Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

skkn nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên thông qua hoạt động dự giờ thăm lớp của cbql trường thcs văn nho

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.17 KB, 42 trang )

PHẦN A : §ÆT VẤN ĐỀ
I -Lí do chọn đề tài:
Nghị quyết Trung ương 2 ngày 14/09/2005 Đại hội đại biểu toàn
quốc của Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ XI đã khẳng định một số
vấn đề chủ yếu: “ Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, là
điều kiện để phát triển nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững".
Để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội, thực hiện nghị quyết của
Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ XI, ngành giáo dục đặt ra cho hệ
thống giáo dục nói chung và bậc THCS nói riêng, việc nâng cao chất
lượng dạy học và giáo dục là một yêu cầu cấp thiết đặt ra cho những
nhà quản lý cũng như mỗi người giáo viên. Chất lượng giảng dạy và
giáo dục của nhà trường, phụ thuộc vào giờ lên lớp của giáo viên, do
vậy các nhà quản lý phải kiểm tra thường xuyên, kịp thời và đánh giá
chính xác giờ lên lớp của giáo viên.
Với cương vị là một phó hiệu trưởng được BGH giao nhiệm vụ
quản lý công tác chuyên môn, qua thực tiễn giáo dục ở nhà trường và
tham khảo tình hình của các nhà trường THCS huyện nhà, tôi nhận

1
thấy đây thực sự là một vấn đề có tính cấp bách, bức thiết cần được
những người làm công tác quản lí giáo dục quan tâm đặt lên đúng tầm
để có sự chỉ đạo đồng bộ, hợp lí và hiệu quả.
Xuất phát từ nguyên nhân trên khiến tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài
:" Nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên thông qua hoạt
động dự giờ thăm lớp của cán bộ quản lý ë Trường THCS Văn
Nho ". Với mục đích tìm ra biện pháp khắc phục những hiện trạng
nêu trên và nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung
và ở Trường THCS Văn Nho nói riêng .
* Mục đích nghiên cứu:


Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá giờ dạy trên lớp của
giáo viên, đề xuất một số biện pháp của người CBQL về việc đánh giá
giờ dạy trên lớp của giáo viên ở nhà trường THCS góp phần nâng cao
chất lượng dạy học, giáo dục ở nhà trường và hiệu quả công tác quản
lý.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
Tìm hiểu cơ sở lý luận về công tác đánh giá của CBQL đối với
giờ dạy trên lớp của giáo viên ở trường THCS.

2
Đề xuất một số biện pháp của CBQL để thực hiện kiểm tra-đánh
giá giờ dạy trên lớp của giáo viên trường THCS có hiệu quả.
II. Phạm vi nghiên cứu:
* Địa điểm: Các giờ dạy trên lớp của các giáo viên trong trêng
THCS.
* Thời gian nghiên cứu: Năm học 2011 - 2012; 2012 - 2013
* Đối tượng nghiên cứu: Giáo viên trêng THCS V¨n Nho .
* Phạm vi nghiên cứu: Nâng cao chất lượng gi¶ng dạy của giáo
viên thông qua hoạt động dự giờ thăm lớp của cán bộ quản lý.
III. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp đàm thoại Trao đổi phỏng vấn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp điều tra và thống kê
PHẦN B: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận

3
1 Quan niệm về kiểm tra đánh giá

1.1 Kiểm tra: Là đo đường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm
đảm bảo rằng các mục tiêu và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các
mục tiêu này đã và đang được hoàn thành
1.2 Đánh giá:
- Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu để xác định năng lực
nhận thức của người học, điều chỉnh quá trình dạy và học; là động lực
để đổi mới phương pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất
lượng đào tạo con người theo mục tiêu giáo dục.
- Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập, xử lý kịp thời, có
hệ thống thông tin về hiện trạng, nguyên nhân của chất lượng, hiệu
quả giáo dục căn cứ vào mục tiêu dạy học làm cơ sở cho những chủ
trương, biện pháp và hoạt động giáo dục tiếp theo
1.3 Đánh giá giờ dạy trên lớp đối với giáo viên:
Là một khâu không thể thiếu trong quá trình giáo dục, đó là quá
trình tiến hành có hệ thống nhằm xác định mục đích thành công của
giáo viên trong giờ dạy về nội dung giờ dạy,về phương pháp mà giáo
viên đã áp dụng về phong thái của giáo viên trong giờ dạy học, nó có

