Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Bồi dưỡng năng lực tạo lập lời nói mạch lạc cho học sinh lớp 5 thông qua phân môn tập làm văn (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 66 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

======

VŨ THỊ NGỌC

BỒI DƢỠNG NĂNG LỰC
TẠO LẬP LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO HỌC SINH LỚP 5
THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

ThS. GVC Phan Thị Thạch

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, chúng tôi đã nhận đƣợc sự
quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo đặc biệt là ThS. GVC Phan
Thị Thạch. Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô,
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
làm khóa luận.
Qua đây chúng tôi xin gửi lời cảm ơn tới phòng Đào tạo Trƣờng ĐHSP
Hà Nội 2, tới các thầy, cô giáo trong khoa GDTH đã tạo điều kiện giúp đỡ để
khóa luận của chúng tôi đƣợc hoàn thành.
Lần đầu tiên nghiên cứu khoa học, hơn nữa thời gian nghiên cứu còn
hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận đƣợc


sự đóng góp ý kiến, sửa chữa của các thầy cô và các bạn sinh viên để đề tài
này đƣợc hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Ngọc


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “ Bồi dưỡng năng lực tạo lập lời nói mạch lạc cho học sinh lớp
5 thông qua phân môn Tập làm văn” đƣợc chúng tôi nghiên cứu và hoàn
thành trên cơ sở kế thừa và phát huy những công trình nghiên cứu có liên
quan của các tác giả khác, cộng với sự giúp đỡ của giáo viên hƣớng dẫn,
ThS.GVC Phan Thị Thạch và sự cố gắng, nỗ lực của bản thân.
Chúng tôi xin cam đoan kết quả của đề tài này không trùng với bất cứ
một công trình nghiên cứu nào.
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Ngọc


KÍ HIỆU VIẾT TẮT
ĐHSP: Đại học Sƣ phạm
GV: Giáo viên
GDTH: Giáo dục Tiểu học
HS: Học sinh
HSTH: Học sinh tiểu học
NXB: Nhà xuất bản

NXBGD: Nhà xuất bản Giáo dục
SGK: Sách giáo khoa
SGK TV5: Sách giáo khoa Tiếng Việt 5
TH: Tiểu học
VB: Văn bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 4
8. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI
DƢỠNG NĂNG LỰC TẠO LẬP LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO HỌC SINH
LỚP 5 THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN ..................................... 6
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học ................................................................................ 6
1.1.1.1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ..................................................... 6
1.1.1.2. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết............................................................ 8
1.1.1.3. Khái quát về văn bản ............................................................................ 9
1.1.1.4. Lời nói mạch lạc................................................................................. 14
1.1.2. Khái quát về năng lực ........................................................................... 15
1.1.2.1. Khái niệm năng lực ............................................................................ 15
1.1.2.2. Năng lực hành động ........................................................................... 15

1.1.2.3. Năng lực cốt lõi của học sinh Tiểu học ở thê kỉ XXI ........................ 16
1.1.3. Cơ sở tâm lí học .................................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 19


1.2.1. Khảo sát nội dung chƣơng trình dạy học Tập làm văn trong sách giáo
khoa Tiếng Việt 5 ............................................................................................ 19
1.2.1.1. Khảo sát vị trí và thời lƣợng dành cho từng phân môn Tiếng Việt
trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5 .................................................................. 19
1.2.2. Thống kê phân loại bài tập Tập làm văn liên quan đến việc bồi dƣỡng
học sinh lớp 5 năng lực tạo lập lời nói mạch lạc............................................. 27
1.2.2.1. Loại bài tập trang bị cho học sinh hiểu biết về loại văn bản cần lập . 27
1.2.2.2. Loại bài tập bồi dƣỡng cho học sinh năng lực tạo lập văn bản ......... 27
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 31
CHƢƠNG 2: BIỆN PHÁP BỒI DƢỠNG CHO HỌC SINH LỚP 5 NĂNG
LỰC TẠO LẬP LỜI NÓI MẠCH LẠC THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP
LÀM VĂN ...................................................................................................... 32
2.1. Biện pháp bồi dƣỡng năng lực tạo lập lời nói mạch lạc cho học sinh lớp 5
thông qua hệ thống bài tập làm văn trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5......... 32
2.1.1. Biện pháp giúp học sinh bồi dƣỡng năng lực tạo lập lời nói dạng viết
mạch lạc........................................................................................................... 32
2.1.1.1. Biện pháp trang bị cho học sinh những hiểu biết về văn bản cần tạo
lập thông qua việc tìm hiểu VB mẫu............................................................... 33
2.1.1.2. Biện pháp bồi dƣỡng cho học sinh kĩ năng lập dàn ý cho văn bản cần
tạo lập .............................................................................................................. 35
2.1.1.3. Biện pháp bồi dƣỡng cho học sinh lớp 5 kĩ năng viết đoạn văn mạch
lạc .................................................................................................................... 37
2.1.2. Biện pháp bồi dƣỡng cho HS lớp 5 có năng lực tạo lập lời nói dạng nói
mạch lạc........................................................................................................... 42
2.2. Một số giáo án thể nghiệm ....................................................................... 44

