Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn tại trường THCS phan bội châu, thị xã gia nghĩa, tỉnh đăk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.04 KB, 25 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý‎ do chọn đề tài
Thế giới ngày càng phát triển, trong đó giáo dục cùng với khoa học - công nghệ
trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển
xã hội về mọi mặt. Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng giáo dục và đã
đặt ra những yêu cầu mới, những chuẩn mới nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo
dục cho các trường học. Đảng và Nhà nước ta luôn luôn coi trọng sự nghiệp Giáo dục
và Đào tạo, chăm lo đến sự nghiệp “trồng người” vì lợi ích trăm năm của đất nước.
Trước yêu cầu cấp thiết phải đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, hoạt động chuyên môn đóng vai trò
then chốt, quan trọng quyết định sự phát triển của mỗi nhà trường.
Theo Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT, ngày 28
tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: tổ chuyên môn là một bộ
phận cấu thành trong bộ máy tổ chức, quản lý của trường THCS, THPT. Trong trường
các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ hợp tác với nhau, phối hợp với các bộ phận
nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể trong Trường nhằm thực hiện chiến lược
phát triển của nhà trường, chương trình giáo dục, các hoạt động giáo dục và các hoạt
động khác hướng tới mục tiêu giáo dục. Tổ chuyên môn trong các trường học chính là
nơi liên hệ gần gũi trực tiếp đến đội ngũ giáo viên, giúp giáo viên hoàn thành công tác
chuyên môn, thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục học sinh. Trong tổ chuyên môn, tổ trưởng
chuyên môn là người giữ vai trò quan trọng nhất - là người trực tiếp quản lý nhiều mặt
hoạt động của giáo viên và cả khối lớp, là người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về
chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh trong tổ của mình.
Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) chính vì vậy là cầu nối của giáo viên trong tổ với Ban
Giám hiệu, giúp đánh giá phân loại giáo viên và nghiệp vụ sư phạm một cách chính
xác. Người TTCM được ví như “cánh tay nối dài của lãnh đạo Nhà trường”. Thế nên,
nhiều nhà lãnh đạo đã chọn việc đổi mới công tác quản lý và sinh hoạt tổ chuyên môn
là một trong những nội dung trọng yếu cho mục tiêu đổi mới công tác quản lý và nâng
1




cao chất lượng giáo dục. Trong đó, chức năng quản lý của tổ chuyên môn là hết sức
quan trọng.
Trong những năm qua, Trường THCS Phan Bội Châu luôn xác định nâng cao
chất lượng công tác chuyên môn trong Nhà trường là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm, hàng đầu trong nhiệm vụ năm học, Ban Giám hiệu Nhà trường hàng năm đã lập
kế hoạch chỉ đạo, giao chỉ tiêu và giám sát việc thực hiện nhiệm vụ. Xây dựng quy chế
làm việc nêu cao tinh thần “ Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”. Động viên giáo
viên tích cực đổi mới phương pháp dạy học, khuyến khích sự chuyên cần, tích cực chủ
động, rèn luyện khả năng tự học của học sinh. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin,
tăng cường các giờ học thực hành, sử dụng tốt các thiết bị và đồ dùng dạy học để nâng
cao chất lượng giờ lên lớp. Coi trọng công tác dự giờ thăm lớp, tổ chức Hội giảng và
các buổi bồi dưỡng chuyên đề có hiệu quả, tránh hình thức. Chú trọng công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo cho học sinh yếu kém, thực hiện dạy lồng ghép kỹ
năng sống, dạy tích hợp trong từng từng bộ môn. Các TTCM đã xác định rõ vai trò, cố
gắng hướng dẫn giáo viên đổi mới phương pháp, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
giáo viên và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Điều đó giúp Nhà
trường dần khẳng định được ví trí của mình trong sự nghiệp giáo dục của thị xã Gia
Nghĩa, đặc biệt là niềm tin, sự kỳ vọng của lãnh đạo Đảng, Chính quyền các cấp và của
các thế hệ phụ huynh, học sinh. Tuy nhiên, theo Đề án của Thị uỷ Gia Nghĩa để xây
dựng trường THCS Phan Bội Châu đạt chuẩn quốc gia thì trong tiêu chí về chuyên
môn trường còn cần phải cố gắng nhiều hơn nữa (theo tiêu chí chất lượng học lực của
học sinh từ trung bình trở lên phải đạt từ 95% trở lên trong khi đó năm học 2015 –
2016 nhà trường chỉ đạt 80%). Để đạt được tiêu chí quan trọng này trong giai đoạn gấp
rút buộc tổ chuyên môn phải có những suy nghĩ mới, những cách làm mới và những
khâu đột phá mới. Với cương vị là một tổ trưởng chuyên môn nhiều năm liền được mài
dũa qua thực tế nên bản thân cũng đã rút ra được chút ít kinh nghiệm và hơn nữa là
được đóng góp sức mình vào chủ trương lớn của Nhà trường trong giai đoạn mới nên
tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động chuyên

môn tại Trường THCS Phan Bội Châu, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông”. Thực
hiện đề tài này, tôi mong muốn có những đóng góp thiết thực vào việc nâng cao hiệu
2


quả hoạt động chuyên môn của Nhà trường.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn tại Trường THCS Phan Bội
Châu, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông, đề tài đánh giá đúng về thực trạng hoạt động
chuyên môn, nêu rõ những ưu điểm, những tồn tại, hạn chế, từ đó chỉ ra nguyên nhân
và đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn đáp
ứng yêu cầu phát triển của Nhà trường trong những năm tới.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn ở
Trường THCS Phan Bội Châu, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung: Trên cơ sở lý luận Chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; các quan điểm đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước để
xác định quan điểm, phương hướng giải quyết nội dung của đề tài.
Phương pháp cụ thể: Sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thống kê,
so sánh, phân tích, tổng hợp để giải quyết vấn đề của đề tài.
1.5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tại Trường THCS Phan Bội Châu, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông
từ năm học 2014 - 2015 đến năm học 2017 - 2018.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý‎ luận về nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn tại trường
THCS Phan Bội Châu, thị xã gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông
2.1.1. Cơ sở lý‎ luận chung
Giáo dục là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới khách
quan, khoa học, kĩ thuật, kĩ năng, kĩ xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng như hình

thành nhân cách của con người. Giáo dục diễn ra thường xuyên, liên tục ở nhiều môi
trường hoạt động của con người (trong gia đình, nơi làm việc, trong nhà trường, trong
quan hệ xã hội, trong đó môi trường giáo dục trong nhà trường là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định chất lượng, hiệu quả của giáo dục. Vì thế, giáo dục là
lĩnh vực trọng yếu quyết định sự tồn tại và phát triển của nhân loại:“Giáo dục chính là
3


