Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Thiết kế hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn để kiểm tra và đánh giá kết quả học tập nội dung phân số trong chương trình toán 4 (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 76 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-------------------------------------

NGUYỄN THỊ THU

THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN ĐỂ KIỂM TRA
VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP NỘI DUNG
PHÂN SỐ TRONG CHƢƠNG TRÌNH TOÁN 4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
Giáo viên hƣớng dẫn:

Th.S. NGUYỄN VĂN ĐỆ

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cám ơn thầy giáo, Th.S Nguyễn
Văn Đệ, ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Giáo dục
Tiểu học - Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, đặc biệt là các thầy cô trong tổ
Phƣơng pháp cùng các bạn sinh viên trong khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Do thời gian và vốn kiến thức có hạn, khóa luận không tránh khỏi có những
hạn chế và thiếu sót nhất định. Em kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của
quý thầy cô và các bạn sinh viên để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn nữa.


Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Đề tài “Thiết kế hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn để
kiểm tra và đánh giá kết quả học tập nội dung Phân số trong chƣơng trình Toán 4”
là kết quả nghiên cứu của riêng tôi trên cơ sở sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hƣớng dẫn và có tài liệu tham khảo.
2. Khóa luận không sao chép từ những tài liệu có sẵn nào.
3. Kết quả nghiên cứu không trùng lặp với các tác giả khác.
Hà Nội, tháng 04 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


KTĐG

Kiểm tra đánh giá

Nxb

Nhà xuất bản

SGK

Sách giáo khoa

STT

Số thứ tự

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................3
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu ........................................................................4
4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .....................................................................................5
6. Giả thuyết khoa học .............................................................................................6

7. Dự kiến cấu trúc của đề tài ..................................................................................6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................7
1.1. Cơ sở lí luận về bài kiểm tra.............................................................................7
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra, đánh giá ................................................................7
1.1.2. Vai trò, mục đích của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục ..........................7
1.1.3. Các hình thức kiểm tra, đánh giá trong dạy Toán ở Tiểu học...................9
1.1.4. Các yêu cầu sư phạm với việc kiểm tra, đánh giá kết qua học tập của
học sinh tiểu học ................................................................................................11
1.2. Trắc nghiệm khách quan ................................................................................12
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................12
1.2.1. Trắc nghiệm khách quan (Ojective Test) .................................................13
1.2.2. Ưu điểm và hạn chế của bài tập trắc nghiệm khách quan ......................13
1.2.3. Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan ...............................................14
1.3. Mục tiêu dạy học ............................................................................................17
1.3.1. Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu dạy học ..............................17
1.3.2. Mục tiêu dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông Việt Nam ........18
1.3.3. Mục tiêu dạy học theo Benjamin s. Bloom (1956) ...................................18
1.4. Nội dung phần phân số lớp 4 ..........................................................................20
1.4.1. Phân số ....................................................................................................20
1.4.2. Các phép tính với phân số .......................................................................25


1.5. Chuẩn kiến thức và kỹ năng tối thiểu mà học sinh cần đạt đƣợc đối với
học sinh lớp 4 khi học chủ đề Phân số ..................................................................28
1.5.1. Chuẩn kiến thức .......................................................................................28
1.5.2. Chuẩn kĩ năng ..........................................................................................29
1.6. Thực trạng sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn trong dạy học và kiểm tra, đánh giá phần Phân số trong chƣơng trình
Toán 4 ....................................................................................................................30
1.6.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................30

1.6.2. Đối tượng khảo sát ..................................................................................30
1.6.3. Nội dung khảo sát ....................................................................................30
1.6.4. Phương pháp khảo sát .............................................................................30
1.6.5. Kết quả khảo sát ......................................................................................30
1.6.6. Kết luận ....................................................................................................31
Kết luận chƣơng 1 .................................................................................................33
CHƢƠNG 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH
QUAN NHIỀU LỰA CHỌN ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC
TẬP NỘI DUNG PHÂN SỐ TRONG CHƢƠNG TRÌNH TOÁN 4 .......................34
2.1. Tiêu chí của câu hỏi trắc nghiệm khách quan ................................................34
2.1.1. Tiêu chí định lượng ..................................................................................34
2.1.2. Tiêu chí định tính .....................................................................................34
2.2. Nguyên tắc xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm khách quan ................34
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khác quan theo mục tiêu,
nội dung khảo sát ...............................................................................................34
2.2.2. Nguyên tắc viết câu hỏi nhiều lựa chọn...................................................35
2.3. Quy trình thiết kế hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan .........................35
2.4. Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn để
kiểm tra đánh giá kết quả học tập nội dung phân số trong chƣơng trình Toán 4 ..35
2.4.1. Kế hoạch xây dựng ..................................................................................35


2.4.2. Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn để kiểm tra
đánh giá kết quả học tập nội dung phân số trong chương trình Toán 4 ...........38
2.5. Đáp án hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn để kiểm
tra đánh giá kết quả học tập nội dung Phân số trong chƣơng trình Toán 4 ...........54
2.5.1. Bài tập về Phân số ...................................................................................54
2.5.2. Bài tập về Phân số và phép chia số tự nhiên ...........................................54
2.5.3. Bài tập về Phân số bằng nhau .................................................................54
2.5.4. Bài tập về Rút gọn phân số. .....................................................................54

