Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BÀI THU HOẠCH THI THĂNG HẠNG GIÁO VIÊN HẠNG II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.33 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

Chương trình
Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp
Giáo viên Tiểu học Hạng II
Lớp mở tại huyện Krông Păk- Đăk Lăk

BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA

Học viên: Đoàn Thị Bích Lan
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đinh Núp
Huyện (TP) Krông Păk, Tỉnh Đăk Lăk

Đăk Lăk, 2018

1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Chú thích

1

GV

Giáo viên



2

GDPT

Giáo dục phổ thông

3

CT GDPT

Chương trình giáo dục phổ thông

4

5

PTCM

PTCSVC

Phụ trách chuyên môn

Phụ trách chuyên môn

6

BT

Bí thư


7

CT

Chủ tịch

8

KTKN

Kiến thức kĩ năng

9

HT

Hiệu trưởng

MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

Danh mục các chữ viết tắt

2
2



Mục lục

3

Mở đầu

4

Nội dung

5

Chương 1. Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung

5

1.1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

5

1.2. Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà

6

trường Tiểu học
Chương 2. Kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề

8

nghiệp.

2.1. Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường

8

Tiểu học
2.2. Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà

8

trường tiểu học
2.3. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II

10

Chương 3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác

11

Phiếu tìm hiểu thực tế và thu hoạch tại đơn vị công tác

11

Kết luận chung và kiến nghị

22

Tài liệu tham khảo

23


I. MỞ ĐẦU
Giáo dục là một hoạt động luôn đòi hỏi sự sáng tạo. Đặc biệt khi chúng ta đang
sống trong thời đại khoa học và công nghệ phát triển nhanh chóng và thế giới đang diễn ra
quá trình hội nhập sâu rộng thì việc giáo dục thế hệ trẻ trở thành những công dân năng động
sáng tạo là một yêu cầu cấp thiết. Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã chỉ rõ nhiệm vụ thứ 8 là: Nâng cao chất lượng, hiệu
quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa
học quản lý. Quan tâm nghiên cứu khoa học giáo dục và khoa học quản lý, tập trung đầu tư
3


nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động của công tác nghiên cứu khoa học giáo
dục. Để hướng tới thực hiện quá trình đổi mới đó của nền giáo dục Việt Nam mỗi một cán
bộ, giáo viên làm công tác quản lý và giảng dạy cần ý thức rõ sự đổi mới, sáng tạo của bản
thân mình trong quá trình thực hiện công tác giáo dục.
Cùng với sự đổi mới nhiều phương diện trong công tác giáo dục, Bộ GD đã ban
hành Quyết định số 2516/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2016, ban hành kèm theo
Quyết định này Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
tiểu học hạng II.
Qua thời gian được học tập và nghiên cứu dưới sự truyền đạt, hướng dẫn của các
thầy cô giáo trường giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II, tôi đã tiếp thu được những kiến thức như sau:

II. NỘI DUNG
Chương 1. Kiến thức về chính trị, quản lý nhà nước và các kỹ năng chung
1.1. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
1.1.1. Khái niệm nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước là một hiện tượng đa dạng và phức tạp; do vậy, để nhận thức đúng bản chất
củầ nhà nước cũng như những biến động trong đời sống nhà nước cần lí giải đầy đủ hàng loạt
vấn đề, trong đó nhất thiết làm sáng tỏ nguồn gốc hình thành nhà nước, chỉ ra những nguyên

4


nhân làm xuất hiện nhà nước.
Học thuyết Mác - Lênin đã giải thích một cách khoa học về nhà nước, trong đó có vấn
đề nguồn gốc của nhà nước. Theo chủ nghĩa Mác - Lênin, nhà nước là một phạm trà lịch sử,
nghĩa là có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước xuất hiện một cách khách
quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh củư và bất biến. Nhà nước luôn vận động,
phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng
không còn nữa.
Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại, được thể hiện
trong quan điểm của cảc nhà tư tưởng ở Hi Lạp, La Mã; sau này được các nhà triết học,
chính trị và phảp luật tư sản thế kỉ XVII - XVIII ở phương Tây phát triển như một thế giới
quan pháp lí mới. Tư tưởng nhà nước pháp quyền dần dần được xây dựng thành hệ thống,
được bổ sưng vấ phát triển về sau này bởi các nhà chính trị, luật học tư sản thành học thuyết
về nhà nước pháp quyền.
Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mà là hình thức phân công
và tổ chức quyền lực nhà nước.
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Một là, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân;
Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát
giữa các cợ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây vừa là
nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, vừa là quan điểm chỉ đạo quá trình
tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước;
Ba là, Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ
của đời sống xã hội;
Bốn là, Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; nâng cao
trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỉ
cương, kỉ luật;