hiện tượng xã hội, diễn ra quá trình trao truyền tri thức, kinh nghiệm giữa con người
với con người thông qua ngôn ngữ và các hệ thống ký hiệu khác nhằm kế thừa và duy
trì sự tồn tại, tiến hóa và phát triển nhân loại”1.
Theo Mác: giáo dục – đào tạo tạo ra cho nền kinh tế của một dân tộc những nhà
khoa học, chuyên gia, kỹ sư trên các lĩnh vực kinh tế và nhờ đó những tri thức ấy mới
có thể sáng tạo ra những kỹ thuật tiên tiến, những công nghệ mới. Nếu chúng ta không
có đội ngũ ấy thì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ là lời nói huênh hoang, rỗng
tuếch. Còn Ph. Ăng Ghen thì khẳng định: Một dân tộc muốn đứng lên trên đỉnh cao của
nền văn minh nhân loại, dân tộc ấy phải có tri thức.
Từ quan điểm của C.Mác và trên cơ sở thực tế đất nước Lênin đã sớm khẳng
định vai trò quan trọng của giáo dục – đào tạo. Theo Lênin: muốn tạo lập chủ nghĩa xã
hội phải có một trình độ văn hoá nhất định. Việc nâng cao năng suất lao động, trước hết
phải nâng cao trình độ học vấn và văn hoá của quần chúng nhân dân và nếu không có
một mạng lưới giáo dục quốc dân ít nhiều phát triển thì tuyệt nhiên không thể giải
quyết mọi vấn đề trên quy mô toàn dân. V.I.Lênin còn đưa ra khẩu hiệu nổi tiếng:
“Học, học nữa, học mãi!”, đã trở thành khẩu hiệu, thành câu châm ngôn của hàng triệu,
triệu các thế hệ không chỉ của nền giáo dục ở Nga, mà còn là khẩu hiệu của nền giáo
dục ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Kế thừa quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt
quan tâm phát triển sự nghiệp giáo dục của đất nước. Người đã có những chỉ dẫn hết
sức quý báu về mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp giáo dục... nhằm phát
triển một nền giáo dục toàn diện. Những chỉ dẫn đó không chỉ có giá trị trực tiếp chỉ

đạo công tác giáo dục của đất nước thời đó, mà vẫn còn nguyên giá trị định hướng, soi
đường cho công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo của nước ta hiện
nay. Người đã chỉ dẫn việc vận dụng nội dung giáo dục cho mỗi lứa tuổi, mỗi cấp học,
bậc học: Đối với “...Trung học thì cần đảm bảo cho học trò những tri thức phổ thông
chắc chắn, thiết thực, thích hợp với nhu cầu và tiền đồ xây dựng nước nhà, bỏ những
phần nào không cần thiết cho đời sống thực tế”2.

1
2

GT TCLLCT - HC - Phần IV. Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước VN về các lĩnh vực ĐSXH, tr. 139
Hồ Chí Minh: Toàn tập, t.8, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000, tr. 81.

4


Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung phát
triển năm 2011) nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo, có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước,
xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với
phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào
tạo là đầu tư cho phát triển”3. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo
nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII Đảng Cộng sản Việt Nam nêu
rõ: “Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp,
hình thức giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển năng lực và phẩm chất
của người học”4. Trên cơ sở xác định đúng, trúng mục tiêu đổi mới giáo dục, đào tạo,
công khai mục tiêu, chuẩn “đầu vào”, “đầu ra” của từng bậc học, môn học, chương

trình, ngành và chuyên ngành đào tạo, thì việc tiếp theo là đổi mới chương trình khung
các môn học và nội dung của nó theo hướng phát triển mạnh năng lực và phẩm chất
người học, bảo đảm hài hòa đức, trí, thể, mỹ; thực hiện tốt phương châm mới: dạy
người, dạy chữ và dạy nghề (trước đây là dạy chữ, dạy người, dạy nghề). Nói một cách
khác, yếu tố đầu tiên của triết lý giáo dục Việt Nam hiện nay là tăng cường yếu tố dạy
người - chủ nhân của chế độ mới, của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo nêu rõ: tổ chuyên môn là đơn
vị cơ sở trực tiếp nhất đối với các hoạt động của giáo viên, là nền tảng để tổ chức và
triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và hiệu quả. Tổ chuyên
môn có vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) và kiểm tra đánh giá, là “trung tâm” bồi dưỡng giáo viên nhằm giúp giáo viên
nâng cao năng lực chuyên môn nói chung và thực hiện tốt việc đổi mới PPDH và kiểm
tra đánh giá nói riêng. Đồng thời, tổ chuyên môn là nơi quản lý trực tiếp bồi dưỡng
3
4

Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2011, tr. 77
Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, H. 2016, tr. 115

5


giáo viên về nhận thức, chuyên môn nghiệp vụ; phát hiện ra những điểm mạnh, điểm
yếu, thuận lợi và khó khăn của từng giáo viên trong quá trình giảng dạy và giáo dục. Là
một bộ phận chủ yếu, giữ vai trò quyết định trong công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên. Chỉ có ở tổ chuyên môn, giáo viên mới có điều
kiện trực tiếp và thuận lợi nhất để rèn luyện và từng bước nâng cao trình độ năng lực
chuyên môn của mình.

Tổ chuyên môn có chức năng giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp
vụ chuyên môn liên quan đến dạy và học, trực tiếp quản lý giáo viên trong tổ theo
nhiệm vụ quy định.Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lý nhiều mặt,
nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.
Nhiệm vụ cụ thể của tổ chuyên môn là:
- Quản lý giảng dạy của giáo viên:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, học kỳ và cả năm
học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và các hoạt động khác theo kế
hoạch giáo dục, phân phối chương trình môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng
như kế hoạch năm học của nhà trường.
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi
dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém.
+ Xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể về sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy
học đúng, đủ theo các tiết trong phân phối chương trình.
+ Hướng dẫn xây dựng và quản lý việc thực hiện kế hoạch cá nhân, soạn giảng
của tổ viên: kế hoạch cá nhân dạy chuyên đề, tự chọn, ôn thi tốt nghiệp, dạy bồi dưỡng
học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém; sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học
đúng, đủ các tiết theo phân phối chương trình; soạn thảo giáo án theo phân phối
chương trình, chuẩn kiến thức kĩ năng và sách giáo khoa, thảo luận các bài soạn khó;
viết sáng kiến kinh nghiệm về nâng cao chất lượng dạy học, đổi mới PPDH, đổi mới
kiểm tra đánh giá, phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém…
+ Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên trong tổ, giáo viên
mới tuyển dụng về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh giá, dạy học theo chuẩn kiến

6


thức kĩ năng, sử dụng đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học góp phần nâng cao chất lượng.
+ Điều hành hoạt động của tổ: tổ chức các buổi sinh hoạt tổ theo định kì về hoạt

động chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động khác, lưu trữ hồ sơ của tổ, thực hiện báo
các với Ban giám hiệu theo quy định.
+ Quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên: thực hiện
hồ sơ chuyên môn; soạn giảng theo kế hoạch dạy học và phân phối chương trình, chuẩn
kiến thức kĩ năng; ra đề kiểm tra, thực hiện cho điểm theo quy định; kế hoạch dự giờ
của các thành viên trong tổ, …
+ Các hoạt động khác: đánh giá, xếp loại giáo viên; đề xuất khen thưởng, kỷ luật
giáo viên,…Việc này đòi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải nắm thật rõ tổ viên của mình
về ưu điểm, hạn chế việc thực hiện nhiệm vụ và phẩm chất đạo đức, …
- Quản lý học tập của học sinh
+ Nắm được kết quả học tập của học sinh thuộc bộ môn quản lý để có biện
pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Đề xuất, xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động nội, ngoại khoá để thực
hiện mục tiêu giáo dục
+ Các hoạt động khác theo sự phân công của cấp trên.
2.1.2. Căn cứ chính trị, pháp lý‎
- Luật Giáo dục ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giáo dục ngày 25/11/2009;
- Căn cứ theo Điều 16 (Quy định tiêu chuẩn và nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên
môn), Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường THCS, ban hành
kèm theo Thông tư số 12/2009/TT- BGDĐT, ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo.