4
thể là định tính dựa vào các nhận xét hoặc định lượng dựa vào các giá
trị (bằng số)
2. Tác dụng của việc kiểm tra đánh giá đối với hoạt động chuyên
môn trong nhà trường.
2.1 Việc kiểm tra đánh giá giúp cho CBQL:
- Qua việc kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp giúp cho CBQL
nắm bắt được năng lực sư phạm của từng giáo viên trong trường, xác
định được thực trạng của việc giảng dạy để phát huy những ưu điểm
và hạn chế những vướng mắc trong giờ dạy trên lớp, từ đó CBQL điều
chỉnh ngăn ngừa những sai lệch. Thông qua kết quả kiểm tra đánh giá
cho phép CBQL đi đến những quyết định tối ưu nhất để xếp loại

chuyên môn nghiệp vụ và công nhận giáo viên giỏi cấp trường đồng
thời giúp cho CBQL sử dụng đúng người đúng việc phát huy được
năng lực sở trường của mỗi giáo viên.
2. 2 Kiểm tra đánh giá giúp cho GV:
- Tự đánh giá khả năng năng lực chuyên môn của mình đồng thời
học hỏi được từ CBQL về kiến thức kĩ năng, phương pháp, cách thức
tổ chức….để từ đó nâng cao nghiệp vụ sư phạm, rèn luyện nhân cách

5
nhà giáo, tinh thần trách nhiệm, nỗ lực ý chí, tính kiên trì lòng tự tin, ý
thức tập thể và quan hệ ứng xử.
3. Nội dung kiểm tra đánh giá:
3. 1. Đánh giá công tác chuẩn bị của giáo viên
3.1.1. Việc soạn bài yêu cầu:
Soạn trước một tuần
Soạn đúng, đủ yêu cầu các mục đề như: Ngày soạn, ngày giảng,
tên môn, tên bài, phần rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy
Soạn đúng theo phân phối chương trình của bộ quy định, về nội
dung phải bám vào chuẩn kiến thức và phần giảm tải theo quy định.
Trong việc soạn phải hình thành các hoạt động trong một tiết dạy, các
bước trong từng hoạt động đó, thời gian, định hình các hoạt động của
thầy, hoạt động của trò, giáo viên cần khắc sâu điều gì HS dễ mắc
phải, mở rộng ra sao? Hệ thống câu hỏi phải logic, phải đưa HS vào
tình huống có vấn đề để khai thác vốn sống và vốn kiến thức HS đã có
vào nội dung bài dạy.
3.1.2. Việc chuẩn bị đồ dùng, phương tiện dạy học

6
Đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cũng có thể đánh giá
được tinh thần nhiệt tình sáng tạo của giáo viên trong công tác ta cần

xem xét để thấy được bài dạy có thể sử dụng được những đồ dùng nào
giáo viên có thể tự làm, góp ý cho giáo viên giúp họ có thể sáng
tạo, tìm tòi để có nhiều đồ dùng phù hợp, tiện lợi phục vụ cho bài
dạy đạt hiệu quả
3.1.3. Quá trình giảng bài trên lớp của giáo viên :
CBQL cần chỉ ra những ưu điểm để giáo viên phát huy và những
hạn chế mà giáo viên cần khắc phục.
CBQL cần tạo tâm lí cho giáo viên để cùng giáo viên trao đổi
những kinh nghiệm trong giảng dạy, tháo gỡ những khó khăn tạo điều
kiện tốt nhất để giáo viên phát huy hết năng lực chuyên môn
II . Cơ sở thực tiễn:
1. Đặc điểm của trường THCS V¨n Nho
Trường THCS V¨n Nho nằm trên địa bàn x· V¨n Nho với diện
tích 4.406 m
2
.
Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối khang trang với 8
phòng học cao tầng; các phòng ban như phòng truy cập internet, thiết
bị thư viện đầy đủ. Chính vì vậy trường đã tổ chức học 1 buổi