Năm là, Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà Cộng hoà
XHCN Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập;
Sáu là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp
5


quyền XHCN, sự giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận.
Như vậy, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu, đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền
nói chung (trong đó có thể hiện sâu sắc, cụ thể hơn các nội dung này phù hợp với thực tiễn
Việt Nam), xuất phát từ bản chất của chế độ, điều kiện lịch sử cụ thể, Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam còn có nhũng đặc trưng riêng thể hiện rõ nét bản chất của nhà nước pháp
quyền XHCN.
1.2. Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường
Tiểu học”
* Hoạt động dạy học: Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động chính: hoạt động dạy
của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội
dung và phương pháp riêng nhưng, gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung
cho nhau do hai chủ thể thực hiện đó là thầy và trò; quá trình tương tác giữa hai chủ thể này
được hiểu là quá trình dạy học.
Hoạt động dạy của giáo viên: Đó là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận
thức - học tập của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức
năng học của HS.
Hoạt động học của học sinh:Là hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi
thông tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi
mình, tự làm phong phú những giá trị của mình.
Quá trình dạy học: Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất
giữa giáo viên và học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác,
tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học để thực hiện các nhiệm vụ học tập; Kiểm

tra, đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học nhằm kiểm soát hiệu quả của cả
hoạt động dạy và hoạt động học.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song song và
phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối
tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để
cùng phát triển.
Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tổ chức, điều khiển
6


và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri thức, kĩ năng, kĩ xảo đến người học một cách khoa
học.
Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực, độc lập
và sáng tạo hệ thống những kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo nhằm hình thành năng lực, thái độ
đúng đắn, tạo ra các động lực cho việc học với tư cách là chủ thể sáng tạo và hình thành
nhân cách cho bản thân.
* Quản lí hoạt động dạy học:
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt động giữ
vai trò chủ đạo. Mặt khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả các hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: Dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có
vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục ở nhà trường.
Quản lí hoạt động dạy học là điều khiển hoạt động dạy học vận hành một cách có
kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước
hướng vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục đích dạy học.
Quản lí hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí trong quá trình dạy học nhằm
đạt được mục tiêu dạy học. Quản lí hoạt động dạy học phải đồng thời quản lí hoạt động dạy
của giáo viên và quản lí hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lí hoạt động dạy học là
phải quản lí các thành tố của quá trình dạy học, Các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thông
qua quy trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học.

Chương 2. Kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp chuyên ngành và đạo đức nghề
nghiệp.
2.1. Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường Tiểu
học
2.1.1. Quan niệm về người giáo viên hiệu quả:
Thời đại chúng ta đang sống là thời đại chạy đua về khoa học công nghệ giữa các
quốc gia. Trong bối cảnh đó, quốc gia nào không phát triển đươc năng lực khoa học công
nghệ của mình thì quốc gia ấy sẽ tránh khỏi tụt hậu, chậm phát triển. Do vậy, một nền giáo
dục tiên tiến tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao có khả năng đóng góp cho sự phát triển
năng lực khoa học - công nghệ quốc gia, thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững đích mà tất
cả các quốc gia nhắm tới.
7


Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy sự say mê học tập, kích thích sự tò mò và sáng tạo
của học sinh (HS) để các em có thể kiến tạo kiến thức từ những gì nhà trường mang đến cho
họ, để họ thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích. Sự hiện diện của một
nền giáo dục (GD) như vậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quyết định nhất là quan
niệm về vai trò của người thầy.
2.1.2. Mẫu giáo viên hiệu quả
Người giáo viên hiệu quả phải có các phẩm chất nghề phù hợp như: Thế giới quan
khoa học; lí tưởng nghề nghiệp, lòng yêu trẻ, lòng yêu nghề (yêu lao động sư phạm).
Người giáo viên hiệu quả phải có năng lực sư phạm phù hợp: Năng lực dạy học,
năng lực giáo dục.
Năng lực của người GV là nhũng thuộc tính tâm lí giúp họ hoành thành tốt hoạt
động dạy học và giáo dục. Năng lực của người GV được chia thành ba nhóm: nhóm năng
lực dạy học, nhóm năng lực giáo dục, nhóm năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm.
2.2. Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường
tiểu học
2.2.1. Hoạt động dạy học

Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động chính: hoạt động dạy của giáo viên và hoạt
động học của học sinh. Mỗi hoạt động có mục đích, chức năng, nội dung và phương pháp
riêng nhưng, gắn bó mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau, bổ sung cho nhau do hai chủ thể
thực hiện đó là thầy và trò; quá trình tương tác giữa hai chủ thể này được hiểu là quá trình
dạy học.
Hoạt động dạy của giáo viên
Đó là hoạt động tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của HS, giúp HS
tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực hiện có hiệu quả chức năng học của HS.
Hoạt động học của học sinh
Là hoạt động tụ' giác, tích cực, chủ động, tự' tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận
thức - học tập của người học nhằm thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành hi
thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, biến đổi mình, tự làm phong phú những
giá trị của mình.
2.2.2. Quá trình dạy học
8


Quá trình dạy học là quá trình hoạt động tương tác và thống nhất giữa giáo viên và
học sinh trong đó dưới tác động chủ đạo của giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức,
tự điều khiển hoạt dộng học để thực hiện cẳc nhiệm vụ dạy học; Kiểm tra, đánh giá là một
khâu quan trọng của quá trình dạy học nhằm kiểm sòát hiệu quả của cả hoạt động dạy và
hoạt động học.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tồn tại song song và
phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, bổ sung cho nhau, chế ước nhau và là đối
tượng tác động chủ yếu của nhau, nhằm kích thích động lực bên trong của mỗi chủ thể để
cùng phât triển.
Người dạy luôn luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc định hướng, tô chức, điêu khiển
và thực hiện các hoạt động huyền thụ tri thức, lã năng, kĩ xảo đến người học một cách khoa
học.
Người học sẽ ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích cực, độc lập

và sáng tạo hệ thống nhũng kiến thức, lã năng, kĩ xảo nhằm hình thành năng lực, thái độ
đúng đắn, tạo ra các động lực cho việc học với tư cách là chủ thể sáng tạo và hình thành
nhân cách cho bản thân.
2.2.4.Quản lí hoạt động dạy học
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, là một trong những hoạt động giữ
vai trò chủ đạo. Mặt khác, hoạt động dạy học còn là nền tảng cho tất cả các hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường. Có thể nói rằng: Dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có
vị trí nền tảng và chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục ở nhà trường.
Quản lí hoạt động dạy học là điều khiển hoạt động dạy học vận hành một cách có kế
hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm tùng bước hướng
vào thực hiện các nhiệm vụ dạy học để đạt mục đích dạy học.
Quản lí hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lí tới khách thế quản lí trong quá trình dạy học nhằm
đạt được mục tiêu dạy học. Quản lí hoạt động dạy học phải đồng thời quản lí hoạt động dạy
của giáo viên và quản lí hoạt động học của HS. Yêu cầu của quản lí hoạt động dạy học là
phải quản lí các thành tố của quá trình dạy học, Các thành tô đó sẽ phát huy tác dụng thông
qua quy trình hoạt động của người dạy một cách đồng bộ đúng nguyên tắc dạy học.
2.3. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II
9


* Khái niệm năng lực
Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh và
mục đích sử dụng các năng lực đó.
* Cấu trúc của năng lực
Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định thuộc tính
tâm lý của cá nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của cá nhân đó. Vì thế, thành phần của
cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại năng lực,
ở những người khác nhau có thế có cấu trúc không hoàn toàn giống nhau.
* Phát triển năng ỉực nghề nghiệp giáo viên tiểu học

Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt
được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm
nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây
là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng
mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.

Chương 3. Liên hệ thực tiễn tại đơn vị công tác
PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TẾ VÀ THU HOẠCH TẠI ĐƠN VỊ CÔNG TÁC
Họ tên học viên: Đoàn Thị Bích Lan
Công việc đảm nhận tại đơn vị công tác: Giáo viên Âm nhạc
Thời gian đi thực tế: Từ ngày 01/08/2018 đến ngày 5/08/2018
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Đinh Núp
Địa chỉ đơn vị công tác: Xã Ea Yiêng huyện Krông Păk tỉnh Đăk Lăk
10


Điện thoại: 0982662188

Website (nếu có): …………….