7


- Thông tư số 12/2009/TT-BGDĐT ngày 12/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục

và Đào tạo về ban hành Quy định tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
THCS.
- Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, ban hành kèm theo Quyết định số
711/QĐ - TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về ban hành Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung
học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia.
- Nghị quyết số 29 - NQ/TW, ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
- Công văn số 5555/ BGDĐT- GDTrH, ngày 08/10/2014 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc hướng dẫn thay đổi hình thức sinh hoạt chuyên môn.
- Nghị quyết số 88/2014/QH13 của Quốc hội, Quyết định số 404/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
- Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng: “tiếp tục đổi mới
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực”
- Nghị quyết số 35/NQ-HĐND, ngày 18/12/2014 của HĐND tỉnh Đăk Nông phê
duyệt Đề án quy hoạch mạng lưới trường lớp các ngành bậc học trong hệ thống giáo
dục và đào tạo tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2015 - 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh Đăk Nông lần thứ XI của Đảng bộ tỉnh Đăk
Nông nhiệm kỳ 2015 - 2020.
- Đề án phát triển giáo dục của thị xã Gia Nghĩa và chỉ đạo của lãnh đạo Phòng
Giáo dục và Đạo tạo thị xã Gia Nghĩa xây dựng Trường THCS Phan Bội Châu đạt
trường chuẩn quốc gia trong năm học 2017 – 2018.
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động chuyên môn tại trường THCS Phan
Bội Châu, thị xã gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông
2.2.1. Đặc điểm tình hình chung
2.2.1.1. Đặc điểm tình hình của thị xã Gia Nghĩa
8



Thị xã Gia Nghĩa nằm ở phía nam của tỉnh Đắk Nông, trên giao điểm quốc lộ 14
và Quốc lộ 28. Theo hướng quốc lộ 14 thị xã Gia Nghĩa cách Thành phố Hồ Chí Minh
253 km, tỉnh Bình Dương 200 km, tỉnh Bình Phước 110 km về phía nam; cách Thành
phố Buôn Ma Thuột 120 km về phía bắc; cách Thành phố Đà Lạt 160 km về phía đông,
cách Thành phố Phan Thiết 170 km về phía đông nam; cách biên giới Campuchia 40
km về phía tây.
Thị xã Gia Nghĩa là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội của tỉnh Đắk
Nông; đồng thời là trung tâm du lịch sinh thái và dịch vụ vùng, trung tâm công nghiệp
khai thác và chế biến khoáng sản; là đầu mối giao thông đường bộ nối vùng Tây
Nguyên với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Thị xã có 08 đơn vị hành chính cấp xã
(05 xã, 03 phường) và 60 thôn, bon, tổ dân phố; có diện tích tự nhiên 28.384 ha (dự
kiến đến năm 2020 mở rộng khoảng hơn 75.458 ha), có độ cao trung bình từ 580 620m so với mực nước biển. Hiện nay, tổng dân số thị xã là 52.494 người (trong đó
nam 27.967 người, nữ 24.527 người), mật độ 184,9 người/km 2; dân nội thị 35.376
người, ngoại thị 17.118 người.
2.2.1.2. Đặc điểm tình hình của Trường THCS Phan Bội Châu
Trường THCS Phan Bội Châu được thành lập theo Quyết định số 389/QĐUBND, ngày 01/9/2004 của Uỷ Ban nhân dân tỉnh Đăk Nông. Trường cách trung tâm
thị xã Gia Nghĩa khoảng 10 km, một khoảng cách không xa nhưng cũng đủ tạo nên
nhiều điều khác biệt so với các trường trung tâm: trình độ dân trí thấp, kinh tế của đa
số người dân còn khó khăn ít có điều kiện quan tâm đến con em, số lượng học sinh dân
tộc thiểu số khá cao, cơ sở vật chất còn thiếu thốn.
Tính đến thời điểm hiện tại, Trường có 10 phòng học, 01 phòng y tế, 01 phòng
hội đồng, 01 phòng đoàn đội, 01 phòng văn thư – kế toán, 02 phòng cho cán bộ quản
lý, 05 phòng học bộ môn, 01 nhà đa năng, 01 phòng thư viện với hệ thống sách giáo
khoa, sách tham khảo rất nghèo nàn chưa đủ cho học sinh và giáo viên sử dụng tìm
hiểu kiến thức và chưa có phòng sử dụng giáo án điện tử.
Đến cuối năm học 2016 – 2017 Trường có 25 cán bộ công nhân viên chức đều
đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn, cơ cấu chuyên môn phù hợp các nhiệm vụ của nhà
trường, tuổi nghề, tuổi đời ở nhiều mức độ khác nhau (Phụ lục bảng 2.1) được phân

9


thành 5 tổ chuyên môn: Tổ Hành chính; Tổ Toán – Lý – Tin; Tổ Hoá – Sinh – Thể; Tổ
Văn – Sử – Địa và Tổ Anh – Nhạc – Mỹ thuật; Tổng số học sinh là 357 học sinh được
chia thành 10 lớp. Năm học 2017 – 2018 trường có 11 lớp, về cơ sở vật chất và nhân sự
hầu như không có biến động.
Như vậy về đội ngũ giáo viên cũng như cơ sở vật chất tuy còn chưa hoàn chỉnh
nhưng có thể nói là tạm ổn, cơ bản đáp ứng nhiệm vụ giảng dạy và học tập của giáo
viên và học sinh, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của Nhà
trường.
2.2.2. Thực trạng hoạt động chuyên môn tại trường THCS Phan Bội Châu,
thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông
2.2.2.1. Hoạt động phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”
Trong những năm qua, công tác chuyên môn được nhà trường chú trọng, trong
đó phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt” được triển khai phát động và thu được nhiều
kết quả đáng khích lệ. Nhà trường đã xây dựng, bồi dưỡng được một đội ngũ cán bộ,
giáo viên vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, nhiệt huyết với nghề, có tinh thần
trách nhiệm cao trong công việc; chú trọng công tác giáo dục học sinh theo hướng tích
cực, chủ động, sáng tạo để học sinh vươn lên trong học tập chiếm lĩnh tri thức, trong tu
dưỡng rèn luyện đạo đức, nhân cách.
Kết quả hàng năm trên 60% cán bộ giáo viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến và
chiến sĩ thi đua; tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp từ 98,5% trở lên; Trong nhiều năm liền, tỉ
lệ học sinh giỏi các cấp luôn duy trì, đặc biệt ở các bộ môn toán, hoá, sinh, văn, lịch sử,
máy tính cầm tay. Chất lượng giáo dục hai mặt của học sinh có bước chuyển biến vượt
bậc (Phụ lục bảng 2.2).
2.2.2.2. Hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn
Trong hoạt động chuyên môn thì sinh hoạt tổ chuyên môn có vai trò quan trọng
nhất. Bởi vì, sinh hoạt tổ chuyên môn có tính tổ chức, chủ động và mang tính tập thể
cao. Sinh hoạt tổ chuyên môn là nơi thực hiện các hoạt động chia sẽ đồng nghiệp về

chuyên môn, là môi trường tốt nhất cho những giáo viên còn hạn chế về năng lực và
chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy, nhất là giáo viên tập sự có dịp để trao đổi, học
tập kinh nghiệm, nâng cao trình độ tay nghề.
10