7
Tuy nhiên đây là một trường năm ở khu vực đặc biệt khó khăn
học sinh 100% là dân tộc Thái cho nên cách tiếp cận kiến thức của các
em còn rất hạn chế, bên cạnh đó đời sống của người dân gặp rất nhiều
khó khăn chính vì vậy ngoài thời gian đi học chính khóa các em chủ
yếu ở nhà giúp đỡ gia đình không có thời gian đi học thêm(dù là việc
dạy ở đây 100% các thầy cô dạy không có thù lao mà là dạy tự nguyên
)
* Quy mô phát triển trường lớp: ( Năm 2012- 2013)
- Trường có 8 lớp học 1 buổi/ngày với tổng số 285 HS.

- Toàn trường có 20 CB - GV, 15 Đảng viên.
- Trường có 2 giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh và nhiều giáo viên dạy
giỏi cấp HuyÖn.
Về trình độ chuyên môn:
Năm học
Tổng số
CBGV
Trình độ
Ghi chúĐại học
Cao
đẳng
Trung
cấp
SL % SL % SL %
2011-
2012
20 16 80,0 4 20,0 0
2012-
2013
20 16 80,0 4 20,0 0

8
Về tuổi đời giáo viên
Phần lớn đội ngũ giáo viên trường THCS V¨n Nho trẻ, tâm huyết
với nghề, tận tâm với học sinh, nhiều tấm gương các thầy cô giáo đã
vượt qua khó khăn về đời thường để dạy tốt - nêu gương sáng cho học
sinh noi theo; trường nhiều năm đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất
sắc cấp Huyện và được Ủy ban nhân dân Huyện tặng giấy khen.
Từ năm học 2009 - 2010, tuy việc ứng dụng CNTT vào giảng
dạy đã được nhà trường quan tâm, 100% GV đã được học bồi dưỡng

tin học nhưng phòng máy vi tính của trường chưa có, đội ngũ GV mới
chỉ biết sử dụng vi tính trong soạn thảo văn bản thông thường hoặc
biết các thao tác để sử dụng giáo án điện tử đã được soạn sẵn; tỷ lệ
giáo viên biết soạn giáo án điện tử thành thạo hoặc khai thác dữ liệu
nguồn để xây dựng giáo án còn chưa nhiều. Cho đến nay trường đã có

Năm TSGV
Tuổi
từ 20-
25
Tuổi
từ 26-
30
Tuổi
từ 31-
40
Tuổi
từ 41-
50
Tuổi
trên 50
2011-
2012
20 0 4 12 3 1
2012-
2013
20 0 4 12 3 1
9
phòng truy cập internet với 06 máy cho nên tỷ lệ giáo viên biết dạy
học và sử dụng máy tính thành thạo ngày càng cao hơn.

2-Kết quả hoạt động của trường THCS V¨n Nho
Trong những năm học vừa qua trường THCS V¨n Nho luôn đạt
trường tiên tiến cấp Huyện , Công đoàn vững mạnh và được tổng liên
Đoàn tặng bằng khen, Liên Đội vững mạnh xuất sắc cấp HuyÖn.
Cụ thể như sau:
Năm
Giáo viên Học Sinh
CSTĐ LĐTT
GVG
TØnh
GVG
HuyÖn
HSG
HuyÖn
HSG HSTT HSTB
HS
yếu
2011-
2012
6 9 2 5 8 9 75 176 10
2012-
2013
6 9 2 5 10 10 86 180 5
* Ưu điểm:
Do giáo viên có ý thức tự giác trong việc học tập, tự nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân.
Đội ngũ giáo viên đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ nhau năng cao
tay nghề và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chất lượng tổ chuyên môn từng bước được cải thiện, tổ
chuyên môn đã dần phát huy vai trò của mình trong việc định

hướng nâng cao tay nghề giáo viên.
Ban giám hiệu thực hiện đổi mới quản lí, chú trọng đến bồi
dưỡng, nâng cao chất lượng cho đội ngũ.