2.5.5. Bài tập về Quy đồng mẫu số hai phân số ................................................55
2.5.6. Bài tập về So sánh hai phân số cùng mẫu số...........................................55
2.5.7. Bài tập về So sánh hai phân số khác mẫu số ...........................................55
2.5.8. Bài tập về Phép cộng phân số (cùng mẫu số)..........................................55
2.5.9. Bài tập về Phép cộng hai phân số (khác mẫu số) ....................................55
2.5.10. Bài tập về Phép trừ phân số (cùng mẫu số)...........................................55
2.5.11. Bài tập về Phép trừ phân số (khác mẫu số) ...........................................56
2.5.12. Bài tập về Phép nhân phân số ...............................................................56
2.5.13. Bài tập về Tìm phân số của một số ........................................................56
2.5.14. Bài tập về Phép chia phân số ................................................................56
2.6. Sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn để kiểm
tra đánh giá kết quả học tập nội dung Phân số trong chƣơng trình Toán 4 ...........56
2.6.1. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong hoạt động củng cố .......56
2.6.2. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá
định kì ................................................................................................................56
2.6.3. Hướng dẫn học sinh tự kiểm tra đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm
khách quan .........................................................................................................56
Kết luận chƣơng 2 .................................................................................................57
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................58
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................58
3.2. Nội dung thực nghiệm ....................................................................................58


3.3. Quá trình thực nghiệm ....................................................................................58
3.4. Phƣơng pháp xử lí số liệu ...............................................................................58
3.5. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................59
Kết luận chƣơng 3 .................................................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................62
PHỤ LỤC ..................................................................................................................63



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ những yêu cầu của đổi mới giáo dục
Nhân loại đang sống trong thế kỷ XXI thế kỷ của tri thức khoa học với sự phát
triển mạnh nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin, khoa học ứng dụng. Và Việt Nam
đang trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.Yêu cầu đặt ra với giáo
dục nói chung với giáo dục tiểu học nói riêng là giáo dục con ngƣời phát triển toàn
diện, đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của xã hội. Để đáp ứng yêu cầu đó, giáo dục hiện nay
cần có những thay đổi về mục tiêu; nội dung; phƣơng pháp, hình thức dạy học và
kiểm tra đánh giá nhằm “phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy sáng tạo
của ngƣời học; bồi dƣỡng cho ngƣời học năng lực tự học, khả năng thực hành lòng
say mê học tập và ý chí vƣơn lên”.
Muốn đổi mới trong giáo dục đạt đƣợc kết quả tốt nhất thì việc đổi mới
phƣơng pháp dạy - học là tất yếu phải đi đôi với đổi mới phƣơng pháp kiểm tra đánh giá. Vì nếu chỉ đổi mới phƣơng pháp dạy - học mà không đổi mới về kiểm trađánh giá thì việc đổi mới phƣơng pháp dạy - học chỉ là hình thức và không đạt đƣợc
mục tiêu đổi mới.
1.2. Xuất phát từ những ƣu điểm của phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan
Có nhiều phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá học sinh nhƣ: kiểm tra vấn đáp,
kiểm tra tự luận, kiểm tra trắc nghiệm...nhƣng phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan
đƣợc sử dụng khá phổ biến. Bởi phƣơng pháp này có những ƣu điểm sau:
- Bài trắc nghiệm có thể đo đƣợc dải khá rộng các mức độ kết quả học tập của
học sinh theo mục tiêu: biết, hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá.
- Tính khách quan cao.
- Tính bao quát về nội dung lẫn đối tƣợng cao
- Tiết kiệm thời gian (làm nhanh, dễ chấm, chấm nhanh...)
Trong kiểm tra, đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan thì trắc nghiệm khách
quan nhiều lựa chọn có nhiều ƣu điểm hơn hẳn đáp ứng đƣợc những yêu cầu đổi
mới kiểm tra, đánh giá. Đây là dạng trắc nghiệm với nhiều câu và nhiều phƣơng án