Các tổ chuyên môn tại trường THCS Phan Bội Châu thời gian qua đã có nhiều
cố gắng và gặt hái được nhiều thành quả. Mỗi tháng sinh hoạt chuyên môn 2 lần, ngoài
việc triển khai các văn bản, kế hoạch của cấp trên và của nhà trường thì các tổ đã chú
trọng đến thảo luận giải quyết các nội dung khó trong một số bài học, tổ chức các hoạt
động chuyên đề, ...làm cho chất lượng giờ dạy của giáo viên dần được nâng lên, phát
huy được tính tích cực chủ động của học sinh, tích hợp những vấn đề mang tính giáo
dục thực tế, tạo điều kiện cho mọi người cùng trao đổi học tập, đổi mới phương pháp
dạy học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở mỗi giáo viên. Năm học 2016 –
2017 có 3 giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp thị xã và đều đạt kết quả cao.
Mỗi giáo viên đã tự nghiên cứu bài dạy, soạn giáo án có cập nhật kiến thức qua
mỗi năm, không sao chép lại giáo án cũ, tự làm đồ dùng dạy học phục vụ giờ dạy, tham
gia làm đồ dùng dạy học bền đẹp. Giáo viên tự học tập nâng cao tay nghề không chỉ
thông qua hoạt động thao giảng, dự giờ, chuyên đề mà còn thông qua tự học, tự nghiên
cứu.
2.2.2.3. Hoạt động dự giờ, thao giảng của đội ngũ giáo viên
Ngay từ đầu năm học kế hoạch dự giờ, thao giảng được đưa vào chỉ tiêu thi đua
năm học, mỗi giáo viên dự đủ ít nhất 18 tiết/năm, thao giảng 2 tiết/năm. Giáo viên tích
cực dự giờ và dự vượt chỉ tiêu quy định, rút được kinh nghiệm và học hỏi được thêm
phương pháp giảng dạy từ đồng nghiệp. Bộ phận chuyên môn căn cứ vào kết quả đăng
ký thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi trong từng học kỳ và cả năm học (từ các tổ trưởng
chuyên môn gửi lên). Nhà trường phân công giáo viên dự giờ (ưu tiên dự cùng chuyên
môn trước). Sau mỗi tiết dự, góp ý, đánh giá xếp loại và nộp kết quả (phiếu dự giờ) về
bộ phận chuyên môn, theo dõi, tổng hợp và làm căn cứ xếp thi đua giáo viên cuối học
kỳ và cuối mỗi năm học. Qua đó, có thể học tập kinh nghiệm lẫn nhau, kịp thời rút kinh

nghiệm trong quá trình giảng dạy, nâng cao chất lượng giảng dạy.
2.2.2.4. Hoạt động kiểm tra, đánh giá, xét thi đua đối với đội ngũ giáo viên
Hoạt động kiểm tra, đánh giá trong các tổ chuyên môn đã được chú trọng: hàng
tháng các tổ đều có kế hoạch kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học, giờ dạy, hồ sơ sổ
sách, công tác đánh giá, ghi điểm cho học sinh và việc thực hiện các hoạt động khác.

11


Điều này đã làm nâng cao ý thức của giáo viên trong việc thực hiện nhiệm vụ và đưa
hoạt động của nhà trường đi vào quy cũ.
Tuy nhiên, trong đánh giá nhận xét còn mang tính cả nể, chưa chú trọng biện
pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế của giáo viên. Công tác xét thi đua cuối năm
của nhà trường khá khó khăn, dù hội đồng thi đua nhà trường đã mất rất nhiều thời gian
và cố gắng làm việc công minh nhưng vẫn còn tình trạng kiện cáo gây mất đoàn kết nội
bộ ảnh hưởng đến uy tín của nhà trường (xét chiến sĩ thi đua vào cuối năm học 2015 –
2016 và cuối năm học 2016 – 2017). Việc xét thi đua ngày càng khó khăn bởi nó ảnh
hưởng đến nâng lương trước hạn. Trong khi tinh thần đoàn kết của đơn vị là một trong
những tiêu chí để xây dựng trường chuẩn Quốc gia. Những hạn chế nêu trên đã làm
ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng chuyên môn của nhà trường cần phải được khắc phục
kịp thời.
2.2.3. Đánh giá chung
2.2.3.1. Ưu điểm
- Đội ngũ giáo viên có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống tốt, quan điểm, lập
trường tư tưởng vững vàng, chấp hành nghiêm túc mọi chủ trương, đường lối của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước, có ý thức trách nhiệm cao với nghề nghiệp,
gương mẫu trong sinh hoạt, luôn có tinh thần tự học, tự rèn luyện để nâng cao trình độ.
- 100% cán bộ quản lý và giáo viên đều đạt trình độ chuẩn, có năng lực, kỹ năng
sư phạm, được cập nhật, được bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, cơ bản đáp ứng được yêu
cầu nhiệm vụ dạy học, luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Về độ tuổi của đội ngũ giáo viên nhà trường phần lớn còn trẻ nên tương đối dễ
tiếp thu những kiến thức, kỹ năng mới, áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học
tích cực, đáp ứng cơ bản nhu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
2.2.3.2. Hạn chế
Các cuộc họp tổ chuyên môn chưa phong phú mới chỉ đơn thuần là đánh giá và
triển khai kế hoạch. Công tác chuyên đề còn mang tính hình thức, công tác dự giờ thăm
lớp cũng chưa sâu sát. Công tác kiểm tra đánh giá còn nể nang, e ngại, sợ mất lòng mà
không dám nói lên sự thật. Vì thế mà những lệch lạc, yếu kém chưa được chấn chỉnh