10
Nhà trường tạo điều kiện tối đa để giáo viên được tham gia
các lớp học , các lớp tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
*Tồn tại
Tuy đội ngũ giáo viên có nhiều mũi nhọn làm nòng cốt cho
phong trào thi đua dạy tốt song chất lượng đội ngũ còn chưa đồng
đều. Một số giáo viên nghiệp vụ chưa vững vàng.
Việc đổi mới các phương pháp dạy còn chậm, khi triển khai
còn lúng túng nên ảnh hưởng tính phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của học sinh.
Giáo viên còn thụ động, chưa chủ động, tích cực, sáng tạo
trong nên hiệu quả giáo dục chưa cao.
Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
và quản lý học sinh còn nhiều hạn chế. số giáo viên có tư tưởng an
phận, không muốn phấn đấu , một số muốn học tập để nâng cao tay
nghề nhưng do năng lực của bản thân hạn chế nên không thể bứt
phá vươn lên trở thành giáo viên có tay nghề vững vàng.
III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY THÔNG QUA VIỆC DỰ GIỜ THĂM LỚP.
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh giá:

11
Trong từng tháng CBQL cần lên kế hoạch dự giờ được xây dựng
dưới nhiều hình thức: Báo trước, không báo trước, dự giờ có mời đồng
nghiệp cùng dự, dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin…

Để xây dựng kế hoạch dự giờ hiệu quả thiết thực người CBQL
cần bám sát phân phối chương trình chẳng hạn dự Ngữ Văn khối 6
vào thời gian nào? nhằm tháo gỡ vấn đề gì?
VD:Khối 6 dự môn ngữ văn tiết 59 Văn bản "Con hổ có nghĩa"
chuyển từ dạng bài dạy khai thác kiến thức sang dạy đọc thêm. Hay
khối 7 dự môn Lịch sử bài 22: Sự suy yếu của nhà nước phong kiến
tập quyền ( thế kỷ XVI-XVIII): nội dung diễn biến các cuộc chiến
tranh mục II- Các cuộc chiến tranh Nam-Bắc triều và Trịnh-Nguyễn:
không dạy- Dự những tiết như vậy để kiểm tra sự điều chỉnh của giáo
viên như thế nào ( như phân bố thời gian cho những nội dung còn lại
và cách phân nội dung trong từng tiết dạy có hợp lí không)
Để xây dựng kế hoạch dự giờ cần dựa trên việc phân loại tay nghề
nghiệp vụ sư phạm : đối với giáo viên đầu đàn của trường thì dự tiết
nào mà CBQL cho là khó dạy để xem giáo viên tháo gỡ chỗ vướng đó
như thế nào? Đối với giáo viên đầu yếu trong trường cần dự những
tiết chuyển từ dạng bài này sang dạng bài khác xem giáo viên đó có

12
nắm chắc tiến trình lên lớp hay không? Hay dự tiết dạy lí thuyết, tiết
dạy thực hành xem giáo viên đó truyền tải nội dung bài ra sao? Đối
với giáo viên đầu yếu cần thường xuyên dự giờ để giáo viên luôn luôn
chuẩn bị tâm thế cũng như ý thức đối với nghề nghiệp hơn.
Để xây dựng kế hoạch dự giờ CBQL cũng nắm bắt xem cùng một
giáo viên đó ở tiết dạy này của năm trước ra sao? Cùng một tiết dạy
này sau khi được dự giờ đánh giá có sự tiếp thu chỉnh lí như thế nào?
2- Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đánh giá:
2. 1. Việc chuẩn bị của CBQL trước khi dự giờ kiểm tra đánh
giá:
Bước 1:CBQL cần bám sát kế hoạch đề ra, xem dự ai? dự môn
gì ? dạng bài nào? nhằm đạt mục đích gì ? tháo gỡ về kiến thức kĩ

năng hay phương pháp ?
Bước2: CBQL cần xem trước bài dự về SGK đặc biệt là chuẩn
kiến thức. Định hướng được vấn đề mà giáo viên dễ mắc phải về kiến
thức về phương pháp hay cách thức tổ chức., hay về tiến trình tiết
dạy để xem giáo viên đó tháo gỡ ra sao? sáng tạo như thế nào? có gì
đổi mới về phương pháp cách thức tổ chức ?