1


trả lời cho mỗi câu, có thể kiểm tra, đánh giá đƣợc nhiều mục tiêu dạy học. Độ tin cậy
cao. Yếu tố đoán mò, may rủi của học sinh giảm nhiều so với loại trắc nghiệm khách
quan khác, vì số lƣợng đáp án từ 4 đến 5. Độ giá trị cao. Với mỗi đề trắc nghiệm gồm
nhiều câu, có thể đánh giá học sinh theo nhiều mức độ khác nhau: biết, hiểu, vận
dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá (thang phân loại của Bloom). Hơn nữa, kết quả
của bài kiểm tra khách quan không phụ thuộc vào chủ quan ngƣời chấm.
1.3. Xuất phát từ vị trí, nhiệm vụ của môn Toán trong trƣờng Tiểu học
Trong các môn học ở Tiểu học, cùng với môn TV, môn Toán có vị trí hết sức
quan trọng vì:
- Các kiến thức, kĩ năng của môn Toán ở Tiểu học có nhiều ứng dụng trong
đời sống; chúng rất cần thiết cho ngƣời lao động, rất cần thiết để học tốt các môn
học khác ở Tiểu học và chuẩn bị cho việc học tốt môn Toán ở bậc trung học.
- Môn Toán giúp HS nhận biết những mối quan hệ về số lượng và hình dạng
không gian của thế giới hiện thực. Đối tƣợng nghiên cứu của toán học với quan hệ
về số lƣợng và hình dạng là thế giới của hiện thực vì thế ở Tiểu học cho dù là những
kiến thức đơn giản nhất cũng là những thể hiện của các mối quan hệ về số lƣợng và
hình dáng không gian. Chẳng hạn, các mối quan hệ về số lƣợng bao gồm các quan
hệ cộng, trừ, nhân, chia, lớn hơn, nhỏ hơn, bằng trên các tập hợp N, Q hoặc những
quan hệ giữa những đại lƣợng ví dụ: quãng đƣờng, t, v; diện tích với chiều dài,
chiều rộng hoặc với cạnh đáy, chiều cao… Các hình dáng không gian bao gồm: các
biểu tƣợng hình học: hình tròn, HCN, HV…
- Môn Toán góp phần rất quan trọng trong việc rèn luyện phƣơng pháp suy
nghĩ, giải quyết vấn đề, góp phần phát triển trí thông minh. Những thao tác tƣ duy
có thể rèn luyện cho HS qua môn Toán bao gồm phân tích tổng hợp, so sáng, tƣơng
tự, KQH, TTH, cụ thể hoá, đặc biệt hóa. Các phẩm chất trí tuệ có thể rèn luyện cho
HS bao gồm: tính độc lập, tính linh hoạt, tính nhuần nhuyễn, tính sáng tạo. Ví dụ:
Giải một bài toán nào đó GV ghi ra.

Mục tiêu môn Toán ở Tiểu học là nhằm giúp học sinh có những kiến thức cơ
sở ban đầu về số học các số tự nhiên và số thập phân. Phần “Phân số” không chỉ

2


đóng vai trò quan trọng trong mạch kiến thức số học, mà nó còn giữ vai trò quan
trọng trong đời sống thực tiễn. Phân số đƣợc giới thiệu cho HS làm quen bắt đầu từ
lớp 2 và đƣợc đƣa vào dạy hoàn chỉnh từ lớp 4.
1.4. Xuất phát từ thực tế dạy học, kiểm tra - đánh giá hiện nay
Trong thực tế phƣơng pháp kiểm tra tự luận đƣợc sử dụng nhiều trong kiểm
tra đánh giá học sinh. Bên cạnh những ƣu điểm thì phƣơng pháp này còn bộc lộ
nhiều hạn chế: Nội dung bài kiểm tra (bài thi) khó bao quát toàn bộ chƣơng trình,
chỉ tập trung vào một số ít phần chính; khó xác định các tiêu chí đánh giá; bài thi
khó chấm và chấm lâu; khó đảm bảo tính khách quan trong khâu chấm bài , mang
tính chủ quan của ngƣời chấm.Vì vậy đòi hỏi cần có phƣơng pháp kiểm tra- đánh
giá thích hợp hơn với sự đổi mới của giáo dục và đào tạo. Một trong những phƣơng
pháp đó là đánh giá bằng bài thi trắc nghiệm khách quan bởi kiến thức kiểm tra bao
quát, tránh hiện tƣợng học tủ, học vẹt, đảm bảo công bằng, khách quan...Và việc áp
dụng phƣơng pháp này phù hợp với xu hƣớng hội nhập với nền giáo dục khu vực và
thế giới.
Hệ thống bài tập về phần “Phân số” đƣợc xây dựng trong SGK, nhằm cung cấp
kiến thức, kỹ năng về phân số và các phép tính với phân số chủ yếu đƣợc thiết kế
dƣới dạng tự luận. Mà những bài tập về chủ đề “Phân số” dƣới dạng trắc nghiệm
khách quan còn ít. Việc sử dụng hệ thống bài tập trắc nghiệm giúp giáo viên đánh giá
kết quả học tập của học sinh chính xác hơn, biết đƣợc năng lực của học sinh để điều
chỉnh phƣơng pháp dạy học cho phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Thiết kế hệ thống
bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn để kiểm tra và đánh giá kết quả học
tập nội dung Phân số trong chƣơng trình Toán 4”.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Thiết kế hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nội dung
Phân số trong chƣơng trình Toán 4 nhằm kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của
học sinh khi học nội dung này. Việc sử dụng hệ thống bài tập này trong dạy học

3


giúp học sinh có thể học tập nội dung Phân số và có kỹ năng làm những bài tập trắc
nghiệm tốt hơn.
- Đồng thời, giúp bản thân có thêm kỹ năng xây dựng hệ thống bài tập trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn và nâng cao trình độ chuyên môn để dạy - học
tốt hơn.
- Hệ thống bài tập đƣợc thiết kế nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học nội
dung Phân số nói riêng và nội dung dạy học môn Toán 4 nói chung.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Nghiên cứu về lý luận và kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn.
- Tìm hiểu nội dung dạy học Phân số, các chuẩn kiến thức và kỹ năng học sinh
cần đạt đƣợc khi học nội dung này trong chƣơng trình Toán 4.
- Tìm hiểu các lỗi sai thƣờng gặp của học sinh lớp 4 khi học nội dung Phân số.
- Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn khi dạy
học chủ đề Phân số trong dạy học ở Tiểu học
- Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nội dung Phân số lớp 4 đã xây
dựng.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể

Hệ thống trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong dạy học Toán ở Tiểu
học.
3.2. Đối tƣợng
- Phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
- Cách thiết kế và sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nội
dung Phân số trong chƣơng trình Toán 4