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 60


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thực tế cho thấy, giáo dục phổ thông luôn có vị trí, vai trò quan trọng
đối với ngành giáo dục và đào tạo nói riêng và nền kinh tế nói chung. Sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ; sự biến đổi của xã hội đòi hỏi giáo
dục phổ thông cần có sự chuyển biến tích cực để tạo ra những công dân năng
động, sáng tạo. Đầu thế kỉ XXI, nhiều nƣớc có nền giáo dục phát triển đã
chuyển hƣớng từ chƣơng trình coi trọng nội dung truyền thụ kiến thức sang
chƣơng trình giáo dục để phát triển năng lực ngƣời học. Do đó, chƣơng trình
giáo dục của Việt Nam cần đổi mới để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Để đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông, trong đó có đổi mới
chƣơng trình giáo dục tiểu học, chúng ta cần đặc biệt chú ý đến việc bồi
dƣỡng những năng lực cơ bản cho HS thông qua các môn học. Trong nội
dung chƣơng trình giáo dục của trƣờng tiểu học, Tiếng Việt và Toán là hai
trong những môn học chủ đạo. Việc dạy học Tiếng Việt thông qua các phân
môn: Học vần, Tập viết, Chính tả, Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn, Kể
chuyện không chỉ rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt, cung cấp những kiến thức
cơ bản về tiếng Việt mà còn giúp HS phát triển đƣợc những năng lực cốt lõi
để các em trở thành con ngƣời Việt Nam toàn diện, có khả năng giải quyết
đƣợc mọi tình huống nảy sinh trong cuộc sống.
Tập làm văn là một trong những phân môn quan trọng trong dạy học
môn Tiếng Việt ở trƣờng tiểu học. Tập làm văn nối tiếp một cách tự nhiên các
bài học khác nhau của các phân môn trong Tiếng Việt. Nó mang tính chất
thực hành toàn diện, tổng hợp tri thức, năng lực tiếng Việt nhằm giúp HS có
kĩ năng tạo lập lời nói mạch lạc. Học sinh biết cách sử dụng tiếng Việt làm
công cụ tƣ duy, chiếm lĩnh tri thức, giao tiếp trao đổi tƣ tƣởng, tình cảm chính

nhờ kĩ năng này. Muốn có một bài văn hoàn chỉnh, HS phải có khả năng phản

1


ánh nhận thức của bản thân về đối tƣợng (nội dung giao tiếp), đồng thời các
em phải có vốn hiểu biết đầy đủ về các chuẩn mực của ngôn ngữ (âm thanh,
chữ viết, từ, câu, văn bản) và phải có kĩ năng sử dụng linh hoạt,sáng tạo các
chuẩn mực đó nhằm diễn đạt trong sáng, mạch lạc nội dung giao tiếp theo một
mục đích giao tiếp nhất định.
Do đặc điểm tâm lý lứa tuổi cho nên năng lực giao tiếp, năng lực tƣ duy,
năng lực cảm thụ, khả năng diễn đạt, vốn ngôn ngữ của học sinh tiểu học có
thể còn hạn chế. Nhận thức rõ ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của việc
dạy Tập làm văn và tầm quan trọng của việc giúp học sinh tiểu học phát triển
những năng lực cơ bản trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay, chúng tôi
lựa chọn đề tài: “Bồi dưỡng năng lực tạo lập lời nói mạch lạc cho học sinh
lớp 5 thông qua phân môn Tập làm văn” để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Những công trình nghiên cứu của các nhà khoa học có liên quan đến
lời nói, lời nói mạch lạc
Trên thế giới, một trong những ngƣời đầu tiên sử dụng thuật ngữ lời nói
đó là Ferdinand de Sanssure. Trong cuốn giáo trình Ngôn ngữ học đại cương,
tác giả đã đƣa ra sự phân biệt ngôn ngữ với lời nói nhằm cung cấp những lí
luận cơ bản về bản chất của ngôn ngữ. Trong cuốn giáo trình đó, lời nói mạch
lạc không phải là đối tƣợng nghiên cứu của tác giả.
Ở Việt Nam, trong cuốn giáo trình Giao tiếp. Văn bản. Mạch lạc. Liên
kết. Đoạn văn, Diệp Quang Ban đã cung cấp cho ngƣời đọc những hiểu biết
khái quát về:
- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
- Văn bản. Đặc trƣng của văn bản

- Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
- Mạch lạc, liên kết trong văn bản

2


Vì mục tiêu của giáo trình là cung cấp lí luận cơ bản có liên quan đến
hoạt động giao tiếp, cho nên việc phát triển lời nói mạch lạc không nằm trong
phạm vi nghiên cứu của công trình khoa học này.
2.2. Những khóa luận của sinh viên khoa Giáo dục Tiểu học có liên quan
đến dạy học Tập làm văn cho học sinh.
- Phạm Thị Huyền, Rèn luyện kĩ năng tạo lập một số văn bản cho học
sinh theo chƣơng trình Tập làm văn của sách giáo khoa Tiếng Việt 3
- Nguyễn Hải Yến, Rèn kĩ năng tạo lập một số văn bản cho học sinh lớp
4,5 qua phân môn Tập làm văn
- Nguyễn Thị Linh Chi, Cách liên kết câu trong đoạn văn miêu tả của
học sinh lớp 4
Các SV trên mặc dù quan tâm đến việc rèn kĩ năng tạo lập một số văn bản
trong chƣơng trình Tập làm văn ở tiểu học, nhƣng bồi dƣỡng năng lực tạo lập
lời nói mạch lạc cho HS không phải là đối tƣợng nghiên cứu của họ.
Thông qua kết quả tổng thuật tình hình nghiên cứu về lời nói, lời nói
mạch lạc từ các nguồn tài liệu nói trên, có thể thấy việc nghiên cứu vấn đề
này không hoàn toàn mới, nhƣng cho đến nay vẫn chƣa có một tác giả, một
công trình nào trùng lập với khóa luận mà chúng tôi đang thực hiện.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là: Những biện pháp giúp học sinh
lớp 5 phát triển lời nói mạch lạc thông qua phân môn Tập làm văn.
4. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này, chúng tôi nhằm đƣa ra các biện pháp bồi dƣỡng
cho HS lớp 5 năng lực tạo lập lời nói mạch lạc thông qua phân môn Tập làm

văn. Qua đó, giúp học sinh tự tin hơn trong học tập, trong giao tiếp để các em
hoàn thành nhiệm vụ học tập và tiếp tục học tập ở các cấp học cao hơn.