12


kịp thời và không thay đổi được hiện trạng để thúc đẩy năng lực chuyên môn của giáo
viên làm ảnh hưởng rất lớn đến kết quả giáo dục.
Trong khi Bộ Giáo dục và ngành tổ chức nhiều cuộc thi, sân chơi trí tuệ cho
giáo viên và học sinh như: thi giáo viên dạy giỏi, tích hợp kiến thức liên môn, thi khoa
học kỷ thuật dành cho học sinh, học sinh giỏi lớp 9, giải toán, vật lý, tiếng anh qua
mạng internet nhưng chỉ mới một bộ phận giáo viên tham gia, số còn lại còn thờ ơ,
không quan tâm. Cụ thể trong năm học 2016 – 2017 với 18 giáo viên của trường chỉ có
3 giáo viên tham gia thi giáo viên dạy giỏi cấp thị xã; 1 giáo viên hướng dẫn học sinh
tham gia cuộc thi sáng tạo dành cho thanh, thiếu niên và nhi đồng; 2 giáo viên hướng
dẫn học sinh tham gia thi khoa học kỷ thuật, 1 giáo viên thi bài giảng elearning, 2 giáo
viên tham gia thi bài giảng tích hợp, không có giáo viên nào hướng dẫn học sinh thi
tích hợp liên môn và một số môn học lớp 9 không có giáo viên bồi dưỡng học sinh
giỏi.
2.2.3.3. Nguyên nhân của kết quả đạt được
Được sự chỉ đạo trực tiếp của cấp uỷ Đảng, Ban Giám hiệu Nhà trường và sự
hỗ trợ của các tổ chức trong Nhà trường, cùng với sự nổ lực cố gắng của các tổ trưởng
chuyên môn và đội ngũ giáo viên nên hoạt động chuyên môn trong trường đã có những
khởi sắc. Để đạt được những thành tích đáng tự hào trên, Chi bộ, Ban Giám hiệu, tập

thể sư phạm nhà trường và đặc biệt là tổ chuyên môn đã không ngừng phấn đấu, chú
trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục thông qua đẩy mạnh các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ; xây dựng kế hoạch, các quy định và quy trình quản lý, chỉ đạo
hoạt động chuyên môn trong nhà trường một cách khoa học, hợp lý phù hợp với điều
kiện thực tiễn của nhà trường. Đồng thời căn cứ các văn bản quy định của Bộ GD&ĐT
và của Sở GD&ĐT Đăk Nông để chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá các hoạt động
chuyên môn của các cá nhân, tập thể, qua đó thường xuyên điều chỉnh quá trình tổ
chức thực hiện đạt hiệu quả cao nhất.
2.2.3.4. Nguyên nhân của hạn chế
Hoạt động chuyên môn đang tiềm ẩn nhiều hạn chế kìm hãm rất lớn đến sự phát
triển của nhà trường. Đó cũng là thực trạng chung của hầu hết các trường THCS.
Nguyên nhân chính của những yếu kém nêu trên là: một số tổ trưởng chưa thực sự là
13


người có năng lực quản lý và năng lực chuyên môn nên chưa có khả năng vạch kế
hoạch và điều hành công việc cũng như không được sự tín nhiệm của tổ viên.
Công tác kiểm tra, đánh giá là việc làm thường xuyên của tổ trưởng và có vai trò
vô cùng quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động hoạt động chuyên môn. Thế nhưng
một số tổ trưởng đã xem nhẹ việc này nên không thực hiện thường xuyên dẫn đến công
việc bê trễ kéo dài đến khi sự việc lộ rõ thì không thể khắc phục được. Hơn nữa đây là
việc làm tế nhị nếu không khôn khéo sẽ phản tác dụng, một số tổ trưởng đã lúng túng
khi thực hiện công việc này. Thực tế đã cho thấy người đánh giá thường e ngại, né
tránh còn người được đánh giá lại thường bức xúc, bất đồng.
Tổ trưởng chưa nắm vững tinh thần đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn để xây
dựng kế hoạch cho phù hợp. Và phải công nhận một điều rằng công việc của tổ trưởng
nhiều, khó khăn nhưng thù lao còn hạn chế nên không kích thích được sự nhiệt tình của
họ. Về phía cấp trên còn lỏng lẻo trong sự giám sát, quan tâm đến hoạt động của tổ
chuyên môn và chưa có hệ thống tiêu chí rõ ràng cho giáo viên phấn đấu, chưa có
khuôn mẫu định hình cho giáo viên tự ép mình thực hiện nên không vận động, tập hợp,

thu hút được đông đảo giáo viên tham gia các phong trào chuyên môn, khi xét thi đua
cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm thì mất thời gian và xảy ra khiếu kiện.
Các nội dung chính về chuyên môn cần giúp nhau để nắm vững thì đa số các tổ
chuyên môn chỉ mới động đến ở mức độ điểm việc chứ chưa đào sâu hoặc thậm chí là
đứng bên lề, các buổi giảng dạy dự giờ chủ yếu quan sát giáo viên rồi đưa ra nhận xét
chứ chưa nhìn nhận một cách khách quan hiệu quả bài dạy, hoạt động sinh hoạt chuyên
đề chưa thực sự được chú trọng.
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để nâng cao chất lượng hoạt động chuyên
môn tại trường THCS Phan Bội Châu, thị xã gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông
2.3.1. Phương hướng, mục tiêu
2.3.1.1. Phương hướng
Xây dựng được đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, năng
động, sáng tạo, chủ động đổi mới để đáp ứng nhu cầu đổi mới căn bản, toàn diện về
giáo dục, đảm bảo nhu cầu học tập của xã hội. Đặc biệt chọn người làm tổ trưởng phải
có tâm và đủ năng lực, ham học hỏi, có ý thức rèn luyện cao. Đó là người có phẩm chất
14


đạo đức, tư tưởng chính trị, năng lực chuyên môn, năng lực quản lý để phát huy hết vai
trò của mình trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn.
Đảm bảo điều kiện môi trường thuận lợi nhất cho giáo viên, học sinh phát triển
một cách toàn diện. Tăng cường công tác tuyên truyền xã hội hóa giáo dục để góp phần
trang bị cơ sở vật chất trường lớp mà cụ thể là thư viện, phòng thí nghiệm thực hành,
trang thiết bị dạy học đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho các hoạt động chuyên môn; đồng
thời có chính sách cải thiện, tăng thu nhập chính đáng cho giáo viên.
Thay đổi nội dung sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học nhằm
tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao năng lực chuyên môn và đổi mới phương pháp dạy học,
kiểm tra đánh giá cho giáo viên theo hướng dạy học tích cực, lấy việc học của học sinh
làm trung tâm nhằm phát triển phẩm chất, năng lực người học, chú trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, kỹ năng sống và ý thức chấp hành pháp luật cho học sinh, giảm thiểu

kiểu sinh hoạt theo lối truyền thống.
Cụ thể hoá các hoạt động chuyên đề, bồi dưỡng thường xuyên, viết sáng kiến
kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, dạy học tích hợp, bồi
dưỡng học sinh giỏi, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh
vào trong từng tiết học cụ thể. Để thực sự các hoạt động đó đem lại hiệu quả thiết thực,
tác động trực tiếp đến học sinh.
Xây dựng tiêu chí đánh giá giáo viên bao quát hết các hoạt động, sát thực tế, vừa
kích thích, thu hút được đông đảo giáo viên tham gia tích cực các hoạt động chuyên
môn nhằm đạt mục tiêu chung của nhà trường lại vừa làm nhẹ nhàng cho công tác quản

2.3.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu 1: Xây dựng tập thể đoàn kết, thực hiện đúng đường lối chính sách của
Đảng và pháp luật của nhà nước.
Mục tiêu 2: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, thực hiện tốt quy
chế chuyên môn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn, phát triển năng lực
chuyên môn của mỗi giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục học sinh.
2.3.2. Nhiệm vụ, giải pháp
15