4


4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Lĩnh vực khoa học
Phƣơng pháp dạy học Toán ở Tiểu học.
4.2. Đề tài này chỉ nghiên cứu vấn đề thiết kế hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn cho nội dung Phân số trong chƣơng trình Toán 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu, tìm hiểu, sƣu tầm các bài báo, tài liệu về bài tập trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn để thấy đƣợc ƣu, nhƣợc điểm cũng nhƣ các kỹ thuật,
nguyên tắc của dạng bài tập này để từ đó có những lựa chọn phù hợp để ứng dụng
cho thiết kế bài tập.
- Nghiên cứu Sách giáo khoa, những sách tham khảo về phần Phân số lớp 4 và
các tài liệu liên quan khác.
5.2. Phƣơng pháp điều tra
- Điều tra những lỗi sai mà học sinh hay mắc phải của học sinh lớp 4 khi học
nội dung Phân số.
- Điều tra bằng cách sử dụng phiếu điều tra kết hợp với khảo sát sách bài tập
đối với học sinh khối lớp 4.
5.3. Phƣơng pháp phỏng vấn
- Phỏng vấn những giáo viên Tiểu học đã giảng dạy và có kinh nghiệm để tìm

hiểu những thuận lợi và khó khăn mà thầy và trò thƣờng gặp khi dạy và học chủ đề
Phân số. Và tìm hiểu những lỗi sai của học sinh khi học nội dung này.
- Phỏng vấn giáo viên và học sinh để tìm hiểu mức độ hứng thú của giáo viên
và học sinh khi học tập, kiểm tra với loại bài tập trắc nghiệm khách quan.
5.4. Phƣơng pháp quan sát
Quan sát quá trình dạy học chủ đề Phân số ở Tiểu học đặc biệt là quá trình
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh khi kiểm tra viết.
5.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Thực nghiệm sƣ phạm để phát hiện những lỗi sai thƣờng gặp của học sinh
khi học nội dung Phân số.

5


- Thực nghiệm sƣ phạm hệ thống câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn tại
trƣờng Tiểu học Phú Cƣờng - Sóc Sơn - Hà Nội.
5.6. Phƣơng pháp thống kê Toán học
Xử lí, thống kê và đánh giá hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế đƣợc hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn có
chất lƣợng tốt, đảm bảo yêu cầu và mục tiêu đề ra thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
dạy - học nội dung Phân số trong môn Toán 4 ở Tiểu học hiện nay.
7. Cấu trúc của đề tài
Khóa luận đƣợc chia làm 3 phần:
Phần mở đầu: Trình bày những lí do chọn đề tài; mục đích; nhiệm vụ nghiên
cứu; đối tƣợng và khách thể nghiên cứu; phạm vi nghiên cứu; phƣơng pháp nghiên
cứu; giả thuyết khoa học; đóng góp của đề tài; cấu trúc của đề tài.
Phần nội dung: gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Thiết kế hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn

để kiểm tra đánh giá kết quả học tập nội dung Phân số trong chƣơng trình Toán 4
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Phần kết luận và khuyến nghị

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận về bài kiểm tra
1.1.1. Khái niệm về kiểm tra, đánh giá
- Kiểm tra
Theo Từ điển Tiếng Việt, kiểm tra đƣợc hiểu là: Xem xét tình hình thực tế để
đánh giá, nhận xét.
Tùy theo mục đích và nhiệm vụ mà kiểm tra trong giáo dục đƣợc khái niệm
nhƣ sau:
Kiểm tra là thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động của giáo viên sử dụng để
thu thập thông tin về biểu hiện kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh trong học
tập nhằm cung cấp dữ kiện làm cơ sở cho việc đánh giá.
- Đánh giá:
Theo Từ điển Tiếng Việt (1997), đánh giá đƣợc hiểu là: Nhận định giá trị.
Theo Giáo sƣ Trần Bá Hoành, đánh giá là quá trình hình thành những nhận
định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu
đƣợc, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết
định thích hợp để cải tạo thực trạng, điều chỉnh nâng cao chất lƣợng và hiệu quả
công việc.
Nhƣ vậy, việc kiểm tra sẽ cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết
làm cơ sở cho việc đánh giá học sinh. Các kết quả kiểm tra thành tích học tập, rèn
luyện của học sinh đƣợc thể hiện trong việc đánh giá những thành tích học tập, rèn
luyện đó.
1.1.2. Vai trò, mục đích của kiểm tra, đánh giá trong giáo dục

Kiểm tra, đánh giá có vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động tạo ra sản
phẩm vật chất hay tinh thần của con ngƣời. Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục cũng
không nằm ngoài phạm vi đó. Kiểm tra, đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu
điều chỉnh hoạt động dạy và học, góp phần cải thiện nâng cao chất lƣợng giáo dục
và đào tạo con ngƣời theo mục tiêu.