3


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Lựa chọn lí thuyết cơ bản để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài khóa
luận
5.2. Thống kê nội dung dạy học Tập làm văn trong SGK Tiếng việt 5
5.3. Đề xuất lựa chọn một số biện pháp dạy học tích cực nhằm giúp học
sinh phát triển lời nói mạch lạc
5.4. Thiết kế giáo án thể nghiệm kết quả nghiên cứu
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Khóa luận tập trung tìm hiểu những biện pháp dạy học cần vận dụng để
bồi dƣỡng cho học sinh lớp 5 năng lực tạo lập lời nói mạch lạc thông qua
phân môn Tập làm văn.
6.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ một khóa luận tốt nghiệp, chúng tôi tập trung khảo sát
thống kê những bài tập Tập làm văn liên quan đến bồi dƣỡng năng lực tạo lập
lời nói mạch lạc cho HS trong Sách giáo khoa Tiếng Việt 5, NXB GD năm
2014
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong khóa luận này, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu
sau:
7.1. Phương pháp thống kê
Phƣơng pháp này đƣợc chúng tôi sử dụng để thống kê các bài tập trong
phạm vi nghiên cứu, phân loại các bài tập đó dựa vào chức năng giáo dục của
chúng.

7.2. Phương pháp phân tích
Phƣơng pháp này chúng tôi vận dụng để cụ thể hóa nhằm làm sâu sắc
những nội dung trình bày có liên quan đến việc bồi dƣỡng năng lực tạo lập lời

4


nói mạch lạc cho HS lớp 5 thông qua phân môn Tập làm văn.
7.3. Phương pháp miêu tả
Phƣơng pháp này đƣợc vận dụng khi chúng tôi tái hiện tài liệu tham
khảo hoặc những dạng bài tập Tập làm văn trong SGK Tiếng Việt lớp 5.
7.4. Phương pháp tổng hợp
Chúng tôi vận dụng phƣơng pháp này để rút ra những nhận xét, kết luận
từ kết quả nghiên cứu các biện pháp bồi dƣỡng cho HS lớp 5 năng lực tạo lập
lời nói mạch lạc thông qua hệ thống bài tập Tập làm văn.
7.5. Phương pháp thực nghiệm
Đây là phƣơng pháp chúng tôi vận dụng để xác nhận tính đúng đắn và
tính khả thi của kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Nội dung của khóa luận gồm các
chƣơng sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chƣơng 2: Biện pháp bồi dƣỡng cho học sinh lớp 5 năng lực tạo lập lời
nói mạch lạc thông qua hệ thống bài Tập làm văn

5


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC BỒI DƢỠNG
NĂNG LỰC TẠO LẬP LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO HỌC SINH LỚP 5
THÔNG QUA PHÂN MÔN TẬP LÀM VĂN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Cơ sở ngôn ngữ học
1.1.1.1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
a) Khái niệm
Giao tiếp là nhu cầu và điều kiện tất yếu không thể thiếu của cuộc sống
con ngƣời. Thông qua giao tiếp con ngƣời phản ánh tƣ tƣởng, tình cảm, thái
độ của mình với đồng loại hoặc đối với các sự vật, hiện tƣợng trong thực tế
khách quan.
Con ngƣời có thể tiến hành giao tiếp bằng nhiều phƣơng tiện, trong đó
ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp thông dụng, tiện lợi và hiệu quả nhất.
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động cá nhân lựa chọn, sử
dụng ngôn ngữ để tạo ra sản phẩm lời nói, lời viết hoàn chỉnh nhằm diễn đạt
trọn vẹn một nội dung giao tiếp cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp theo
mục đích giao tiếp.
b) Các nhân tố trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
Nhân tố giao tiếp là những nhân tố có mặt trong cuộc giao tiếp, ảnh
hƣởng, chi phối hiệu quả của cuộc giao tiếp đó. Mỗi nhân tố giao tiếp đều để
lại dấu ấn của mình trong lời nói – sản phẩm của hoạt động giao tiếp và tác
động đến việc tổ chức, xây dựng lời nói.
- Mục đích giao tiếp
Hoạt động giao tiếp luôn nhằm một mục đích nào đó. Mục đích giao tiếp
là điều mà các nhân vật giao tiếp muốn đạt đƣợc sau những cuộc gặp gỡ tiếp

6


xúc.

