doanh thu năm 2006.
• Các chỉ tiêu về kinh tế:
Website: Email : Tel : 0918.775.368
21
o Hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh qua các năm đều lớn
hơn 1, điều này đảm bảo công ty có đủ khả năng trong việc thanh toán các khoản nợ.
o Hệ số tự tài trợ của công ty khá cao, đều lớn hơn 80%; cụ thể năm 2005 là
87% và năm 2006 là 82% do tài sản của công ty chủ yếu được đầu tư bằng nguồn
vốn chủ sở hữu.
o Suất sinh lời của tài sản (ROA) và suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
dao động quanh mức 1,5% do quy mô công ty lớn mà lại mới đi vào hoạt động.
Nhìn chung, qua xem xét và phân tích một số chỉ tiêu tài chính bản thân tôi
nhận thấy rằng: Công ty có các chỉ tiêu tài chính lành mạnh, khả năng thanh toán
trong ngắn hạn là khá tốt, đồng thời việc sử dụng nguồn vốn bước đầu cũng cho thấy
những hiệu quả nhất định.
b. Quy trình thẩm định và kết quả thẩm định của chi nhánh về dự án đầu tư nhà
máy luyện Feromangan, Trùng Khánh-Cao Bằng.

Căn cứ vào hồ sơ đề nghị vay vốn của công ty cổ phần khoáng sản và công
nghiệp Cao Bằng, phòng khách hàng DN của chi nhánh NHCT tỉnh Thái Nguyên đã
tiến hành bố trí nhân lực để thẩm định dự án một cách nhanh chóng, cụ thể và hiệu
quả.
Quy trình thẩm định
• Cơ sở pháp lý của dự án:
o Giấy đề nghị vay vốn
o Dự án đầu tư nhà máy luyện Feromangan, Trùng Khánh – Cao Bằng.
o Biên bản họp đại hội cổ đông ngày 28/08/2007 về việc xem xét vay vốn phục
vụ cho hoạt động sản xuất Feromangan...
o Nghị quyết số 218/HĐQT-CT ngày 28/08/2007 về việc vay vốn cho nhà máy
luyện Feromangan Trùng Khánh.
o Quyết định số 3299/QĐ-UB ngày 17/12/2004 của UBND tỉnh Cao Bằng về
việc phê chuẩn đánh giá tác động môt trường.
o Quyết định số 3526/QĐ-UB ngày 31/12/2004 của UBND tỉnh Cao Bằng về
việc phê duyệt kết quả thẩm định dây chuyền thiết bị và công nghệ dự án nhà máy
luyện Feromangan Trùng Khánh.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
22
o Quyết định số 75/QĐ-UB ngày 18/01/2005 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc
về việc cho phép đầu tư dự án nhà máy luyện Feromangan Trùng Khánh.
o Quyết định số 63/QĐ-UB ngày 14/04/2006 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc
cho phép công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng được khai thác
quặng Mangan tại mỏ Lũng Luông, xã Phong Châu, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao
Bằng.
o Giấy phép khai thác số 2310/GP-UBND ngày 24/10/2006 của UBND tỉnh
Cao Bằng về việc cho phép công ty cổ phần khoáng sản và công nghiệp Cao Bằng
được khai thác quặng Mangan tại mỏ Lũng Phải và Bản Chang, xã Đình Phong,
huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng.
o Giấy phép xây dựng số 01/GPXD của UBND huyện Trùng Khánh cho phép