13
2. 2.Các bước tiến hành dự giờ thăm lớp kiểm tra đánh giá:
Bước 1:Tiến hành dự giờ thăm lớp:
CBQL phải tập trung ghi chép lại tiến trình tiết dạy , rút ra những
ưu điểm, tồn tại của tiết dạy và định hướng việc tư vấn thúc đẩy.
CBQL dự kiến điều cần tham gia, cần tư vấn về phương pháp, về
kiến thức về cách thức tổ chức về phân bố thời gian, về sử lí tình
huống sư phạm về hoạt động của thầy và trò
Bước 2: Phân tích sư phạm giờ lên lớp đã dự : Dựa vào lý thuyết
các kiểu bài học phân tích những hoạt động của thầy, trò trong việc
thực hiện mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, kết quả và mối
liên hệ giữa chúng, cần chú trọng các yếu tố sau :
+ Kiến thức trọng tâm: Đạt (chưa đạt) ở mức độ nào, có gì mới ?
Cách khắc phục giải quyết những tồn tại (lưu ý nội dung kiến thức
phải luôn bám vào chuẩn kiến thức kỹ năng)
+ Phương pháp lên lớp: Phù hợp hay chưa phù hợp ? các tồn
tại và cách sửa đổi? vấn đề sử dụng phương pháp dạy học phát huy
tính tích cực của học sinh?

14
+Phong thái sư phạm: ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi cần chuẩn
mực trong sáng gần gũi với học sinh sao cho dễ hiểu, trên phương
diện tôn trọng người học, phát huy khả năng vốn sống và vốn kiến

thức của HS vào bài dạy
+ Chất lượng học sinh:Thông qua việc tiếp thu bài giảng, việc
thực hành kiến thức trên lớp, việc đóng góp xây dựng bài của HS
để CBQL nắm bắt chất lượng HS. Hoặc có thể sau dự giờ CBQL có
thể kiểm tra kết quả học tập của HS bằng một bài kiểm tra chất
lượng nhanh (lưu ý đối tượng học sinh từng lớp để ra đề)
+ Ngoài các mặt trên cần chú trọng các yếu tố như: khoa học thực
tiễn gắn liền với cuộc sống, đào tạo toàn diện, bám sát mục đích yêu
cầu của bài học, điều kiện phương tiện thiết bị dạy học và các tình
huống xảy ra trong tiết học có tính tích cực hoặc ngược lại.
Bước3: Nhận xét đánh giá tiết dạy:
+ Cho GV nêu lại mục tiêu tiết dạy, ý tưởng tự đánh giá việc làm
được và những vấn đề chưa làm được của mình

15
+CBQL tham gia từng khâu đoạn trong tiến trình tiết dạy, chỉ ra
cho GV thấy được mặt mạnh, yếu để giáo viên có cái nhìn tổng quát
về tiết dạy
* Lưu ý: Sau khi dự CBQL phải sắp xếp góp ý ngay tránh để tình
trạng một thời gian sau mới góp ý, có thể là buổi dạy của ngày hôm đó
Bước 4 Nêu kết quả cuối cùng, ghi biên bản.
CBQL cho giáo viên kí nhận những việc đạt được trong tiết dạy
và những hạn chế của tiết dạy, làm cơ sở cho việc kiếm tra đánh giá sự
tiến bộ khả năng cập nhật đổi mới phương pháp trong những lần dự
sau.
Bước 5:Rút kinh nghiệm cho bản thân người CBQL sau dự giờ
học được ở GV sự sáng tạo nào? Từ đó bổ sung kiến thức phương
pháp cho mình làm hành trang trong việc kiểm tra đánh giá đồng
nghiệp trong những lần kiểm tra.
*Lưu ý:Để bước 3 nhận xét tư vấn giáo viên tiếp thu hiệu quả

nhất CBQL cần tôn trọng tư duy nhà giáo để giáo viên được nói ra ý
tưởng của mình, CBQL chỉ nhẹ nhàng uốn nắn những suy nghĩ chưa
đảm bảo tính khoa học để giáo viên nhận được bài học từ sự tư vấn