Mục đích giao tiếp trả lời cho câu hỏi: Nói (viết) để làm gì?
- Nhân vật giao tiếp
Đó là những ngƣời tham gia vào cuộc gặp gỡ tiếp xúc bằng ngôn ngữ.
Các nhà khoa học chia nhân vật giao tiếp thành: ngƣời nói (ngƣời viết), ngƣời
nghe (ngƣời đọc). Đặc điểm về lứa tuổi, về nghề nghiệp, về giới tính, về trình
độ hiểu biết, về vốn sống, về địa vị xã hội...của nhân vật giao tiếp luôn ảnh
hƣởng và để lại dấu ấn trong hoạt động giao tiếp, nhất là trong các ngôn bản,
văn bản.
Nhân vật giao tiếp trả lời cho các câu hỏi: Ai nói?, Ai viết?, Nói với ai?,
Viết cho ai?
- Nội dung giao tiếp
Nội dung giao tiếp là những vấn đề đƣợc các nhân vật giao tiếp đề cập
tới trong những lần gặp gỡ, tiếp xúc. Nó bao gồm những sự kiện, hiện tƣợng,
sự vật trong thực tế khách quan và cả những tình cảm, tâm trạng của con
ngƣời. Nội dung giao tiếp trả lời cho các câu hỏi: Nói (viết) về ai? Về cái gì?
Việc gì?
Nội dung giao tiếp là một trong những nhân tố đóng vai trò quy định sự
lựa chọn, sử dụng ngôn ngữ của ngƣời nói (ngƣời viết)
- Hoàn cảnh giao tiếp
Hoạt động giao tiếp cũng nhƣ mọi hoạt động khác của con ngƣời bao giờ
cũng diễn ra trong một hoàn cảnh nhất định. Xét ở phạm vi rộng thì hoàn cảnh
giao tiếp bao gồm: hoàn cảnh xã hội (bối cảnh lịch sử, văn hóa, kinh tế của
đất nƣớc), hoàn cảnh tự nhiên mà ở đó giao tiếp đang diễn ra. Xét ở phạm vi
hẹp hơn, cụ thể hơn, hoàn cảnh giao tiếp gắn với thời gian, địa điểm cụ thể,
gắn với hoạt động giao tiếp cụ thể.
Nhân tố hoàn cảnh giao tiếp trả lời cho câu hỏi: Nói (viết) trong hoàn

7



cảnh nào?
- Phƣơng tiện và cách thức giao tiếp
Phƣơng tiện giao tiếp ở đây là ngôn ngữ, là các đơn vị của tiếng Việt.
Song tiếng Việt là một hệ thống gồm nhiều đơn vị ngôn ngữ khác nhau về cấp
độ và chúng có sự phân biệt nhất định giữa các địa phƣơng, các nghề nghiệp
chuyên môn. Do đó, tùy từng phạm vi, tùy từng lĩnh vực hoạt động của con
ngƣời, các nhân vật giao tiếp cần lựa chọn các nhân tố ngôn ngữ thích hợp để
tạo lời nói.
Hoạt động giao tiếp còn có thể đƣợc thực hiện theo những cách thức
khác nhau: lời nói hay lời viết. Trong văn bản (lời viết) lại khác nhau về thể
loại, về cách trình bày nội dung.
Nhân tố này trả lời cho câu hỏi: Nói (viết) nhƣ thế nào?
Các nhân tố nêu trên đây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong hoạt động
giao tiếp. Cũng có thể nói nó là những điều kiện đảm bảo cho một hoạt động
giao tiếp diễn ra và đạt đƣợc hiệu quả mong muốn. Khi giao tiếp, chúng ta
cần phải chú trọng tới tất cả các nhân tố này.
1.1.1.2. Ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết
a) Ngôn ngữ nói
- Ngôn ngữ nói là ngôn ngữ âm thanh, dùng trong giao tiếp tự nhiên
hằng ngày giữa các cá nhân, trong đó họ có thể thay phiên nhau trong đóng
vai trò ngƣời nói và ngƣời nghe.
- Đặc điểm của ngôn ngữ nói
+ Ngôn ngữ nói rất đa dạng về ngữ điệu. Giọng nói có thể cao hay thấp,
nhanh hay chậm, mạnh hay yếu, liên tục hay ngắt quãng. Trong ngôn ngữ nói,
ngữ điệu là yếu tố quan trọng góp phần bộc lộ và bổ sung thông tin.
+ Trong ngôn ngữ nói, ngoài sự kết hợp giữa âm thanh và giọng điệu còn
có phƣơng tiện bổ trợ ngôn ngữ khác nhƣ: nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, điệu bộ,...

8



của ngƣời nói.
+ Từ ngữ trong ngôn ngữ nói đƣợc sử dụng khá đa dạng (có những lớp
từ mang tính khẩu ngữ, có những từ địa phƣơng, các tiếng lóng, các biệt ngữ,
các trợ từ, thán từ...). Đôi khi, trong ngôn ngữ nói câu đƣợc rút gọn tối giản có
khi chỉ còn một từ nhƣng lại có câu nói rƣờm rà, dài dòng, hoặc có những câu
lại lặp đi lặp lại...
+ Ngôn ngữ nói đƣợc hình thành nhanh chóng trong quá trình thực hiện
lời nói, không phải chỉnh sửa hay chuẩn bị lâu dài. Vì thế nó có tính tức thời,
tính không bền vững.
b) Ngôn ngữ viết
Ngôn ngữ viết là ngôn ngữ đƣợc ngƣời viết thể hiện bằng chữ viết trong
văn bản, ngƣời đọc tiếp nhận bằng thị giác.
- Đặc điểm của ngôn ngữ viết:
+ Ngôn ngữ viết đƣợc thể hiện qua chữ viết trong văn bản, các chữ viết
đƣợc dùng theo quy tắc chính tả.
+ Từ ngữ trong ngôn ngữ viết đƣợc lựa chọn kĩ càng.
+ Trong ngôn ngữ viết, các câu văn thƣờng chặt chẽ cả về nội dung lẫn
hình thức.
+ Khác với ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết có tính cô đọng và tính bền
vững.
1.1.1.3. Khái quát về văn bản
a. Khái niệm văn bản
Với tƣ cách là một đối tƣợng nghiên cứu, văn bản đƣợc nhiều tác giả đề
cập đến, mỗi tác giả có những cách hiểu khác nhau về vấn đề này. Tuy nhiên,
có thể hiểu khái niệm văn bản trong sự toàn diện của nó về cả cấu trúc hình
thức và nội dung, với những định nghĩa tiêu biểu sau:
“Văn bản là một đơn vị ở trên bậc câu bao gồm nhiều câu mà giới hạn