2.3.2.1. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Tăng cường nền nếp, kỷ cương, chất lượng và hiệu quả công tác.
Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỷ năng sống, ý thức trách nhiệm đối với xã hội.
thực hiện hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua của trường, của ngành.
Tăng cường rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của giáo viên và học sinh.
Nhiệm vụ 2: Thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và
kĩ thuật dạy học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức đánh giá học sinh nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học, tăng cường kĩ
năng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, đa

dạng hoá các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trãi nghiệm sáng tạo, nghiên
cứu khoa học của học sinh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học.
2.3.2.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn
tại Trường THCS Phan Bội Châu
Thứ nhất, phát huy vị trí, vai trò của người tổ trưởng chuyên môn trong việc
nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của Nhà trường:
TTCM trước hết là cán bộ quản lý trong nhà trường, nên điều kiện tiên quyết là
phải có năng lực quản lý, tức là có khả năng hoạch định các mục tiêu, xây dựng kế
hoạch cũng như tiên liệu tất cả những khó khăn có thể xảy ra để tìm ra phương án giải
quyết. Hơn nữa, vì đặc thù quản lý các công việc chuyên môn, nên TTCM phải là
người có năng lực chuyên môn vững vàng. Điều này, thực sự quan trọng vì để có năng
lực đó đò hỏi người TTCM phải có quá trình tự học tập, rèn luyện và trau dồi, và thông
qua quá trình này mới cho TTCM kinh nghiệm, khả năng phán đoán năng lực chuyên
môn của tổ viên một cách chính xác nhất.
Để có được năng lực tổ chức quản lý tổ, người tổ trưởng phải thường xuyên
nghiên cứu các văn bản hướng dẫn, các tài liệu chuyên sâu có liên quan đến chuyên
môn. Đồng thời học tập ở các giáo viên giảng dạy lâu năm có kinh nghiệm và tranh thủ
sự hỗ trợ của Ban Giám hiệu.
Người được giao trọng trách làm TTCM vừa phải là người có “tâm”, vừa phải là
người có “tầm”. Có “tầm” ở chỗ, TTCM phải nhìn ra năng lực của tổ viên, phải có khả
16


năng dùng người, phân công nhiệm vụ phù hợp, phát huy tối đa năng lực tiềm tàng và
vai trò mỗi giáo viên trong tổ. Khi phân công chuyên môn cần căn cứ vào công việc để
chọn người thích hợp, có thể dựa vào: sở trường, thâm niên nghề nghiệp, nguồn đào
tạo, hoàn cảnh gia đình và nguyện vọng cá nhân (tuy chuẩn này không lấn át các chuẩn
trước, nhưng TTCM cần xem xét từng trường hợp cụ thể để giải quyết hợp lý sao cho
tình nghĩa càng thêm ấm áp để từ đó bản thân người giáo viên được quan tâm sẽ cố

gắng nhiều hơn đối với công việc chung). Tất nhiên không được quên việc thuyết phục,
giải thích, động viên họ cùng chia sẻ khó khăn với mọi người trong hoàn cảnh chung
của nhà trường nói chung và trong tổ nói riêng. Làm vậy chất lượng công việc của họ
đạt được sẽ cao hơn, tinh thần thoãi mái. Trong việc phân công giảng dạy cho giáo
viên, TTCM cần thấy rõ điều này để tạo một bước chuẩn bị cho giáo viên, giúp họ tiếp
cận chương trình và giảng dạy tự tin hơn.
Trong điều kiện giáo dục hiện nay, để bắt kịp các yêu cầu của thời đại, đổi mới
phương pháp giáo dục là điểm tất yếu. Trong bối cảnh như vậy, TTCM phải là người đi
đầu tiên phong trong công tác đổi mới. TTCM phải là người tìm hiểu đầy đủ về lý luận,
cách thức thực hiện các phương pháp đổi mới giáo dục phổ biến lại cho tổ viên cùng
thực hiện thậm chí phải trực tiếp giảng dạy các giờ dạy mẫu để giáo viên tham khảo.
TTCM phải là cầu nối thông tin hai chiều kết nối giáo viên, học sinh với lãnh đạo nhà
trường, đề xuất những yêu cầu hợp lý, những điều chỉnh cần thiết nếu phương pháp
giáo dục mới chưa thực sự phù hợp.
Có thể nói, TTCM là một mắt xích quan trọng trong bộ máy giáo dục của trường
phổ thông. Nếu biết chú trọng khai thác, phát triển mắt xích này thì công tác chuyên
môn trong trường học sẽ thu được nhiều kết quả.
Thứ hai, xây dựng chuẩn đánh giá thi đua cho giáo viên
Giáo dục là nghề mang tính nhân văn và sư phạm, xếp loại đánh giá thi đua cho
giáo viên cũng phải thể hiện điều đó. Xếp loại thi đua là để ghi nhận sự đóng góp của
giáo viên, để động viên khích lệ lòng yêu nghề, yêu trường yêu lớp của họ, thể hiện sự
tôn trọng. Nhiều nhà lãnh đạo, quản lý đã cho rằng: “Xét thi đua cuối năm ở các đơn vị
trường học chưa bao giờ là việc đơn giản” bởi nó được qui định với hàng loạt văn bản
và phải trải qua rất nhiều bước, hơn nữa thật là khó đảm bảo công bằng khi phải “so bó
17


đũa, chọn cột cờ”. Nếu không đảm bảo công bằng thì sẽ làm cho người ta bất mãn,
giảm đi nhiệt tình yêu nghề, thui chột sự sáng tạo. Thực tế đã cho thấy sau khi xét thi
đua cuối năm ở nhiều trường học đã xảy ra khiếu kiện, thậm chí là khiếu kiện vượt cấp

gây mất đoàn kết nội bộ và giảm uy tín của đơn vị. Điều đáng lo ngại nhất trong bình
xét thi đua cuối năm là không đảm bảo được công bằng. Bác Hồ của chúng ta cũng đã
nói “không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng” .
Phương pháp đánh giá thường theo chuẩn, theo thang điểm hoặc theo nhận xét
của số đông đồng nghiệp. Nếu theo số đông đồng nghiệp đó là cách thường dùng để
bình bầu bằng hình thức giơ tay hay bỏ phiếu kín thì vẫn còn tình trạng nhìn người
quen thân để bầu chứ không phải dựa trên cơ sở năng lực. Theo chuẩn thường thiên về
định tính còn theo thang điểm thì thiên về định lượng nhiều hơn nên dễ đánh giá, dễ
phân loại hơn, đảm bảo hơn về tính khách quan, công bằng.
Thứ ba, kết hợp giữa bồi dưỡng thường xuyên, sinh hoạt chuyên đề và đổi mới
sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
Bồi dưỡng thường xuyên là yêu cầu của Bộ giáo dục đào tạo đối với mỗi giáo
viên. Đó là chủ trương đúng đắn và có ý nghĩa rất thiết thực đối với mỗi nhà giáo. Thế
nhưng việc thực hiện vấn đề này ở các trường học còn mang tính chất đối phó. Cứ đầu
mỗi năm học căn cứ vào chỉ đạo của cấp trên nhà trường giao cho mỗi tổ một số modul
để giáo viên nghiên cứu trong năm học sau đó cuối năm học thì kiểm tra giáo viên
bằng hai câu hỏi, giáo viên làm ở nhà sau đó nộp lại chấm điểm. Câu hỏi chung dễ
dàng tìm đáp án trên mạng và điểm số cũng không có ảnh hưởng nhiều đến cá nhân. Vì
thế có nhiều giáo viên cả năm không đả động gì tới vấn đề này đến cuối năm thì chép
bài của đồng nghiệp. Còn về sổ sách lưu trữ thì cấp trên về kiểm tra cũng không để ý
nhiều vì có người cho rằng bồi dưỡng thường xuyên chỉ mang tính hình thức và yêu
cầu kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên phải tách biệt với bồi dưỡng chuyên đề và kế
hoạch tổ.
Qua trải nghiệm thực tế là tổ trưởng chuyên môn, bản thân thiết nghĩ: là một tổ
chức nhỏ cũng chỉ có một người quản lý, các nội dung hoạt động lồng ghép vào nhau
sẽ phát huy hiệu quả sao lại phải tách biệt? Tách ra làm cho hoạt động rời rạc, không

