phòng gD&ĐT Đề thi lý thuyết giáo viên dạy giỏi
thành phố Hoà BìnH Môn Ngữ văn
Năm học 2008- 2009
Ngày thi: ngày 16 tháng 01 năm 2009
(Thời gian làm bài150 phút không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (2,0 điểm):
Luật giáo dục nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định nh thế nào
về nhiệm vụ của nhà giáo ?
Câu 2 (2,0 điểm):
Đồng chí hiểu nh thế nào về Đổi mới phơng pháp dạy học môn Ngữ văn ở tr-
ờng Trung học cơ sở ? So với cách dạy học truyền thống, sự vận dụng phơng pháp
dạy học Ngữ văn hiện nay đã có sự thay đổi căn bản nào?
Câu 3 (4,0 điểm):
Có mấy cách biên soạn các câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra,
đánh giá môn Ngữ văn ? Nêu kỹ thuật viết và những điều lu ý khi viết dạng câu hỏi
đối chiếu cặp đôi ?
Câu 4 (2,0 điểm):
Phân loại câu và phân tích cấu trúc cú pháp của các câu trong đoạn văn sau:
Ngôi nhà anh Hoàng ở nhờ rất rộng rãi. Sân gạch, tờng hoa. Một
mảnh vờn trồng rau tơi rời rợi. Xinh xắn lắm.
Câu 5 (10,0 điểm):
Những thành công về nghệ thuật của đại thi hào Nguyễn Du qua các trích
đoạn Truyện Kiều đợc dạy học trong chơng trình Ngữ văn 9.
....................................Hết....................................
Phòng gD&ĐT hớng dẫn chấm lý thuyết GVDG
thành phố Hoà Bình môn Ngữ văn
Năm học 2008 2009
Câu 1 (2,0 điểm):
Nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí giáo dục, thực hiện đầy đủ
và có chất lợng chơng trình giáo dục; (0,5 đ)
2. Gơng mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trờng; (0,25 đ)
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
ngời học, đối xử công bằng với ngời học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng của ngời học; (0,5 đ)
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phơng pháp giảng dạy, nêu g-
ơng tốt cho ngời học; (0,5 đ)
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. (0,25đ)
Câu 2 (2,0 điểm):
Đổi mới PPDH không có nghĩa là phải từ bỏ những PPDH truyền thống,
hoặc độc tôn hoặc cải tiến một PPDH nào đó, hoặc áp dụng triệt để máy móc một
vài PPDH (cho là mới lạ) học đợc từ các nớc khác vào nhà trờng Việt Nam ...mà
chủ yếu là ở cách vận dụng các PPDH một cách phù hợp, đúng lúc, đúng chỗ, nhằm
phát huy đợc tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động học tập Ngữ văn của
tất cả các đối tợng học sinh. Về nguyên tắc, tất cả các PPDH đều có thểđợc vận
dụng trong giờ dạy học Ngữ văn nhằm đạt đợc những mục tiêu học tập môn học,
phù hợp với quy luật hoạt động của chủ thể học sinh. (1,0 đ)
So với cách dạy học truyền thống, sự vận dụng PPDH trong giờ học Ngữ
văn đã có sự thay đổi về chất: từ thông báo, tái hiện sang tổ chức, hớng dẫn cho học
sinh chủ động tiếp nhận, cảm thụ , tìm tòi, đánh giá, vận dụng kiến thức và kỹ năng
văn học, ngôn ngữ; từ giờ dạy có tính chất tĩnh (truyền đạt một nội dung nhất định
theo một quy trình nhất định với những quy định ngặt nghèo về thời gian) sang giờ
học có tính chất động... (1,0 đ)
Câu 3 (4,0 điểm):
Có 3 cách biên soạn các câu hỏi TNKQ Ngữ văn:
+ Xây dựng các câu trắc nghiệm độc lập (mỗi câu hỏi về một nội dung kiến
thức kĩ năng nhất định). Cách này có thể kiểm tra đợc nhiều đơn vị kiến thức, kĩ
năng nhng không đáp ứng đợc yêu cầu tích hợp. (0,5đ)
+ Xây dựng các câu trắc nghiệm khách quan từ ngữ liệu của một đoạn văn