16
của CBQL về PP,cách thức tổ chức…sao cho phù hợp với năng lực sư
phạm của mỗi giáo viên và đối tượng häc sinh của giáo viên đó.
- CBQL phải có trình độ, có năng lực phân tích. Muốn vậy phải
dựa vào lí luận dạy học, tính khoa học, tính lôgic, dựa vào vốn kinh
nghiệm dự giờ. CBQL phải biết lựa chọn sự sáng tạo của giáo viên
này để tham gia cho giáo viên khác.
- CBQL phải có năng lực tư vấn: muốn vậy CBQL phải là người
có trình độ, có uy tín có năng lực chuyên môn để tư vấn sao cho giáo
viên tâm phục khẩu phục và thừa nhận những vấn đề tư vấn có sức
thuyết phục, có tính khả thi, có hiệu quả trong hoạt động dạy và học.
* Tóm lại: bước 3 là bước quan trọng nhất bởi dự giờ kiểm tra
phải có nhận xét và đánh giá thì việc dự giờ mới có tác dụng. Việc
nhận xét đánh giá chỉ có tác dụng hiệu quả khi nhận xét trên nguyên
tắc đôi bên trao đổi tranh luân chuyên môn và việc tham gia nhận xét
tư vấn nhận được sự đồng thuận cao cùng hướng về một đích là mục
tiêu đẩy mạnh hoạt động dạy học trong nhà trường
2. 3. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động giảng dạy thông qua
các hình thức dự giờ:

17
3.1.Dự giờ thường xuyên: Là dự giờ nằm trong kế hoạch xây
dựng từ đầu năm học, được công bố trong phiên họp chuyên môn đầu
năm và đó chính là hoạt động kiểm tra toàn diện (hoạt động này được
CBQL nhà trường thực hiện nghiêm túc trong từng tuần học)
*Ưu điểm

- Giáo viên có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt (đồ dùng DH, tiến
trình lên lớp, tâm thế sư phạm).
-CBQL qua việc dự giờ nắm bắt trình độ sư phạm của giáo viên,
các hoạt động sư phạm mà giáo viên đã làm được, chất lượng dạy và
học , nề nếp của lớp
-Từ đó làm căn cứ để đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên
THCS
-Làm căn cứ để tổ chức bộ máy sử dụng chuyên môn đúng người
đúng việc phát huy vai trò của mỗi giáo viên.
*Thông qua dự giờ kiểm tra toàn diện: CBQL đánh giá xếp loại
tay nghề để GV nhìn nhận đúng khả năng năng lực của mình từ đó có
ý thức tu dưỡng chuyên môn. Việc đánh giá tay nghề giáo viên còn
được công khai trên hội đồng sư phạm nhà trường nên mỗi giáo viên

18
đều ý thức được danh dự nhà giáo mà có hướng phấn đấu ở những giờ
dạy tiếp theo.
*Như vậy qua việc dự giờ kiểm tra đánh giá toàn diện giáo viên
đã góp phần thúc đẩy sự phấn đấu nỗ lực của từng giáo viên.
3.2. Dự giờ đột xuất: là việc dự giờ không báo trước chỉ nằm
trong mục tiêu cần đạt của CBQL. Mỗi giáo viên lên lớp phải chấp
hành việc dự giờ đột xuất bất kì mà CBQL đề xuất.
*Ưu điểm:
- Kích thích hoạt động dạy của mỗi giáo viên.
- Đối với giáo viên: Luôn luôn chuẩn bị tâm thế đón kiểm tra dự
giờ đột xuất bất kì tiết nào từ đó giáo viên luôn có ý thức chuẩn bị tốt
bài trước khi lên lớp
- Đối với CBQL: Tuy là dự giờ đột xuất song nó phải nằm trong
chủ định của CBQL. Dự ai?Dự khi nào? Dự tiết nào? Dự để nhằm
mục đích gì? Muốn làm được điều đó: CBQL phải căn cứ vào phân

phối chương trình để dự giờ. Có thể là mở đầu cho một dạng bài nào
đó.VD: Ngữ văn khối 7 dự tiết 14 Những câu hát châm biếm( bài 1,2)-
tiết giảm tải, dự để nắm bắt các bước lên lớp để tham gia uốn nắn,