Hiệu trưởng: Nguyễn Văn Ước
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG
I.1. Lịch sử phát triển nhà trường:
Trường Tiểu học Đinh Núp là một trường tiểu học thuộc phòng giáo dục huyện
Krông Păk được thành lập vào năm 1985. Trường đóng trên địa bàn xã Ea Yiêng –
KrôngPăk - Đăklăk. Trường có diện tích 8970 m2. Địa bàn trường quản lí nằm trên 5 buôn
của người Xơ Đăng và 5 thôn của người Kinh. Học sinh phần đông là con em của đồng bào
dân tộc thiểu số. Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của UBND huyện, Phòng GD&ĐT
huyện Krông Pắc, các cấp Đảng uỷ và chính quyền địa phương xã Ea Yiêng cũng như nhân
dân nơi đơn vị trường đóng. Các chi bộ thôn, buôn được quán triệt chủ trương từ Đảng ủy

xã đã tích cực triển khai cùng nhà trường tu sửa cơ sở vật chất đảm bảo cho các hoạt động
dạy và học được duy trì.
Trường nhiều năm được công nhận là trường tiến tiến.
Cán bộ quản lý bao gồm Hiệu trưởng, hiệu phó, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn đều có
trình độ bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ cao (Đại học), có kinh nghiệm và tay nghề vững
vàng, là giáo viên dạy giỏi từ cấp huyện đến tỉnh.
Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, trách nhiệm, năng động trong công việc được giao.
Nhà trường có tương đối đầy đủ phòng học từ lớp 1 đến lớp 5 .
I.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường
Ban giám hiệu: 3 đồng chí
Chi bộ Đảng của trường: 26 Đảng viên
Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: 15 đoàn viên
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hoạt động theo hướng dẫn của Hội đồng
Đội huyện Krông Păk.
Tổ chức Công đoàn trường: 77 công đoàn viên
Các tổ chuyên môn: 5 tổ chuyên môn, 1 tổ hành chính
I.3. Quy mô nhà trường:
Đội ngũ cán bộ, công nhân viên: tổng số 77 đồng chí trong đó:
+ Ban giám hiệu: 3 đống chí
+ Tổng phụ trách Đội: 1 đồng chí
11


+ Giáo viên: 68 đồng chí. Trong đó giáo viên người đồng bào dân tộc thiểu số có 18
đồng chí.
+ Nhân viên: 5 đồng chí
Cán bộ giáo viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn cao 95,5%, trong đó trình độ
Đại học 29, trình độ Cao đẳng: 19, Trung cấp: 18
Số lượng học sinh, số lớp/khối: toàn trường năm học 2017 – 2018 có 1024 học sinh.
Trong đó khối lớp 1 có 204 em , khối lớp 2 có 179 em, khối lớp 3 có 189 em, khối lớp 4 có

207 em, khối lớp 5 có 217 em.
I.4. Tình hình Quản lý các hoạt động giáo dục (Kết quả xếp loại dạy học và giáo
dục của học sinh).
Năm học: (2017 - 2018)

Lớp

Tổng số lớp: 47

Năng lực

Số
HS
Tốt

Đạt

Kiến thức, kỹ

Phẩm chất
Chưa
đạt

Tốt Đạt

Tổng số HS: 1024

năng

Chưa

đạt

Giỏi Đạt

Thái độ học tập,
hoạt động phong
trào

Chưa
đạt

Tốt Đạt

Chưa
đạt

1

204

35

169

35

169

35


169

35

169

2

179

26

153

26

153

26

153

26

153

3

189


19

168

2

19

168

2

19

168

2

19

168

2

4

207

23


179

6

23

179

6

23

179

6

23

179

6

5

217

47

166


4

47

166

4

47

166

4

47

166

4

150

835

12

150 835

12


150

835

12

150 835

12

14,6

81,5

3,9

3,9

14,6

Tổng số
HS
Phần trăm
trên tổng
số HS

14,

81,


6

5

81,
5

3,9

14,

81,

6

5

3,9

I.4. 1. Ưu điểm:
Học sinh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của học sinh theo đúng Điều lệ trường tiểu
học quy định, được đảm bảo đủ các quyền, đảm bảo các quy định về tuổi học sinh theo đúng
quy định
Nhà trường xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường theo định
hướng phát triển năng lực học sinh trên cơ sở chương trình giáo dục phổ thông hiện hành:
I.4. 2. Tồn tại
12


Hình thức tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh chưa phong phú.