18



cụ thể hoá được nội dung bồi dưỡng thường xuyên nên nó vẫn chỉ là hình thức, còn
hoạt động chuyên đề thì không được gắn với nội dung thiết thực.
Đầu năm học 2016 – 2017 sau khi nhận được nội dung bồi dưỡng thường xuyên
bao gồm hai khối kiến thức bắt buộc và tự chọn:
- Trong khối kiến thức bắt buộc có nội dung:
+ Sinh hoạt chuyên môn qua mạng trên trang trường học kết nối.
+ Công tác đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học.
+ Bồi dưỡng chính trị hè năm 2016 do phòng giáo dục và đào tạo tổ chức.
+ Các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nhiệm vụ năm học 2016-2017.
- Trong khối kiến thức tự chọn gồm 4 modul theo thông tư số 31/2011/TTBGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2011 có nội dung:
+ Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
+ Tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ bài giảng
+ Kĩ thuật kiểm tra đánh giá trong dạy học
+ Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS
Bản thân đã phân mỗi nội dung bồi dưỡng thường xuyên vào trong lị ch trình thực
hiện kế hoạch cả năm của tổ để theo dõi thực hiện. Trong đó lựa chọn hai nội dung cần nhất,
đáp ứng yêu cầu hiện tại để nâng cao hoạt động chuyên môn và triển khai thành hai chuyên đề
trong học kỳ I là: đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học và xây dựng
kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp. Sau đó xây dựng lịch trình, triển khai thực hiện hai lần
trên tháng vào các buổi sinh hoạt tổ như sau:

Nội dung
Phân tích cho giáo viên hiểu:

Thời gian
Người thực hiện
Từ 13h 30’ đến Thuỷ

- Thế nào là đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo 16h
hướng nghiên cứu bài học?


30’ ngày

8/9/2016

- Cách thực hiện như thế nào?
- Mang lại hiệu quả gì?
- Triển khai nghiên cứu bài học : dạy học theo
hướng tích hợp và giao nhiệm vụ
Cá nhân tự tìm kiếm tài liệu nghiên cứu và lưu 8/9/2016 đến
vào hồ sơ:

29/9/2016
19

Cả tổ


+ Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng
tích hợp
+ Mục tiêu, nội dung, phương pháp của kế hoạch
dạy học theo hướng tích hợp
Soạn một bài học môn thể dục theo hướng tích Từ

29/9/2016 Ánh, Lĩnh

hợp
Tiến hành dạy và dự giờ

đến 6/10/2016

Từ 13h 30’ đến Cả tổ

Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu.

16h

Hoàn thành sản phẩm dự thi tích hợp liên môn
Áp dụng cho thực tiễn dạy học
Soạn một bài học môn hoá theo hướng tích hợp

6/10/2016
Từ 6/10/2016
Ánh, Lĩnh
Từ 6/10/2016 Thuỷ, Vân

Tiến hành dạy và dự giờ

-27/10/2016
Từ 13h 30’ đến Cả tổ

Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu.

16h

Hoàn thành sản phẩm dự thi tích hợp liên môn
Áp dụng cho thực tiễn dạy học

3/11/2016
Từ 3/11/2016


30’ ngày

30’ ngày
Thuỷ

Tương tự cách làm trên các nội dung khác cũng lần lượt được thực hiện và áp
dụng vào bài học cụ thể trong năm học. Làm như vậy thực sự nội dung bồi dưỡng
thường xuyên đã biến thành hành động cụ thể. Giáo viên không chỉ nắm vững lý thuyết
mà còn được thực hành, được đánh giá, đưa lại kinh nghiệm cho bản thân và đồng
nghiệp, hơn nữa là tác động trực tiếp đến học sinh. Ngoài việc cụ thể hoá nội dung bồi
dưỡng thường xuyên vào bài học trong các buổi sinh hoạt tổ thì tổ chia sẻ và thảo luận
những nội dung kiến thức khó dạy hoặc học trò khó nắm bắt thuộc các môn tổ đảm
nhận.
Thứ tư, làm tốt công tác thi đua khen thưởng, khắc phục bệnh thành tích trong
giáo dục
Công tác thi đua khen thưởng tạo động lực, động viên, lôi cuốn khuyến khích
đội ngũ giáo viên năng động sáng tạo vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chuyên
môn được giao, nhiệt tình với các hoạt động chung của đơn vị và của xã hội. Đây cũng
là một biện pháp hết sức quan trọng trong việc động viên khuyến khích đội ngũ giáo
viên học tập nâng cao trình độ, ghi nhận khen thưởng kịp thời những giáo viên có
20


thành tích cao trong giảng dạy. Muốn vậy, lãnh đạo nhà trường phối hợp với Công
đoàn, Đoàn thanh niên và các tổ chuyên môn căn cứ bảng chấm điểm và có sự theo dõi,
giám sát chặt chẽ, công bằng, công khai các thành tích đạt được cũng như những việc
làm chưa tốt hoặc chưa làm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Đó là căn cứ
để xếp loại cuối học kỳ, cuối năm.
Thực hiện khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục là một nhiệm vụ rất quan
trọng trong ngành Giáo dục nhằm tránh được chất lượng ảo, khắc phục được hành vi

gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh, giảng dạy và học tập; tránh việc gian lận
trong cấp và sử dụng văn bằng chứng chỉ, tiêu cực trong tuyển sinh, chuyển trường,
chuyển lớp, lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước, trong xây dựng trường sở và
mua sắm thiết bị trường học. Các biểu hiện tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục
đã và đang xói mòn các nguyên tắc cơ bản của giáo dục và gây tác hại lâu dài cho xã
hội.
2.4. Kết quả đạt được
Một số giải pháp nêu trên đã khẳng định vị thế của tổ hóa – sinh – thể trong tập
thể sư phạm của nhà trường. Tổ luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao. Vì
được gắn kết giữa bồi dưỡng thường xuyên, sinh hoạt chuyên đề vào sinh hoạt chuyên
môn. Các hoạt động đó đều nhằm mục đích thiết thực là nâng cao chất lượng từng bài
học, từng tiết dạy cụ thể. Tất cả đều hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng người học.
Bởi vậy, năng lực chuyên môn của mỗi thành viên trong tổ ngày càng được nâng cao:
4/4 giáo viên của tổ đạt giáo viên dạy giỏi từ cấp thị xã trở lên (2 giáo viên dạy giỏi cấp
tỉnh, 2 giáo viên dạy giỏi cấp thị). Chất lượng các môn học do tổ đảm nhận đều vượt
chỉ tiêu nhà trường đề ra. Tất cả giáo viên của tổ đều tham gia tích cực các hoạt động
phong trào do trường và ngành phát động và đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận như: học
sinh giỏi các cấp, thể dục thể thao các cấp, hội giảng cấp trường, …