7


Mục đích của kiểm tra, đánh giá đối với học sinh:
- Chuẩn đoán năng lực và trình độ của học sinh nhằm phân loại, tuyển chọn và
hƣớng học cho học sinh (đánh giá đầu vào).
- Đánh giá sự phát triển nhân cách nói chung của học sinh theo mục tiêu giáo
dục (đánh giá đầu ra).
- Xác định kết quả học tập của học sinh theo mục tiêu của chƣơng trình các
môn học.
- Thúc đẩy, động viên học sinh cố gắng khắc phục thiếu sót, phát huy năng lực
của mình để học tập có kết quả tốt hơn.
Mục đích của kiểm tra, đánh giá đối với giáo viên:
- Cung cấp cho giáo viên những thông tin về các đặc điểm sinh lí, tâm lí của
học sinh và trình độ của học sinh.
- Cung cấp thông tin cụ thể về tình hình học tập của học sinh, làm cơ sở cho
việc cải tiến nội dung và phƣơng pháp dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu
quả giáo dục.
Mục đích của kiểm tra, đánh giá đối với quản trị viên giáo dục:
- Cung cấp cho cán bộ quản lý thông tin về tình trạng giảng dạy và học tập
trong một đơn vị giáo dục để kịp thời hƣớng dẫn, sửa chữa, khuyến khích, hỗ trợ
những ý tƣởng tốt, đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu giáo dục.
- Kiểm tra và đánh giá cung cấp thông tin về kết quả của học sinh. Nhiều
quyết định quan trọng dựa trên điểm thi. Thử nghiệm và đánh giá có thể có hai tác

động: tạo ra những thay đổi tích cực trong quá trình đào tạo, hoặc có thể gây trở
ngại cho sự phát triển của giáo dục. Kiểm tra và đánh giá không đúng mục tiêu đào
tạo hoặc sử dụng các loại kỳ thi không phù hợp với mục đích kiểm tra, đánh giá,
dẫn đến những tác động tiêu cực, cản trở quá trình cải tiến và phát triển của chƣơng.
giáo trình, tài liệu giảng dạy, phƣơng pháp giảng dạy.
- Tùy thuộc vào các đối tƣợng khác nhau mà bài kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa
khác nhau.
Sơ đồ vai trò kiểm tra, đánh giá trong dạy học:

8


Kiểm tra
Đánh giá
Tổ chức thực hiện
Nguyên nhân lệch lạc

Các biện pháp điều chỉnh

1.1.3. Các hình thức kiểm tra, đánh giá trong dạy Toán ở Tiểu học
Căn cứ vào mục đích sử dụng, kiểm tra có thể đƣợc chia thành hai loại: kiểm
tra đột xuất chuẩn đoán và kiểm tra tổng kết.
Căn cứ vào thời điểm kiểm tra trong năm học có thể chia thành hai loại: kiểm
tra, đánh giá thƣờng xuyên và kiểm tra đánh giá định kì.
Hình thức kiểm tra, đánh giá gồm 3 loại:
- Quan sát: Giúp xác định những thái độ những phản ứng vô ý thức, những kĩ
năng thực hành và một số kĩ năng về nhận thức.
- Vấn đáp: Có tác dụng tốt khi nêu câu hỏi phát sinh trong một tình huống cần
kiểm tra.
- Trắc nghiệm viết: Thƣờng đƣợc dùng nhiều nhất vì có những ƣu điểm sau:

+ Cho phép kiểm tra nhiều học sinh cùng một lúc.
+ Cho phép học sinh cân nhắc nhiều hơn khi trả lời.
+ Đánh giá đƣợc một vài loại tƣ duy ở mức độ cao.
+ Cung cấp bảng ghi rõ ràng các câu hỏi trả lời của thí sinh để dùng khi chấm
bài.
+ Dễ quản lý hơn vì ngƣời chấm không tham gia vào bối cảnh kiểm tra.
Trong trắc nghiệm viết có 2 loại là: Trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự
luận.

9


Bảng: So sánh hình thức trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm tự luận
STT
1

Trắc nghiệm khách quan

Tự luận

Chấm bài nhanh, chính xác và Chấm bài mất nhiều thời gian, khó
khách quan.

chính xác và khách quan

Có thể sử dụng các phƣơng tiện Không thể sử dụng các phƣơng tiện
2

hiện đại trong chấm bài và phân hiện đại trong chấm bài và phân tích kết
quả kiểm tra. Cách chấm bài duy nhất là


tích kết quả kiểm tra

giáo viên phải đọc bài làm của học sinh.
Có thể tiến hành kiểm tra đánh Mất nhiều thời gian để tiến hành kiểm
3

giá trên diện rộng trong một tra trên diện rộng
khoảng thời gian ngắn.
Biên soạn khó, tốn nhiều thời Biên soạn không khó khăn và tốn ít thời

4

gian, thậm chí sử dụng các phần gian.
mềm để trộn đề.
Bài kiểm tra có rất nhiều câu hỏi Bài kiểm tra chỉ có một số rất hạn chế
nên có thể kiểm tra đƣợc một cách câu hỏi ở một số phần, số chƣơng nhất

5

hệ thống và toàn diện kiến thức và định nên chỉ có thể kiểm tra đƣợc một
kĩ năng của học sinh, tránh đƣợc phần nhỏ kiến thức và kĩ năng của học
tình trạng học tủ, dạy tủ.

sinh, dễ gây ra tình trạng học tủ, dạy tủ.

Tạo điều kiện để HS tự đánh giá Học sinh khó có thể tự đánh giá chính
6

kết quả học tập của mình một xác bài kiểm tra của mình.

cách chính xác.
Không hoặc rất khó đánh giá Có thể đánh giá đƣợcc khả năng diễn

7

đƣợc khả năng diễn đạt, sử dụng đạt, sử dụng ngôn ngữ và quá trình tƣ
ngôn ngữ và quá trình tƣ duy của duy của học sinh để đi đến câu trả lời.
học sinh để đi đến câu trả lời.