I.4. 3. Đề xuất giải pháp cải thiện kết quả dạy học và giáo dục của học sinh
Tiếp tục thực hiện tốt kế hoạch giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng
lực học sinh. Tăng cường tổ chức hoạt động trãi nghiệm, sáng tạo nhằm giáo dục kỹ năng
sống, giúp cho học sinh năng động, sáng tạo hơn.
I.5. Quản lý hồ sơ sổ sách
Có đầy đủ các loại hồ sơ theo quy định: sổ theo dõi sức khỏe học sinh, sổ kế hoạch
giảng dạy của giáo viên, kế hoạch tổ chuyên môn, sổ chủ nhiệm, sổ tự học và bồi dưỡng
thường xuyên, sổ dự giờ, sổ hội họp, kế hoạch sử dụng thiết bị, đồ dung dạy học…
I.6. Những thành tích/ khen thưởng nổi bật của nhà trường
Thành tích tập thể nhà trường: đạt danh hiệu trường lao động tiên tiến xuất sắc.
Thành tích giáo viên: Chiến sĩ thi đua: 2, Lao động Tiên tiến: 23, Hoàn thành nhiệm
vụ: 43
Thành tích của học sinh: hoàn thanh xuất sắc: 120 học sinh, hoàn thành từng nội
dung học tập: 16 học sinh.

II. TÌM HIỂU VỀ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ HỌC
SINH
II.1. Đội ngũ giáo viên
Có 5 tổ chuyên môn với 68 GV. Cụ thể:
Số lượng GV (người)
TT

Tổ chuyên môn

Cử
nhân

Thạc sĩ

CĐ,


Số lượng GV đạt chuẩn
Hạng 2

Hạng 3

Hạng 4

TC

1

1

7

9

7

5

4

2

2

7


8

7

5

5

3

3

6

8

6

4

5

4

4

8

9


8

2

5

5

5

4

8

4

5

2

Tổng cộng

32

42

32

21


21

Phần trăm trên tổng số

47,1

52,9

47,1

26,45

26,45

13


GV
Có 1 giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên
Nhận xét về số lượng, chất lượng đội ngũ Giáo viên: Đội ngũ giáo viên nhiệt tình,
trách nhiệm năng động trong công việc được giao.
Giáo viên có phẩm chất chính trị vững vàng. Đa số chấp hành nghiêm túc luật
pháp và pháp luật. Làm tốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.

Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ GV: Để phát triển đội ngũ cán bộ, nhà trường luôn
tạo mọi điều kiên để giáo viên được tham gia các lớp bồi dưỡng chính trị, chuyên môn để
nâng cao trình độ chuyên môn.
II.2. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục trong nhà trường
- Số lượng: 3, trong đó có 3 cử nhân; có 3 cán bộ đã qua đào tạo, tập huấn về quản
lý giáo dục (chiếm 100% trong tổng số CB quản lý).

- Chất lượng: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng là những người có năng lực, trình độ
chuyên môn trên chuẩn đào tạo. Có khả năng xây dựng kế hoạch độc lập, phù hợp với nhà
trường, chỉ đạo, quy tụ được đội ngũ để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ CB quản lý giáo dục: Ban Giám hiệu nâng cao
tinh thần tự học, tự nghiên cứu về chuyên môn nghiệp vụ để không ngừng nâng cao trình độ
nghiệp vụ để thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ được giao đồng thời tham dự các lớp bồi
dưỡng, tập huấn về chính trị để nâng cao trình độ lý luận.
II.3. Đội ngũ nhân viên trong nhà trường
- Số lượng: 1; Kế toán: 1; Văn thư- Thủ quỹ: 1; Nhân viên Thiết bị: 1, Nhân viên
Thư viện: 1, Bảo vệ: 1
- Chất lượng: Tất cả nhân viên đều đáp ứng được nhu cầu công việc.
Đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ nhân viên phục vụ giáo dục trong nhà trường:
Nhà trường tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để nhân viên được tham dự các lớp học, nâng
cao trình độ chuyên.
III. TÌM HIỂU VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT VÀ TRANG THIẾT BỊ DẠY HỌC
III.1. Cơ sở vật chất nhà trường:
14


Trường có diện tích 9870 m2 đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về xanh – sạch – đẹp,
thoáng mát đảm bảo các hoạt động giáo dục, vui chơi cho học sinh.