9



thấp nhất của nó là hai câu (trường hợp văn bản chỉ có một câu là trường
hợp đặc biệt), các câu này liên kết với nhau thành một chỉnh thể có tính hoàn
chỉnh về nội dung và kết cấu, đồng thời được bày trí bằng những phương tiện
hình thức nhất định.”
(Bùi Minh Toán, Phan Thị Thạch – Giáo trình làm văn, ĐHSP Hà Nội
2, 1990)
“Văn bản là một sản phẩm của lời nói, một chỉnh thể ngôn ngữ, thường
bao gồm một tập hợp các câu và có thể có một đầu đề, nhất quán về chủ đề và
trọn vẹn về nội dung, được tổ chức theo một kết cấu chặt chẽ nhằm một mục
đích giao tiếp nhất định”
(Lê Phương Nga, Đặng Kim Nga – Phương pháp dạy Tiếng Việt ở Tiểu
học, NXB Giáo dục)
Từ các định nghĩa trên, chúng tôi đúc rút ra một số đặc điểm của văn
bản nhƣ sau:
- Văn bản là một chỉnh thể thƣờng đƣợc tạo ra từ hai câu trở lên. Các
câu liên kết chặt chẽ với nhau.
- Văn bản có thể ở dạng nói hoặc dạng viết
- Văn bản cũng có thể dài hoặc ngắn
- Cấu trúc của văn bản bao gồm cả cấu trúc hình thức lẫn cấu trúc nghĩa
- Văn bản bao giờ cũng thể hiện một chủ đề trọn vẹn. Chủ đề đó có thể
gắn với một đề tài nào đó.
Lí thuyết ngôn ngữ học văn bản khẳng định lời nói của chúng ta dùng
trong hoạt động giao tiếp thƣờng không phải một câu mà là một văn bản. Văn
bản có thể ngắn cũng có thể dài nhƣng không thể ngắn hơn một câu... Văn
bản thƣờng là một chuỗi câu đƣợc sắp xếp phù hợp với những nguyên tắc tổ
chức nhất định. Sự sắp xếp một chuỗi câu thành văn bản, theo các nhà nghiên
cứu, chính là tính mạch lạc và liên kết. Vì vậy để bồi dƣỡng học sinh năng lực


10


tạo lập văn bản đảm bảo tính mạch lạc, chúng ta không thể không xem xét
những vấn đề này.
b. Đặc trƣng của văn bản
b.1. Về mặt nội dung
Mỗi văn bản triển khai trọn vẹn một chủ đề. Tùy thuộc vào mục đích
giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp, chủ đề văn bản đƣợc triển khai ở mức độ
nông, sâu, đơn giản hoặc phức tạp.
b.2. Về mặt hình thức
Hình thức của văn bản gồm nhiều yếu tố nhƣ thể loại, cấu trúc, phƣơng
thức biểu hiện, cách dùng ngôn ngữ theo phong cách chức năng hoặc theo
mục đích tu từ...
 Thể loại văn bản
Mỗi văn bản lại gắn với thể loại nhất định. Mỗi thể loại sẽ có những đặc
trƣng riêng.
Chẳng hạn cùng là văn xuôi nghệ thuật, nhƣng văn bản kể chuyện khác
với văn bản miêu tả ở phƣơng thức biểu hiện và cách dùng ngôn ngữ. Nếu
văn bản kể chuyện dùng phƣơng thức tự sự thì văn bản miêu tả lại sử dụng
phƣơng thức miêu tả (tái hiện chọn lọc).
 Cấu trúc của văn bản
Cấu trúc của văn bản đƣợc hiểu đơn giản là cách tổ chức văn bản. Thuộc
về hình thức của văn bản là cấu trúc bên ngoài của nó. Cấu trúc này bao gồm
bố cục toàn văn bản và bố cục từng bộ phận, từng phần của văn bản.
 Phƣơng thức biểu hiện của văn bản
Để tạo lập văn bản, ngƣời ta thƣờng sử dụng các phƣơng thức biểu hiện
sau:
- Phƣơng thức tự sự
Tự sự là phƣơng thức kể lại (thuật lại) một sự việc nào đó thông qua các