Thể hiện ở bài làm của học sinh

Không góp phần rèn luyện cho Góp phần rèn luyện cho học sinh khả
8

HS khả năng trình bày, diễn đạt ý năng trình bày, diễn đạt ý kiến của
kiến của mình. Học sinh khi làm mình.

10


bài chỉ có thể chọn câu trả lời
đúng có sẵn.
Sự phân phối điểm trải trên một Sự phân phối điểm trải trên một phổ
9

phổ rất rộng nên có thể phân biệt hẹp nên khó có thể phân biệt đƣợc rõ
đƣợc rõ ràng các trình độ của HS.

ràng trình độ của học sinh.


Chỉ giới hạn sự suy nghĩ của học HS có điều kiện bộc lộ khả năng sáng
10

sinh trong một phạm vi xác định, tạo của mình một cách không hạn chế,
do đó hạn chế việc đánh giá khả do đó có điều kiện để đánh giá đầy đủ
năng sáng tạo của học sinh.

khă năng sáng tạo của học sinh.

1.1.4. Các yêu cầu sư phạm với việc kiểm tra, đánh giá kết qua học tập của học
sinh Tiểu học
* Đảm bảo tính khách quan
- Bảo đảm môi trƣờng, cơ sở vật chất không ảnh hƣởng đến việc thực hiện các
bài tập đánh giá của học sinh.
- Kiểm soát các yếu tố khác ngoài khả năng thực hiện bài tập đánh giá của học
sinh có thể ảnh hƣởng đến kết quả bài làm hay thực hiện hoạt động của các em.
- Kết hợp nhiều phƣơng pháp và kĩ thuật khác nhau với đánh giá định lƣợng;
kĩ thuật đánh giá truyền thống với đánh giá hiện đại.
* Đảm bảo tính công bằng
- Bảo đảm rằng hình thức bài kiểm tra là quen thuộc với mọi học sinh.
- Giúp mỗi học sinh có thể tích cực vận kiến thức và kĩ năng đã học.
- Ngôn ngữ sử dụng trong bài kiểm tra đơn giản, rõ ràng, phù hợp với mọi
trình độ của học sinh và bài kiểm tra không chứa hàm ý đánh đố học sinh.
* Đảm bảo tính toàn diện
- Nội dung kiểm tra cần bao quát đƣợc toàn bộ các nội dung trọng tâm. Mục
tiêu đánh giá cần bao quát nhiều kiến thức, kĩ năng và các mức độ nhận thức của
học sinh.
- Công cụ đánh giá cần đa dạng.

11



- Công cụ kiểm tra không chỉ đo lƣờng khả năng nhớ mà còn đánh giá cả khả
năng vận dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá.
- Công cụ kiểm tra không chỉ đánh giá kiến thức, kĩ năng môn học mà còn
đánh giá các phẩm chất và kĩ năng xã hội.
* Đảm bảo tính hệ thống
- Tiến trình đi từ việc thu thập dữ liệu, thông tin đến việc đƣa ra những kết
luận về việc học của học sinh cần phải tƣờng minh.
- Mục tiêu và phƣơng pháp đánh giá phải tƣơng thích với mục tiêu và phƣơng
pháp giảng dạy.
* Đảm bảo tính công khai
Học sinh cần đƣợc biết các tiêu chuẩn và các yêu cầu đánh giá của các nhiệm
vụ hay bài tập, bài kiểm tra mà học sinh sẽ thực hiện và cần đƣợc biết tiến hành các
nhiệm vụ ấy để có thể dạt đƣợc các tiêu chuẩn và yêu cầu đã định.
* Đảm bảo tính giáo dục
- Đánh giá cần phải góp phần nâng cao hiệu quả học tập của học sinh.
- Qua đánh giá học sinh nhận đƣợc sự tiến bộ, những gì cần cố gắng hơn trong
môn học, cũng nhƣ nhận thấy sự khẳng định của giáo viên về khả năng của bản thân.
* Đảm bảo tính phát triển
- Đánh giá phải hƣớng đến viếc duy trì sự phấn đấu và tiến bộ của ngƣời học,
góp phần phát triển động cơ đúng đắn của ngƣời học.
- Đánh giá góp phần phát triển lòng tự tin, tự trọng và hƣớng phấn đấu trong
học tập cho học sinh, hình thành năng lực tự đánh giá cho học sinh.
- Phƣơng pháp và công cụ đánh giá góp phần kích thích dạy học phát huy tính
tự lực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong học tập, chú trọng thực hành, rèn
luyện và phát triển kĩ năng.
1.2. Trắc nghiệm khách quan
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Trắc nghiệm (Test)

Trắc nghiệm (Test) là một công cụ hay quy trình có hệ thống nhằm đo lƣờng
mức độ một cá nhân đạt đƣợc trong một lĩnh vực cụ thể nào đó (Gronlund, 1981).