xây dựng nhà máy luyện Feromangan.
Xuất phát từ các hồ sơ dự án và các hồ sơ liên quan do công ty gửi lên, cán bộ
thẩm định đã tiến hành xem xét đánh giá: Các giấy tờ được gửi lên đều có giá trị
pháp lý, và đầy đủ so với yêu cầu của chi nhánh. Công ty hoàn toàn chịu trách nhiệm
trong việc vay và trả nợ đúng hạn ngân hàng đối với khoản vay cho đầu tư “Nhà máy
luyện Feromangan Trùng Khánh”.
Ý kiến của sinh viên thực tập: Bản thân tôi trong quá trình thực tập cũng
đã được tạo điều kiện tiếp cận với các hồ sơ pháp lý mà DN trình lên ngân hàng. Tôi
nhận thấy rằng: Thứ nhất các hồ sơ trình lên đều đầy đủ với yêu cầu của ngân hàng.
Thứ hai, các hồ sơ đều có tính pháp lý thể hiện qua con dấu đỏ hoặc con dấu chứng
thực của đơn vị công chứng trên các hồ sơ. Thứ ba, hồ sơ được sắp xếp một cách
logic giúp các cán bộ ngân hàng xem xét hồ sơ được nhanh chóng, thuận tiện hơn.
• Thẩm định sự cần thiết của dự án:
Ngành luyện kim những năm gần đây đang có những bước phát triển mạnh
mẽ nhưng phụ thuộc quá nhiều vào nguồn phôi thép từ Trung Quốc do trong nước
không đủ năng lực sản xuất phôi thép đáp ứng cho ngành thép trong nước. Trong khi
đó, miền núi trung du phía Bắc lại đầy đủ các tiềm năng để có thể phát triển sản xuất
phôi thép tại chỗ, cung cấp cho các nhà máy thép trong nước, nâng cao hiệu quả kinh
tế khai thác mỏ và nâng cao nội lực.
Cả nước hiện có 17 đơn vị và dự án khai thác chế biến quặng Mangan phục vụ
cho sản xuất trong nước và xuất khẩu, trong đó 14 đơn vị khai thác chế biến quặng,
còn lại 3 đơn vị là chế biến sâu đến kim loại. Thực sự đã đi vào hoạt động và có sản
lượng đầu ra thì chủ yếu tập trung vào 2 đơn vị là: Công ty gang thép Thái Nguyên và
Website: Email : Tel : 0918.775.368
23
Công ty cổ phần Mangan Cao Bằng. Mục tiêu quan trọng nhất của dự án này là luyện
Feromangan phục vụ cho sản xuất phôi thép trong nước, do đó dự án được lập và
phân tích dựa trên công suất của những đơn vị sản xuất phôi thép trong nước.
Ngoài ra việc thực hiện dự án còn góp phần to lớn trong việc bình ổn nguồn
nguyên liệu Feromangan trong nước cũng như bình ổn thị trường thép trong nước,đặc

biệt là phôi thép.
Nhận xét: Cán bộ thẩm định đã xem xét và đánh giá rằng: Vai trò quan trọng
nhất của dự án là cung cấp nguồn nguyên liệu Feromangan phục vụ cho sản xuất
phôi thép trong nước. Xuất phát từ thực tế những năm gần đây, tôi cũng nhận thấy
rằng rằng đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa do
vậy nhu cầu về thép phục vụ xây dựng - phát triển trong những năm tới là rất lớn.
Thứ hai, ngành thép trong nước do phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung nguyên liệu
từ bên ngoài làm cho các DN sản xuất thép không vận hành được hết công suất, hiệu
quả kinh tế xã hội không cao đồng thời gây ra những biến động phức tạp, khó lường
về giá cả trên thị trường. Cán bộ thẩm định đánh giá rằng: Việc thực hiện một dự án
như vậy là cần thiết và phù hợp với tình hình thực tế.
Ý kiến của sinh viên thực tập: Bản thân cá nhân tôi cũng thấy rằng để đáp
ứng tốt hơn yêu cầu sản xuất trong nước và góp phần bình ổn nguyên liệu
Feromangan trong nước cũng như chủ động bình ổn thị trường thép trong nước đặc
biệt là phôi thép thì tiến hành các dự án xây dựng nhà máy luyện Feromangan trong
nước là rất cần thiết. Bên cạnh đó, Cao Bằng là một tỉnh miền núi, vùng biên, điều
kiện kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn, việc đầu tư phát triển các dự án như đã trình
bày không những tạo ra việc làm cho người dân địa phương mà còn góp phần phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh. Vì vậy tôi thấy rằng: tiến hành một dự án như vậy là
cần thiết.
• Thẩm định trên phương diện thị trường:
o Các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất gồm:
 Điện: chi phí điện phục vụ luyện Mangan chiếm tới 50% giá thành sản xuất.
Công ty hoàn toàn có thể chủ động được nguồn điện sản xuất thông qua việc kéo
đường dây 35KV riêng từ trạm 110KV tới nhà máy với chiều dài đường dây khoảng
3km.
 Nước: Công ty chủ động liên hệ với công ty cấp thoát nước Cao Bằng bố trí
đường ống dẫn nước tới tận nhà máy. Đồng thời tận dụng thêm nguồn nước từ các
Website: Email : Tel : 0918.775.368
24