11


sự việc, chi tiết tiêu biểu.
- Phƣơng thức miêu tả
Đó là cách ngƣời nói, ngƣời viết sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh để tái
hiện sinh động về ngƣời, vật hoặc cảnh vật nào đó.
- Phƣơng thức thuyết minh
Thuyết minh là phƣơng thức sử dụng ngôn ngữ chuẩn xác và hấp dẫn
của ngƣời nói, ngƣời viết nhằm giới thiệu cho ngƣời nghe, ngƣời đọc một di
tích lịch sử, văn hóa, một sản vật hoặc một công trình khoa học nào đó.
- Phƣơng thức biểu cảm
Đó là cách ngƣời nói, ngƣời viết sử dụng các phƣơng tiện ngôn ngữ để
bộc lộ tình cảm, cảm xúc đối với đối tƣợng đƣợc phản ánh trong văn bản.
- Phƣơng thức nghị luận
Đó là cách ngƣời nói, ngƣời viết sử dụng ngôn ngữ để trình bày, giải
thích, chứng minh, bàn luận về một vấn đề nào đó.
 Phong cách chức năng ngôn ngữ
Phong cách chức năng ngôn ngữ (gọi tắt là phong cách ngôn ngữ) đó là
những kiểu diễn đạt bằng ngôn ngữ tiêu biểu cho một phạm vi giao tiếp nhằm
thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định (Tiếng Việt 11, NXB GD,
2002)
Ngôn ngữ trong mỗi văn bản thuộc về một phong cách ngôn ngữ nhất
định sẽ có những đặc trƣng nhất định.
Ví dụ: Ngôn ngữ trong văn bản hành chính có 3 đặc trƣng chính. Đó là
tính khuôn mẫu, tính minh bạch và tính hiệu lực cao. Trong khi đó, văn bản
nghệ thuật lại có 3 đặc trƣng sau, đó là tính hình tƣợng, tính hàm súc và tính
cá thể hóa.
b.3. Về mặt tính chất

Văn bản có tính hoàn chỉnh, tính mạch lạc và tính liên kết.

12


b.3.1. Tính hoàn chỉnh
 Tính hoàn chỉnh về nghĩa của văn bản
Tính hoàn chỉnh về nghĩa của văn bản thể hiện ở sự đồng nhất chủ đề
của nó. Chủ đề đƣợc hiểu là hạt nhân nghĩa là có nội dung cô đúc và khái quát
của văn bản: “Chủ đề của văn bản hoàn chỉnh hay của văn bản bộ phận được
hiểu như nơi tập trung khái quát toàn bộ nội dung của văn bản”
 Tính hoàn chỉnh về cấu trúc của văn bản
Các câu, các đoạn trong văn bản quan hệ chặt chẽ với nhau không phải
chỉ do sự thống nhất chủ đề mà còn bằng những tín hiệu đa dạng bên ngoài.
Những tín hiệu này chỉ ra rằng chúng là những bộ phận của một chỉnh thể và
hợp lại tạo nên một cấu trúc hoàn chỉnh. Một số tín hiệu đƣợc sử dụng trong
quá trình xây dựng văn bản nhằm tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa các bộ phận
trong một chỉnh thể. Chúng thƣờng đƣợc nhận biết cụ thể nhƣ sau:
- Tín hiệu hình thức: Văn bản phải đƣợc trình bày một cách khoa học, dễ
nhận biết các chƣơng, các phần, các mục.
- Tín hiệu nội dung: Mối quan hệ nội dung giữa các câu, các đoạn, các
phần quyết định tính chất của văn bản. Mối quan hệ giữa phía trái, phái phải
của một câu, phía trên phía dƣới của một đoạn, giữa các phần trong văn bản
nhất thiết phải đƣợc chú trọng xây dựng theo một trình tự hợp lý để có một
nội dung hoàn chỉnh, một chủ đề thống nhất.
b.3.2. Tính mạch lạc và tính liên kết
Văn bản là một chỉnh thể mà câu là những phần tử của nó. Chính cấu
trúc văn bản sẽ chỉ ra vị trí của mỗi câu với mối quan hệ, liên hệ của nó trong
văn bản. Những mối quan hệ và liên hệ ấy tạo ra tính liên kết và mạch lạc. Vì
vậy, tính liên kết và mạch lạc chính là những đặc điểm quan trọng của văn

bản. Liên kết đƣợc biểu hiện bởi các mối quan hệ thuộc hình thức, bề mặt của
văn bản. Còn những hiện tƣợng thuộc về quan hệ của tầng nghĩa ngầm bên

13


dƣới và những yếu tố có liên quan đến ngữ cảnh tình huống thì gọi là mạch
lạc. Mạch lạc đảm bảo tính thống nhất của đề tài, chủ đề trong văn bản. Nó
giúp chúng ta nhận ra đƣợc rằng các câu có “mắc vào nhau” làm thành mạch
văn trôi chảy, gãy gọn.
b4. Về mặt chức năng
Theo giáo sƣ Bùi Minh Toán “Văn bản vừa là phương tiện giao tiếp
vừa là sản phẩm của hoạt động giao tiếp”.
Diệp Quang Ban (2000) cho rằng văn bản có đích hay chủ định của
ngƣời tạo ra văn bản để thực hiện một hành động nào đó nhằm tác động đến
ngƣời nghe, ngƣời đọc. Nhƣ vậy, chức năng của văn bản gắn trực tiếp với
chức năng giao tiếp và chức năng là công cụ để con ngƣời tƣ duy. Đó là hai
chức năng cơ bản của ngôn ngữ trong hoạt động sử dụng.
Những cơ sở lí luận về văn bản là căn cứ để chúng ta có thể tìm ra
những biện pháp bồi dƣỡng cho HS lớp 5 năng lực tạo lập lời nói mạch lạc
thông qua hệ thống bài tập Tập làm văn.
1.1.1.4. Lời nói mạch lạc
a. Khái niệm
Trong cuốn “Giáo trình phƣơng pháp phát triển lời nói trẻ em”, Đinh
Hồng Thái đã dẫn định nghĩa của Tiến sĩ ngôn ngữ học Xôkhin – tác giả của
nhiều cuốn sách giáo khoa, phƣơng pháp về phát triển ngôn ngữ trẻ em. Ông
đã định nghĩa đơn giản nhƣ sau:
Lời nói mạch lạc được hiểu là sự diễn đạt mở rộng một nội dung xác
định, được thực hiện một cách logic, tuần tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có
tính biểu cảm.