Nhận xét: Nhà trường có diện tích khuôn viên rộng tường rào bảo vệ vững chắc
Đề xuất: Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo, chính quyền địa phương, hội
CMHS, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục để từng bước nâng cấp, xây dựng cơ sở vật
chất ngày càng hoàn thiện hơn.
III.2. Phòng học, thư viện, sân chơi, sân tập thể dục thể thao
- Phòng học:
+ Số lượng:


Trường có 20 phòng học.
+ Bàn ghế học sinh: có đầy đủ số lượng, phù hợp với lứa tuổi học sinh, thuận lợi
cho việc di chuyển.
+ Hệ thống đèn, quạt đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu sử dụng.
- Sân chơi cho học sinh, Sân tập thể dục, thể thao:
Trường có sân chơi, sân tập thể dục thể thao cho học sinh rộng rãi, thoáng mát.

- Phòng làm việc hiệu bộ, hành chính, tổ chuyên môn:
Trường có phòng hiệu bộ, phòng cho tổ hành chính. Cụ thể:
+ Hội trường: 01 phòng
+ Phòng hiệu trưởng: 01 phòng
+ Phòng phó hiệu trưởng: 01 phòng
+ Phòng hội đồng: 01 phòng
+ Phòng thường trực – bảo vệ: 01 phòng
- Phòng đa chức năng: chưa có
Nhận xét: Nhà trường được trang bị đồ dùng,thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ công
tác giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh . Trường có đủ bàn ghế giáo viên, học
15


sinh, bảng viết, nội quy học sinh theo quy định. Thư viện nhà trường cơ bản có đủ tài liệu,
sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo để phục vụ cho việc dạy và học.
Đề xuất: cần xây dựng phòng đa chức năng cho học sinh để đáp ứng nhu cầu của
giáo dục.
III.3. Trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học: thư viện,
phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch...
- Thư viện
+ số phòng: 01

+ diện tích: 42 m2


+ số cán bộ phụ trách: 01

-

Phòng y tế trường học, khu vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch:

-

Có khu vệ sinh dành riêng cho giáo viên và học sinh

-

Có nhà để xe cho học sinh và giáo viên

-

Có hệ thống nước sạch trong trường đáp ứng nhu cầu của học sinh và giáo viên.
Nhận xét: Nhà trường có khu vệ sinh, có phòng riêng cho giáo viên và học sinh; có

hệ thống nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng cho giáo viên, nhân viên, học sinh và đủ chăm
sóc cây trồng.
Đề xuất: Xây dựng thêm nhà vệ sinh dành cho giáo viên ở 1 điểm lẻ
III.4. Thiết bị dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học trong nhà trường:
Trường có đầy đủ tài liệu tham khảo, sách giáo khoa phục vụ nhu cầu sử dụng
của giáo viên.

- Văn phòng phẩm, sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, Nhà trường có đầy đủ thiết
bị giáo dục, đồ dùng dạy học đáp ứng các hoạt động giáo dục trong nhà trường theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

16


Nhận xét: Hệ thống đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ. Cụ thể:

+ Máy vi tính phục vụ dạy học: 18 máy
+ Máy chiếu: 2 máy
+ Máy photo: 1 máy
+ Máy cassét: 2 máy
+ Thiết bị dạy học tối thiểu: 400 bộ

Đề xuất: Xây dựng thêm 1 phòng thiết bị riêng để phục vụ công tác giảng dạy
III.5. Khu vệ sinh, y tế học đường:
- Chất lượng khu vệ sinh:
Khu vệ sinh đạt chuẩn: 2 nhà vệ sinh. Cụ thể như sau:

+ Nhà vệ sinh giáo viên: 1
+ Nhà vệ sinh học sinh: 1
- Vấn đề thu gom, phân loại và xử lý rác thải: được xử lý thường xuyên
Nhận xét, đề xuất: Không
IV. TÌM HIỂU VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG
IV.1. Công tác chuyên môn: Kế hoạch giảng dạy, học tập, giáo án của giáo viên bộ
môn/ chủ nhiệm lớp; công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh;
-