19
định hướng các hoạt động sư phạm của giáo viên. Hay khối 8 môn
Lịch sử chuyển từ dạng bài trước đây chỉ dạy trong một tiết giờ thêm
một tiết ( Ví dụ bài: 21- Chiến tranh thế giới thứ 2(1939-1945) CBQL
cần dự giờ để tham gia và nắm bắt quy trình lên lớp cách truyền thụ
kiến thức của giáo viên. Hay một tiết nào đó cho là khó dạy trong việc
tổ chức lớp học hoặc tháo gỡ về thời gian,phương pháp….để tham gia
ý kiến cùng giáo viên thúc đẩy hoạt động dạy trong nhà trường.
* Thông qua việc dự giờ đột xuất góp phần đẩy mạnh hoạt động
dạy học trong nhà trường là: mỗi giáo viên trước khi lên lớp luôn luôn
phải chuẩn bị bài, chuẩn bị tâm thế dự giờ, chuẩn bị đồ dùng dạy
học
3.3 Dự giờ hội giảng: Là hoạt động sư phạm mang tính tập thể
giáo viên trong trường (thông thường nhà trường tổ chức mỗi học kỳ
một đợt và hội giảng được diễn ra rất sôi nổi ở các tổ. Cụ thể: học kỳ
I: diễn ra khoảng từ 8/11 đến 15/11; học kỳ II: diễn ra khoảng từ 10/3
đến 18/3
* Ưu điểm:
- Dấy lên phong trào dạy học trong nhà trường.

20
- Qua hội giảng giáo viên củng cố kiến thức các bước lên lớp mỗi
môn, mỗi phân môn.
- Qua hội giảng giáo viên học tập kinh nghiệm sư phạm: tri thức,
phương pháp, phong thái sư phạm, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy học
của mình mỗi ngày một vững vàng về tri thức nhuần nhuyễn về

phương pháp hơn.
* Thông qua việc dự giờ hội giảng CBQL cần mở chuyên đề đánh
giá những ưu điểm, những tồn tại trong hoạt động chuyên môn của
một đợt hội giảng như vậy thúc đẩy sự sáng tạo, sự đột phá, sự đổi
mới trong việc linh hoạt sử dụng các phương pháp dạy học. Khích lệ
được những giáo viên có nhiều cố gắng trong chuyên môn, từ đó tạo
lên phong trào thi đua dạy tốt học tốt.
.3.4 Dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin: là hoạt động sư
phạm ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy ( Trước đây nhà
trường chưa có máy chiếu, nếu giáo viên muôn dạy phải đi mượn
trường bạn nhưng từ năm học 2012-2013 nhà trường đã mua sắm
được máy chiếu đồng thời nhà trường có phòng máy truy cập internet
chính vì vậy giáo viên đã khai thác và thực hiện tương đối tốt. Trong

21
mỗi học kỳ mỗi giáo viêm đã dạy được 5 tiết có sử dụng công nghệ
thông tin)
* Ưu điểm :
- Những tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin khai thác được
nhiều hình ảnh sống động vào bài giảng làm cho bài giảng sinh động
häc sinh tiếp thu bằng cả kênh hình và kênh chữ tốt hơn.
- Đối với GV tiết dạy nhẹ nhàng mà hiệu quả hơn.
- Đối với CBQL đã mở ra cho giáo viên một sân làm việc tri thức
mà cập nhật được nhiều thông tin.
* Để đẩy mạnh hoạt động chuyên môn trong nhà trường có ứng
dụng công nghệ thôn tin tôi làm từng bước như sau:
Bước 1:Khuyến khích giáo viên dạy học và soạn giảng có ứng
dụng công nghệ thông tin, có thể lúc đầu là những tiết dạy trong hội
giảng được sự hỗ trợ của những CBGV có tay nghề vi tính tốt.
Bước 2: Nhân điển hình bằng việc tuyên dương những tiết dạy có

ứng dụng công nghệ thông tin, tuyên dương những giáo viên đi đầu
trong việc tiếp cận công nghệ thông tin.