b. Tiêu chí xác định lời nói mạch lạc của học sinh lớp 5
Để xác định lời nói mạch lạc của học sinh lớp 5, chúng ta cần dựa trên
các tiêu chí cơ bản sau:

14


- Nội dung của lời nói phải đƣợc thể hiện rõ ràng, trọn vẹn
- Các phƣơng tiện trong lời nói phải đƣợc sử dụng chính xác và đƣợc sắp
xếp theo một trình tự hợp lí. Chúng liên kết chặt chẽ với nhau nhằm thực hiện
tốt chức năng của văn bản.
1.1.2. Khái quát về năng lực
1.1.2.1. Khái niệm năng lực
a. Theo Từ điển Tiếng Việt
- Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó. Năng lực cũng có thể đƣợc hiểu là khả năng huy
động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng để thực hiện thành công một loại công
việc trong một bối cảnh nhất định.
b. Theo các tác giả cuốn “Dạy học tích hợp phát triển năng lực cho học
sinh” (quyển 2): Năng lực có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau và mỗi cách
đều có những thuật ngữ tƣơng ứng.
Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân thể hiện
khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. Chẳng hạn,
khả năng giải toán, khả năng nói tiếng Anh... thƣờng đƣợc đánh giá bằng các
trắc nghiệm trí tuệ.
Năng lực cũng có thể đƣợc hiểu là khả năng thực hiện một nhiệm vụ/
một hành động cụ thể liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở
hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động.
1.1.2.2. Năng lực hành động
a. Khái niệm năng lực hành động

Từ định nghĩa năng lực, có thể đƣa ra một định nghĩa về năng lực hành
động, đó là:
“khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính
tâm lý cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện thành công

15


một loại công việc trong một bối cảnh nhất định.”
b. Năng lực tạo lập lời nói mạch lạc trong Tập làm văn là một loại năng
lực hành động
Để tạo lập lời nói mạch lạc trong Tập làm văn HS phải thực hiện một
loạt hành động nhƣ: nhận thức đối tƣợng, huy động hiểu biết về kiến thức liên
quan đến nội dung, lựa chọn tổ chức ngôn ngữ để hiện thực hóa nội dung theo
dàn ý đã xác định, tạo lời...Những hành động đó chỉ thiết thực khi các em
đƣợc luyện tập, bồi dƣỡng thƣờng xuyên.Trên cơ sở của nhận thức nhƣ vậy,
năng lực tạo lập lời nói mạch lạ của HS trong tập làm văn cũng là một loại
năng lực hành động.
1.1.2.3. Năng lực cốt lõi của học sinh Tiểu học ở thê kỉ XXI
a. Khái niệm
Năng lực cốt lõi (còn gọi là năng lực chung) là năng lực cơ bản, thiết
yếu mà bất kì một ngƣời nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc. Tất cả
các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo) với khả năng khác nhau nhƣng đều hƣớng tới mục tiêu hình thành
năng lực cốt lõi của học sinh.
Có nhiều hệ thống năng lực cốt lõi khác nhau, tuy nhiên trong hệ thống
này thƣờng gồm có:
- Năng lực sống và năng lực nghề nghiệp
- Năng lực học tập và khả năng đổi mới
- Năng lực sử dụng các phƣơng tiện và công nghệ thông tin,...

b. Năng lực cốt lõi của HSTH ở thế kỉ XXI
Theo dự thảo, chƣơng trình giáo dục phổ thông mới của Việt Nam, mục
tiêu giáo dục không chỉ chú ý “chuẩn bị cho học sinh những cơ sở ban đầu
của việc hình thành và phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, có được
những kiến thức và kĩ năng cơ bản nhất để tiếp tục học THCS”, mà còn chú ý

16


yêu cầu phát triển phẩm chất, năng lực theo “định hướng vào giá trị gia đình,
dòng tộc, quê hương, những thói quen cần thiết trong học tập và sinh hoạt”.
Điều này cho thấy, Chƣơng trình giáo dục Tiểu học rất chú trọng đến việc
phát triển năng lực chung mà mỗi HS cần phải có cũng nhƣ năng lực riêng
của các em. Để đáp ứng mục tiêu này cần định hƣớng phát triển cho HS các
năng lực cốt lõi sau:
- Năng lực tự học là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định đúng
đắn mục tiêu học tập; lập kế hoạch và thực hiện cách học; đánh giá, điều
chỉnh cách học nhằm tự học và tự nghiên cứu một cách hiệu quả và có chất
lƣợng.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là năng lực biểu hiện thông qua
việc phát hiện và làm rõ đƣợc vấn đề; đề xuất, lựa chọn, thực hiện và đánh giá
đƣợc các giải phát giải quyết vấn đề; nhận ra, hình thành và triển khai đƣợc
các ý tƣởng mới; và có tƣ duy độc lập.
- Năng lực thầm mĩ là năng lực biểu hiện thông qua các hành vi nhận ra
cái đẹp; khả năng rung cảm trƣớc cái đẹp ; năng lực tạo ra cái đẹp.
- Năng lực giao tiếp là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định mục
đích giao tiếp; kĩ năng thể hiện thái độ giao tiếp; lựa chọn và sử dụng phƣơng
thức giao tiếp dựa trên nền tảng kĩ năng sử dụng tiếng Việt và ngoại ngữ.
- Năng lực hợp tác là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định mục
đích và phƣơng thức hợp tác, xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân

trong quá trình hợp tác, gắn với nhu cầu và khả năng của ngƣời hợp tác; tổ
chức và thuyết phục ngƣời hợp tác; đánh giá hoạt động hợp tác.
- Năng lực tính toán là năng lực biểu hiện thông qua khả năng sử dụng
các phép tính và đo lƣờng cơ bản; sử dụng ngôn ngữ toán; và sử dụng các
công cụ tính toán.
- Năng lực ngôn ngữ : Các nhà ngữ pháp tạo sinh cho rằng: “con ngƣời