Hoạt động của tổ chuyên môn
+ Mức độ tổ chức sinh hoạt chuyên môn
o Thường xuyên

o Thỉnh thoảng


o Ít khi

+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn:
o Phong phú, đa dạng
o Ít đa dạng, chủ yếu là các nội dung trong chương trình chính khóa
o Có các buổi sinh hoạt chuyên đề
17


+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn
o Phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả các thành viên
o Sinh hoạt chuyên môn theo mô hình nghiên cứu bài học
o Hình thức họp trao đổi trực tiếp
o Ứng dụng CNTT để tổ chức sinh chuyên môn
+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh
o Coi trọng, đạt hiệu quả cao
-

o Chưa được coi trọng

Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục, đào tạo (chương trình GDPT mới…)
o Sinh hoạt thường xuyên

o Chưa được coi trọng đúng

mức
Nhận xét, đề xuất: Hoạt động của tổ chuyên môn:

+ Mức độ tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn: thường xuyên

+ Nội dung sinh hoạt chuyên môn: phong phú, đa dạng, có các buổi sinh hoạt
chuyên đề.
+ Phương pháp, hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn: ứng dụng công nghệ
thông tin để sinh hoạt chuyên môn, phát huy được những ý kiến đóng góp của tất cả
các thành viên.
+ Công tác bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo học sinh yếu: được coi
trọng, đạt hiệu quả cao.
+ Sinh hoạt, thảo luận về đổi mới giáo dục đào tạo chưa được coi trọng đúng
mức.

IV.2. Công tác hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường
-

Kế hoạch giáo dục năm học
18


o Được xây dựng cụ thể và công khai

o Được xây dựng nhưng không công khai

o Không có kế hoạch giáo dục của nhà trường
-

Mục tiêu / Mục đích giáo dục được xác định:
o Đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

o Tương đối đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

o Chưa đầy đủ, rõ ràng, cụ thể

-

-

Nội dung giáo dục
o Đa dạng, phong phú, sát thực tiễn

o Có tính tích hợp liên môn

o Chưa đa dạng, ít gắn với thực tiễn

o Mang tính đơn môn

Phương pháp, hình thức giáo dục
o Đa dạng, đề cao chủ thể HS

o Chủ yếu dạy nội khoá

o Có nhiều hoạt động ngoại khoá thiết thực
-

Tổ chức thực hiện
o Có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục
o Được phân công cụ thể
o Có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường
o Có sự tham gia của các tổ chức xã hội của địa phương
Nhận xét, đề xuất: Kế hoạch hoạt động giáo dục được xây dựng cụ thể công khai.

Mục đích giáo dục được xác định đầy đủ, rõ ràng, cụ thể.
Nội dung giáo dục đa dạng, phong phú, sát thực tiễn, có tính tích hợp liên môn.

Phương pháp, hình thức giáo dục: đa dạng, đề cao chủ thể học sinh; có nhiều hoạt
động ngoại khóa thiết thực.
Tổ chức thực hiện: có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong nhà trường;
có thời gian cụ thể cho việc tổ chức các hoạt động giáo dục, được phân công cụ thể.

19


IV.3. Công tác phổ cập giáo dục cho học sinh:
Được thực hiện đầy đủ đúng theo quy định.

-

-

IV.4. Hoạt động tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
Cán bộ phụ trách
o Có cán bộ chuyên trách

o Giáo viên chủ nhiệm

o Đoàn thanh niên

o Giáo viên bộ môn

Mức độ tổ chức
o Thường xuyên

-


o Thỉnh thoảng

o Ít khi

Phương pháp, hình thức tư vấn tâm lí, giáo dục sức khoẻ sinh sản vị thành niên
o Hình thức đa dạng thông qua các hoạt động đoàn, câu lạc bộ, diễn đàn,...
o Phương pháp phù hợp, hiệu quả
o Phương pháp và hình thức chưa đa dạng, chưa hiệu quả
Nhận xét, đề xuất: Nhà trường hiện nay chưa có cán bộ phụ trách hoạt động tư

vấn tâm lí, giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. Chủ yếu giáo dục học sinh thông
qua các hoạt động đoàn; triển khai những nội dung quan trọng vào đầu tuần giúp học
sinh hiểu rõ được tầm quan trọng trong các mối quan hệ với thầy cô, bạn bè; tạo được
môi trường giáo dục lành mạnh, trong sang, không có bạo lực trong học đường.