12


1.2.1. Trắc nghiệm khách quan (Ojective Test)
Trắc nghiệm khách quan là bài kiểm tra, trong đó nhà sƣ phạm đƣa ra các
mệnh đề và có câu trả lời khác nhau yêu cầu ngƣời học phải chọn đáp án phù hợp.
Trắc nghiệm khách quan bao gồm nhiều mệnh đề, câu hỏi hay mô hình (tranh
ảnh, sơ đồ) và đã đƣợc trả lời bằng dấu hiệu đơn giản, một từ, cụm từ hoặc là các
con số.
Trắc nghiệm khách quan mang tính quy ƣớc vì hệ thống đánh giá bằng điểm
mang tính khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của ngƣời đánh giá.
1.2.2. Ưu điểm và hạn chế của bài tập trắc nghiệm khách quan
1.2.2.1. Ưu điểm
- Kiểm tra đƣợc nhiều nội dung môn học
- Không phụ thuộc vào sự chủ quan của ngƣời chấm bài.
- Ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt và gian lận trong thi cử của học sinh.
- Có thể kiểm tra nhiều ngƣời mà thời gian chấm bài nhanh chóng.
- Chấm bài, chữa bài nhanh chóng, đơn giản, khách quan và chính xác.
- Học sinh có thể tự đánh giá kết quả học tập do đó có thể áp dụng phƣơng
pháp này để tự học.
1.2.2.2. Hạn chế
- Học sinh có khuynh hƣớng đoán mò đáp án (Độ may rủi: là xác suất mà học
sinh đoán mò và làm đúng).
- Không thấy rõ những những diễn biến tƣ duy của học sinh.
- Khó soạn đề và tốn công sức.
- Hạn chế khả năng sáng tạo của học sinh, không khảo sát đƣợc mức độ cao
hơn của tƣ duy (phán đoán, tƣởng tƣợng,...).

- Kết quả trắc nghiệm chỉ cho giáo viên biết kết quả suy nghĩ của học sinh mà
không cho biết quá trình suy nghĩ của học sinh khi với bài học.
Tuy tồn tại cả ƣu và nhƣợc điểm nhƣng những nhƣợc điểm trên có thể khắc
phục và chấp nhận đƣợc nên tôi quyết định chọn phƣơng pháp trắc nghiệm khách
quan mà cụ thể là phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn với bốn
phƣơng án lựa chọn để sử dụng trong đề tài này.

13


1.2.3. Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Các câu hỏi trắc nghiệm có nhiều hình thức khác nhau, mỗi hình thức câu hỏi
có những ƣu và nhƣợc điểm riêng và vấn đề là ngƣời soạn thảo cần lựa chọn hình
thức nào cho phù hợp với yêu cầu kiểm tra, đánh giá.
Hiện nay có khoảng 5 dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan thƣờng đƣợc sử
dụng trong kiểm tra, đánh giá học sinh là:
+ Loại câu trắc nghiệm trả lời ngắn.
+ Loại câu trắc nghiệm đúng - sai.
+ Loại câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn
+ Loại câu trắc nghiệm đối chiếu - cặp đôi.
+ Loại câu trắc nghiệm điền khuyết.
1.2.3.1. Câu trắc nghiệm trả lời ngắn
Là hình thức học sinh trả lời câu hỏi hoặc điền thêm vào một câu cho đúng
nghĩa bằng một cụm từ, một từ, một kí hiệu, một công thức.
* Ƣu điểm
- Dễ xây dựng
- Học sinh không thể đoán mò.
* Hạn chế
- Chỉ dùng để kiểm tra mức độ hiểu, nhận biết mà không kiểm tra đƣợc khả
năng vận dụng của học sinh.

- Đôi khi khó đánh giá chính xác câu trả lời.
1.2.3.2. Câu trắc nghiệm đúng - sai
Là câu hỏi trắc nghiệm đƣợc trình bày dƣới dạng một phát biểu và học sinh
phải trả lời bằng cách chọn Đúng (Đ) hoặc Sai (S).
* Ƣu điểm
- Dễ xây dựng, có thể đặt nhiều câu hỏi trong một bài trắc nghiệm với thời
gian đƣợc ấn định.
- Dễ sử dụng, kết quả không bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố ngẫu nhiên.
- Có thể ra nhiều câu trong thời gian ngắn nên nội dung kiểm tra bao phủ
chƣơng trình hơn, rộng hơn.

14


* Hạn chế
- Khi trả lời câu hỏi dạng này học sinh có tỉ lệ may rủi cao (50%) nên khuyến
khích học sinh đoán mò.
- Những câu hỏi đƣợc trích từ sách giáo khoa khuyến khích học sinh chỉ học
thuộc, học vẹt mà không hiểu nội dung cũng có thể trả lời đúng.
- Khó dùng để thảm định học sinh yếu và có độ tin cậy thấp.
1.2.3.3. Câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Câu hỏi trả lời trắc nghiệm (hoặc câu hỏi trắc nghiệm) là câu hỏi phổ biến và
hiệu quả nhất. Là câu hỏi này thƣờng có hai phần: Phần gốc (phần câu dẫn) và phần
ngọn (phần lựa chọn).
- Phần gốc là một câu hỏi hay một câu bỏ lửng (chƣa đƣợc hoàn tất). Phần gốc
phải tạo ra cơ sở cho sự lựa chọn bằng cách đặt ra một vấn đề hay đƣa ra một ý
tƣởng rõ ràng giúp cho sự lựa chọn đƣợc dễ dàng.
- Phần ngọn gồm một số (thƣờng là 4 hoặc 5) câu trả lời hay câu bổ sung để
học sinh lựa chọn. Trong đó có một lựa chọn đƣợc cho là đúng (hoặc là đúng nhất).
Những phần còn lại đƣợc xem là câu “nhiễu” hoặc “mồi nhử” hoặc “gài bẫy”, học