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
21


Ngày nay, trước xu thế đổi mới của thế giới, thời đại của khoa học - công nghệ
hiện đại. Người giáo viên của thế kỷ XXI phải được đào tạo ở trình độ cao về khoa học
tự nhiên, khoa học xã hội – nhân văn và khoa học giáo dục; phải nắm vững phương
pháp dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung tâm; phải được trang bị những tri thức cơ
bản về công nghệ thông tin và ứng dụng trực tiếp trong quá trình dạy học. Người giáo
viên không chỉ thực hiện chức năng dạy học, giáo dục mà còn là một nhà khoa học, nhà

văn hoá, nhà đạo đức, nhà hoạt động xã hội. Muốn nâng cao chất lượng hoạt động
chuyên môn của Nhà trường cần có một đội ngũ giáo viên như vậy, cần phát triển đội
ngũ nhà giáo, trong đó đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phải được xem là
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục hiện nay.
Đồng thời phải thấy rõ tầm quan trọng trong sinh hoạt tổ chuyên môn, coi đó là
hoạt động chuyên môn không thể thiếu trong hoạt động của Nhà trường. Là dịp để trao
đổi chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Thông qua sinh hoạt tổ chuyên
môn sẽ xuất hiện nhiều ý tưởng. Do vậy, tổ trưởng cần tạo điều kiện, kích thích giáo
viên nói lên ý tưởng, kinh nghiệm của mình và có cơ hội để trãi nghiệm những sáng tạo
mới, sử dụng phương pháp mới. Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn cần đa dạng, phong
phú, tập trung khai thác tối đa thời gian vào nhiệm vụ trọng tâm là phát triển năng lực
chuyên môn của mỗi giáo viên, và nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Nội dung,
trách nhiệm của các thành viên trong các buổi sinh hoạt chuyên môn phải đảm bảo cả
tổ đều biết trước để được chuẩn bị kỹ lưỡng đảm bảo đạt kết quả cao.
Đổi mới hoạt động tổ chuyên môn là nhân tố quyết định hàng đầu nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên, thực hiện sâu rộng, triệt để và có hiệu
quả việc đổi mới phương pháp dạy học – kiểm tra đánh giá. Đây là công việc khó khăn
đòi hỏi các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên phải tạo sự chuyển biến về nhận thức và
hành động, nâng cao tinh thần cộng tác, giúp đỡ, cầu thị, cầu tiến, phải biết chia sẽ từ
cái đơn giản đến cái khó, phức tạp để cùng nhau tiến bộ trong từng tiết dạy và trong
quá trình giảng dạy. Có như thế, tổ chuyên môn thực sự là môi trường tốt nhất để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy của nhà trường.

22


Trong những năm tới, bên cạnh việc thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên thì
cần có sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, sự phối hợp
chặt chẽ của mọi tầng lớp nhân dân, phụ huynh, học sinh, sự cố gắng vươn lên của tập

thể sư phạm Nhà trường để nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn của Nhà
trường, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ phát triển giáo dục của thị xã Gia Nghĩa nói
riêng và góp phần xây dựng sự nghiệp giáo dục nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa hiện đại hóa, hội nhập quốc tế hiện nay.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Đăk Nông
- Tăng cường tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, theo bộ
môn để đội ngũ giáo viên có cơ hội được trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao
chất lượng chuyên môn cho các trường THCS.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ; thường
xuyên bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường học về chính trị, chuyên môn, nghiệp
vụ.
- Đầu tư trang bị đồ dùng dạy học, đầu tư kinh phí các lớp bồi dưỡng giáo viên,
đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng giáo viên các cấp bậc học để đáp ứng yêu cầu hiện
tại.
3.2.2. Đối với Nhà trường
Để nâng cao hoạt động chuyên môn trong nhà trường thì ngoài sự nổ lực cố
gắng của tổ chuyên môn thì đối với Ban Giám hiệu Nhà trường cần dành nguồn kinh
phí để động viên khích lệ những giáo viên có nhiều đầu tư cho công tác chuyên môncó nhiều cống hiến cho sự nghiệp giáo dục của nhà trường như bồi dưỡng học sinh giỏi
và hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi.
Ngoài xem xét, kiểm tra biên bản sinh hoạt tổ, Ban giám hiệu nhà trường thỉnh
thoảng cũng “đột xuất” tham dự sinh hoạt chuyên môn cùng với các tổ để có những
góp ý, điều chỉnh kịp thời.
Trên đây là một số giải pháp của bản thân về nâng cao chất lượng hoạt động
chuyên môn tại trường THCS Phan Bội Châu, thị xã Gia Nghĩa, tỉnh Đăk Nông. Do
thời gian ngắn, khả năng của bản thân còn hạn chế nên những giải pháp mà bản thân
23


đưa ra chưa hẳn là những giải pháp hữu hiệu nhất và cũng không tránh được một số

thiếu sót. Bản thân rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và bạn đọc để đề tài
được hoàn thiện hơn. Nếu đề tài thành công thì trước hết có thể góp phần nâng cao hoạt
động chuyên môn của trường THCS Phan Bội Châu để nhà trường đạt chuẩn Quốc gia
theo đúng kế hoạch. Hơn nữa đề tài có thể làm tài liệu tham khảo trong lĩnh vực
chuyên môn cho các trường THCS nói chung. Điều đó cũng nằm trong chủ trương
chung của Đảng và Nhà nước về “phát triển, đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
và đạo tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
Người thực hiện:
Nguyễn Thị Thủy

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình trung cấp lí luận chính trị - hành chính, Đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước Việt Nam về các lĩnh vực đời sống xã hội, Nxb Lý luận chính trị, Hà
Nội, 2014.
2. Hồ Chí Minh về Giáo dục, Nxb Từ điển bách khoa, 2007.
3. Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực tiễn - Tác giả Trần
Kiểm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Điều lệ trường Trung học phổ thông của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
5. Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên trường THPT của Bộ Giáo dục
và Đào tạo.
6.Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của ĐCS Việt Nam.

24


7. Thông tư số 01/2014/TT - BGDĐT ngày 24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
8. Thông tư số 03/2014/TT - BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

9. Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Đăk Nông lần thứ XI, nhiệm kì 2015-2020
10. Nghị quyết số: 35/2014/ NQ-HĐND ngày 18/12/2014 của HĐND tỉnh Đăk
Nông phê duyệt Đề án quy hoạch mạng lưới trường, lớp các ngành bậc học trong hệ
thống giáo dục và đào tạo tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm
2030.
11. Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04/ 11/ 2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”
12. Công văn số 5555/ BGDĐT- GDTrH ngày 08/ 10/ 2014 về việc hướng dẫn
thay đổi hình thức sinh hoạt chuyên môn.

25


×