17


sinh ra đã có hiểu biết và tiếng mẹ đẻ”. Mức độ hiểu biết đó ở mỗi cá nhân có
sự khác nhau do: đặc điểm lứa tuổi, giới tính, môi trƣờng sống, khả năng nhận
thức, đặc điểm cá tính của mỗi ngƣời. Khả năng đó phản ánh năng lực ngôn
ngữ của cá nhân.
Những năng lực cốt lõi này không chỉ giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ
năng cơ bản, mà còn giúp các em vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực hành
để giải quyết các tình huống trong học tập và cuộc sống.
1.1.3. Cơ sở tâm lí học
Học sinh Tiểu học có độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi. Với học sinh lớp 1, lần
đầu tiên đến trƣờng phổ thông, các em có nhiều bỡ ngỡ khi phải chuyển đổi từ
hoạt động vui chơi là chính sang môi trƣờng học tập nề nếp. Tâm lý đó dần
đƣợc xóa bỏ ở các lớp 2,3,4,5. Nhận xét về đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu
học, N. X. Leytex đã viết “Tuổi Tiểu học là thời kì của sự nhập tâm và tích
lũy tri thức, thời kì mà sự lĩnh hội chiếm ưu thế. Chức năng trên được thực
hiện thắng lợi nhờ đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi này – sự tuân thủ tuyệt
đối vào những người có uy tín đối với các em (đặc biệt là thầy cô giáo), sự
mẫn cảm, sự lưu tâm, đặc biệt là thái độ vui chơi và ngây thơ đố-i với các đối
tượng mà các em được tiếp xúc” (Bùi Văn Huệ, Tâm lý Tiểu học, NXB Giáo
dục).
Lứa tuổi này đƣợc chia làm 2 giai đoạn: giai đoạn đầu Tiểu học (lớp

1,2,3) và giai đoạn cuối Tiểu học (lớp 4,5)
Cùng với sự phát triển về tƣ duy, đời sống tình cảm của HSTH cũng dần
dần phong phú hơn. Chúng ta có thể tìm hiểu đặc điểm tâm lý lứa tuổi của
HSTH thông qua năng lực tƣ duy và đời sống tình cảm của các em.
Ở giai đoạn cuối tiểu học, tƣ duy cụ thể của HS vẫn tiếp tục phát triển,
tƣ duy trừu tƣợng đang dần hình thành và chiếm ƣu thế. Khi quan sát, các em
đã biết các dấu hiệu đặc trƣng của sự vật, biết phân biệt các sắc thái của chi

18


tiết để so sánh, tổng hợp; các em có khả năng tri giác sự vật nhƣ một chỉnh
thể, có mục đích và phƣơng hƣớng rõ ràng. Khi khái quát hóa, HS bắt đầu biết
dựa vào những dấu hiệu bản chất bên trong, những dấu hiệu chung để tìm ra
khái niệm, quy luật. Các em có thể quan sát một sự vật diễn biến theo nhiều
hình thức, một hiện tƣợng có nhiều nguyên nhân. Đặc biệt HS có khả năng
lập luận cho phán đoán của mình.
Tình cảm, cảm xúc rất quan trọng trong đời sống của mỗi con ngƣời,
tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con ngƣời tìm ra chân lý. Với
HS tiểu học tình cảm, cảm xúc có mối quan hệ mật thiết với quá trình tƣ duy
của các em. Nhờ có tƣ duy phát triển, HS tiểu học dần nâng cao hiểu biết của
mình về các sự vật, hiện tƣợng trong thực tế khách quan, nhờ vậy mà tình
cảm yêu, ghét của các em không hoàn toàn mang tính ngẫu nhiên. Do đặc
điểm tâm lý lứa tuổi, HS tiểu học thích khám phá những sự vật, hiện tƣợng cụ
thể, sinh động. Các em yêu thích cái đẹp, cái ngộ nghĩnh. Chính tình cảm,
cảm xúc có tác động không nhỏ vào việc giúp học sinh liên tƣởng, tƣởng
tƣợng sáng tạo để có những hình ảnh đẹp, những câu văn hay.
Tóm lại, trong quá trình dạy học, đặc biệt là trong dạy học Tập làm văn,
GV cần căn cứ vào đặc điểm tâm lý của HS để có phƣơng pháp giảng dạy phù
hợp bồi dƣỡng cho các em năng lực tạo lập lời nói mạch lạc.

1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở những vấn đề lí luận đã nêu ở trên, chúng tôi nghiên cứu
thực tiễn dạy học Tập làm văn ở Tiểu học, xem xét chƣơng trình sách giáo
khoa, các bài tập thuộc phân môn Tập làm văn của Tiếng Việt.
1.2.1. Khảo sát nội dung chương trình dạy học Tập làm văn trong sách giáo
khoa Tiếng Việt 5
1.2.1.1. Khảo sát vị trí và thời lượng dành cho từng phân môn Tiếng Việt
trong sách giáo khoa Tiếng Việt 5

19


×