sông , suối gần nhà máy. Ngoài ra lượng nước sau khi cung cấp cho hoạt động sản
xuất được luân chuyển và thu hồi qua bể tuần hoàn và tái quay lại phục vụ làm lạnh
cho lò luyện chính.
 Than: Lò luyện Mangan chủ yếu sử dụng than Coke. Công ty chọn giải pháp
nhập khẩu trực tiếp than Coke từ Trung Quốc và mua trong nước. Bộ công nghiệp đã
có quyết định cho phép công ty được xuất khẩu khoáng sản đối lưu lấy than Coke tại
tỉnh Cao Bằng. Với 9.600 tấn than Coke được phép nhập khẩu mỗi năm đủ đảm bảo
cho nhà máy chạy hết công suất.
 Quặng nguyên liệu: Nhà máy sử dụng nguồn nguyên liệu chính từ khu mỏ
khai thác của công ty tại mỏ Mangan Trùng Khánh. Trữ lượng mỏ đã được đánh giá
đảm bảo đủ nguồn nguyên liệu cho nhà máy đạt công suất trên 75%. Bên cạnh đó, Hà
Giang và Tuyên Quang là những tỉnh có trữ lượng quặng khá lớn, việc thu mua
nguyên liệu này không gặp trở ngại và rủi ro nên nguyên liệu phục vụ cho nhà máy
có thể được đáp ứng đủ trong hiện tại và tương lai.
o Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Khi nhà máy đi vào hoạt động, công suất máy
75%-90%, sản lượng sản xuất là 5.000 đến 6.000 tấn/năm. Cộng với sản lượng 2 nhà
máy luyện Feromangan khác trong cả nước là công ty gang thép Thái Nguyên và
công ty khoáng sản luyện kim Cao Bằng thì mới chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu sản
xuất nội địa. Do vậy, nhà máy hoàn toàn có thẻ phân phối 100% sản phẩm sản xuất
ra.
Với nhu cầu thiếu hụt như hiện tại và trong một số năm tới, nhà máy thực
hiện phân phối toàn bộ sản phẩm tại thị trường nội địa. Các khách hàng chính được
công ty hướng tới trong chiến lược phân phối là các đơn vị thành viên thuộc tổng
công ty thép Việt Nam.
Nhận xét: Cán bộ thẩm định đánh giá nhu cầu về thép các loại của nền kinh
tế nước ta là khá lớn, mỗi năm lên tới hàng triệu tấn. Thép là ngành công nghiệp mũi
nhọn, quan trọng của nền kinh tế, sản xuất thép và phôi thép là một trong những
ngành được ưu tiên. Sản phẩm Feromangan do các nhà máy trong nước mới chỉ đáp
ứng được một nửa nhu cầu thị trường. Với những thuận lợi trong đầu tư và sản xuất,
sản phẩm của nhà máy có lợi thế cạnh tranh nên hoàn toàn có thể phân phối 100%

sản phẩm sản xuất ra.
Ý kiến của sinh viên thực tập: Tôi thấy rằng cán bộ thẩm định chưa phân
tích được tình hình và mức độ cạnh tranh của các đơn vị khai thác khác trong cả
Website: Email : Tel : 0918.775.368
25

×