sinh phải nắm vững kiến thức mới phân biệt đƣợc. Điều quan trọng là làm sao
những “mồi nhử” đều hấp dẫn ngang nhau đối với những học sinh chƣa đọc kĩ hay
chƣa hiểu kĩ bài học.
Cũng có khi phần gốc của câu trắc nghiệm là một câu phủ định. Trong trƣờng
hợp ấy ta nên gạch dƣới hay in đậm những chữ diễn tả ý chủ định để học sinh khỏi
nhầm lẫn vì vô lí.
* Ƣu điểm
- Giáo viên có thể dùng loại câu này để kiểm tra, đánh giá những mục tiêu dạy
học khác nhau nhƣ:
+ Xác định mối tƣơng quan nhân quả.
+ Nhận biết các điều sai lầm.
+ Ghép các kết quả hay các điều quan sát đƣợc với nhau.
+ Định nghĩa các thành ngữ.

15


+ Tìm nguyên nhân của một số sự kiện.
+ Nhận biết đặc điểm tƣơng đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật.
+ Xác định nguyên lí hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện.
+ Xác định thứ tự hay cách sắp đặt nhiều vật.
+ Xét đoán vấn đề đang dƣợc tranh luận dƣới nhiều quan điểm.
- Độ tin cậy cao hơn: Yếu tố đoán mò hay may rủi giảm đi nhiều so với các
loại trắc nghiệm khách quan khác khi số phƣơng án lựa chọn tăng lên.
- Tính giá trị tốt hơn: Vì tính chất có thể dùng đo những mức độ tƣ duy khác
nhau. Với một bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời cho sẵn để chọn, ngƣời ta có thể
đo đƣợc khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lý, định luật, tổng quát hóa... rất hữu
hiệu.
- Tính chất khách quan khi chấm bài. Điểm số của bài trắc ngiệm khách quan
không phụ thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt của học sinh và trình độ của ngƣời

chấm bài.
* Hạn chế
- Khó soạn câu hỏi vì phải tìm câu trả lời đúng nhất, còn những câu còn lại gọi
là câu nhiễu thì cũng cần có vẻ hợp lí. Thêm vào đó câu hỏi phải đo đƣợc các mục
tiêu ở các mức năng lực nhận thức cao hơn mức biết, nhớ, hiểu.
- Có những học sinh có óc sáng tạo, tƣ duy tốt, có thể tìm ra những câu trả lời
hay hơn đáp án thì sẽ làm cho học sinh thấy không thỏa mãn.
- Các câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn có thể không đo đƣợc khả năng phán
đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu quả
bằng loại câu hỏi tự luận soạn kỹ.
- Tốn kém giấy mực khi in đề loại câu hỏi này so với các loại câu hỏi khác và
cũng cần nhiều thời gian để học sinh đọc nội dung câu hỏi.
1.2.3.4. Câu trắc nghiệm đối chiếu - cặp đôi
Là câu trắc nghiệm có hai dãy thông tin: câu dẫn và câu đáp, chúng thƣờng
ghép đôi với nhau theo kiểu tƣơng ứng một - một. Hai dãy thông tin này không nên

16


có số câu bằng nhau để cho cặp ghép cuối cùng chỉ đơn giản gắn kết sự loại trừ liên
tiếp. Nhiệm vụ của học sinh là ghép chúng lại theo cách thích hợp.
* Ƣu điểm:
Dễ soạn, dễ dùng, có thể dùng để đo các mức trí năng khác nhau. Nó đặc biệt
hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức hay lập các mối tƣơng
quan.
* Hạn chế:
- Không thích hợp cho việc thẩm định các khả năng sắp đặt và vận dụng các
kiến thức.
- Muốn soạn câu hỏi đo các mức độ kiến thức cao đòi hỏi nhiều công sức.
1.2.3.5. Câu trắc nghiệm điền khuyết

Đây là loại câu hỏi đòi hỏi phải điền hay liệt kê một hay nhiều từ để hoàn
thành một câu hỏi trực tiếp hay một nhận định chƣa đầy đủ. Loại câu này dùng để
kiểm tra mức độ tái hiện, hiểu các định nghĩa, định luật... học sinh phải tìm hiểu câu
trả lời đúng hơn là nhận ra câu trả lời đúng.
* Ƣu điểm
- Học sinh có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thƣờng, phát huy óc sáng
tạo của trẻ.
- Học sinh không thể đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra, tìm câu trả lời. Từ đó
giúp học sinh rèn luyện trí nhớ.
- Dễ soạn câu hỏi.
* Hạn chế
- Khi soạn câu hỏi này dễ mắc sai lầm là trích nguyên văn các câu từ trong
sách giáo khoa.
- Phạm vi kiểm tra của câu hỏi này thƣờng chỉ giới hạn vào các chi tiết vụn vặt.
- Chấm bài mất thời gian và thiếu khách quan.
1.3. Mục tiêu dạy học
1.3.1. Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu dạy học
Việc xác định mục tiêu dạy học có ý nghĩa quan trọng nhằm:

17


×