(thơ) đã học hoặc tơng ứng với dạng văn bản đã học để hỏi theo hớng tích hợp. Hạn
chế của cách làm này là khó kiểm tra đợc nhiều đơn vị kiến thức. (0,5đ)
+ Kết hợp cả 2 cách xây dựng các câu trắc nghiệm trên. (0,5đ)
* Câu hỏi đối chiếu cặp đôi (hay ghép đôi): là dạng câu hỏi lựa chọn gồm có 2 tập
hợp, mỗi tập hợp gồm các từ, cụm từ hoặc vế câu HS căn cứ trên những KTKN đã
có và một yêu cầu nào đó để tìm và kết nối từng yếu tố trong 2 tập hợp với nhau
(0,5đ)
a) Kĩ thuật viết
Thiết kế thành hai cột: cột trái gồm hai hay nhiều ý, mỗi ý có thể là một câu
cha hoàn chỉnh hoặc có thể là một câu hỏi; cột phải cũng gồm nhiều ý, mỗi ý là phần
bổ sung cho câu hoàn chỉnh hoặc là phần trả lời cho câu hỏi đặt ra ở cột trái. Ngời
làm test phải lựa chọn cách ghép (hoặc nối cặp đôi) mỗi câu cha hoàn chỉnh hoặc câu
hỏi ở cột trái với duy nhất một phần bổ sung hoặc câu trả lời ở cột phải để đợc một
khẳng định đúng. (1,0đ)
b) Một số vấn đề cần lu ý
- Số lựa chọn ở cột phải thờng nhiều hơn số câu cần ghép ở cột trái (và ngợc lại)
nhằm tăng độ tin cậy của bộ test (nh vậy thì khi đến cặp cuối cùng ngời làm test
vẫn cần phải suy nghĩ để lựa chọn phơng án đúng). (0,5 đ)
- Số ý trong mỗi cột không nên quá dài khiến mất nhiều thời gian đọc và lựa chọn,
ngời ta thờng thiết kế gồm 4 hoặc 5 ý là phù hợp. (0,25đ)
- Chỉ đợc phép ghép mỗi ý ở cột trái với một ý ở cột phải, không thể xảy ra trờng
hợp một ý ở cột trái ghép với hai hay nhiều ý ở cột phải. (0,25đ)
Câu 4 (2,0 điểm): Phân tích và phân loại câu nh sau:
1. Ngôi nhà anh Hoàng ở nhờ rất rộng rãi.
(Câu phức thành phần định ngữ)
2. Sân gạch, tờng hoa. Câu đặc biệt.
3. Một mảnh vờn trồng rau tơi rời rợi. - Câu đơn
4. Xinh xắn lắm. - Câu tỉnh lợc
Câu 5 (10,0 điểm):
* Về nội dung (8,0đ): Giáo viên có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhng phải bám sát yêu cầu của đề là nêu bật đợc những thành công về nghệ thuật
của thi hào Nguyễn Du qua các trích đoạn Truyện Kiều đã học, cụ thể là:
+ Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên
- Trực tiếp miêu tả thiên nhiên (phân tích, chứng minh qua Cảnh ngày xuân)
- Tả cảnh ngụ tình (phân tích, chứng minh qua Kiều ở lầu Ngng Bích)
+ Nghệ thuật miêu tả nhân vật
- Khắc hoạ chân dung nhân vật bằng bút pháp ớc lệ (phân tích, chứng minh qua Chị
em Thuý Kiều)
C (N)
Ngôi nhà
anh Hoàng ở nhờ
rất rộng rãi
VC
V
rau
t ơi r ời r ợi
C
(N)
Một
C
V
mảnh vườn
trồng
- Khắc hoạ tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động
(phân tích, chứng minh qua Mã Giám Sinh mua Kiều)
- Miêu tả đời sống nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh
ngụ tình (phân tích, chứng minh qua Kiều ở lầu Ngng Bích)
- Khắc hoạ tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại (phân tích, chứng minh qua Thuý
Kiều báo ân báo oán).
* Về hình thức (2,0đ):
- Viết đúng kiểu bài nghị luận, bố cục chặt chẽ, cân đối, bài viết có chất văn.
- Diễn đạt lu loát, chữ viết dễ xem, sai không quá 3 lỗi chính tả.
Chú ý: - Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu.
- Bài làm có thể có nhiều cách kết cấu ý khác nhau song phải đẩm bảo hợp lí với đề
ra.
- Thởng 1 điểm đối với bài viết có sáng tạo độc đáo trong cảm thụ hay diễn đạt.
- Không cho quá 06 điểm đối với bài viết không trình bày đợc luận điểm, các dẫn
chứng mới chỉ dừng lại ở mức liệt kê.
- Trừ tối đa 3 điểm hình thức cho lỗi các loại.