22
Bước 3:Trong hội giảng hoặc dự giờ toàn diện việc đánh giá của
CBQL có cộng điểm ưu tiên.
3.5 Dự giờ song song: là việc dự cùng một tiết nhưng dự hai giáo
viên khác nhau tuy nhiên ở trường THCS Văn Nho chúng tôi chỉ dự
được một số môn như Văn, Toán, Sử, Địa, Vật lí, Giáo dục công dân,
Sinh các môn còn lại không thể thực hiện vì chỉ có một giáo viên
* Ưu điểm :
- So sánh được cùng một nội dung kiến thức: mỗi giáo viên vận
dụng phương pháp dạy học, cách thức tổ chức khác nhau nên hiệu
quả giờ dạy khác nhau
- Tìm được những sáng tạo của mỗi giáo viên để tháo gỡ kiến
thức nội dung bài giảng.
* Thông qua việc dự giờ: CBQL cho người dạy tiết 1 cùng dự để
rút kinh nghiệm cho việc dạy của mình và bổ sung cho đồng nghiệp.
giáo viên dạy tiết thứ nhất học được ở giáo viên dạy tiết sau những
vấn đề gì? Người dạy tiết thứ nhất bổ sung cho người dạy ở tiết dạy
sau những vấn đề gì?

23
* Thông qua việc làm đó: Mỗi giáo viên thấy rõ nhất điểm mạnh
của mình để phát huy, để tự khẳng định mình và điểm hạn chế của
mình của đồng nghiệp để rút kinh nghiệm cho tiết dạy sau tốt hơn.
3.6 Dự giờ mẫu:là dự những tiết có sự xây dựng của cả tổ và sự
đóng góp của ban giám hiệu ( Hoạt động này được hai tổ chuyên môn
lên kế hoạch thực hiện một tuần ít nhất là một tiết)
* Ưu điểm:

- Qua các tiết dạy mẫu các giáo viên thấy được các chuẩn mực
cần thiết để quản lý giờ dạy trên lớp của từng môn, dự trên quy định
chung của ngành và hoàn cảnh riêng của nhà trường
- Những tiết mẫu chính là khuân mẫu chuẩn mang tính tổng quát
để người CBQL lấy làm cơ sở để đánh giá giờ dạy của mỗi giáo viên.
- Qua những tiết dạy mẫu giáo viên sẽ trưởng thành rất nhiều
IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI
Sau hai năm thực hiện dự giờ kiểm tra đánh giá tôi rút ra kết quả như
sau:

24
Cùng một giáo viên , cùng một tiết dạy đó ở hai năm học liền kề
nhưng kết quả khác nhau: Ví dụ môn ngữ văn 7: tiết 105 Văn bản:
Sống chết mặc bay-Phạm Duy Tốn
Tiết dạy trước khi có
sự rút kinh nghiệm
sau dự giờ
Tiết dạy sau khi có
sự rút kinh nghiệm
dự giờ
Bài học đạt được
I- Tìm hiểu chung:
1- Tác giả:
2- Tác phẩm
3- Đọc- tóm tắt văn
bản
4- Từ khó
5- Bố cục ( GV sử
dung phương pháp
vấn đáp là chính)

I-Tìm hiểu chung:
Gv sử dụng phương
pháp vấn đáp kết hợp
với tổ chức nhóm
trong phần tóm tắt văn
bản và phần bố cục)
Học sinh làm việc
tích cực lớp học sôi
nổi, học sinh nắm bài
nhanh hơn và kỹ hơn
đặc biệt các em tóm
tắt văn bản nhanh hơn
bởi có sự hỗ trợ của
cả nhóm (khả năng
này rất hạn chế đối
với học sinh vùng
sâu)
II- Phân tích:
1- Cảnh đê sắp vỡ:
II- Phân tích:
1- Cảnh đê sắp vỡ:
Phần phân tích nhẹ
nhàng thu hút được

25

×