IV.5. An ninh và chăm sóc sức khoẻ học đường
o Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ nạn xã hội.
o Môi trường địa phương thiếu lành mạnh, ảnh hưởng nhiều đến nhà trường
o Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khoẻ cho HS
o Không có phòng y tế và cán bộ y tế chuyên trách

20


Nhận xét, đề xuất: Môi trường nhà trường và địa phương lành mạnh, ít có các tệ
nạn xã hội.

Có phòng y tế và cán bộ y tế, đủ điều kiện để chăm sóc sức khỏe cho học sinh.

IV.6. Hiệu quả đào tạo của nhà trường:


Lớp

Năng lực

Số
HS
Tốt

Đạt

Kiến thức, kỹ

Phẩm chất
Chưa
đạt

Tốt Đạt

năng

Chưa
đạt

Giỏi Đạt

Thái độ học tập,
hoạt động phong
trào


Chưa
đạt

Tốt Đạt

Chưa
đạt

1

204

35

169

35

169

35

169

35

169

2


179

26

153

26

153

26

153

26

153

3

189

19

168

2

19


168

2

19

168

2

19

168

2

4

207

23

179

6

23

179


6

23

179

6

23

179

6

5

217

47

166

4

47

166

4


47

166

4

47

166

4

150

835

12

150 835

12

150

835

12

150 835


12

14,6

81,5

3,9

3,9

14,6

Tổng số
HS
Phần trăm
trên tổng
số HS

14,

81,

6

5

81,
5

3,9


14,

81,

6

5

3,9

IV.7. Thực hiện công khai hoá tài chính, đảm bảo chất lượng trong nhà trường
Trường luôn minh bạch trong vấn đề tài chính, giải trình đầy đủ những thắc
mắc của giáo viên trong trường về tình hình tài chính hằng năm.

V. TÌM HIỂU VỀ QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI

21


Nhà trường luôn đảm bảo tốt mối quan hệ với các ban ngành, đoàn thể, ban đại
diện cha mẹ học sinh, các đơn vị kết nghĩa … để thực hiện nội dung giáo dục địa
phương cho học sinh.

Nhận xét, đề xuất: Nhà trường luôn được sự quan tâm của cấp ủy Đảng, chính quyền
địa phương, ban đại diện cha mẹ học sinh, của các tổ chức xã hội trong việc giáo dục học
sinh. Được sự hưởng ứng nhiệt tình và đồng thuận cao của ban đại diện cha mẹ học sinh
trong việc đóng góp xây dựng nhà trường.
VI. MỘT SỐ BÀI HỌC ĐỐI VỚI BẢN THÂN QUA ĐỢT TÌM HIỂU THỰC
TẾ TẠI TRƯỜNG

Qua quá trình tìm hiểu tại trường, bản thân tôi đã học hỏi, tiếp cận một cách
sâu sắc hơn về giáo dục, về quản lí giáo dục, phương pháp tổ chức; tầm quan trọng của
các lực lượng giáo dục, mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Bên cạnh đó,
tôi cũng hiểu được tầm quan trọng trong việc học hỏi, sáng tạo để nâng cao trình độ
chuyên môn giảng dạy của mình, đáp ứng yêu cầu công việc.

Kết luận chung và kiến nghị
Mỗi cán bộ quản lí, mỗi giáo viên Tiểu học có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối
với chất lượng và hiệu quả giáo dục Tiểu học. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí,
giáo viên Tiểu học thông qua bồi dưỡng nâng hạng giáo viên Tiểu học theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp là một biện pháp quan trọng và mang lại những hiệu quả thiết thực.

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Giáo trình Pháp luật đại cương (Dùng cho các
trường ĐH,CĐ không chuyên ngành luật), NXB Đại học Sư phạm.
2. Nguyễn Vũ Bích Hiền (Chủ biên, 2015), Phát triển và Quản lí Chương trình giáo
dục, NXB Đại học Sư phạm.
3. Nguyễn Công Hoàn (2006), Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục.
4. Giang Hà Huy (1999), Kĩ năng trong quản lí, NXB Thống kê.
5. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo dục, NXB
Chính trị Quốc gia.
6. Trường ĐHSP Quy Nhơn (2018), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II,

23




×